Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC TOÀN

PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM,
CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH (KH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI, NĂM 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Phú Thọ (BIDV Phú
Thọ).
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Toàn

Trang 2



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC ................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................ 9
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 10
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 10
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 11
3. Nội dung thực hiện ................................................................................................. 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 12
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 12
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ DÂN CƯ TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................... 14
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm về hoạt động NHTM........................................................................ 14
1.1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................................................... 16
1.1.3. Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ của NHTM ...................................................... 19
1.2. Nguồn vốn huy động từ dân cư............................................................................ 22
1.2.1. Đặc điểm nguồn vốn huy động từ dân cư.......................................................... 22
1.2.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư.............................................................. 23
1.2.3. Ý nghĩa của việc phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư ............................... 28
1.2.4. Chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn dân cư .......................................... 30
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư ........ 31

Trang 3



1.3.1. Những nhân tố bên trong .................................................................................. 31
1.3.2. Những nhân tố bên ngoài.................................................................................. 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ DÂN CƯ TẠI BIDV
PHÚ THỌ .................................................................................................................. 41
2.1. Tổng quan về BIDV Phú Thọ .............................................................................. 41
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ.............................................. 41
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển BIDV Phú Thọ ............................................ 42
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực .................................................................... 44
2.1.4. Mạng lưới hoạt động và cơ sở vật chất ............................................................. 48
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Phú Thọ ........................................... 50
2.2. Thực trạng huy động vốn từ dân cư tại BIDV Phú Thọ........................................ 58
2.2.1. Chính sách về huy động vốn dân cư.................................................................. 58
2.2.2. Danh mục sản phẩm huy động vốn dân cư........................................................ 60
2.2.3. Quy trình cung ứng sản phẩm huy động vốn dân cư ......................................... 67
2.2.4. Cơ chế lãi suất trong huy động vốn dân cư ....................................................... 72
2.2.5. Kết quả hoạt động huy động vốn từ dân cư....................................................... 74
2.2.6. Chất lượng sản phẩm huy động vốn dân cư ...................................................... 86
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn từ dân cư tại BIDV Phú Thọ .......................... 92
2.3.1. Những ưu điểm................................................................................................. 92
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................. 92
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................. 93
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ
DÂN CƯ TẠI BIDV PHÚ THỌ ................................................................................ 96
3.1. Định hướng trong huy động vốn dân cư của BIDV Phú Thọ................................ 96
3.1.1. Định hướng chiến lược của BIDV trong giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến
2020 ........................................................................................................................... 96
3.1.2. Định hướng phát triển nguồn vốn huy động vốn từ dân cư tại BIDV ................ 98
3.1.3. Định hướng phát triển nguồn vốn huy động vốn từ dân cư tại BIDV Phú Thọ 100

Trang 4


3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV Phú
Thọ........................................................................................................................... 100
3.2.1. Giải pháp 1: Mở rộng mạng lưới huy động vốn từ dân cư ............................... 100
3.2.2. Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................... 103
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông, tiếp thị và quảng bá. 106
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................ 109
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................. 109
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................................ 110
3.3.3. Kiến nghị với BIDV ....................................................................................... 111
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
PHẦN TÓM TẮT .................................................................................................... 116
SUMMARY............................................................................................................. 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 118

Trang 5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nội dung

1.


Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam

2.

ATM

Máy giao dịch tự động

3.

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4.

BIDV Phú Thọ

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh
tỉnh Phú Thọ

5.

CSXH

chính sách xã hội


6.

FTP

Giá điều chuyển vốn

7.

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8.

KH

khách hàng

9.

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

10.

MB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


11.

MHB

Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long

12.

NHTM

ngân hàng thương mại

13.

NHNN

ngân hàng nhà nước

14.

NHTMCP

ngân hàng thương mại cổ phần

15.

NHTW

ngân hàng trung ương


16.

NN

nhà nước

17.

VIBBank

Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam

18.

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

19.

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Trang 6


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Bảng

Nội dung

1.

Bảng 2.1

Cơ cấu nguồn vốn huy động qua các năm

2.

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ tín dụng

3.

Bảng 2.3

Chất lượng tín dụng

4.

