Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LÊ VĂN VỊNH

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN HỒNG LIÊN
\\

Hà Nội – 2013


LÊ VĂN VỊNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------

LÊ VĂN VỊNH

QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
HUY ĐỘNG VỐN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011-2013

Hà Nội - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp huy
động vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và dưới sự hướng dẫn của Tiến sỹ
Nguyễn Hồng Liên.
Những số liệu được sử dụng được ghi rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài
liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào từ trước đến nay.

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013
Học viên

Lê Văn Vịnh

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các Thầy, Cô giáo đã tận
tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong chương trình đào tạo Thạc sỹ
quản trị kinh doanh trong thời gian qua, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Hồng Liên,
người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp công tác tại Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái
Nguyên, Cục Thống kê và các cơ quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
sưu tầm tài liệu và tham gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá trình nghiên
cứu.

Tác giả luận văn

Lê Văn Vịnh

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………… 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………………….1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………………...3
4. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….3
5. Những đóng góp khoa học của luận văn………………………………………….4
6. Cấu trúc của luận văn…………………………………………………………......4
Chương 1: KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ VẤN ĐỀ HUY

ĐỘNG VỐN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ…………………………………………………………………………………...5
1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ…………………………………………...5
1.1.1. Nhận thức về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................5
1.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ..................................................6
1.1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ .......................7
1.1.4. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đối với phát
triển kinh tế - xã hội..........................................................................................8
1.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

……………………10

1.2.1. Nhận thức về vốn - vốn đầu tư ...........................................................10
1.2.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ........................12
1.3. Nguồn vốn đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ……...……………………………………………………………...14
1.3.1. Nguồn vốn tài chính...........................................................................14

iii


1.3.2. Nguồn vốn tiềm năng .........................................................................18
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ………………………………………………………..19
1.4.1. Các nhân tố về kinh tế .......................................................................19
1.4.2. Các nhân tố về chính trị, luật pháp ....................................................19
1.4.3. Các nhân tố xã hội .............................................................................19
1.4.3. Các nhân tố khác ...............................................................................20
1.5. Kinh nghiệm huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của một số nước trên Thế giới………………………………………..................20

1.5.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số nước trên thế giới ..................20
1.5.2. Kinh nghiệm huy động vốn phát triển KCHT GTĐB của một số địa
phương trong nước..........................................................................................24
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm về huy động vốn có thể áp dụng cho tỉnh
Thái Nguyên....................................................................................................28
Chương 2- THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN
QUA ……………………………………………………………………………………...30
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và hiện trạng mạng lưới giao thông đường
bộ ở Thái Nguyên

……………………………………………………………………..30

2.1.1 Đặc điểm Tình hình kinh tế xã- hội tỉnh Thái Nguyên .........................30
2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................................30
2.1.1.2. Tài nguyên khoáng sản....................................................................31
2.1.1.3. Thành tựu kinh tế - xã hội...............................................................32
2.1.2. Hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ ở Thái Nguyên ...............37

iv


2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
ở Thái Nguyên trong thời gian qua

………………………………………….…..44

2.2.1. Tình hình huy động vốn trong những năm qua ...................................44
2.2.2. Đánh giá chung về công tác huy động vốn đầu tư phát triển KCHT
GTĐB tỉnh Thái Nguyên…........................………………………………..............54

2.2.2.1. Đánh giá về công tác huy động vốn đầu tư......................................54
2.2.2.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong công tác huy
động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ....................56
Chương 3- CÁC GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở THÁI NGUYÊN TRONG THỜI
GIAN TỚI

……………………………………………………………………..............62

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển hệ thống giao thông đường bộ và nhu cầu về
vốn đầu tư

……………………………………………………………………...............62

3.1.1 Quan điểm phát triển giao thông vận tải đường bộ .............................62
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................645
3.1.3. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư…………………………………………..........67
3.2. Quan điểm cho giải pháp huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ

