Tải bản đầy đủ (.pdf) (249 trang)

GIÁO TRÌNH HÓA DƯỢC DƯỢC LÍ TẬP 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 249 trang )

TRÖÔØNG TRUNG CAÁP Y TEÁÁ TAÂY NINH

CHÖÔNG TRÌNH TRUNG CAÁP

TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ - 2015


TRệễỉNG TRUNG CAP Y TE TAY NINH

B MễN DC


GIAO TRèNH

CHệễNG TRèNH TRUNG CAP
BIấN SON
DS. Lờ Th an Qu
BS.CKI. Nguyn Vn Thnh
TRèNH BY
BS.CKI. Nguyn Vn Thnh


Trang 1

Mục lục.

MỤC LỤC
Trang
1. Lời nói đầu

1



2. Chương trình hóa dược – dược lý I

3

3. Đại cương về hóa dược – dược lý

5

4. Tác dụng của thuốc

13

5. Các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc

21

6. Thuốc mê và thuốc tiền mê

31

7. Thuốc gây tê

41

8. Đại cương về thuốc giảm đau

49

9. Thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm


55

10. Thuốc giảm đau thực thể

73

11. Thuốc an thần, chống rối loạn tâm thần, vận động

81

12. Thuốc chống dị ứng

111

13. Thuốc kích thích thần kinh trung ương

121

14. Thuốc tim mạch

127

15. Thuốc lợi tiểu

165

16. Thuốc chữa bệnh thiếu máu

175


17. Thuốc cầm máu

181

18. Dung dịch tiêm truyền

187

19. Thuốc chữa ho hen, cảm cúm

195

20. Thuốc chữa loét dạ dày tá tràng.

215

21. Thuốc nhuận tẩy, lợi mật.

229

22. Thuốc chữa khó tiêu, chống nôn

239

23. Tài liệu tham khảo

247

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.



Lời nói đầu.

Trang 2

LỜI NÓI ĐẦU
Bắt đầu từ năm học 2006 - 2007, Bộ GD&ĐT và Bộ Y tế cho phép
Trường Trung cấp y tế Tây Ninh độc lập mở ngành đào tạo Dược sỹ trung
cấp. Vì vậy, việc hoàn chỉnh các tài liệu dạy và học đối với ngành học này là
một yêu cầu rất cấp thiết.
Nhận thấy các tài liệu phát tay trước đây còn khá nhiều điều bất
cập và chưa mang tính "chính quy". Vì vậy, đầu năm học 2007-2008 chúng
tôi đã tiến hành biên soạn bộ giáo trình Hóa dược - Dược lý với mong
muốn đây sẽ là tài liệu cần thiết và hữu ích cho các bạn học sinh và đồng
nghiệp trong việc học tập và giảng dạy.
Sau khi phát hành bộ giáo trình lần đầu tiên vào năm 2007, chúng
tôi nhận được rất nhiều ý kiến động viên, đóng góp từ các bạn học sinh và
đồng nghiệp. Điều đó khích lệ chúng tôi rất nhiều và chúng tôi cảm thấy
càng có trách nhiệm hơn để hoàn thiện nội dung giáo trình.
Vì vậy, năm học 2014-2015 chúng tôi tiếp tục xem xét lại toàn bộ
giáo trình một cách cẩn thận và chi tiết, hiệu chỉnh những nội dung chưa
chuẩn, sắp xếp lại một số chuyên đề, bám sát mục tiêu, nội dung chương
trình đào tạo và vận dụng lâm sàng để tài liệu sát hợp hơn với thực tế tại
Tây Ninh, đổi mới hình thức trình bày cũng như phông chữ để người học
nắm bắt vấn đề thuận tiện và hiệu quả hơn.
Bộ giáo trình gồm 3 tập, được biên soạn theo đúng mẫu giáo trình
chuẩn của Bộ GD&ĐT. Nội dung chi tiết được biên soạn dựa trên kiến
thức chuẩn của tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam, có tham khảo các tài
liệu chuyên ngành thông dụng hiện nay như Dược phẩm đặc chế, Dược

lực học, Mim's, Vidal … Đặc biệt là giáo trình Dược lực học của Trần Thị
Thu Hằng tái bản lần thứ 17 năm 2013.
Mặc dù được hiệu chỉnh lại với nhiều kinh nghiệm thu được từ sự
đóng góp của các bạn học sinh và đồng nghiệp nhưng thực tế cũng khó
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý đồng nghiệp và các bạn học
sinh tiếp tục góp ý xây dựng để bộ giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.

Giáo viên biên soạn

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 3

Chương trình đào tạo.

CHƯƠNG TRÌNH HÓA DƯỢC - DƯỢC LÝ I
- Mã số học phần:

C.41.1

- Số đơn vị học trình:

05 (4/1)

- Số tiết:

98 tiết (60/38/0)

ĐIỀU KIỆN:

- Học sinh đã học xong các học phần YHCS và Đọc viết tên thuốc.
MỤC TIÊU:
1. Trình bày khái niệm cơ bản về thuốc.
2. Trình bày các tính chất điển hình, tác dụng, công dụng, bảo quản của các hóa
dược đã học.
3. Trình bày những kiến thức cần thiết khi sử dụng các loại thuốc đã học trong
chương trình.
4. Nhận định được một số thuốc thường dùng trên lâm sàng.
5. Hướng dẫn sử dụng thuốc thiết yếu đảm bảo hợp lý, an toàn.
NỘI DUNG:
Tt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

Nội dung bài học
Đại cương về hóa dược – dược lý
Tác dụng của thuốc
Các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc

Thuốc mê và thuốc tiền mê
Thuốc tê
Đại cương về thuốc giảm đau
Thuốc giảm đau thực thể
Thuốc hạ sốt, giảm đau, NSAIDs
Thuốc an thần, chống rối loạn tâm thần
Thuốc chống dị ứng
Thuốc kích thích thần kinh trung ương
Thuốc tim mạch
Thuốc lợi tiểu
Thuốc chữa bệnh thiếu máu.

Tổng
1
1
3
2
2
1
3
13
14
5
2
16
2
2

Số tiết
LT

1
1
3
2
1
1
2
7
9
3
1
9
1
1

TN
0
0
0
0
1
0
1
6
5
2
1
7
1
1


Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Chương trình đào tạo.

Tt
15.
16.
17.
18.
19.
20.