Bảng 2.4

Thu phí dịch vụ ròng hàng năm


5.

Bảng 2.5

Kết quả kinh doanh hàng năm

6.

Bảng 2.6

Tỷ lệ khách hàng dân cư gửi tiền có kỳ hạn

7.

Bảng 2.7

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư qua các năm

8.

Bảng 2.8

Cơ cấu nguồn vốn huy động từ dân cư theo nhóm sản
phẩm qua các năm

9.

Bảng 2.9

Nguồn vốn huy động dân cư của các NHTM và các

TCTD trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

10.

Bảng 2.10

Nguồn vốn huy động dân cư của các NHTM và các
TCTD trên địa bàn tỉnh phú thọ theo vị trí kênh phân
phối

Trang 7


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

1.

Biểu đồ 2.1

So sánh quy mô lao động các NHTM trên địa bàn

2.

Biểu đồ 2.2


So sánh quy mô mạng lưới các NHTM trên địa bàn

3.

Biểu đồ 2.3

Kết quả huy động vốn năm 2008 - 2010

4.

Biểu đồ 2.4

Thị phần huy động vốn năm 2010

5.

Biểu đồ 2.5

Tăng trưởng tín dụng các năm 2008 - 2010

6.

Biểu đồ 2.6

Thị phần tín dụng năm 2010

7.

Biểu đồ 2.7


So sánh lãi suất huy động và FTP thời điểm 31/12/2010

8.

Biểu đồ 2.8

Quy mô khách hàng dân cư qua các năm

9.

Biểu đồ 2.9

Nguồn vốn huy động từ dân cư qua các năm

10.

Biểu đồ 2.10

Nguồn vốn huy động từ dân cư năm 2010 theo độ tuổi KH

11.

Biểu đồ 2.11

Số dư huy động vốn từ dân cư bình quân theo số lượng khách
hàng

12.


Biểu đồ 2.12

Số dư huy động vốn từ dân cư bình quân theo số lượng cán bộ,
nhân viên BIDV Phú Thọ

13.

Biểu đồ 2.13

Số dư huy động vốn từ nhóm khách hàng có số dư từ 1 tỷ đồng
trở lên

14.

Biểu đồ 2.14

Thị phần huy động vốn dân cư năm 2010

16.

Biểu đồ 2.15

Kết quả kinh doanh từ huy động vốn dân cư

18.

Biểu đồ 2.16

Cơ cấu thu nhập ròng từ huy động vốn dân cư trong lợi nhuận
trước thuế của BIDV Phú Thọ


19.

Biểu đồ 2.17

Chu kỳ biến động nguồn vốn huy động từ dân cư 03 năm

20.

Biểu đồ 2.18

Điểm số bình quân theo kết quả khảo sát

21.

Biểu đồ 2.19

Điểm số bình quân theo nhóm tiêu chí

Trang 8


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung


1.

Hình 2.1

Mô hình tổ chức BIDV Phú Thọ

Trang 9


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 2 thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đã làm thay đổi cơ bản
nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất – kỹ thuật được tăng cường, đời
sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Trong suốt quá trình đó,
hệ thống ngân hàng Việt Nam luôn đóng một vai trò quan trọng. Tín dụng ngân hàng
đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong
nhiều năm liên tục.
Tính đến nay, hệ thống ngân hàng nước ta có 5 NHTM nhà nước, 1 ngân hàng
CSXH, 37 NHTMCP, 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 NHTM liên doanh, 5
NHTM 100% vốn nước ngoài và nhiều văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài. Hệ
thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh tế.
Tăng trưởng tín dụng liên tục trong nhiều năm và có mối quan hệ chặt chẽ đối với tăng
trưởng kinh tế. Thể hiện tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007 đạt khoảng 22%, trong
khi GDP tăng 8,4%; năm 2009 tín dụng tăng 37,5% thì GDP tăng 5,3%; năm 2010 tín
dụng tăng 31% thì GDP tăng 6,7%.
Theo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020, Nước ta đã
đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm. Trong điều kiện các kênh
dẫn vốn khác của thị trường tài chính chưa thực sự phát triển thì nguồn vốn từ tín dụng
ngân hàng vẫn giữ vai trò cực kỳ quan trọng.

Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động có một vị trí quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của một ngân hàng thương mại, là nguồn chủ yếu để ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ tài sản Có. Khảo sát tại một số ngân hàng thương mại hàng đầu ở Việt Nam,
thì cơ cấu nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn của một số ngân hàng như sau:
Vietcombank: 66%, BIDV: 67% và Vietinbank: 90%. Vì vậy, các NHTM với chức
năng trung gian tín dụng cần tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đặc biệt là
nguồn vốn từ dân cư để tiếp tục để đáp ứng cho đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.

Trang 10


Nhận thức được vấn đề đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV),
là NHTM lâu đời nhất Việt Nam và là một trong 5 NHTM nhà nước, đã coi nhiệm vụ
huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, xuyên suốt trong phương hướng kinh
doanh hàng năm. Trong đó, tập trung đẩy mạnh huy động vốn dân cư nhằm tạo lập nền
vốn vững chắc cho tăng trưởng tín dụng và quy mô hoạt động, đồng thời chuyển dịch
cơ cấu theo định hướng trở thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam.
BIDV Phú Thọ là một chi nhánh của BIDV kinh doanh trên địa bàn là một tỉnh
trung du, miền núi với điều kiện kinh tế xã hội có nhiều khó khăn. Do đó, việc phát
triển nguồn vốn huy động nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng còn có những
mặt hạn chế nhất định. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn còn thấp, tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, nhất là huy động vốn từ dân cư còn dưới mức
trung bình trên địa bàn, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần nguồn vốn huy
động hạn hẹp và có dấu hiệu tiếp tục suy giảm. Do vậy, để phát triển nguồn vốn huy
động từ dân cư theo định hướng của BIDV và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh,
Chi nhánh cần có những giải pháp đồng bộ và phù hợp.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn vốn huy
động từ dân cư tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh tỉnh Phú Thọ”
làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động từ dân cư trong hoạt động kinh doanh
tại BIDV Phú Thọ, từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn vốn huy động từ
dân cư tại BIDV Phú Thọ nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp BIDV Phú Thọ
vươn lên giữ vị trí thứ hai thị phần huy động vốn dân cư trên địa bàn tỉnh.
3. Nội dung thực hiện
Để đạt mục tiêu trên, trong luận văn đã thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại và vai trò của nguồn vốn
huy động nói chung và nguồn vốn huy động từ dân cư nói riêng đối với sự phát triển
của một ngân hàng thương mại.
- Tiến hành phân tích hoạt động của BIDV Phú Thọ.

Trang 11


- Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn vốn huy động từ dân cư của BIDV Phú
Thọ trong thời gian qua.
- Phân tích những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và xác định nguyên nhân của
những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn vốn huy động từ
dân cư tại BIDV Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động huy
động vốn từ dân cư tại BIDV Phú Thọ. Trong đề tài này, nguồn vốn huy động từ dân
cư là nguồn vốn kinh doanh do ngân hàng huy động từ các khách hàng cá nhân thông
qua tiền gửi, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá. Phát
triển nguồn vốn huy động dân cư là sự tăng trưởng về số lượng khách hàng là dân cư
và gia tăng quy mô nguồn vốn huy động được từ nhóm khách hàng đó.
Phạm vi nghiên cứu là các sản phẩm huy động vốn mà BIDV Phú Thọ hiện
đang cung cấp với các số liệu nghiên cứu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2008
đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thống kê, thu thập, điều tra,
khảo sát thực tế, tổng hợp, phân tích, so sánh kết hợp giữa lý luận và tình hình thực tế
hoạt động của ngân hàng.
Số liệu cho đề tài nghiên cứu bao gồm số liệu thuộc dữ liệu sơ cấp và số liệu
thuộc dữ liệu thứ cấp. Số liệu thuộc dữ liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ đối tượng
nghiên cứu bằng cách quan sát hiện tượng và phỏng vấn lấy ý kiến cá nhân thông qua
bảng điều tra được thực hiện trực tiếp và gián tiếp qua thư điện tử hoặc điện thoại hoặc
thông qua các giao dịch viên tại nơi giao dịch khách hàng.
Bên cạnh các số liệu thuộc dữ liệu sơ cấp, cần phải thu thập số liệu thuộc nhóm
dữ liệu thứ cấp từ các nguồn cung cấp thích hợp như khai thác từ các báo cáo tổng kết,
báo cáo chuyên đề và từ kho dữ liệu của BIDV, niên giám thống kê, cổng thông tin
điện tử của địa phương. Đối với các số liệu liên quan đến hoạt động của tổng thể
Trang 12


