Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN TRƯỜNG MINH

-------[[\\--------

NGUYỄN TRƯỜNG MINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG
HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA 2009

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Văn Nghiến

Hà Nội – Năm 2012


MỤC LỤC
Nội dung

Trang


Lời cam đoan ...................................................................................................... 1
Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................... 2
Danh mục bảng biểu ............................................................................................ 3
Danh mục hình vẽ, đồ thị ..................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV ...... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV ...................................................... 7
1.1.1. Định nghĩa DNNVV.......................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam ......................................... 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng NHTM với DNNVV. ............................... 10
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM ..................................... 13

1.2.1. Khái niệm công tác thẩm định cho vay .............................................. 13
1.2.2. Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM ........................... 14
1.2.3. Các nội dung thẩm định cho vay ....................................................... 14
1.2.4. Kinh nghiệm thẩm định cho vay DN của NHTM tại một số nước. ...... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV ..........40
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHTM TỈNH PHÚ THỌ. ............... 40
2.1.1. Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn. ...................... 40
2.1.2. Xu hướng phát triển DNNVV tác động tới công tác thẩm định ........... 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI NHTM .. 43
2.2.1. Tình hình cho vay DNNVV của các NHTM ...................................... 43
2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay................. 50
2.2.3. Những hạn chế trong công tác thẩm định cho vay DNNVV ............... 53


2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế. ...................................................... 59
2.2.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định cho vay
DNNVV của các NHTM.................................................................. 79

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 82
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI CÁC NHTM .................................83
3.1. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHTM
VIỆT NAM. ............................................................................................. 83
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM........................ 84
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
CHO VAY DNNVV .................................................................................. 86
3.3.1. Quan điểm và mục tiêu các giải pháp ................................................ 86
3.3.2. Các giải pháp vĩ mô.......................................................................... 87
3.3.3. Các giải pháp áp dụng tại NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ............... 89
3.3.4. Các giải pháp áp dụng tại DNNVV ..................................................105
3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .............................................................108
3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................................108
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................117
KẾT LUẬN ............................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................119
PHỤ LỤC ................................................................................................................120


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Trường Minh, học viên cao học khóa 2009,
chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012
TÁC GIẢ


Nguyễn Trường Minh

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Ký hiệu

CB
CBTD
CIC
NHNN
NHTM
Vietinbank
Vietcombank
Agribank
BIDV
Sacombank
DN
DNNVV
TSTC
CNTT
TSBĐ
UBND
BCTC
SXKD
FED


Cán bộ
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ngân hành Thương mại Cổ phần Sài gòn thương tín
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tài sản thế chấp
Công nghệ thông tin
Tài sản bảo đảm
Ủy ban Nhân dân
Báo cáo tài chính
Sản xuất kinh doanh
Federal Reserve System

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Nội dung

Trang


Bảng 2.1: Số lượng NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ..................40
Bảng 2.2: Số bộ hồ sơ vay vốn của DNNVV được các NHTM tiếp nhận và thẩm
định, giải quyết cho vay thống kê qua các năm. .......................................................44
Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ tín dụng DNNVV tại các NHTM ...................44
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV tại các
NHTM qua các năm.. ................................................................................................46
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay các DNNVV của NHTM phân theo thời gian. ................47
Bảng 2.6: Dư nợ cho vay các DNNVV phân theo nhóm ngành kinh tế tại các
NHTM qua các năm.. ................................................................................................48
Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu (nhóm 3,4,5) của các DNNVV tại NHTM...................49
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả điều tra .........................................................................80

3


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Nội dung

Trang

Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011...........45
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV của các NHTM.. ...........46
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011.. ..............48
Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay.. ....................................................................14
Sơ đồ 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm định cho
vay DNNVV..............................................................................................................81