……………………………………………………………………...68

3.2.1. Đầu tư vốn cho kết cấu hạ tầng đường giao thông phải đi trước một
bước để tạo tiền đề, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ............69
3.2.2. Khai thác tổng hợp các nguồn vốn, XD cơ chế tạo lập vốn mang tính
bền vững, đảm bảo huy động đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển ..69
3.2.3. Tiến tới thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc đầu tư và quản lý
khai thác sử dụng KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên ..........................................72

v



3.2.4. Vốn đầu tư cho giao thông đường bộ cần được thực hiện theo hướng
tập trung hoàn thành các chương trình, dự án, tránh việc đầu tư vốn dàn
trải..................................................................................................................73
3.3. Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ ở Thái Nguyên ……………………………………………………………..74
3.3.1. Rà soát, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kết cấu
hạ tầng GTVT đường bộ..................................................................................76
3.3.2. Tranh thủ sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, các dự án, nâng cao
hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách nhà nước.................................................78
3.3.3. Tăng cường quản lý đất đai theo luật, tạo quỹ đất đủ lớn cho việc phát
triển KCHT giao thông đường bộ....................................................................78
3.3.4. Khai thác nguồn vốn ODA cho các chương trình, dự án cầu đường bộ
bằng các chủ trương và biện pháp hợp lý........................................................80
3.3.5. Thành lập quỹ bảo trì và đầu tư phát triển KCHT giao thông ............81
3.3.6. Các giải pháp tạo vốn khác................................................................81
3.4. Kiến nghị………………………………………………………………………87
3.4.1. Đối với cấp Trung ương....................................................................87
3.4.2. Đối với các địa phương trong vùng....................................................88
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………..89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………..............90

vi


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Ý nghĩa

KCHT

Kết cấu hạ tầng

CSHT

Cơ sở hạ tầng

GTĐB

Giao thông đường bộ

GTVT

Giao thông vận tải

KTXH

Kinh tế xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSTW

Ngân sách Trung ương


NSNN

Ngân sách Nhà Nước

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

VĐT

Vốn đầu tư

BTXM

Bê tông xi măng

BTN

Bê tông nhựa

CNH

Công nghiệp hóa

HĐH


Hiện đại hóa

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên đến (31/12/2011)

31

Bảng 2.2: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2011

33

Bảng 2.3: Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2011

34

Bảng 2.4: Thu, chi ngân sách trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ( 2006-2011)

34

Bảng 2.5: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên (2006-2011)

35

Bảng 2.6: Tổng hợp hiện trạng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên

39


Bảng 2.7: Tổng hợp chất lượng mạng lưới đường bộ tỉnh Thái Nguyên

39

Bảng 2.8:So sánh mạng đường bộ tỉnh Thái Nguyên với toàn quốc

40

Bảng 2.9: So sánh mật độ đường (Đường tỉnh + Quốc lộ)

40

Bảng 2.10: Hiện trạng quỹ đất dành cho mạng lưới giao thông đường bộ

41

Bảng 2.11: Tổng hợp cầu, cống trên quốc lộ, đường tỉnh và đường GTĐB tỉnh Thái
Nguyên

42

Bảng 2.12: Tổng hợp hiện trạng hệ thống cống, ngầm, tràn trên quốc lộ, đường tỉnh và
đường GTĐB

42

Bảng 2.13: Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2006 –
2010

45


Bảng 2.14: Vốn Trung ương đầu tư phát triển KCHT GTĐB trên địa tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010

47

Bảng 2.15: Vốn đầu tư từ NSĐP phát triển KCHT GTĐB tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006 – 2010

48

Bảng 2.16: Vốn đầu tư phát triển KCHT GTĐB của doanh nghiệp, dân cư tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 – 2010

49

Bảng 2.17: Vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên

51

Bảng 2.18: Tổng hợp vốn sửa chữa, bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2006-2010

52

Bảng 2.19: Tổng hợp vốn bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2006-2010

53


viii


Bảng 2.20: So sánh giữa nhu cầu VĐT theo quy hoạch và VĐT thực tế thực hiện giai
đoạn 2006-2010

55

Bảng 2.21: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng KCHT GTVT đến năm 2030

67

Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2000-2011

32

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các loại đường bộ tỉnh Thái Nguyên

38

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ kết cấu mặt đường tỉnh Thái Nguyên