Trang 4

Nội dung bài học
Thuốc cầm máu
Dung dịch tiêm truyền và các chế phẩm thay thế máu
Thuốc chữa ho hen, cảm cúm
Thuốc chữa đau dạ dày tá tràng
Thuốc nhuận tẩy, lợi mật
Thuốc chữa khó tiêu, chống nôn
Cộng

Số tiết
Tổng LT
2
1
3

2
9
5
9
5
4
3
4
2
98
60

TN
1
1
4
4
1
2
38

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN:
 Yêu cầu giáo viên:
-

Lý thuyết: giáo viên có chuyên môn là Bác sỹ hoặc Dược sỹ đại học.

-

Thực hành: giáo viên có trình độ tối thiểu là Dược sỹ trung cấp.


 Phương pháp giảng dạy:
-

Lý thuyết: Thuyết trình, áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực.

-

Thực hành: học sinh thực hành tại phòng thực tập Sử dụng thuốc và quầy
thuốc mẫu. Lớp học chia thành các tổ, mỗi tổ khoảng 10 – 15 học sinh.

 Trang thiết bị dạy học:
-

Lý thuyết: có thể sử dụng máy Overhead, Projector ...

-

Thực hành: đảm bảo đầy đủ danh mục và cơ số thuốc quy định.

 Đánh giá:
-

Kiểm tra thường xuyên: 03 cột điểm.

-

Kiểm tra định kỳ: 03 cột điểm.

-


Thi kết thúc học phần:
 Lý thuyết: bài thi trắc nghiệm 60 câu trong thời gian 45 phút (hệ số 4).
 Thực hành: bài thi dạng OSPE, nhận định 10 tên thuốc – biệt dược trong
thời gian 15 phút (hệ số 1)

 Tài liệu tham khảo:
-

Trần Thị Thu Hằng, 2013. Dược lực học, Nhà xuất bản phương đông, Tái
bản lần thứ 17.

-

Lê Thị Đan Quế-Nguyễn Văn Thịnh, 2015. Giáo trình Hóa dược dược lý,
Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh, Tài liệu lưu hành nội bộ.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 5

Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

ĐẠI CƯƠNG VỀ HÓA DƯỢC - DƯỢC LÝ HỌC
DS. Lê Thị Đan Quế
BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu nội dung, quan hệ giữa Hóa dược - Dược lý với các môn học khác.
2. Trình bày được khái niệm về thuốc, quan niệm về cách dùng thuốc.

3. Xác định phương pháp học tập để có khả năng hướng dẫn sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý và góp phần chống lạm dụng thuốc.
KHÁI NIỆM VỀ MÔN HỌC
Hóa dược - Dược lý là môn học được tích hợp giữa môn Hóa dược và môn
Dược lý học theo nội dung chương trình đào tạo dược sỹ trung cấp do Bộ Y tế
ban hành. Đây là môn học chuyên nghiên cứu về các hợp chất hóa học dùng làm
thuốc và tác dụng của thuốc trong cơ thể để áp dụng vào công tác phòng bệnh,
chữa bệnh cho con người.
Phần Hóa dược là chuyên ngành nghiên cứu về công thức hóa học đơn
giản, tính chất lý hóa của hợp chất hóa học dùng làm thuốc. Phần Dược lý là
chuyên ngành nghiên cứu về các nguyên lý và những quy luật tác động lẫn nhau
giữa thuốc và cơ thể để áp dụng trong công tác phòng và chữa bệnh.
Các thuốc trong chương trình được sắp xếp theo tác dụng để lồng ghép
giữa Hóa dược và Dược lý một cách tương đối hợp lý.
 Các môn học liên quan:
Để nắm vững Hóa dược - Dược lý thì trước hết học sinh phải có kiến thức
cơ bản về y học. Học sinh được trang bị các kiến thức về y học cơ sở như giải
phẫu học, sinh lý học, bệnh học của một số bệnh thường gặp …
- Bệnh học: nghiên cứu yêu cầu của thuốc đối với cơ thể người bệnh.
- Điều trị học: nghiên cứu kết quả của thuốc đối với người bệnh.
- Giải phẫu, sinh lý học: nghiên cứu vị trí tác dụng của thuốc trong cơ thể.
Hóa dược - Dược lý còn có sự liên quan mật thiết với các môn học chuyên
ngành dược khác:
- Hóa học: nghiên cứu cấu trúc, lý hóa tính của các hợp chất hóa học.
- Sinh hóa học: nghiên cứu sự biến đổi của thuốc trong cơ thể.
- Dược liệu học: nghiên cứu nguyên liệu dùng làm thuốc từ động, thực vật.
- Độc chất học: nghiên cứu độc tính và ngộ độc thuốc.
- Bào chế học: nghiên cứu kỹ thuật điều chế và sinh dược học dạng thuốc.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.



Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

Trang 6

KHÁI NIỆM VỀ THUỐC
Thuốc là những sản phẩm đặc biệt dùng để phòng bệnh, chữa bệnh, phục
hồi, điều chỉnh các chức năng cơ thể, làm giảm cảm giác một bộ phận hay toàn
thân, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh đẻ hay thay đổi hình dáng của cơ thể …
Thuốc sử dụng cho người gọi là Dược phẩm, thuốc sử dụng cho động vật
gọi là Thuốc thú y.
Trong thực tế có thể dùng dược phẩm để chữa bệnh cho động vật nhưng
không thể dùng thuốc thú y để chữa bệnh cho người !
Thuốc có nhiều nguồn gốc khác nhau:
- Từ thực vật: Morphin, Rotunda, Dầu mù u, cao ích mẫu, Berberin …
- Từ động vật: Pantocrin, Hải cẩu hoàn, mỡ trăn …
- Từ khoáng vật: Kaolin, Carbophos …
- Từ sinh phẩm: Filatov, Quicstick, SAT …
- Tổng hợp: Cephalexin, Sulfamid ...
Thuốc có vai trò quan trọng trong công tác phòng và chữa bệnh nhưng
không phải là phương tiện duy nhất để giải quyết bệnh tật. Trên thực tế, có
không ít bệnh không cần thuốc hoặc sử dụng các biện pháp điều trị đơn giản, an
toàn cũng có thể giải quyết được. Vì vậy, chỉ nên sử dụng thuốc nếu các phương
pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả, tránh lạm dụng thuốc.
Không một thuốc nào là an toàn tuyệt đối, sử dụng càng nhiều thuốc, tác
hại gây ra càng nhiều. Ranh giới giữa thuốc với chất độc khó phân định vì chỉ
khác nhau về liều lượng. Thuốc nào cũng có tác dụng không mong muốn. Do đó
cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Khi cần dùng thuốc để chữa bệnh phải lựa
chọn kỹ những loại thuốc đặc hiệu với bệnh, ít gây độc hại cho cơ thể.

