Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Triển khai công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS, VPN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.37 KB, 16 trang )

TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN MPLS - VPN
*****
Tóm tắt
Internet ngày càng được mở rộng và phát triển, kèm theo đó là sự đáp ứng nhu cầu sử dụng và các dịch
vụ về chất lượng và độ trễ. Định tuyến IP truyền thống qua bộ xử lý Router không còn đáp ứng được các
nhu cầu tin cậy, tốc độ , độ trễ….Việc xử lý một gói tin IP sẽ rất phức tạp và mất nhiều thời gian khi phải
tìm kiếm trong bảng định tuyến, cập nhật, và tốn tài nguyên để xử lý.
Để khắc phục những nhược điểm trên thì công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS (Multiple
Protocol Lable Switching) đã ra đời để đáp ứng các nhu cầu về tốc độ và chuyển mạch nhanh của
Internet. MPLS là công nghệ kết hợp những ưu điểm của định tuyến lớp 3 và chuyển mạch lớp 2, cho
phép chuyển tải các gói rất nhanh trong mạng lõi (Core Network) và định tuyến tốt ở mạng biên (Edge
Network) bằng cách dựa vào nhãn (label). MPLS được các thành viên IETF xây dựng và chuẩn hóa.
Một trong những ứng dụng tiêu biểu của công nghệ MPLS là MPLS - VPN . Với MPLS, độ trễ trong mạng
được giữ ở mức thấp nhất do các gói tin trong mạng không phải thông qua các hoạt động đóng gói và
mã hóa. MPLS - VPN đảm bảo tính riêng biệt và bảo mật, có cách đánh địa chỉ linh hoạt, cơ chế xử lý
thông tin của MPLS - VPN nằm trong phần lõi độc lập với khách hàng. Điểm nổi bật là mạng khách hàng
không cần yêu cầu thiết bị hỗ trợ MPLS, đồng thời dễ mở rộng và phát triển. MPLS - VPN cũng là đối
tượng nghiên cứu chính trong đề tài này.

Từ khóa: MPLS, MPLS VPN, Lable Switching, Multiple Protocol.

1. GIỚI THIỆU
Ngày nay, với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin và điện tử viễn thông đã đóng góp không
nhỏ trong những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Không một tổ chức nào phủ nhận sự đóng
góp của công nghệ trong lộ trình phát triển kinh doanh của họ. Mỗi một tổ chức đã bắt đầu ý thức nhiều
hơn về việc đầu tư vào công nghệ thông tin không chỉ ở hạ tầng mạng nội bộ LAN mà đã đi sâu hơn về
mạng diện rộng WAN để mở rộng hơn cánh cửa kinh doanh của mình ở trong nước mà vươn ra quốc tế.
Để đáp ứng sự phát triển và đầu tư, yêu cầu về tốc độ, chi phí, dịch vụ băng thông, và khả năng phục vụ
của các công nghệ WAN truyền thống thư TDM, FRAME RELAY, ATM….đã không còn theo kịp với thời
đại. Công nghệ MPLS ra đời để đáp ứng những yêu cầu của thi trường. Công nghệ MPLS với dịch vụ
mạng riêng ảo VPN là giải pháp để kết nối mạng linh hoạt, mềm dẻo, chi phí thấp và điểm nổi bật hơn là


hợp nhất hạ tầng mạng sẵn có.

2. TỔNG QUAN VỀ MPLS
MPLS là chữ viết tắt của Multi Protocol Label Switching, chuyển mạch nhãn đa giao thức. Mỗi gói tin IP
bao gồm cả IPv4 và IPv6 hoặc cả những khung Frame lớp 2 khi đi vào miền MPLS sẽ được gán nhãn và
truyền đi trong môi trường mạng. Bằng cách này gói tin có thể chuyển mạch nhanh hơn và có thể kết
hợp được đa tầng mạng hợp nhất.
2.1. Cấu trúc MPLS
Cấu trúc của MPLS sẽ chia làm 02 mặt phẳng riêng biệt
Mặt phẳng điều khiển: chứa các giao thức định tuyến để thiết lập các đường đi được sử dụng cho
việc chuyển tiếp gói tin ở lớp 3. Ngoài ra mặt phẳng điều khiển còn chứa giáo thức phân phối nhãn để
đáp ứng cho việc tạo và duy trì thông tin chuyển tiếp nhãn (gọi là binding) giữa một nhóm switch chuyển
mạch nhãn kết nối với nhau. Các giao thức định tuyến như OSPF, ISIS, EIGRP và các giao thức trao đổi
nhãn như LDP, BGP.