38

ix


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, liền kề với thủ
đô Hà Nội, Thái Nguyên có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng và
được xem là trung tâm văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Kinh tế
của tỉnh những năm gần đây đã có chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế có tốc
độ cao so với các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc và cả nước.
Trước tình hình phát triển kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói
riêng, đồng thời thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nghị
quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, việc xây dựng Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
là cần thiết và luôn phải đi trước một bước so với các ngành khác trong tỉnh, tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư, phục vụ sự nghiệp Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, góp phần tăng cường an ninh quốc phòng đất nước.
Trong những năm vừa qua, được sự quan tâm của các Bộ, Ngành Trung
ương và sự nỗ lực của tỉnh, hệ thống KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh đã được cải
thiện đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vốn đầu tư
phát triển KCHT GTĐB còn một số hạn chế nhất định. Để phát triển KCHT
GTĐB cần khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi lâu. Với tình hình chung là nền
kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, các nguồn lực còn hạn
chế, vốn đầu tư cho hệ thống giao thông so với nhu cầu là rất ít, nhất là công tác
bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thường xuyên. Kết cấu hạ tầng hiện có chưa phù hợp
với khả năng phát triển kinh tế. Phát triển KCHT GTĐB là tiền đề cho sự tăng
trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia, hệ thống KCHT GTĐB có vai trò
hết sức to lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng của đất nước nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, là nền tảng tạo ra
động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế - xã hội,


Học viên: Lê Văn Vịnh

1

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá cũng như tiến trình
hội nhập và giao lưu quốc tế.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có
nhiều chủ trương và biện pháp tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Tuy nhiên, qua thực tế cho
thấy công tác huy động vốn còn phát sinh những vấn đề bất cập như: mức vốn huy
động chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa có giải pháp huy động vốn một cách vững
chắc và ổn định, đồng thời cũng còn tồn tại một số mặt yếu kém. Cơ cấu vốn đầu tư
cho xây dựng và bảo dưỡng hệ thống đường bộ cũng như cơ cấu vốn đầu tư cho các
loại đường chưa hợp lý. Phần lớn vốn đầu tư tập trung cho công tác xây dựng, chưa
có sự chú ý thích đáng đến công tác bảo trì cầu đường. Chính vì vậy, chất lượng
đường bộ của tỉnh Thái Nguyên còn đang nằm trong tình trạng thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân.
Để có thể thúc đẩy và đi trước đón đầu được tiến trình phát triển của nền
kinh tế - xã hội, trong thời gian tới Thái Nguyên cần một lượng vốn đầu tư lớn để
xây dựng và hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ. Nhu cầu vốn
đầu tư cho phát triển hệ thống đường bộ cần khoảng 32.233,98 tỷ đồng (Nguồn:
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2020, định hướng
đến 2030). Nhu cầu này đặt ra như là một thách thức đối với thực tiễn của tỉnh Thái

Nguyên.
Để góp phần giải quyết những vấn đề cấp bách nêu trên, Luận văn chọn đề
tài nghiên cứu “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp huy động vốn phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Với đề tài này, tác
giả mong muốn tìm ra được những định hướng, giải pháp có tính khả thi nhằm thúc
đẩy phát triển hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đóng góp tích cực
vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu:

Học viên: Lê Văn Vịnh

2

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Nghiên cứu nhận thức rõ bản chất, đặc điểm của KCHT GTĐB và sự tác
động của nó đến công tác huy động vốn. Hệ thống hoá, làm rõ bản chất vốn đầu tư,
vốn và nguồn vốn đầu tư cho KCHT GTĐB. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng
cho các giải pháp huy động vốn đầu tư cho đường bộ.
Thông qua phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn đầu tư cho KCHT
GTĐB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua, rút ra được những thành
công, những hạn chế và nguyên nhân. Kết hợp với nghiên cứu có chọn lọc kinh
nghiệm huy động vốn của các nước và một số địa phương trong nước, tác giả
nghiên cứu đề xuất các giải pháp sát thực cho việc huy động vốn phát triển kết hạ
tầng giao thông đường bộ của tỉnh Thái Nguyên ở thời điểm hiện tại và trong tương

lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy
động vốn cho phát triển KCHT GTĐB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Đề cập đến việc huy động vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn phát triển KCHT GTĐB
trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2006-2010. Các nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp để áp dụng cho việc phát triển KCHT GTĐB từ nay đến năm 2020 và
những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, phương

Học viên: Lê Văn Vịnh

3

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát thực tế …và các
phần mềm tin học ứng dụng.