Cơ chế tác dụng của thuốc rất phức tạp, kết quả khỏi bệnh là tổng hợp
của nhiều biện pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc, chăm sóc, chế độ dinh
dưỡng, môi trường, luyện tập … vì vậy, muốn đạt kết quả tốt cần chú ý mọi mặt
và điều trị một cách toàn diện.
Có nhiều quan điểm và cách hiểu về thuốc rất khác nhau. Để thống nhất
khái niệm về thuốc, giúp người bệnh hiểu đúng và thuận tiện cho việc giao lưu
quốc tế về thuốc, Bộ Y tế quy định dùng một số danh từ sau để chỉ các loại
thuốc riêng biệt mang mục đích, ý nghĩa riêng.
 Thuốc hóa dược:
Là các loại thuốc được bào chế từ nguyên liệu chính là hóa chất như
sulfamid, kháng sinh, vitamin, hormone ....
Đây là khái niệm được dùng thay cho từ "Tân dược".

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 7

Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

 Thuốc y học dân tộc:
Là các loại thuốc được bào chế từ nguyên liệu là các cây, con ... được điều
chế ở dạng thuốc cổ truyền như các loại cao, đơn, hoàn, tán...
Khái niệm này thay cho danh từ "Thuốc đông y".
 Hoạt chất:
Tên hoạt chất là tên quốc tế quy ước chung, có tính kinh điển và không
còn là sản phẩm độc quyền sản xuất của tập thể hay cá nhân nào. Thuốc
gốc (generic drug) là thuốc tương đương sinh học với biệt dược gốc về các tính
chất dược động học và dược lực học.
Tên hoạt chất thường chỉ có một tên duy nhất, được ghi trong dược điển

hay văn bản kỹ thuật. Trong thực tế một số hoạt chất có nhiều tên khác nhau
như Paracetamol còn có tên gọi khác là Acetaminophen ...
 Biệt dược:
Biệt dược hay tên thương mại là tên thuốc do nhà sản xuất đặt tên, vì vậy
có thể có rất nhiều tên khác nhau. Ví dụ Paracetamol có biệt dược là Panadol,
Tylenol, Acemol, Efferalgan paracetamol, Hapacol…
Tên biệt dược có thể trùng với tên hoạt chất hoặc không.
Thuốc biệt dược có công thức riêng, kỹ thuật điều chế riêng đã được cơ
quan quản lý duyệt, bảo hộ quyền sở hữu và được lưu hành trên thị trường.
 Thuốc thiết yếu:
Là những thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của đại đa số người
dân, được đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền công tác nghiên
cứu, sản xuất, phân phối thuốc với nhu cầu thực tế chăm sóc sức khoẻ của nhân
dân. Thuốc thiết yếu luôn sẵn có bất cứ lúc nào với chất lượng đảm bảo, đủ số
lượng cần thiết, dưới dạng bào chế phù hợp, an toàn, giá cả hợp lý.
 Nguyên liệu làm thuốc:
Nguyên liệu bao gồm những chất để bào chế ra thuốc dùng cho công tác
phòng và chữa bệnh. Nguyên liệu làm thuốc có thể thuộc nhiều nguồn gốc:
thực vật, động vật, khoáng vật, hóa chất …
 Cây thuốc:
Là danh từ chỉ những cây cỏ thực vật dùng làm thuốc.
 Dược liệu:
Là danh từ chỉ tất cả những nguyên liệu có nguồn gốc sinh học, bao gồm
cả nguyên liệu thô và hoạt chất chiết xuất từ thực vật, động vật, khoáng vật
dùng làm thuốc y học cổ truyền.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Đại cương về Hóa dược - Dược lý.


Trang 8

 Thực phẩm chức năng:
Là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể
người. Thực phẩm chức năng có tác dụng dinh dưỡng, tăng sức đề kháng, hỗ
trợ sức khỏe người sử dụng. Cũng như mỹ phẩm, thực phẩm chức năng chỉ hỗ
trợ và hoàn toàn không có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc, không
được phép kê đơn cho người bệnh.
Như vậy, so với thực phẩm thì thực phẩm chức năng ít tạo năng lượng
hơn và quy trình sản xuất nghiêm ngặt hơn. So với thuốc thì thực phẩm chức
năng có thể dùng lâu dài, thường xuyên hơn nhưng quản lý lại lỏng lẻo hơn.
Nội dung

Thuốc

Thực phẩm chức năng

Tác dụng điều trị

Tác dụng chính

Hỗ trợ điều trị

Tác dụng phòng bệnh



Chủ yếu dự phòng


Thời gian sử dụng

Thường ngắn

Lâu dài

Quy trình sản xuất

Kiểm duyệt nghiêm ngặt

Tiêu chí chưa rõ ràng

Giá thành

Vừa phải

Thường rất cao

Quản lý

Quy trình chặt chẽ

Lỏng lẻo

Bảng 1.1. Phân biệt thuốc và thực phẩm chức năng
 Mỹ phẩm:
Là một chất hoặc chế phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận
bên ngoài cơ thể con người (da, hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi)
hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay
đổi diện mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể

trong điều kiện tốt.
Mỹ phẩm không có tác dụng chữa bệnh hoặc thay thế thuốc chữa bệnh
và không được phép kê đơn cho người bệnh.
Rắc rối trong thực tế là việc phân chia không thể rạch ròi vì có nhiều chất
khó phân ranh giữa thuốc và thực phẩm. Bản thân thực phẩm chức năng hoặc
có chứa yếu tố có lợi với hàm lượng cao hoặc được “cải tạo” để có nhiều tác
dụng sinh học hơn (như sữa có thêm calci, sữa chuyên cho người đái tháo
đường...), những thực phẩm chức năng này còn được gọi là thực phẩm thuốc
hay dược phẩm dinh dưỡng.
Ngoài ra, một số mỹ phẩm cũng có tác dụng chữa bệnh: kem chống nắng,
kem chống khô da, bột hút ẩm... rất hữu ích trong điều trị bệnh ngoài da.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 9

Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

Để nhận biết chính xác đó là thuốc, mỹ phẩm hay thực phẩm chức năng,
cần biết mã số đăng ký lưu hành:
Sản phẩm
Thuốc