4



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Gia nhập nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, các NHTM ở
Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: tín dụng, đầu tư, huy động, bảo lãnh...
Song, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM, mang lại thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm tới 70 - 80% tổng thu nhập, có tính quyết định
đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, công
tác thẩm định cho vay của các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra
quyết định cho vay phù hợp, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các
khoản nợ, nhất là trong bối cảnh hiện nay lại càng đặc biệt quan trọng hơn vì nền
kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của hầu hết các DN còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cho các ngân
hàng đầu tư.
Do đó, để quyết định tài trợ vốn cho các DN đòi hỏi khâu thẩm định hồ sơ
vay phải có quy trình chặt chẽ, khoa học, kỹ càng hơn và yêu cầu đáp ứng được các
tiêu trí cao hơn về hiệu quả tài chính của dự án, năng lực, pháp lý và uy tín của DN.
Nếu công tác thẩm định không tốt, dẫn đến các quyết định cho vay không hiệu quả,
không thu hồi được vốn vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng, điều này không
chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng tới
mọi mặt của nền kinh tế nói chung.
Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm
định cho vay và xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động
tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở quy định, nội dung thẩm định tín dụng khách hàng DN của
NHTM, xây dựng khung phân tích và đánh giá hồ sơ vay, hệ thống các nội dung
thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định tại ngân hàng có chuẩn mực để đánh giá


5


các hồ sơ vay. Đồng thời, căn cứ vào thực trạng công tác thẩm định cho vay
DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, luận văn đưa ra một số
giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tại các NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
• Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay các DNNVV tại
NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biến chứng kết hợp với nghiên cứu lý thuyết,
phương pháp thống kê, điều tra, phân tích, đánh giá; đi từ cơ sở lý thuyết đến thực
tiễn, đồng thời đối chiếu với công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM
nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
• Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thẩm định cho vay DNNVV tại
các NHTM.
• Phân tích và đúc kết lý luận về phương pháp thẩm định cho vay
DNNVV tại các NHTM.
• Góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các
DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về thẩm định cho vay DNNVV.
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định
cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.


6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV:
1.1.1. Định nghĩa DNNVV:
Theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc trợ giúp DNNVV, đã định nghĩa DNNVV như sau: “Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh
theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
bình quân hàng năm không quá 300 người”.
Còn theo Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của chính phủ về trợ
giúp phát triển DNNVV thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô

Khu vực

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Số lao động

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


Tổng
nguồn
vốn

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản

10 người trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

II. Công nghiệp và
xây dựng


10 người trở
xuống

20 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
200 người

Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng

III. Thương mại và
dịch vụ

10 người trở
xuống

10 tỷ
đồng trở
xuống

Từ trên 10
người đến
50 người


Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng

7

Số lao
động
Từ trên
200 người
đến 300
người
Từ trên
200 người
đến 300
người
Từ trên 50
người đến
100 người


Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá
trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng
thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Đây chính
là cơ sở pháp lý chính thức hiện nay để tiến hành phân loại DNNVV.
Việc xây dựng các tiêu chí để phân định DNNVV có ý nghĩa quan trọng vì
qua đó, làm cơ sở theo dõi và phân tích các số liệu thống kê về tình hình hoạt động
của DNNVV, làm nền tảng cho việc hoạch định chiến lược và tìm ra các giải pháp
nhằm hỗ trợ cho loại hình doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn.

1.1.2. Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam:
Luật Doanh nghiệp ra đời và đi vào cuộc sống đã làm thay đổi căn bản môi
trường kinh doanh tại Việt Nam. Sự tác động toàn diện và sâu sắc của Luật Doanh
nghiệp đã tạo điều kiện cho hàng loạt DNNVV ra đời và đi vào hoạt động. Cho tới
nay có thể khẳng định rằng DNNVV có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực
DNNVV lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Cũng
như nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNNVV ở Việt Nam ngày
càng được chú trọng hơn trên nhiều phương diện xã hội. Mặc dù loại hình DNNVV
còn tồn tại những hạn chế nhất định, nhưng sau nhiều năm đổi mới khu vực này đã
mang lại nhiều thành công, bước tiến cho nền kinh tế Việt Nam. Các DNNVV thu
hút và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần ổn
định an sinh xã hội. Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn xã hội vào phát
triển kinh tế đất nước, các DNNVV góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia
tăng thu nhập quốc dân.
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình
kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNNVV Việt
Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng đang đứng trước những khó
khăn, thách thức. Các DNNVV đã có những tiến bộ, đổi mới nhất định để đáp ứng
với tình hình mới. Tuy nhiên, qua đó các DNNVV đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế,