Mặt phẳng dữ liệu: sử dụng cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn (LFIB-label forwarding information base)
được duy trì bởi một thiết bị chuyển mạch nhãn để thực hiện việc chuyển tiếp gói tin dựa trên thông tin
nhãn mang trên gói tin. Mặt phẳng dữ liệu chỉ là một thành phần chuyển tiếp dựa trên nhãn đơn giản
độc lập với các giao thức định tuyến và các giao thức trao đổi nhãn.

Hình 1: Cấu trúc MPLS
2.2. Cấu trúc nhãn
Nhãn của MPLS là 1 trường 32 bit cố định với cấu trúc xác định. Trong đó :
Label : có giá trị từ 0->220 -1. Giá trị từ 0 à15 là giá trị dành riêng, sử dụng giá trị từ 16 -> 220 -1.
EXP (Experimental) : dùng cho QoS.
S (Bottom of Stack) : cho biết đây là nhãn cuối cùng của chồng nhãn (label stack) chưa.
TTL (Time – To – Live) : tương tự như trường TTL của IP header.

Hình 2: Nhãn MPLS

Một số nhãn đặt biệt trong công nghệ MPLS:

Hình 3: Nhãn đặc biệt trong MPLS
Nhãn untagged: gói MPLS được chuyển thành gói IP và được chuyển tiếp đến đích. Untagged được
dùng trong thực thi MPLS VPN.
Nhãn pop hay implicit null:




Nhãn này được gán bằng P Router gần LSR nhất khi gói tin MPLS được chuyển đến LSR.



Dùng 1 giá trị riêng là 3 khi được quảng bá bởi LSR láng giềng.



Nhãn được dùng trong mạng MPLS cho những trạm kế cuối.
-

Nhãn Explicit-null:



Được gán để giữ giá trị EXP cho nhãn top của gói đến.



Được sử dụng khi thực hiện QoS với MPLS.

Nhãn aggregate: với nhãn này, khi gói tin MPLS đến nó bị bóc tất cả nhãn trong chồng nhãn ra
thành gói IP, sau đó tìm kiếm trong FIB để xác định giao thức ngõ ra cho gói tin này.
2.3. Qúa trình gán nhãn cho gói tin
Xây dựng bảng định tuyến



Các Router sau khi khởi tạo sẽ dựa vào giao thức định tuyến để xây dựng bảng định tuyến RIB
(Routing Table Information Base) và được lưu trử trong mặt phẳng điều khiển.



Dựa vào bảng RIB, Router sẽ tạo ra bảng FIB (Forwarding Information Base) và được lưu trữ
trong mặt phẳng dữ liệu.

Hình 4: Xây dựng bảng FIB


Xây dựng bảng LIB
Giao thức trao đổi nhãn LDP sẽ khởi tạo và trao đổi nhãn giữa những Router trong miền MPLS để

tạo ra bảng LIB (Label Information Base)


Hình 5: Xây dựng bảng LIB


Xây dựng bản LFIB
Sự kết hợp giữa bản LIB và bảng FIB sẽ tạo ra bảng LFIB.


Hình 6: Xây dựng bảng LFIB


Chuyển tiếp gói tin
Ở chặn đầu tiên, gói tin IP đi vào miền MPLS, Router biên sẽ dựa vào địa chỉ đích tìm kiếm trong

bảng FIB để gán nhãn cho gói tin.


Ở chặn kế tiếp, Router trong miền MPLS sẽ dựa vào nhãn được lưu trong bảng LFIB để xác định
nút kế tiếp, thay đổi nhãn và forward gói tin đi.




Ở chặn cuối cùng, Router biên sẽ dựa vào nhãn đặc biệt để gở bỏ gói tin và gởi ra ngoài miền
MPLS.