Số đăng ký
V X-YY

Nơi đăng ký

Ví dụ


Cục Quản lý dược

VD 1234-14

Thực phẩm chức năng X/YT-CNTC

Cục ATVS thực phẩm

1234/YT-CNTC

Mỹ phẩm

Sở Y tế

1234/CBMP-TN

X/CBMP-Z

Bảng 1.2. Cách nhận biết loại sản phẩm dựa vào số đăng ký
Trong đó V là chữ viết tắt của Việt Nam, X là số đăng ký, YY là 2 chữ số
cuối của năm, CNTC là chứng nhận tiêu chuẩn, CBMP là công bố mỹ phẩm, Z là
chữ viết tắt của địa phương.
PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP
Muốn học tập tốt môn Hóa dược - Dược lý phải căn cứ vào mục tiêu học
tập từng nội dung cụ thể để có kiến thức chuẩn theo yêu cầu. Với từng nhóm
thuốc yêu cầu học sinh phải phân loại cụ thể từng phân nhóm chuyên biệt.
Nắm vững đặc điểm chính của các nhóm hay phân nhóm để có thể so
sánh, phân biệt chúng với nhau. Với những thuốc cùng nhóm hoặc cùng cơ chế
tác dụng thì chỉ cần nắm vững cơ chế hoạt động của nhóm, phân nhóm.

Liên hệ với các kiến thức về y học, dược học và đọc thêm các tài liệu tham
khảo để nắm chắc hơn nội dung của từng thuốc.
Yêu cầu mỗi thuốc cần đảm bảo được những nội dung sau:
 Công thức:
Yêu cầu học sinh nhận định được công thức chung của nhóm, những
nhóm chức liên quan đến tính chất, tác dụng của thuốc.
Với một số thuốc đặc biệt yêu cầu học sinh phải trình bày được công thức
cấu tạo.
 Tên thuốc:
Ngày nay, với tốc độ phát triển mạnh mẽ của ngành dược khó ai có thể
nhớ hết các sản phẩm lưu hành trên thị trường.
Vì vậy môn học này chỉ yêu cầu học sinh nắm vững hoạt chất, đối với biệt
dược thì chỉ cần nhớ những sản phẩm thông dụng đang lưu hành trên thị
trường Tây Ninh và vùng lân cận.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

Trang 10

 Cơ chế tác dụng:
Đây là phần cơ bản nhất để phân nhóm các hoạt chất. Vì vậy phải nắm
vững để có thể hiểu được cách thức tác dụng hoạt lực của thuốc.
Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa môn sử dụng thuốc (đối tượng sơ
cấp), Dược lý (đối tượng nhóm ngành Y) và môn Hoá dược-Dược lý (đối tượng
nhóm ngành Dược).
 Chỉ định:
Là trường hợp thuốc có hiệu quả đối với bệnh và được phép sử dụng.

Lưu ý rằng có trường hợp thuốc điều trị được bệnh nhưng cũng có trường hợp
chỉ giải quyết triệu chứng.
Đây là phần bắt buộc phải trình bày cụ thể.
 Chống chỉ định:
Là những trường hợp không được sử dụng. Trên cùng một người bệnh,
với cùng một loại thuốc, người này dùng được trong khi người khác thì không.
Hoặc đôi khi, vào thời điểm này thì được dùng nhưng ở thời điểm khác lại
không được dùng.
- Chống chỉ định tuyệt đối là bắt buộc không được dùng thuốc trong mọi tình
huống.
- Chống chỉ định tương đối (hay còn gọi là thận trọng) là những trường hợp tốt
nhất là không nên dùng nhưng nếu bắt buộc phải dùng thì phải thật cẩn thận
và cần theo dõi sát khi sử dụng.
 Tác dụng phụ:
Là những tác dụng không mong muốn, có hại cho cơ thể nhưng không
thể tránh khỏi khi dùng thuốc.
Tác dụng phụ có thể mất đi khi ngưng thuốc nhưng cũng có thể gây hậu
quả vĩnh viễn.
Cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc và sử dụng theo đúng hướng dẫn để
giảm thiểu những tác dụng phụ.
Phần này chỉ yêu cầu trình bày được những tác dụng phụ đặc trưng cho
từng thuốc.
 Hạn dùng:
Theo thời gian, thuốc sẽ giảm dần tác dụng do hoạt chất bị biến đổi, dù
được bảo quản tốt. Những thuốc quá hạn dùng nguy cơ gây hại tăng rất cao,
thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy, nhất thiết phải hủy bỏ nếu
thuốc đã quá thời hạn sử dụng

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.



Trang 11

Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

Quy ước hạn dùng phải có tối thiểu chỉ số tháng và năm. Thứ tự ngàytháng-năm trong hạn dùng có thể đảo ngược. Hạn dùng có thể ghi bằng tiếng
Việt hoặc tiếng nước ngoài.
- Expridate (Exp): hạn sử dụng
- Manufact date (Mnf): ngày sản xuất
 Bảo quản:
Học sinh cần biết điều kiện bảo quản và quy chế quản lý:
- Bảo quản: thường ở nhiệt độ < 300C
- Quy chế quản lý:
 Quy chế gây nghiện, hướng thần
 Bán theo đơn
 Thuốc thường (không cần đơn)

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Đại cương về Hóa dược - Dược lý.

Trang 12

TỰ LƯỢNG GIÁ
1.

2.

3.


4.

5.

6.

7.

Tác dụng của hợp chất hóa học đối với cơ thể người là lĩnh vực nghiên cứu của:
A. Hóa phân tích.
C. Dược động học.
B. Hóa dược.
D. Dược lực học.
Chuyên ngành nghiên cứu về công thức hóa học của hợp chất dùng làm thuốc:
A. Hóa dược.
C. Hóa định tính.
B. Dược lý.
D. Hóa định lượng.
Đây là những môn học liên quan mật thiết với Hóa dược-dược lý, NGOẠI TRỪ:
A. Dược liệu.
C. Thực vật dược.
B. Bào chế.
D. Hóa học.
Thuốc có nguồn gốc từ thực vật:
A. Hải cẩu hoàn.
C. Pantocrin.
B. Morphin.
D. Kaolin.
Điều nào KHÔNG ĐÚNG với tên biệt dược:

A. Là tên thương mại.
C. Bao giờ cũng khác với tên hoạt chất.
B. Tên do nhà sản xuất đặt.
D. Thường có nhiều tên khác nhau.
Danh từ chỉ những cây cỏ thực vật dùng làm thuốc:
A. Dược liệu.
C. Cây thuốc.
B. Nguyên liệu làm thuốc.
D. Thuốc đông y.
Thuốc được bào chế từ nguyên liệu chính là hóa chất được gọi là:
A. Thuốc thiết yếu.
C. Thuốc biệt dược.
B. Thuốc hóa dược.
D. Thuốc y học dân tộc.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 13

Tác dụng của thuốc.