8


yếu kém của mình. Các hạn chế đó là:
- Hạn chế về vốn:
Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNNVV, rất nhiều doanh
nghiệp hiện nay thiếu vốn. Mặc dù đã có những chuyển biến lớn về vốn của
DNNVV, nhưng với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, những chuyển biến đó chưa
đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của DN. Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt

các khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như: không
có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển và duy trì thị phần, khả năng
đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải tiến máy móc thiết bị hiện đại để nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm bị hạn chế, khó thu hút được lực lượng lao
động và nhân sự có trình độ, tay nghề cao.
- Trình độ lao động và quản lý còn thấp:
Trình độ và tay nghề của người lao động và đội ngũ quản lý trong các
DNNVV cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Các chủ doanh nghiệp
có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chiếm phần lớn. Điều đáng chú ý là đa số
các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại
học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh
nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng
kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Lực lượng lao động chủ yếu
là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít
được chủ DN quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho
lao động trong khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của DN.
- Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu:
Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng của sản phẩm, sức
cạnh tranh trên thị trường. Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế
giới, trong những năm qua các DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ nói riêng quá trình đổi mới công nghệ đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, do nguồn vốn tài chính hạn hẹp và nhận thức về tầm quan trọng của

9


khoa học công nghệ còn hạn chế, dẫn đến các DN chưa thể tự mình đổi mới cũng
như áp dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, nhiều DN chưa thực sự xem yếu tố công nghệ là yếu tố cạnh

tranh, tồn tại sống còn của DN.
- Thiếu thông tin thị trường:
Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNNVV bị hạn
chế đó là tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ,
máy móc thiết bị, chưa có những phát minh, sáng chế mới. Vì vậy, sản phẩm làm ra
có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn, chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh
tranh do không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và DN khó có thể chủ động
thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường thay đổi.
- Hạn chế trong việc đổi mới và bảo vệ quyền sở hữu trí.
Một trong những yếu điểm của DN Việt Nam là chưa tự nhận thức được giá
trị của những thành quả đầu tư do chính họ sáng tạo ra, hoặc khi có nhận thức thì
không biết làm thế nào để bảo vệ những thành quả đó mà không bị người khác xâm
phạm. Dẫn đến, các DN Việt Nam chưa đưa ra được nhiều sản phẩm/dịch vụ mới,
nhất là mới đối với thị trường.
- Hạn chế trong việc xây dựng báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính không cho biết về sự mất mát các khách hàng lớn, về môi
trường cạnh tranh mà DN đang hoạt động, không thể hiện những triển vọng tương
lai của DN, kết quả của các khoản chi về nghiên cứu và phát triển, việc giới thiệu
sản phẩm mới, các chiến dịch tiếp thị mới, chiến lược định giá mới, những quyết
định tham gia hoặt rút khỏi đoạn thị trường cụ thể của khách hàng. Các báo cáo
chưa được kiểm toán có thể hoặc không tuân theo những nguyên tắc kế toán được
chấp nhận rộng rãi và có thể sẽ gây ra sai lầm nghiêm trọng. Kiểm toán báo cáo tài
chính không đem lại sự bảo đảm chính xác, kể cả khi báo cáo tài chính được kiểm
toán vẫn có các sai lệch có chủ ý trong báo cáo tài chính.
1.1.3. Mối quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV.
1.1.3.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.

10



Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lược kinh tế - xã hội khác
nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng được thể hiện và có những định hướng
khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đặt ra là tín dụng
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt
động của các doanh nghiệp nói riêng. Thể hiện qua các mặt sau:
- Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn
lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Đồng thời cũng là
nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cố định nhằm đổi mới trang
thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất, đối với công nghệ kỹ thuật đối với các DN.
- Góp phần cải thiện năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý
tài chính của DN; tăng thu hút vốn nhàn rỗi trong nước, mở rộng đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn
sai mục đích; góp phần bảo đảm cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi và
hạn chế rủi ro; nâng cao khẳ năng cạnh tranh của DNNVV và hình thành cơ cấu vốn
tối ưu cho DNNVV; tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các DN.
- Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp cho phép ngân hàng cải thiện về
thu nhập, nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển lâu dài. Cùng với việc cung cấp
tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp một cách có hiệu quả, các ngân hàng cũng
đồng thời đóng góp vào việc thực hiện thành công các chính sách kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
1.1.3.2. Quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV.
Mỗi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có đặc thù riêng và chịu tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, tuy nhiên dù bất cứ một loại hình sản xuất kinh doanh nào vòng
tuần hoàn vốn của DN cũng bắt đầu bằng một số vốn tiền tệ ban đầu và kết thúc
bằng sự quay trở về của vốn tiền tệ. Để thấy rõ quan hệ về tín dụng giữa NHTM và
DN cần phải xem xét sự vận động và tuần hoàn vốn kinh doanh của cả hai chủ thể
này:

11



¾ Ngân hàng cấp tín dụng cho DN: ở giai đoạn này vốn tiền tệ được
chuyển từ Ngân hàng cho vay sang DN đi vay để nhận lại sự cam kết hoàn trả vốn
và lãi theo đúng thời hạn thỏa thuận, đây là quan hệ một chiều. Chính vì quan hệ
một chiều này mà ngân hàng luôn thận trọng nghiên cứu kỹ về khách hàng trước khi
đưa ra quyết định cho vay.
¾ DN sử dụng vốn vào hoạt động sản suất kinh doanh: Khi nhận được vốn
tín dụng, DN được chuyển quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích đã định.
Từ đây vốn tín dụng lần lượt trải qua các giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hoá,
nó được chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang trạng thái khác và kết thúc chu kỳ kinh
doanh nó quay về hình thái ban đầu. DN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
đồng nghĩa với việc vốn đầu tư ban đầu gia tăng, trong vốn đầu tư ban đầu có một
phần vốn tín dụng. Như vậy vốn tín dụng không tự gia tăng mà giá trị tăng thêm là
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
¾ Thu hồi vốn tín dụng: Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh vốn tiền
tệ được giải phóng, DN phải hoàn trả vốn vay cùng với khoản lãi vay, hay nói cánh
khác vốn tín dụng quay trở về với Ngân hàng.
Để một vòng quay vốn của DN hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm,
quy trình công nghệ sản xuất và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý sản xuất,
chuyên môn nghiệp vụ, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, môi trường
kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên,...Bên cạnh đó sự hoàn trả vốn cho ngân hàng của
DN cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về phía NH, như: trình độ ngân hàng trong
việc đánh giá năng lực kinh doanh, năng lực trả nợ của doanh nghiệp, việc áp dụng
kỳ hạn nợ, lãi suất có hợp lý không, việc giải ngân và thu hồi vốn có phù hợp với
chu kỳ ngân quỹ của DN không.
Bên cạnh đó, với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng tạo điều kiện cho các DN
có cơ hội đầu tư, sinh lời từ vốn nhàn rỗi, đồng thời các ngân hàng có điều kiện
cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn.

12



Sự phân tích trên cho thấy khả năng hoàn trả vốn tín dụng phụ thuộc rất lớn
vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng vốn vay.
Hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng
mà còn phụ thuộc lớn vào năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy
vốn tín dụng ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
1.1.3.3. Các nhu cầu tài chính cần vay vốn của DNNVV:
Với áp lực cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển, nhu cầu
tài chính của một DNNVV cũng đòi hỏi gia tăng không ngừng. Các nhu cầu chính
về vốn vay của DN bao gồm:
¾ Bổ sung vốn ngắn hạn sản xuất kinh doanh. Đây là những nhu cầu cần
vay vốn với thời gian ngắn hạn (từ 12 tháng trở lại), thường được sử dụng với mục
đích như: thanh toán tiền hàng, nguyên vật liệu, chi trả lương, thanh toán các chi phí
điện nước.
¾ Đầu tư vốn vào các dự án làm tăng tài sản cố định: nhu cầu vay vốn có
thời gian trung dài hạn (từ một năm trở lên), thường được sử dụng để đầu tư xây
dựng và mở rộng nhà xưởng , mua hoặc cải tiến máy móc thiết bị.
1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM:
1.2.1. Khái niệm công tác thẩm định cho vay:
Công tác thẩm định cho vay bắt đầu từ khi DN có phát sinh nhu cầu cần vay
vốn NH và tiến hành nộp hồ sơ xin vay tại ngân hàng. Hồ sơ xin vay vốn của khách
hàng là những tài liệu do khách hàng cung cấp, làm cơ sở cho ngân hàng xem xét
thẩm định cho vay.
Như vậy, công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thực chất là thẩm định
hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp và các thông tin có liên quan tới khách
hàng. Trên cơ sở các quy định, quy trình cho vay đã ban hành, ngân hàng sẽ tổ chức
xem xét một cách khách quan, toàn diện các vấn đề có liên quan đến DN và nhu cầu