Hình 7: Chuyển tiếp gói tin trong MPLS

3. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ MPLS - VPN.
3.1. Giới thiệu
VPN là công nghệ mạng riêng ảo được xây dựng dựa trên hạ tầng của MPLS. Một mạng riêng yêu cầu
các khách hang đầu cuối có thể kết nối với nhau và hoàn toàn độc lập với các mạng riêng khác. Ngày
nay, mỗi công ty đều có các chi nhánh được phân bố khắp nơi, yêu cầu của công nghệ VPN là xây dựng
các kết nối ảo (Tunnel) thay cho các kết nối thật (Lease Line) kết nối các chi nhánh lại với nhau thông
qua hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ chung. Dịch vụ VPN được xây dựng dưa trên 2 mô hình chính:
Overlay VPNs: dùng khi ISP cung cấp kết nối ảo (virtual point-to-point links) giữa các site khách
hàng (Frame Relay là 1 ví dụ của Overlay VPNs).


-

Hình 8: Overlay VPNs
Peer-to-peer VPNs: dùng khi ISP cùng tham gia trong quá trình định tuyến cho khách hàng.


Hình 9: Peer-to-peer VPNs
3.2. Mô hình mạng MPLS VPN
Nhà cung cấp dịch dụ sẽ cung cấp hạ tầng dung chung cho các khách hang có kết nối VPN. Trong đó:
Mạng khách hàng (customer network): thường là miền điều khiển của khách hàng gồm các thiết bị
hay các router trải rộng trên nhiều site của cùng một khách hàng. Các router CE- là những router trong
mạng khách hàng giao tiếp với mạng của nhà cung cấp. Ở hình 10, mạng khách hàng của Customer A
gồm các router CE1-A, CE2-A và các thiết bị trong Site1 và Site2 của Customer A. Các router CE của
Customer A là CE1-A, CE2-A, router CE của Customer B là CE1-B, CE2-B.
Mạng của nhà cung cấp (provider network): miền thuộc điều khiển của nhà cung cấp gồm các
router biên và lõi để kết nối các site thuộc vào các khách hàng trong một hạ tầng mạng chia sẻ. Các
router PE là các router trong mạng của nhà cung cấp giao tiếp với router biên của khách hàng. Các
router P là router trong lõi của mạng, giao tiếp với router lõi khác hoặc router biên của nhà cung cấp.
Trong hình 10, mạng của nhà cung cấp gồm các router PE1, PE2, P1, P2, P3, P4. Trong đó, PE1 và PE2 là
router biên của nhà cung cấp trong miền MPLS - VPN cho khách hàng A và B. Router P1, P2, P3, P4 là
router nhà cung cấp (provider router).

Hình 10: Cấu trúc mạng MPLS - VPN
3.3. Thành phần trong cấu trúc MPLS VPN
Bảng định tuyến và chuyển mạch ảo VRF


VRF -Virtual Routing Forwarding: là một tổ hợp định tuyến và chuyển mạch đi kèm với một giao thức
định tuyến trên PE router. Trên PE mỗi VRF được gán cho 1 VPN của khách hang để phân biệt các khách
hang với nhau. Chấp nhận cho phép các khách hang khác nhau có thể trùng lập IP lẫn nhau.


Hình 11: Chức năng của VRF
Route Distinguisher
Trong mô hình định tuyến MPLS VPN, router PE phân biệt các khách hàng bằng VRF. Tuy nhiên, thông
tin này cần được mang theo giữa các router PE để cho phép truyền dữ liệu giữa các site khách hàng qua
MPLS VPN backbone. Router PE phải có khả năng thực thi các tiến trình cho phép các mạng khách hàng
kết nối vào có không gian địa chỉ trùng lắp (overlapping address spaces). Router PE học các tuyến này
từ các mạng khách hàng và quảng bá thông tin này bằng mạng trục chia sẻ của nhà cung cấp (share
provider backbone). Điều này thực hiện bằng việc kết hợp với RD (route distinguisher) trong bảng định
tuyến ảo (virtual routing table) trên một route PE. RD là một định danh 64-bit duy nhất, thêm vào trước
32-bit địa chỉ tuyến được học từ router CE tạo thành địa chỉ 96-bit duy nhất có thể được chuyển vận giữa
các router PE trong miền MPLS. Do đó, duy nhất một RD được cấu hình cho 1 VRF trên router PE. Địa chỉ
96-bit cuối cùng (tổng hợp của 32-bit địa chỉ khách hàng và 64-bit RD) được gọi là một địa chỉ VPNv4
(Hình 12).
Địa chỉ VPNv4 được truyền tải giữa các Router PE bằng giáo thức MPBGP (Multiprotocol BGP).