TÁC DỤNG CỦA THUỐC
DS. Lê Thị Đan Quế
BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu được các kiểu tác dụng của thuốc.
2. Vận dụng được các kiểu tác dụng của thuốc vào thực tế sử dụng thuốc.
CÁC KIỂU TÁC DỤNG
Tác dụng của thuốc là tác dụng tương hỗ giữa thuốc và cơ thể. Kết quả

của tác dụng này là kích thích hoặc kìm hãm một số chức năng sinh lý nào đó
hoặc giúp cơ thể lập lại thăng bằng hoặc loại trừ các rối loạn của chức năng đó,
bản thân thuốc không tạo ra chức năng mới cho cơ thể.
Có thể chia tác dụng của thuốc theo các cách sau:
1. Tác dụng chính và tác dụng phụ:
Đây là tác dụng liên quan đến mục đích điều trị.
1.1. Tác dụng chính:
Tác dụng muốn có để đáp ứng cho mục đích điều trị.
 Ví dụ:
- Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt khi bị đau nhức, sốt cao.
- Kháng sinh có tác dụng kìm hãm hoặc tiêu diệt vi trùng.
- Acetylcystein có tác dụng tiêu nhầy trong các bệnh viêm nhiễm hô hấp.
1.2. Tác dụng phụ:
Tác dụng không mong muốn, không những không phục vụ cho mục đích
điều trị mà còn gây hại cho người bệnh.
 Ví dụ:
- Tác dụng gây buồn ngủ khi dùng thuốc trị sổ mũi, dị ứng.
- Kích ứng dạ dày, xót ruột, ợ chua … khi dùng các thuốc giảm đau.
- Ù tai, chóng mặt, giảm thính lực tạm thời … khi dùng Quinin.
- Nổi ban, nhạy cảm ánh sáng … khi dùng kháng sinh.
- Khô miệng, giảm tiết dịch … khi dùng atropin …
Tuy nhiên cần nhớ rằng một khi đã dùng thuốc để điều trị thì hầu như
không thể tránh khỏi những tác dụng phụ không mong muốn. Trong điều trị cần
tìm cách làm tăng tác dụng chính và giảm tối đa các tác dụng phụ.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Tác dụng của thuốc.


Trang 14

2. Tác dụng tại chỗ và tác dụng toàn thân:
2.1. Tác dụng tại chỗ:
Tác dụng tại chỗ có tính cục bộ, khu trú ở một cơ quan hay bộ phận tiếp
xúc với thuốc. Nguy cơ gây sốc ở dạng này thường ít.
Loại này bao gồm:
- Thuốc sát khuẩn ngoài da.
- Thuốc gây tê tại chỗ.
- Thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai …
- Thuốc làm săn se niêm mạc.
- Thuốc bảo vệ niên mạc …
2.2. Tác dụng toàn thân:
Tác dụng này chi phối hầu hết các cơ quan trong khắp cơ thể. Các thuốc
muốn có tác dụng này phải được hấp thu vào máu.
Loại này thường gặp ở những thuốc dùng đường tiêm, đường uống hoặc
dạng hấp thu trực tiếp qua niêm mạc …
- Nitroglycerin: giãn các mạch máu nhỏ ở tim, não ...
- Kháng sinh: tiêu diệt mầm bệnh ở các ổ viêm.
- Nautamin: ức chế cảm giác buồn nôn.
- Camphosulfonat natri: có tác dụng kích thích hô hấp.
3. Tác dụng chọn lọc và tác dụng đặc hiệu:
3.1. Tác dụng chọn lọc:
Là tác dụng xuất hiện sớm và mạnh nhất trên một cơ quan chuyên biệt
trong cơ thể.
- Thuốc lợi tiểu Lasix có tác dụng ở thận.
- Morphin có tác dụng chọn lọc ở trung tâm đau của não …
- Than hoạt chỉ có tác dụng trong lòng ruột …
3.2. Tác dụng đặc hiệu:
Là tác dụng mạnh nhất trên một nguyên nhân gây bệnh.

- Chloramphenicol đặc hiệu cho thương hàn.
- Negram đặc hiệu cho lỵ trực trùng.
- Tetracyclin đặc hiệu đối với tả …
- Erythromycin đặc hiệu với trứng cá acné …

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 15

Tác dụng của thuốc.

4. Tác dụng hồi phục và tác dụng không hồi phục:
4.1. Tác dụng hồi phục:
Đây là tác dụng mà sau khi thuốc được chuyển hóa, thải trừ hết, cơ thể sẽ
trở lại tình trạng sinh lý bình thường như ban đầu. Ví dụ uống Captopril trị tăng
huyết áp có thể bị ho khan, ngưng thuốc sẽ hết biểu hiên này …
4.2. Tác dụng không hồi phục:
Sau khi ngưng thuốc hoặc thuốc được thải trừ hoàn toàn, cơ thể vẫn
không thể trở lại trạng thái sinh lý bình thường, có thể để lại những di chứng.
- Tetracyclin làm hư men răng, rối loạn chuyển hoá xương ...
- Nhóm Aminosid gây điếc, suy thận…
Tác dụng hồi phục hay không hồi phục đều là những tác dụng phụ.
5. Tác dụng hiệp đồng và tác dụng đối kháng:
Khi phối hợp nhiều thuốc trong điều trị có thể xảy ra sự tương tác làm
thay đổi tốc độ, cường độ, thời gian tác dụng … do đó dẫn đến sự tăng hay
giảm tác dụng của thuốc. Cụ thể như sau:
5.1. Tác dụng hiệp đồng tăng cường:
Hiệu lực của thuốc phối hợp cao hơn so với khi dùng riêng lẻ. Các thuốc
tăng cường tác dụng lẫn nhau.