13


xin vay của DN. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không, cho
vay với các điều kiện như thế nào để đảm bảo vừa sinh lợi và phát huy hiệu quả
hoạt động kinh doanh cho DN, vừa an toàn, hiệu quả cho ngân hàng với mức độ rủi
ro thấp nhất.
1.2.2. Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng khi chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, nhất là tại các NHTM
Việt Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng cũng đồng
thời là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro có thể dẫn đến sự sụp đổ, phá sản
của một ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định cho vay nhằm giúp ngân hàng đưa ra
các quyết định cho vay đúng đắn, đúng đối tượng, vừa hiệu quả, vừa an toàn, tránh
rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào những khách hàng thiếu năng lực
tài chính, phương án, dự án không khả thi.
1.2.3. Các nội dung thẩm định cho vay:
Tại mỗi NHTM xây dựng các bước thẩm định cho vay khác nhau, nhưng
nhìn chung việc thẩm định cho vay bắt đầu khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận
hồ sơ vay vốn của khách hàng. Việc thẩm định khách hàng xin vay của cán bộ thẩm
định nhằm để xem xét khách hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay
không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, có khả năng để thực hiện các
trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không. Ngoài việc
kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín dụng do khách hàng cung cấp,
cán bộ thẩm định phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin
có lien quân về khách hàng để việc đánh giá, phân tích được toàn diện.
Thông thường công tác thẩm định bao gồm:
Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay

14



Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ

Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN

Kiểm tra, xử lý thông tin

Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN

Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của DN

Thẩm định tình hình tài chính của DN

Thẩm định dự án vay vốn

Thẩm định tài sản thế chấp

Chấm điểm, xếp hạng tín dụng

Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập đối với khoản vay

1.2.3.1. Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ:
Khi khách hàng gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng, CBTD sẽ tiến hành đánh
giá mức độ đầy đủ, thiếu xót cũng như những yếu tố cơ bản có liên quan đến hồ sơ

15


như hồ sơ pháp nhân, phương án vay vốn, tài sản bảo đảm để yêu cầu khách hàng

bổ sung.
1.2.3.2. Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN:
Dựa trên hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh mà khách hàng đã gửi, CBTD tiến
hành thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định
khách hàng. Trong trường hợp hồ sơ vay vốn khách hàng chưa thể cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết, CBTD có thể sử dụng các kênh thông tin sau để khai thác:
- Thông tin từ các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào,
dịch vụ, các nhà tiêu thụ sản phẩm của dự án, qua đó có thể đánh giá tình hình thị
trường đầu vào, đầu ra của DN.
- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng trên báo, mạng, đài.., từ
các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp.
- Thông tin được tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề
của các tổ chức, hiệp hội, trung tâm nghiên cứu,….
- Thông tin từ các phương án, dự án tương tự.
1.2.3.3. Kiểm tra, xử lý thông tin:
Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, để việc thẩm định chính xác, hiệu
quả, đòi hỏi CBTD phải trải qua quá trình sàng lọc thông tin để đảm bảo các thông
tin có được là đáng tin cậy.
Việc kiểm tra thông tin được dựa vào các nguồn sau :
- Hồ sơ vay vốn trước đây (nếu có) và hiện tại của DN tại ngân hàng.
- Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC).
- Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn như các nhà cung cấp
nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng như các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra
của doanh nghiệp.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay như Sở KH&ĐT, Ban

16


quản lý các khu công nghiệp, UBND tỉnh, các Hiệp hội DN,...

1.2.3.4. Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN:
Là việc thẩm định mức độ hợp lệ, hợp pháp về pháp lý cũng như quy mô tổ
chức của DN, qua các nội dung :
- DN vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi ngân hàng đóng trụ sở hay không vì
một số ngân hàng nếu cho vay ngoài địa bàn phải xin ý kiến chỉ đạo từ hội sở nhằm
tránh cho vay chồng chéo và rủi ro.
- DN vay vốn có năng lực pháp luật dân sự hay không để tránh trường hợp
khách hàng không còn hoạt động, bị phá sản.
- Tư cách pháp lý của người đại diện DN vay vốn trong giao dịch với ngân
hàng: có đầy đủ, hợp pháp không.
- Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của DN vay vốn có thể
hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài chính.
- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.
- Nếu DN vay vốn là công ty con và là đơn vị hạch toán phụ thuộc, phải xem
xét có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp hay không, còn hiệu lực hay
đã hết, nội dung uỷ quyền như thế nào.
- Đánh giá mô hình tổ chức, lực lượng lao động của doanh nghiệp: là việc
xem xét quy mô hoạt động của DN ra sao, số lượng, trình độ, và tay nghề của đội
ngũ lao động ở mức độ nào cũng như các chính sách đối xử với lực lượng lao động
có vi phạm pháp luật Nhà nước hay không.
- Trình độ học vấn của ban lãnh đạo, trình độ kỹ thuật công nghệ: là việc
xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt trong DN cũng như
mức độ đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát
triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ

17


của đối thủ cạnh tranh.

1.2.3.5. Thẩm định tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN:
Là việc đánh giá mức độ hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN trong quá
khứ, hiện nay và dự đoán tiềm năng phát triển trong tương lai. Trường hợp qua quá
trình thẩm định nhận thấy khách hàng đang hoạt động vi phạm pháp luật, thiếu ổn
định hoặc có xu hướng gặp khó khăn, rủi ro trong tương lai, thì ngân hàng cần có
quyết định đúng đắn để hạn chế rủi ro. Việc thẩm định dựa vào các nội dung :
- Sản phẩm thiết yếu của doanh nghiệp và thị phần của sản phẩm trên thị
trường. Thị phần của sản phẩm còn triển vọng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát
triển của DN.
- Mạng lưới phân phối sản phẩm: mạng lưới càng rộng, khả năng tiêu thụ sản
phẩm càng lớn.
- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm: phụ thuộc vào chất lượng và các đối
thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Chất lượng càng tốt, đối thủ cạnh tranh ít, sẽ
tạo nhiều ưu thế về cạnh tranh cho DN.
- Chính sách bán hàng: có linh hoạt và cạnh tranh hay không.
- Ưu thế của DN khi đàm phán với các đối tác lớn: DN có phụ thuộc nhiều
vào các đối tác chiến lược trong việc cung cấp đầu vào và đầu ra của sản phẩm hay
không.
- Mức độ tác động của các chính sách vĩ mô, chính trị tại địa phương đến
hoạt động của DN: cần xem xét mức độ tác động là nhiều hay ít, theo chiều hướng
có lợi hay bất lợi cho DN.
1.2.3.6. Thẩm định tình hình tài chính của DN:
™ Phân tích khái quát tình hình tài chính DN:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán DN:
- Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản: Đánh giá sự biến động của tài sản

18


và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với hoạt động của DN.

- Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn: Đánh giá khái quát khả năng
tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính của DN, hoặc những khó khăn mà DN gặp
phải trong việc khai thác nguồn vốn.
- Phân tích tình hình công nợ: Đánh giá tình hình biến động của các khoản
phải thu và công nợ phải trả của DN cũng như mối tương quan giữa chúng.
- Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ: Xem xét những khoản đầu tư của
DN và nguồn tài trợ các khoản đầu tư đó.
- Phân tích vốn lưu chuyển: Đánh giá DN có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không, tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách
vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.
+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong kỳ, xác
định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN.
+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
- Đánh giá sự bền vững của dòng tiền DN trong quá khứ, khả năng tạo tiền
và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của DN (Dòng tiền của
DN phát sinh từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hay đầu tư. Có phù hợp
với chiến lược kinh doanh của DN không).
- Đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về dòng vốn của DN trong từng thời
kỳ. DN có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh mà không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của DN hay không.
™ Phân tích các chỉ tiêu tài chính:
Việc thẩm định nhằm xác định tình trạng năng lực tài chính của DN, thông
qua các nhóm chỉ tiêu chính như sau :
- Chỉ tiêu về thanh toán:

19


Hệ số thanh toán ngắn hạn:


Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng của DN thanh toán các khoản nợ đến hạn trong
vòng một năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng một
năm tới. Tỷ lệ này được đánh giá ở mức trên 1 lần là an toàn. Tuy nhiên, một tỷ lệ
quá cao có thể do: Quá nhiều tiền nhàn rỗi, các khoản phải thu, hàng tồn kho; tỷ lệ
nhỏ hơn 1 có thể do DN đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố
định. Xu hướng tăng lên của hệ số này cùng cần phải kiểm tra kỹ vì có thể đó là kết
quả của một số bất lợi: hàng tồn kho tồn đọng tăng, phải thu tăng do chất lượng
công tác thu hồi công nợ.
Hệ số thanh toán nhanh
Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư TC ngắn hạn + phải thu ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Hệ số này đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với
hệ số thanh toán ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng
tài sản một cách chặt chẽ hơn, với mức độ an toàn được đánh giá trên 0,5 lần.
Khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí trả lãi vay
=
Chi phí trả lãi vay

Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm bảo khả năng
trả lãi hằng năm. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng của DN sử dụng thu nhập từ
hoạt động kinh doanh để đáp ứng các chi phí lãi vay hàng năm càng lớn và lợi
nhuận nhà đầu tư càng cao. Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện DN bị lỗ, tuy nhiên việc

20



đánh giá chỉ tiêu này còn tùy thuộc DN đang hoạt động trong giai đoạn nào, nếu DN
đang trong quá trình đầu tư, chưa có lợi nhuận có thể không xem xét chỉ tiêu này.
Mức an toàn tối thiểu cho hệ số này là 2 lần.
Khả năng hoàn trả nợ vay:
• Trường hợp vay ngắn hạn:
Lợi nhuận trước thuế + chi phí trả lãi vay
=
Nợ gốc vay ngắn hạn + Chi phí trả lãi vay
• Trường hợp vay trung dài hạn:
Lợi nhuận trước thuế + khấu hao cơ bản + chi phí trả lãi vay
=
Nợ gốc vay trung dài hạn + Chi phí trả lãi vay
• Trường hợp vay cả ngắn hạn và trung dài hạn:
Lợi nhuận trước thuế + khấu hao cơ bản + chi phí trả lãi vay
=
Nợ gốc vay + Chi phí trả lãi vay
Hệ số này đánh giá khả năng DN trả nợ gốc và lãi vay từ các nguồn tiền lợi
nhuận thu được trong kỳ và khấu hao cơ bản (đối với nợ vay trung dài hạn). Chỉ số
càng cao, khả năng trả nợ gốc và lãi càng lớn và khả năng chống chọi với cá biến
động lãi suất và dòng tiền càng cao. Mức an toàn tối thiểu là 1 lần. Chỉ số này bằng
1 thể hiện lợi nhuận của DN tạo ra chỉ đủ để trả nợ lãi và gốc đến hạn.
- Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (cơ cấu vôn):
Hệ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn

21



Hệ số này cho thấy mức mức độ tự chủ về tài chính của DN và khả năng bù
đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này thấp: nếu DN đang trong môi trường
kinh doanh thuận lợi, cơ hội tăng trưởng cao, sản phẩm tiêu thụ tốt, ít cạnh trang thì
cơ cấu tài chính này sẽ mang lại tỷ suất lợi nhuận cao (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu) cho DN. Ngược lại, khi DN lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, thua lỗ
thì cơ cấu tài chính này sẽ đẩy DN đến chỗ thua lỗ nhanh hơn, mất khả năng thanh
toán. Hệ số này cao không đem lại cho DN suất lợi nhuận cao, nhưng mức độ an toàn
cao. Ngân hàng muốn chỉ tiêu này càng cao càng tốt nhưng DN thì ngược lại.
Hệ số đòn bẩy tài chính:
Tổng tài sản bình quân
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa nguồn vốn vay và vốn chủ sở hữu, thể
hiện khả năng tự chủ về tài chính của DN. Hệ số này cũng cho phép đánh giá tác
động tích cực hoặc tiêu cực của việc vay vốn đến khả năng sinh lời của vốn chủ sở
hữu.
Hệ số tài sản cố định
Tài sản cố định
=
Vốn chủ sở hữu
Hệ số này cho thấy mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định. Hệ
số này càng nhỏ càng an toàn, chứng tỏ phần lớn tài sản cố định của DN được tài
trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu chứ không phải từ nợ vay. Nếu hệ số này càng cao,
cần kiểm tra tiếp hệ số thích ứng dài hạn của tài sản cố định và tình hình hoàn trả
các khoản vay dài hạn. Nếu việc hoàn trả những khoản vay dài hạn được thực hiện
trong phạm vi thu nhập ròng hiện tại và chi phí khấu hao, có thể nói rằng hiện tại
DN đang ở mức an toàn.


22


×