ngành, của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn có thể thu thập từ Ngân hàng
Nhà nước tỉnh và thu thập trực tiếp từ các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu.
Ngoài ra luận văn còn khai thác các thông tin, dữ liệu từ Internet và các nguồn tài liệu
khác.
Tùy vào loại dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu mà sử dụng kỹ thuật phân tích dữ
liệu thích hợp. Trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng việc
lập bảng số liệu, phân tích so sánh, phương pháp biểu diễn bằng đồ thị… Sử dụng phần
mềm Excel để hỗ trợ việc phân tích dữ liệu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn huy động từ dân cư trong hoạt động ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV Phú Thọ
Chương 3: Một số giải phát phát triển nguồn vốn huy động từ dân cư tại BIDV

Phú Thọ

Trang 13


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ DÂN CƯ TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về nguồn vốn của NHTM
1.1.1. Khái niệm về hoạt động NHTM
1.1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM đã có lịch sử hình thành và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh
tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì
NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính quan
trọng nhất. NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong việc làm cầu nối giữa huy động
vốn và cho vay vốn trong nền kinh tế.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ: “Ngân hàng thương
mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động
trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941)
cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ
về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được
thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Từ những quan điểm và quy định trên có thể tổng quát: NHTM là một tổ
chức tín dụng kinh doanh và cung ứng thường xuyên đa dạng các dịch vụ tài chính

Trang 14


như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài
ra, ngân hàng còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm
dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Chức năng của NHTM
a) Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối để dẫn vốn giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng
vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận
gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người
gửi tiền và người đi vay.
b) Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể sử dụng một trong các phương thức để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông
hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát
triển kinh tế.

c) Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại

Trang 15


và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Theo các nhà kinh tế học, nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do
NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác. Như vậy, nguồn vốn của NHTM bao gồm các nguồn tiền
tệ của chính bản thân NHTM đó và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi gửi
vào NHTM với nhiều mục đích khác nhau: lấy lãi, đảm bảo an toàn, thanh toán…
NHTM sẽ được quyền sử dụng vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Vốn của
ngân hàng chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Vốn của NHTM bao gồm:
1.1.2.1. Vốn tự có
Vốn tự có, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, là những giá trị tiền tệ do ngân
hang lập được, thuộc sở hữu của NHTM, là số vốn ban đầu và được gia tăng không
ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM.

Vốn tự có có đặc điểm là chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
(thông thường từ 5% - 10%) nhưng có tính ổn định cao và luôn được bổ sung trong
quá trình tồn tại và phát triển của NHTM. Vốn tự có sẽ quyết định quy mô hoạt
động NHTM và là nhân tố xác định tỷ lệ an toàn trong hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Trang 16


Vốn tự có bao gồm 2 thành phần:
- Vốn tự có cấp 1: Đây là bộ phận chủ yếu của vốn tự có. Nguồn vốn này
mang tính ổn định và là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có khác. Vốn tự có cấp I bao
gồm:
 Vốn điều lệ: Đối với NHTM nhà nước, đây là số vốn được nhà nước
cấp; Đối với NHTMCP thì đây là số vốn do các cổ đông góp; đối với
NHTM liên doanh đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn.
 Các quỹ: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ; Quỹ dự phòng tài chính và Lợi nhuận không chia và thặng
dư cổ phần được tính vào vốn.
- Vốn tự có cấp 2, hay còn gọi là vốn tự có bổ sung, đây là bộ phận tài sản
Nợ nhưng có tính chất ổn định và có khả năng chuyển thành vốn, vốn tự có bổ sung.
Bao gồm:
 Giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lại theo quy định của pháp
luật như tài sản cố định, các loại chứng khoán đã đầu tư. Phần giá trị
tăng thêm chỉ được ghi nhận vào vốn tự có theo tỷ lệ nhất định.
 Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành và các công cụ nợ khác
nhưng phải thoả mãn một số điều kiện nhất định theo quy định từng
thời kỳ.
Vốn tự có của NHTM là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho
thấy quy mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân
hàng đối với khách hàng, đồng thời là cơ sở xác định các chỉ tiêu giới hạn tín dụng

của NHTM. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, NHTM có thể chủ
động sử dụng vào các mục đích như trang bị cơ sở vật chất, đầu tư, góp vốn liên
doanh.
1.1.2.2. Vốn huy động