AB > A + B
Đây là trường hợp phối hợp Sulfamethoxazol với Trimethoprim, phối
hợp Ampicillin với Gentamycin …
5.2. Tác dụng hiệp đồng cộng:
Hiệu lực của thuốc phối hợp chính bằng hiệu lực của mỗi thuốc khi dùng
riêng. Các thuốc không ảnh hưởng lẫn nhau.

AB = A + B
Đây là trường hợp phối hợp kháng sinh Rimifon và Streptomycin trong
điều trị lao …
5.3. Tác dụng đối kháng:
Hiệu lực của thuốc phối hợp thấp hơn so với khi dùng riêng lẻ từng
thuốc. Các thuốc phối hợp làm giảm tác dụng lẫn nhau.

AB < A + B

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Tác dụng của thuốc.

Trang 16

- Tetracyclin làm giảm hoạt lực của Penicillin.
- Erythromycin làm tăng nguy cơ đề kháng của vi khuẩn đối với Penicillin.
- Magné làm giảm hấp thu Calcium ở ruột.
- Pralidoxim gắn mạnh với phần phosphor của chất ức chế cholinesterase nên
là chất đối kháng của phosphor hữu cơ.
 Trong thực tế người ta áp dụng đặc tính đối lập của phối hợp thuốc vào các

biện pháp giải độc:
- Paracetamol và Acetylcystein: Khi dùng Paracetamol sẽ tạo ra chất trung gian
là N-acetyl benzoquinoneimin. Chất này phản ứng với nhóm -SH của protein
và gây hoại tử tế bào gan. Acetylcystein có nhóm Sulfhydryl nên trung hòa
được N-acetyl benzoquinoneimin. Vì vậy dùng Acetylcystein để giải độc
Paracetamol.
- Gardenal và Strychnin: Gardenal ức chế thần kinh trung ương, Strychnin lại
kích thích thần kinh trung ương. Vì vậy thường dùng Gardenal để giải độc
Strychnin.
 Tác dụng hiệp đồng và đối lập có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp:
- Quinin và Cloroquin có tác dụng hiệp đồng trực tiếp vì gắn chung vào ADN
của ký sinh trùng sốt rét.
- Atropin và Adrenalin có tác dụng hiệp đồng gián tiếp vì cùng gây giãn đồng tử
nhưng Atropin làm liệt cơ vòng còn Adrenalin làm co cơ thẳng.
6. Tác dụng đảo ngược:
Tác dụng đối lập của cùng một thuốc khi dùng với liều lượng khác nhau
hoặc tác dụng ở những giai đoạn khác nhau.
- Rượu ethylic, Ether lúc đầu gây hưng phấn nhưng giai đoạn sau lại gây ức chế
thần kinh trung ương …
- Terpin hydrat có tác dụng long đàm, lợi tiểu nếu dùng với liều nhỏ hơn 0,6g,
tuy nhiên khi dùng với liều lớn hơn 0,6g không những không giảm ho mà còn
gây ứ đọng đàm nhớt và gây bí tiểu ...
THỤ THỂ
Thuốc muốn có tác dụng phải gắn chuyên biệt vào thành phần nào đó của
tế bào, đó là thụ thể (receptor). Receptor là phân tử chuyên biệt của hệ thống
sinh học mà thuốc gắn vào để thay đổi chức năng của hệ thống đó.
1. Đặc tính của receptor:
Hoạt tính sinh học của thuốc phụ thuộc vào ái lực của thuốc và receptor
cùng hoạt tính bản thể.


DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 17

Tác dụng của thuốc.

- Ái lực: là sự gắn kết giữa thuốc và receptor.
- Hoạt tính bản thể: là khả năng phát sinh tác dụng của "Thuốc-receptor".
2. Tương tác giữa thuốc và receptor:
- Chất chủ vận: là chất vừa có ái lực với receptor vừa có hoạt tính bản thể.
- Chất chủ vận từng phần: là chất có ái lực với receptor nhưng hoạt tính bản
thể kém hơn chất chủ vận ngay khi đã bão hòa receptor.
- Chất đối kháng: là chất có ái lực với receptor nhưng không gây được hoạt
tính bản thể.
 Đối kháng dược lý: chất đối kháng gắn cùng receptor với chất chủ vận
nhưng không hoạt hóa receptor.
 Đối kháng sinh lý: chất đối kháng gắn với receptor khác với receptor được
họa hóa bởi chất chủ vận.
 Đối kháng hóa học: chất đối kháng gắn trực tiếp với chất chủ vận và ngăn
chất này tác động.
CỬA SỔ TRỊ LIỆU
1. Tiềm lực (Potency):
Là chỉ số lượng thuốc cần để tạo một hiệu lực nhất định. Để so sánh tiềm
lực giữa các thuốc, người ta thường chọn liều gây hiệu lực của 50% hiệu lực tối
đa gọi là ED50 (effective dose 50), liều 50% của liều gây ngộ độc TD50 (toxic dose
50) và liều 50% của liều gây tử vong (lethal dose 50).
Tiềm lực thường dùng để so sánh các thuốc trong cùng nhóm hóa học.
Tiềm lực được quyết định bởi ái lực của receptor đối với thuốc.
2. Hiệu lực (Efficacy):

Là tác dụng tối đa khi sử dụng liều tối đa của chất chủ vận. Hiệu lực được
dựa trên khả năng gây hoạt tính bản thể của chất chủ vận.
Hiệu lực thường được dùng để so sánh các thuốc có cơ chế tác dụng
khác nhau.
3. Chỉ số trị liệu (Therapeutic index - TI):
Là chỉ số ước lượng sự an toàn của thuốc.

TI =

LD50
TD50
=
ED50
ED50

Một thuốc gọi là an toàn khi liều độc rất lớn và liều có hiệu lực nhỏ.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Tác dụng của thuốc.