Hình 12: Hoạt động của RD
Route-Target (RT)
RD chỉ sử dụng riêng cho 1 VPN để phân biệt địa chỉ IP đẫn đến việc các khách hang có nhiều kết nối
VPN trở nên khó giải quyết. Khi thực thi các cấu trúc mạng VPN phức tạp (như: extranet VPN, Internet
access VPNs, network management VPN…) sử dụng công nghệ MPLS VPN thì RT giữ vai trò nồng cốt.
Một địa chỉ mạng có thể được kết hợp với một hoặc nhiều export RT khi quảng bá qua mạng MPLS VPN.
Như vậy , RT có thể kết hợp với nhiều site thành viên của nhiều VPN.
3.4. Thông tin định tuyến qua môi trường MPLS - VPN

Hình 13: Thông tin định tuyến qua môi trường MPLS
Gói tin IPv4 được gởi từ CE Router đến PE Router và được cập nhật vào trong bảng VRF.
Gói tin IPv4 sẽ được gắn vào thông số RD để phân biệt những địa chỉ IP trùng lấp trở thành địa chỉ
VPNv4 và được gởi từ PE router này đến PE router khác bằng giao thức MP BGP.

PE Router đầu xa nhận được địa chỉ VPNv4 gở bỏ giá trị RD , cho vào bảng VRF dựa vào giá trị RT để xác
định cổng ra và gởi đến cho CE Router đích.

4. TRIỂN KHAI MPLS VPN CHO KHÁCH HÀNG
4.1. Mô hình triển khai


Hình 14: Mô hình triển khai
4.2. Các bước triển khai cấu hình
Bước 1: Enable CEF trên PE1, PE2, P.
Bước 2: Cấu hình giao thức định tuyến OSPF trên router PE1, PE2, P (các router trong miền MPLS
sử dụng giao thức OSPF để định tuyến)
Bước 3: Cấu hình MPLS trên các interface hoạt động trong miền MPLS.
Bước 4: Cấu hình định tuyến BGP PE-PE trên router PE1, PE2.
Bước 5: Định dạng VRF và các thuộc tính trên router PE: cấu hình VRF trên router PE, RD, RT, liên
kết với interface.
Bước 6: Cấu hình giao thức định tuyến RIPv2 giữa PE-CE.
4.3. Kiểm tra cấu hình
A1#sh ip route
Codes: C - connected, S - static, R - RIP, M - mobile, B - BGP
D - EIGRP, EX - EIGRP external, O - OSPF, IA - OSPF inter area
N1 - OSPF NSSA external type 1, N2 - OSPF NSSA external type 2
E1 - OSPF external type 1, E2 - OSPF external type 2
i - IS-IS, su - IS-IS summary, L1 - IS-IS level-1, L2 - IS-IS level-2
ia - IS-IS inter area, * - candidate default, U - per-user static route
o - ODR, P - periodic downloaded static route
Gateway of last resort is not set
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks
C
10.10.10.10/32 is directly connected, Loopback0

C
10.10.1.0/24 is directly connected, Ethernet0/0
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
11.11.1.0 [120/5] via 10.10.1.2, 00:00:19, Ethernet0/0
30.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
30.30.30.0 [120/5] via 10.10.1.2, 00:00:19, Ethernet0/0
A2#sh ip route
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks
R
10.10.10.10/32 [120/5] via 11.11.1.2, 00:00:05, Ethernet0/0
R
10.10.1.0/24 [120/5] via 11.11.1.2, 00:00:05, Ethernet0/0
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
11.11.1.0 is directly connected, Ethernet0/0
30.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets


C

30.30.30.0 is directly connected, Loopback0

B1#sh ip route
20.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
20.20.20.0 is directly connected, Loopback0
40.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
R

40.40.40.40 [120/5] via 10.10.2.2, 00:00:14, FastEthernet0/0
10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
10.10.2.0 is directly connected, FastEthernet0/0
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
11.11.2.0 [120/5] via 10.10.2.2, 00:00:14, FastEthernet0/0
B2#sh ip route
20.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
20.20.20.0 [120/5] via 11.11.2.2, 00:00:12, Ethernet0/0
40.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
C
40.40.40.40 is directly connected, Loopback0
10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
10.10.2.0 [120/5] via 11.11.2.2, 00:00:12, Ethernet0/0
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
11.11.2.0 is directly connected, Ethernet0/0
P#sh ip route
Gateway of last resort is not set
1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O
1.1.1.1 [110/2] via 10.10.3.2, 00:10:18, FastEthernet0/0
2.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O
2.2.2.2 [110/2] via 10.10.4.2, 00:10:18, FastEthernet0/1
10.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
C