Trang 17


Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà NHTM
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Những giá trị tiền tệ này
được tạo lập thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và
các nghiệp vụ kinh doanh khác. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng
nhất của bất kỳ một NHTM nào.
Vốn huy động có đặc điểm là chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn này. Tuy nhiên,
vốn huy động là nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà
không bị ràng buộc. Do đó, NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản
để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng. Chi phí sử dụng vốn huy động
tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM và đây cũng là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao gay gắt giữa các
ngân hàng. Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Vốn huy động có thể phân chia theo nhiều tiêu thức: Theo các hình thức huy
động thì cơ cấu vốn huy động trong NHTM (Tiền gửi, Phát hành chứng từ có giá,
Các nguồn vốn huy động khác); Theo tính chất kỳ hạn (Không kỳ hạn, Có kỳ hạn);
Theo đối tượng huy động (Tổ chức, Dân cư); Theo hình thức giá trị (Nội tệ, Ngoại
tệ).
1.1.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. NHTM có thể vay vốn

trong nước hoặc từ nước ngoài.
Cơ cấu vốn đi vay của NHTM:
- Tái cấp vốn thông qua các hình thức sau: Chiết khấu, tái chiết khấu chứng
từ có giá; Cho vay cầm cố chứng từ có giá; Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; Cho
vay theo đối tượng chỉ định.

Trang 18


- Cho vay trong thanh toán: Khi các NHTM tham giá hệ thống thanh toán
liên ngân hàng, nếu ngân hàng nào thiếu vốn để thanh toán thì sẽ được NHNN cho
vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh toán được thực hiện. Khi cho vay thanh
toán, NHNN có thể áp dụng một trong các phương thức cho vay như sau: Cho vay
qua đêm; Cho vay thấu chi.
- Vốn đi vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Loại vay này còn gọi
là vay trên thị trường tiền tệ II, là loại cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng theo
phương thức tự vay tự trả.
Vốn đi vay nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn kịp thời để
họ có thể tiếp tục cho vay đối với các DN, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm gia tăng
khối lượng tín dụng cho nền kinh tế.
1.1.2.4. Vốn khác
Vốn khác bao gồm các nguồn vốn mà NHTM tiếp nhận từ tài trợ của Chính
phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các
chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội... và được chuyển qua NHTM thực
hiện . Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác vốn phát sinh trong quá trình hoạt động
của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, các khoản phải trả, các
khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án...).
1.1.3. Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ của NHTM
Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn mở rộng diện tiếp xúc với
khách hàng thông qua việc phát triển mạng lưới. Trên cơ sở phân khúc thị trường,

từng NHTM sẽ lựa chọn địa bàn để mở rộng thêm kênh phân phối bằng các chi
nhánh, phòng giao dịch hoặc các quỹ tiết kiệm. Một NHTM mà có mạng lưới rộng
khắp, kết hợp thêm năng lực quản lý, công nghệ kinh doanh hiện đại, chắc chắn sẽ
thành công và có nhiều lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh.
Các chi nhánh của NHTM ở mỗi địa bàn hoạt động sẽ có những lợi thế trên
một số mảng nghiệp vụ nhất định dẫn đến có sự mất cân đối tài sản Nợ, tài sản Có.