Trang 18

4. Cửa sổ trị liệu (therapeutic window):
Cửa sổ trị liệu (therapeutic window hoặc therapeutic rate) là khoảng cách
từ liều có hiệu lực tối thiểu đến đến liều gây độc tối thiểu. Cửa sổ trị liệu là chỉ số
an toàn thích hợp hơn chỉ số trị liệu.
Dose


LD

TD

therapeutic window

EDmin
t
Sơ đồ 3.1. Cửa sổ trị liệu
CƠ CHẾ TÁC DỤNG
Thuốc trong cơ thể được phát huy tác dụng theo những cơ chế rất phức
tạp, cho đến nay vẫn chưa hiểu biết một cách đầy đủ về cơ chế tác dụng của tất
cả các loại thuốc. Đa số thuốc đều có tác dụng theo một số cơ chế chủ yếu sau:
1. Cơ chế vật lý:
- Than hoạt, Attapulgite, Kaolin … có khả năng hấp phụ vi khuẩn, độc tố …
- Bismuth, phosphat gel … có tác dụng che niêm mạc, tránh bị tổn thương.
- Parafin lỏng có tác dụng làm trơn, làm mềm phân, gây tăng nhu động ruột và
làm chậm sự hấp thu nước nên dùng làm thuốc nhuận tràng.
- MgSO4, NaSO4 … khi uống không được hấp thu qua ruột gây chênh lệch áp
suất thẩm thấu, kéo nước từ các tổ chức vào ruột, gây tăng nhu động ruột
nên có tác dụng nhuận tẩy.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 19

Tác dụng của thuốc.

2. Cơ chế hóa học:

Thuốc tham gia vào một số phản ứng hóa học như:
- Al(OH)3, NaHCO3 … trung hòa HCl dịch vị dạ dày …
- Tanat albumin có tác dụng giải độc các alkaloid …
3. Cơ chế hóa sinh:
- Hypothiazid ức chế anhydrase carbonic ở ống thận làm giảm tái hấp thu nước
nên gây lợi tiểu …
- Mebendazol ức chế succinodehydrogenase làm giun bị tê liệt.
- Các sulfamid có cấu trúc tương tự PABA nên cạnh tranh với PABA trong quá
trình tổng hợp acid folic, làm rối loạn quá trình tạo acid folic do đó kìm hãm
sự sinh sản và phát triển của vi khuẩn.
- Các thuốc giảm đau kháng viêm nhóm NSAIDs tác dụng bằng cách ức chế
men cyclo-oxygenase làm giảm tổng hợp prostaglandin.
- Kháng sinh họ β–Lactam ức chế hoạt động của men transpeptidase nên ngăn
cản quá trình kết nối ngang các cấu trúc peptidoglycan ở màng của vi khuẩn vì
vậy có tác dụng diệt khuẩn …

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Tác dụng của thuốc.

Trang 20

TỰ LƯỢNG GIÁ
1.

2.

3.


4.

5.

6.

7.

8.

Tác dụng xuất hiện sớm và mạnh nhất trên một cơ quan chuyên biệt được gọi là:
A. Tác dụng đặc hiệu.
C. Tác dụng chọn lọc.
B. Tác dụng chính.
D. Tác dụng tại chỗ.
Tác dụng muốn có để đáp ứng mục đích điều trị:
A. Tác dụng toàn thân.
C. Tác dụng hồi phục.
B. Tác dụng chính.
D. Tác dụng chọn lọc.
Hư men răng khi dùng Tetracyclin là tác dụng:
A. Chọn lọc.
C. Đặc hiệu.
B. Không hồi phục.
D. Đảo ngược.
Khi dùng Streptomycin kéo dài có thể gây điếc tai. Đây là tác dụng:
A. Tại chỗ.
C. Hồi phục.
B. Toàn thân.
D. Không hồi phục.

Trường hợp nào có tác dụng hiệp đồng trực tiếp:
A. Gardenal + Strychnin.
C. Quinin + Cloroquin.
B. Paracetamol + Acetylcystein.
D. Atropin + Adrenalin.
Dùng chung Acetylcystein và Paracetamol tạo ra tác dụng:
A. Hiệp đồng cộng.
C. Hiệp đồng gián tiếp.
B. Hiệp đồng tăng cường.
D. Đối kháng.
Thuốc tác dụng theo cơ chế hóa sinh:
A. Tanat albumin.
C. Sulfamid.
B. Bismuth.
D. Parafin.
Thuốc tác dụng theo cơ chế hóa học:
A. Than hoạt.
C. MgSO4.
B. Maalox.
D. Attapulgite.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 21

Các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.

CÁC YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH TÁC DỤNG CỦA THUỐC
DS. Lê Thị Đan Quế

BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Nêu được các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.
2. Mô tả được sự dung nạp thuốc.
3. Trình bày được các vấn đề đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng thuốc.
CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ THUỐC
1. Cấu trúc hóa học của thuốc:
Cấu trúc hóa học là yếu tố quyết định hàng đầu hoạt lực của thuốc. Đây là
yếu tố quan trọng nhất quyết định đến tính chất lý học, hóa học, tác dụng và
quá trình chuyển hóa của thuốc. Mọi sự thay đổi về công thức cấu tạo đều dẫn
đến sự thay đổi về tác dụng dược lý của thuốc. Sự thay đổi không chỉ dừng lại ở
hoạt lực mà có thể làm thay đổi hoàn toàn hoặc đảo ngược tác dụng.
Nhóm chức, cách thức, trình tự sắp xếp của các nguyên tố, nguyên tử
trong cấu trúc hóa học là những yếu tố quan trọng có tính chất quyết định đến
tác dụng của thuốc.
- Tác dụng liên quan đến nhóm hóa học: tính chất gây tê của thuốc tê liên quan
đến chức ester benzoic và amin bậc 2 hoặc 3, nhóm chức halogen liên quan
đến tính sát khuẩn …
- Tác dụng liên quan đến cấu trúc không gian: D(-) epinephrin tác dụng mạnh
hơn L(+) epinephrin vì D(-) epinephrin liên kết ở 3 điểm: nhóm amin, nhóm
alcol và gốc dihydroxyphenyl trong khi L(+) epinephrin chỉ liên kết ở 2 điểm.
- Tác dụng liên quan đến cách sắp xếp điện tử: các chất có cùng số điện tử ở
lớp ngoài cùng sẽ cho tác dụng tương tự. Tất cả các thuốc chống động kinh
đều có 6 điện tử tự do ở lớp ngoài cùng.
- Độ tan của thuốc có vai trò phát huy tác dụng của thuốc trong cơ thể: độ tan
càng lớn, tác dụng càng nhanh và thải trừ cũng nhanh. Nhiều khi tính tan làm
thay đổi hẳn tác dụng của thuốc.
Việc nghiên cứu cấu tạo, tính chất của thuốc giúp chúng ta có những hiểu
biết và cơ sở khoa học để nghiên cứu tìm ra thuốc mới trên cơ sở thuốc đã biết.
2. Liều lượng:

Liều lượng thuốc đưa vào cơ thể ảnh hưởng đến cường độ và kiểu tác
dụng của thuốc.

Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


Các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.