10.10.3.0 is directly connected, FastEthernet0/0
C
10.10.4.0 is directly connected, FastEthernet0/1
P#sh mpls int
Interface
IP
Tunnel Operational
FastEthernet0/0
Yes (ldp)
No
Yes
FastEthernet0/1
Yes (ldp)
No
Yes
P#sh mpls forwarding-table
Local Outgoing
Prefix
Bytes tag Outgoing
Next Hop
tag
tag or VC
or Tunnel Id
switched
interface
16
Pop tag
1.1.1.1/32
3783
Fa0/0

10.10.3.2
17
Pop tag
2.2.2.2/32
4331
Fa0/1
10.10.4.2
P#sh ip cef
Prefix
Next Hop
Interface
0.0.0.0/0
drop
Null0 (default route handler entry)
0.0.0.0/32
receive
1.1.1.1/32
10.10.3.2
FastEthernet0/0


2.2.2.2/32
10.10.4.2
10.10.3.0/24
attached
10.10.3.0/32
receive
10.10.3.1/32
receive
10.10.3.2/32

10.10.3.2
10.10.3.255/32
receive
10.10.4.0/24
attached
10.10.4.0/32
receive
10.10.4.1/32
receive
10.10.4.2/32
10.10.4.2
10.10.4.255/32
receive
224.0.0.0/4
drop
224.0.0.0/24
receive
255.255.255.255/32 receive
PE1#sh run
version 12.4
!
hostname PE1
!
ip cef
ip vrf A
rd 1:1
route-target export 1:1
route-target import 1:1
!
ip vrf B

rd 2:2
route-target export 2:2
route-target import 2:2
!
interface Loopback0
ip address 1.1.1.1 255.255.255.255
!
interface FastEthernet0/0.1
encapsulation dot1Q 2
ip vrf forwarding A
ip address 10.10.1.2 255.255.255.0
!
interface FastEthernet0/0.2
encapsulation dot1Q 3
ip vrf forwarding B
ip address 10.10.2.2 255.255.255.0
!
interface FastEthernet0/1

FastEthernet0/1
FastEthernet0/0

FastEthernet0/0
FastEthernet0/1

FastEthernet0/1


ip address 10.10.3.2 255.255.255.0
mpls label protocol ldp

mpls ip
!
router ospf 1
log-adjacency-changes
network 1.1.1.1 0.0.0.0 area 0
network 10.10.3.0 0.0.0.255 area 0
!
router rip
version 2
!
address-family ipv4 vrf B
redistribute bgp 1 metric 5
network 10.0.0.0
no auto-summary
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A
redistribute bgp 1 metric 5
network 10.0.0.0
no auto-summary
exit-address-family
!
router bgp 1
no synchronization
bgp log-neighbor-changes
neighbor 2.2.2.2 remote-as 1
neighbor 2.2.2.2 update-source Loopback0
no auto-summary
!
address-family vpnv4

neighbor 2.2.2.2 activate
neighbor 2.2.2.2 send-community both
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf B
redistribute rip metric 5
no synchronization
exit-address-family
!
address-family ipv4 vrf A
redistribute rip metric 5
no synchronization
exit-address-family


PE1#sh ip route
1.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
C
1.1.1.1 is directly connected, Loopback0
2.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
O
2.2.2.2 [110/3] via 10.10.3.1, 00:04:39, FastEthernet0/1
10.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets
C
10.10.3.0 is directly connected, FastEthernet0/1
O
10.10.4.0 [110/2] via 10.10.3.1, 00:04:39, FastEthernet0/1
PE1#sh ip route vrf A
Routing Table: A
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

R
10.10.10.10/32 [120/1] via 10.10.1.1, 00:00:12, FastEthernet0/0.1
C
10.10.1.0/24 is directly connected, FastEthernet0/0.1
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
B
11.11.1.0 [200/0] via 2.2.2.2, 00:03:21
30.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
B
30.30.30.0 [200/5] via 2.2.2.2, 00:03:21
PE1#sh ip route vfr B
Routing Table: B
20.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
R
20.20.20.0 [120/1] via 10.10.2.1, 00:00:10, FastEthernet0/0.2
40.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
B
40.40.40.40 [200/5] via 2.2.2.2, 00:03:31
10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
10.10.2.0 is directly connected, FastEthernet0/0.2
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
B
11.11.2.0 [200/0] via 2.2.2.2, 00:03:31
PE1#sh ip bgp vpnv4 all
BGP table version is 17, local router ID is 1.1.1.1
Status codes: s suppressed, d damped, h history, * valid, > best, i - internal,
r RIB-failure, S Stale
Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete
Network