Trang 19


Do đó, việc quản trị nguồn vốn và quản trị sử dụng vốn giữ một vai trò quan trọng
trong hoạt động quản trị kinh doanh ngân hàng. Nếu không thực hiện tốt sẽ xảy ra
hiện tượng có những chi nhánh rất tốt về khả năng thanh khoản, thậm chí thừa vốn
nhưng có những chi nhánh lâm vào tình trạng thâm hụt thanh khoản nghiêm trọng.
Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải có cơ chế quản lý và điều chuyển vốn nội bộ trong hệ
thống NHTM. Thông thường, NHTM áp dụng các hình thức điều chuyển vốn nội
bộ sau:
1.1.3.1. Cơ chế điều chuyển vốn chênh lệch
Bản chất của cơ chế này chính là việc vay – gửi giữa các chi nhánh và hội sở
chính của NHTM với lãi suất áp dụng là lãi suất điều chuyển vốn nội bộ. Giữa hội
sở chính và chi nhánh chỉ chuyển vốn phần chênh lệch giữa tài sản Nợ và tài sản
Có. Hội sở chính sẽ thực hiện việc nhận phần vốn dư thừa và chuyển vốn đối với
phần vốn thiết hụt của chi nhánh. Lãi suất điều chuyển vốn nội bộ cũng chỉ áp dụng
cho phần chênh lệch này. Có hai hình thức lãi suất điều chuyển:
 Lãi suất điều chuyển vốn có chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay.
 Lãi suất điều chuyển vốn một giá không phân biệt lãi suất gửi và cho
vay.
Như vậy, trong cơ chế điều chuyển vốn nội bộ này, mỗi chi nhánh hoạt động
như một ngân hàng, tự cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn. Chỉ thực hiện nhận hoặc

gửi vốn hội sở chính trong trường hợp thiếu hụt hoặc dư thừa. Chi nhánh phải tự
gánh chịu rủi ro về lãi suất và thanh khoản.
Tuy nhiên, cơ chế điều chuyển vốn này đã bộc lộ nhiều nhược điểm, trong đó
nhược điểm lớn nhất là chưa tạo ra động lực cho chi nhánh, rủi ro lãi suất và rủi ro
thanh khoản cao và gây nhiều khó khăn trong điều hành vốn kinh doanh cho hội sở
chính.
1.1.3.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung

Trang 20


Với cơ chế quản lý vốn tập trung hay còn gọi là cơ chế giá điều chuyển vốn,
nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống NHTM là một bảng
tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất. Công tác điều hành vốn nội bộ được thực
hiện thông qua việc mua bán – vốn. Hội sở chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ và bán
tài sản Có cho chi nhánh. Cùng với hoạt động mua – bán vốn này, toàn bộ rủi ro về
vốn được chuyển vốn hội sở chính. Chi nhánh phải trả lãi cho việc mua vốn (tương
ứng tài sản Có) và nhận được lãi khi bán vốn cho hội sở chính. Lãi suất hay còn gọi
là giá điều chuyển vốn sẽ do hội sở chính xác định và thông báo theo định kỳ tới chi
nhánh.
Theo thông lệ trên thế giới, có 3 phương pháp định giá điều chuyển vốn:
- Phương pháp thứ nhất: xác định một giá mua duy nhất cho các giao dịch
mua vốn và một giá bán duy nhất cho các giao dịch bán vốn mà không ràng buộc kỳ
hạn. Cách này đơn giản nhưng lại không phản ảnh đúng lợi nhuận của chi nhánh so
với rủi ro về thanh khoản và lãi suất của các khoản huy động và cho vay.
- Phương pháp thứ hai: chia số dư theo một số kỳ hạn nhất định ví dụ 1
tháng, 2 tháng… Cách này sẽ gom tất cả các khoản huy động vốn có cùng khoảng
kỳ hạn vào một nhóm và áp giá theo kỳ hạn cho tổng số dư của kỳ hạn đó, không
tính đến các tính chất khác của giao dịch như sản phẩm, khách hàng... Do vậy, cách
thứ hai tuy đã khớp kỳ hạn nhưng cũng vẫn chưa phân biệt được các sản phẩm có

tính chất khác nhau ngoài kỳ hạn như đối tượng khách hàng, phương thức xác định
lãi suất (thả nổi, cố định)…
- Phương pháp thứ ba: mua bán vốn khớp kỳ hạn đến cấp giao dịch: Với yêu
cầu kinh doanh ngày càng phải phát triển nhiều sản phẩm huy động vốn và tín dụng
đa dạng, công tác điều chuyển vốn nội bộ cũng được phát triển lên một bước hiện
đại hơn là mua bán khớp theo tính chất giao dịch. Ví dụ tiền gửi của dân cư sẽ có
giá mua vốn khác với tiền gửi của Định chế tài chính do thanh khoản của hai sản
phẩm huy động vốn này khác nhau.