Trang 22

Đa số thuốc có hiệu lực điều trị khi dùng ở liều khuyến cáo. Khi dùng liều
thấp hơn không những không có tác dụng mà còn tăng nguy cơ đề kháng, làm
mất tác dụng của thuốc.
Ngược lại, khi dùng liều cao hơn có thể gây ra các đáp ứng quá mức, hiệu
quả ngược hoặc gây ngộ độc, dễ dẫn đến tử vong.
- Liều tối thiểu: liều thấp nhất có hiệu lực. Nếu dùng thấp hơn liều này không
những không có tác dụng mà còn làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
- Liều tối đa: ngưỡng cao nhất cho phép, nếu cao hơn có thể gây ngộ độc. Cần
thận trọng với những thuốc có “cửa sổ trị liệu” hẹp
- Liều độc: vượt đến liều này có nguy cơ gây tử vong.
- Liều điều trị: còn gọi là liều hiệu lực. Đây là liều cụ thể trên từng người bệnh,
gồm liều một lần, liều một ngày và liều một đợt điều trị. Liều này có thể không
giống nhau trong các lần sử dụng thuốc.
- Liều trung bình: lượng thuốc dùng trung bình 1 lần hay 1 ngày đối với một đợt
điều trị.
3. Dạng thuốc:
Dạng dùng của thuốc ảnh hưởng đến cường độ tác dụng và kiểu tác
dụng. Dạng thuốc nào giúp sự hấp thu thuốc nhanh thì tác dụng thuốc xuất hiện
sớm và ngược lại.
 Những điểm cần lưu ý khi nghiên cứu về dạng thuốc:

- Trạng thái tồn tại: hóa chất có thể tồn tại dạng khan hay ngậm nước, khi sử
dụng phải tính toán liều lượng để có tác dụng như mong muốn. Ví dụ khi
dùng MgSO4 khan chỉ cần bằng 1/2 lượng MgSO4 ngậm nước.
- Tá dược phối hợp: tá dược thường không có hoạt tính sinh học nhưng đôi khi
cũng ảnh hưởng đến hiệu lực của thuốc. Ví dụ bột talc làm giảm hấp thu
Tetracyclin, Lactose trong Phenyltoin dễ gây ngộ độc hơn thạch cao …
- Dung môi hòa tan: mỗi thuốc chỉ ổn định và bền vững trong những điều kiện
môi trường thích hợp. Sự thay đổi dung môi hòa tan hoặc pH dung dịch có
thể dẫn đến giảm hay mất tác dụng của thuốc. Ví dụ PNC G bền vững khi tồn
tại ở trạng thái khô, thuốc sẽ giảm tác dụng nhanh chóng ở môi trường kiềm
hoặc acid.
- Đường dùng: một số thuốc có tác động dược lý thay đổi khi thay đổi dạng
bào chế và đường dùng. Ví dụ MgSO4 dùng dạng viên uống có tác dụng nhuận
tẩy, dùng dạng tiêm tĩnh mạch lai có tác dụng chống co giật …
 Khi chọn dạng thuốc cần dựa vào tình trạng bệnh, lứa tuổi:
- Dạng tiêm tĩnh mạch, khí dung: tác dụng nhanh, dùng để cấp cứu.

DS. Lê Thị Đan Quế - BS.CKI. Nguyễn Văn Thịnh.


Trang 23

Các yếu tố quyết định tác dụng của thuốc.

- Dạng viên ngậm dưới lưỡi, đặt trực tràng: tác dụng nhanh, dùng cấp cứu.
- Dạng thuốc đặt âm đạo, dùng ngoài như gel, cream, pomad, mỡ, thuốc dán…
thường có nguy cơ gây độc cao nên tránh dùng đường toàn thân.
- Dạng sirop, hỗn dịch: thường dùng cho trẻ em, trước khi uống thường phải
lắc để trộn đều hỗn dịch.
- Viên sủi, bột sủi: hấp thu nhanh hơn.

- Viên bao film, viên tan trong ruột: tránh tương tác với dịch dạ dày.
- Cồn thuốc, cao thuốc: dùng để uống hoặc dùng ngoài.
- Dạng khí dung: thường dùng đường hô hấp.
CÁC YẾU TỐ THUỘC VỀ NGƯỜI BỆNH
1. Phái tính:
Một số thuốc đáp ứng khác nhau theo phái tính. Phụ nữ thường nhạy cảm
với các thuốc tác động trên thần kinh trung ương hơn so với nam giới.
Ví dụ tác động kích thích của Morphin trên não xảy ra ở phái nữ mạnh hơn
nam. Cơ thể phụ nữ thường nhỏ hơn và có những thời kỳ sinh lý đặc biệt nên
khi dùng thuốc cần lưu ý:
- Chỉ nên dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng.
- Thời kỳ kinh nguyệt: tránh dùng các thuốc chống đông, thuốc gây chảy máu,
thận trọng khi dùng các thuốc ảnh hưởng đến nội tiết tố.
- Thời kỳ mang thai: trong 3 tháng đầu thai kỳ, tốt nhất là không nên dùng bất
kỳ loại thuốc nào. Lưu ý rằng các thuốc dùng trong thai kỳ có nguy cơ cao gây
ra quái thai, dị dạng và ảnh hưởng đến sự phát triển thai nhi.
- Thời kỳ cho con bú: các thuốc có tác dụng toàn thân khi dùng ở người mẹ
đang cho con bú đều có thể bài tiết qua sữa. Sữa bài tiết khoảng 1% lượng
thuốc bà mẹ dùng trong trong thời gian 24 giờ, có trường hợp cao hơn đến
5%. Một số thuốc khác tuy nồng độ trong sữa mẹ rất thấp nhưng lại có thể gây
hiện tượng quá mẫn cảm ở trẻ. Nói chung, những thuốc cần tránh khi bà mẹ
mang thai thì cũng không nên dùng khi cho bú.
2. Cách dùng thuốc:
- Dùng thuốc ngắt quãng, không đủ thời gian có nguy cơ làm giảm hoạt lực của
thuốc do gia tăng sự kháng thuốc.
- Dùng thuốc liều cao để giảm số lần trong ngày có nguy cơ gây ngộ độc do quá
liều.
- Dùng thuốc liên tiếp trong một thời gian dài cơ thể trở nên quen thuốc. Vì vậy
muốn đạt được tác dụng như ban đầu đầu thì cần phải tăng liều.


Giáo trình Hóa dược – Dược lý 1.


×