Next Hop
Metric LocPrf Weight Path
Route Distinguisher: 1:1 (default for vrf A)
*> 10.10.1.0/24
0.0.0.0
0
32768 ?
*> 10.10.10.10/32 10.10.1.1
5
32768 ?
*>i11.11.1.0/24
2.2.2.2
0 100
0?
*>i30.30.30.0/24 2.2.2.2
5 100
0?
Route Distinguisher: 2:2 (default for vrf B)
*> 10.10.2.0/24
0.0.0.0
0
32768 ?
*>i11.11.2.0/24
2.2.2.2
0 100
0?
*> 20.20.20.0/24 10.10.2.1
5
32768 ?
*>i40.40.40.40/32 2.2.2.2

5 100
0?
PE1#sh mpls forwarding-table
Local Outgoing
Prefix
Bytes tag Outgoing Next Hop


tag tag or VC
or Tunnel Id
switched interface
16
Pop tag
10.10.4.0/24
0
Fa0/1
10.10.3.1
17
Aggregate
10.10.1.0/24[V] 1040
18
Untagged
10.10.10.10/32[V] 0
Fa0/0.1 10.10.1.1
19
Aggregate
10.10.2.0/24[V] 520
20
Untagged
20.20.20.0/24[V] 0

Fa0/0.2 10.10.2.1
21
17
2.2.2.2/32
0
Fa0/1
10.10.3.1
PE1#sh ip cef
Prefix
Next Hop
Interface
0.0.0.0/0
drop
Null0 (default route handler entry)
0.0.0.0/32
receive
1.1.1.1/32
receive
2.2.2.2/32
10.10.3.1
FastEthernet0/1
10.10.3.0/24
attached
FastEthernet0/1
10.10.3.0/32
receive
10.10.3.1/32
10.10.3.1
FastEthernet0/1
10.10.3.2/32

receive
10.10.3.255/32
receive
10.10.4.0/24
10.10.3.1
FastEthernet0/1
224.0.0.0/4
drop
224.0.0.0/24
receive
255.255.255.255/32 receive
PE2#sh mpls interfaces
Interface
IP
Tunnel Operational
FastEthernet0/1
Yes (ldp)
No
Yes
PE2#show ip route vrf A
Routing Table: A
10.0.0.0/8 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks
B
10.10.10.10/32 [200/5] via 1.1.1.1, 00:05:14
B
10.10.1.0/24 [200/0] via 1.1.1.1, 00:05:14
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
11.11.1.0 is directly connected, FastEthernet0/0.1
30.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

R
30.30.30.0 [120/1] via 11.11.1.1, 00:00:19, FastEthernet0/0.1
PE2#sh ip route vrf B
Routing Table: B
20.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
B
20.20.20.0 [200/5] via 1.1.1.1, 00:05:20
40.0.0.0/32 is subnetted, 1 subnets
R
40.40.40.40 [120/1] via 11.11.2.1, 00:00:26, FastEthernet0/0.2
10.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
B
10.10.2.0 [200/0] via 1.1.1.1, 00:05:20
11.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets
C
11.11.2.0 is directly connected, FastEthernet0/0.2


PE2#sh ip cef
Prefix
Next Hop
Interface
0.0.0.0/0
drop
Null0 (default route handler entry)
0.0.0.0/32
receive
1.1.1.1/32
10.10.4.1
FastEthernet0/1

2.2.2.2/32
receive
10.10.3.0/24
10.10.4.1
FastEthernet0/1
10.10.4.0/24
attached
FastEthernet0/1
10.10.4.0/32
receive
10.10.4.1/32
10.10.4.1
FastEthernet0/1
10.10.4.2/32
receive
10.10.4.255/32
receive
224.0.0.0/4
drop
224.0.0.0/24
receive
255.255.255.255/32 receive
PE2#sh mpls forwarding-table
Local Outgoing
Prefix
Bytes tag
Outgoing
Hop
tag
tag or VC

or Tunnel Id
witched
interface
16
Pop tag
10.10.3.0/24
0
Fa0/1
10.10.4.1
17
16
1.1.1.1/32
0
Fa0/1
10.10.4.1
18
Aggregate
11.11.1.0/24[V]
1040
19
Untagged
30.30.30.0/24[V]
0
Fa0/0.1
11.11.1.1
20
Aggregate
11.11.2.0/24[V]
0
21