Trang 21


Thu nhập của chi nhánh từ hoạt động tín dụng được xác định dựa trên cơ chế
điều chuyển vốn tập trung như sau:
Nếu đặt:
 LS1 là lãi huy động tiền gửi khách hàng
 FTP1 là thu nhập bán vốn của hội sở chính đối với tài sản Có
 LS2 là lãi thu được từ hoạt động cho vay khách hàng
 FTP2 là chi phí mua vốn của hội sở chính đối với tài sản Có
 P là thu nhập lãi suất hoạt động kinh doanh tín dụng:
P = (FTP1 – LS1) + (LS2 – FTP2)
Như vậy, cơ chế điều chuyển vốn tập trung là một công cụ tài chính mạnh để
hội sở chính NHTM điều tiết cơ cấu nguồn vốn và tài sản phù hợp, kết hợp với cơ
chế quy định về lãi suất sẽ tạo thành các công cụ hiệu quả trong công tác điều hành
vốn và đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh. Tuy nhiên, khi áp dụng cơ
chế này, đòi hỏi NHTM phải có hệ thống thông tin hiện đại và tập trung.
1.2. Nguồn vốn huy động từ dân cư
1.2.1. Đặc điểm nguồn vốn huy động từ dân cư
- Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM và có quy mô khách hàng lớn. Đặc điểm này là do bản chất của những

khoản huy động từ dân cư chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và
được người dân tích trữ lại một khoản tiết kiệm để phục vụ cho nhu cầu sử dụng
trong tương lai. Vì dân cư là đối tượng đông nhất trong nền kinh tế do đó về tổng
thể thì tập trung nguồn vốn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mô lớn cho NHTM.
Đối với ngân hàng, việc huy động từ dân cư sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy
động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan trọng
để NHTM quyết định lãi suất cho vay.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư là nguồn ổn định nhất, làm cơ sở để NHTM
quyết định tỷ lệ dự trữ và tỷ lệ cho vay. Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác,
Trang 22


của các tổ chức kinh tế xã hội thường không ổn định do sự chuyển động liên tục của
dòng tiền trong nền kinh tế; còn vốn chủ sở hữu có chi phí huy động rất lớn nên
không cho hiệu quả cao khi cho vay. Trong khi đó, vốn huy động từ dân cư có được
tính chất ổn định cho người dân khi gửi tiền vào NHTM thường do mục đích tích
lũy để tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lai, do đó có kế hoạch và có thể dự
báo được thời điểm tăng hoặc giảm. Tuy nhiên, vì khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc nên NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản
để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Ngoài ra, tính ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư được thể hiện ở
thời hạn gửi tương đối dài, là tiền đề để cho vay trung và dài hạn, Điều này được
quy định bởi hành vi tích lũy của người dân khi gửi tiền hay cho NHTM vay. Các
nguồn khác như vay từ NHTW và các tổ chức kinh tế - xã hội thì thời hạn thường là
rất ngắn hoặc không có kỳ hạn do việc sử dụng thường xuyên vốn của các chủ thể
này.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư có vai trò then chốt trong việc các NHTM
ra quyết định khối lượng vốn cung cấp cho nền kinh tế. Đặc điểm này là hệ quả của
hai đặc điểm nêu trên là nguồn vốn ổn định và có quy mô lớn. Nếu nguồn vốn nhỏ,
các NHTM không thể mở rộng quy mô cho vay nền kinh tế được nhiều cũng như

thực hiện các hoạt động tín dụng khác. Tuy nhiên, nếu nguồn vốn này có quy mô
lớn trong khi khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay của NHTM hạn chế sẽ đẩy
chi phí hoạt động của NHTM lên cao do đó mà ảnh hưởng đến lợi nhuận của
NHTM.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn từ dân cư
1.2.2.1. Tiền gửi
Hiện nay các NHTM huy động nguồn vốn từ nhóm khách hàng dân cư chủ
yếu thông qua các sản phẩm tiền gửi. Những thuật ngữ “tiền gửi tiết kiệm” hay “tiền
gửi dân cư” đều chung một bản chất nhưng phổ biến hơn thì ta hay dùng thuật ngữ
tiền gửi dân cư để chỉ nghiệp vụ huy động vốn của NHTM (chia theo đối tượng huy
Trang 23


động) từ tầng lớp dân chúng. Tiền gửi dân cư là một phần thu nhập của khách hàng
cá nhân chưa sử dụng đến, họ gửi tiền vào ngân hàng với mục đích tích lũy một
cách an toàn và hưởng lãi. Tiền gửi dân cư bao gồm rất nhiều loại và có thể phân
loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
a) Phân loại theo kỳ hạn
- Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tài
khoản tiền gửi cá nhân.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào nhưng không được sử dụng các công cụ thanh toán. Tiền gửi này chủ yếu là tiền
nhàn rỗi của dân cư, nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên
khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn để hưởng lãi và đảm bảo an toàn cho tiền nhàn rỗi
đó, chứ không có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng, do đó chủ tài khoản có thể rút
tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước. Số dư tài khoản này thường không lớn,
ưu điểm hơn tài khoản tiền gửi giao dịch là số dư ít biiến động hơn nhưng ngân
hàng phải trả lãi suất cao hơn tiền gửi thanh toán.
Tài khoản thanh toán cá nhân là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số dư. Cụ thể, họ có thể rút tiền tại quầy giao

dịch hoặc máy giao dịch tự động, có thể thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Về
phía khách hàng, họ phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của ngân hàng trong
quá trình thực hiện thanh toán. Về phía ngân hàng, phải thực hiện trích tài khoản
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, chỉ được từ chối thanh toán trong trường
hợp số tiền thanh toán vượt quá số dư của tài khoản hoặc giấy tờ thanh toán không
đúng yêu cầu.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là tiền nhàn rỗi của dân cư
và do nhu cầu chi tiêu được xác định trước, có kế hoạch nên khách hàng gửi vào
ngân hàng với mục đích chính là để hưởng lãi.
Nguyên tắc của loại tiền gửi này là một khi khách hàng đã gửi tiền vào họ sẽ
không rút tiền ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Tuy nhiên do yếu tố
Trang 24


cạnh tranh thu hút tiền gửi, một số ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền
trước hạn, đồng thời để hạn chế việc khách hàng rút tiền trước hạn, ngân hàng thực
hiện việc khấu trừ một phần lãi mà khách hàng được hưởng có thể ngân hàng không
chấp nhận trả lãi cho một số tháng nào đó hoặc có thể khách hàng chỉ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho thời gian gửi tiền, hoặc có thể khách hàng
dược trả lãi phù hợp với thời gian gửi thực tế.
Loại tiền gửi này thường được hưởng lãi suất cố định và phụ thuộc vào kỳ
hạn, kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Tiền gửi có kỳ hạn còn được chia nhỏ
hơn thành tiền gửi có kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Do tính ổn định cao hơn nên tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi cao hơn tiền
gửi không kỳ hạn và ngân hàng dùng để phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng.
b) Phân loại theo loại tiền tệ
Tiền gửi nội tệ: Là các khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam, loại tiết kiệm
này được hưởng lãi suất cao và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của
ngân hàng.
Tiền gửi ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng bằng các loại

ngoại tệ tự do chuyển đổi như USD,EUR. Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tế
và do tâm lý của người dân nên số tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng tăng lên trong
khi người vay lại e ngại vay ngoại tệ. Chính vì vậy, nhiều ngân hàng áp dụng phân
biệt lãi suất cho nội tệ và ngoại tệ theo hướng lãi suất của ngoại tệ thấp hơn lãi suất
nội tệ.
c) Phân loại theo phương thức trả gốc và lãi
- Tiền gửi trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm trả lãi khi đáo hạn. Vào thời
điểm đáo hạn nếu khách hàng không đến rút vốn và lãi được nhập vào gốc và tự
động chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng.

Trang 25


×