Untagged
40.40.40.40/32[V]
0
Fa0/0.2
11.11.2.1
PE2#sh ip bgp vpnv4 all
BGP table version is 17, local router ID is 10.10.4.2
Status codes: s suppressed, d damped, h history, * valid, > best, i - internal,
r RIB-failure, S Stale
Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete
Network
Next Hop
Metric LocPrf Weight Path
Route Distinguisher: 1:1 (default for vrf A)
*>i10.10.1.0/24
1.1.1.1
0 100
0?
*>i10.10.10.10/32 1.1.1.1
5 100
0?
*> 11.11.1.0/24
0.0.0.0
0
32768 ?
*> 30.30.30.0/24 11.11.1.1
5
32768 ?
Route Distinguisher: 2:2 (default for vrf B)
*>i10.10.2.0/24

1.1.1.1
0 100
0?
*> 11.11.2.0/24
0.0.0.0
0
32768 ?
*>i20.20.20.0/24 1.1.1.1
5 100
0?
*> 40.40.40.40/32 11.11.2.1
5
32768

Next


5. KẾT LUẬN
Hiện nay, MPLS là một giải pháp hàng đầu để giải quyết nhiều vấn đề trong mạng như: tốc độ, khả năng
mở rộng, quản lý chất lượng dịch vụ và điều phối lưu lượng. MPLS là một công nghệ kết hợp tốt nhất
giữa định tuyến lớp 3 và chuyển mạch lớp 2 cho phép chuyển tải các gói rất nhanh trong mạng lõi và
định tuyến tốt ở mạng biên bằng cách dựa vào nhãn. MPLS đơn giản hóa quá trình định tuyến, tăng tính
linh động với các tầng trung gian, hỗ trợ tốt mô hình chất lượng dịch vụ.
Với kết quả thực nghiệm ở mô hình triển khai đã chứng minh rằng :
VPN là một trong những ứng dụng quan trọng nhất của MPLS. Với MPLS, trễ trong mạng được giữ ở
mức thấp nhất do các gói tin lưu chuyển trong mạng không phải thông qua các hoạt động đóng gói và
mã hóa.
MPLS - VPN đảm bảo tính riêng biệt và bảo mật, nó giữ thông tin định tuyến riêng biệt cho các VPN
khách hàng. MPLS - VPN có cách đánh địa chỉ linh hoạt, các khách hàng có thể trùng địa chỉ với nhau.
Cơ chế xử lí thông tin của MPLS VPN nằm hoàn toàn trong mạng của ISP nên độc lập với khách

hàng, đồng thời nó không yêu cầu thiết bị hỗ trợ MPLS ở phía khách hàng.
Với các dịch vụ VPN dựa trên IP, số lượng router trên mạng tăng nhanh theo số lượng các VPN. VPN
sẽ phải chứa các bảng định tuyến ngày một lớn. MPLS - VPN sử dụng một tập các BGP ngang hàng giữa
các LSR biên cho phép số lượng VPN không hạn chế, dễ dàng tạo thêm các VPN hay các site mới và chỉ
cần cấu hình tại các router biên.
Với những ưu điểm trên, MPLS - VPN đang được các nhà cung cấp dịch vụ ở Việt Nam (cụ thể hơn là
VNPT) triển khai trong mạng truyền tải để cải thiện tốc độ chuyển mạch, thông lượng đường truyền và
tiết kiệm bộ nhớ CPU cho những router lõi đáp ứng nhu cầu sự dụng ngày càng cao của khách hàng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
[1].
TS.Trần Công Hùng, Chuyển Mạch Nhãn Đa Giao Thức, nhà xuất bản Bưu Điện, 2005.
[2].
Lancy Lobo, MPLS Configuration on Cisco IOS Software, Cisco Press, 2005.
[3].
Luc De Ghein, MPLS Fundametals, Cisco Press, 2006.
[4].
Lê Trường Sơn, ISCW, Nhà xuất bản trẻ, 2008.
[5].
Slide bài giảng môn học Xây dựng hạ tầng mạng, Khoa MTT, Trường CĐN CNTT ISPACE, 2012.



×