5. Những đóng góp khoa học của luận văn
KCHT GTĐB giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn đầu
tư phát triển KCHT GTĐB có ý nghĩa quan trọng đối với tỉnh Thái Nguyên.
Những vấn đề lý luận đề cập trong luận văn góp phần hệ thống hoá, phân
tích hoàn thiện nhận thức về KCHT GTĐB, về vốn đầu tư cho phát triển KCHT
GTĐB, nhằm nhận thức rõ những vấn đề phục vụ tốt cho việc nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp huy động vốn đầu tư cho KCHT GTĐB.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình khai thác hệ thống cầu
đường bộ đã diễn ra ở trong nước, tỉnh Thái Nguyên, luận văn đưa ra những đề xuất
các giải pháp có tính khả thi về huy động vốn đầu tư cho phát triển KCHT GTĐB ở
Thái Nguyên trong thời gian tới.
6. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vấn đề huy động vốn
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ ở Thái Nguyên trong thời gian qua
Chương 3: Các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trong thời gian tới

Học viên: Lê Văn Vịnh

4

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD


Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Chương 1
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG
VỐN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1.1.1. Nhận thức về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều với tư cách là thuật ngữ khoa học
trong các công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Kết cấu hạ tầng được hiểu là tập hợp các ngành phi sản xuất thuộc lĩnh vực lưu
thông, bao gồm các công trình vật chất kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ
có chức năng bảo đảm những điều kiện chung cho sản xuất, đáp ứng những nhu cầu
đời sống xã hội.
Hiểu theo nghĩa hẹp, kết cấu hạ tầng chỉ bao gồm các công trình giao thông, cấp
thoát nước, cung ứng điện, hệ thống thông tin liên lạc … và các đơn vị bảo đảm duy
trì sự hoạt động các công trình này. Cách hiểu này cho phép phân biệt “kết cấu hạ
tầng” với chức năng đảm bảo lưu thông, phục vụ cho sản xuất và các khu vực khác.
Tuy nhiên quan niệm về kết cấu hạ tầng như trên không cho chúng ta thấy được mối
quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận.
Theo nghĩa rộng, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình có chức
năng đảm bảo những điều kiện cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Theo cách
hiểu này, kết cấu hạ tầng là một phạm trù rất rộng, bao gồm kết cấu hạ tầng kỹ thuật
(đường, cầu cảng, sân bay, năng lượng, bưu chính viễn thông…), kết cấu hạ tầng xã
hội (giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật, hệ thống tài chính – tín dụng …).
Như vậy, kết cấu hạ tầng là tổng hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức
năng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và đời sống của người dân, được bố trí trên một
phạm vi lãnh thổ nhất định. Các công trình, kết cấu vật chất kỹ thuật rất đa dạng
như: các công trình giao thông vận tải, các công trình bưu chính viễn thông, hay các
công trình của ngành điện…


Học viên: Lê Văn Vịnh

5

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Kết cấu hạ tầng xã hội: là tổng hợp các công trình và phương tiện nhằm duy trì
và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện, đảm bảo đời sống tinh thần của
các thành viên trong xã hội. Các công trình này thường gắn liền với đời sống của
các điểm dân cư, góp phần nâng cao đời sống dân cư trên lãnh thổ. Ví dụ: các cơ sở
đào tạo, cơ sở khám chữa bệnh, văn hóa nghệ thuật, phòng chống dịch bệnh, các cơ
sở liên quan đến đời sống tinh thần, cơ sở đảm bảo an ninh xã hội…
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống con
người. Bao gồm các loại sau:
- Mạng lưới giao thông vận tải bao gồm: hệ thống đường bộ, hệ thống đường
thủy, hệ thống đường hàng không, hệ thống giao thông trên các vùng bao gồm các
công trình như đường các loại, cầu cống, nhà ga, bến xe, bến cảng và các công trình
kỹ thuật khác…
- Mạng lưới bưu chính viễn thông bao gồm toàn bộ mạng lưới phân phát, chuyển
phát thông tin, tem thư, báo chí, vô tuyến truyền tin… phục vụ cho nhu cầu giao
tiếp, liên lạc trong cả hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.
- Mạng lưới cấp thoát nước bao gồm nhà máy, hệ thống dẫn nước, các trạm
bơm…phục vụ, cung cấp nước sinh hoạt và cho sản xuất.
- Hệ thống cung cấp điện bao gồm hệ thống các nhà máy nhiệt điện, thủy điện,

hệ thống dẫn dầu, khí đốt… và mạng lưới đường dây dẫn điện, cung cấp năng lượng
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.
1.1.2. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Có thể định nghĩa như sau: Kết cấu hạ tầng giao thông đuờng bộ là một hệ
thống các công trình và vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của xã hội bao gồm các công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang
an toàn đường bộ.

Học viên: Lê Văn Vịnh

6

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Hiện nay, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là một trong những nhân tố
giúp cho Việt Nam duy trì và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế
với tốc độ cao, cân đối với các vùng.
1.1.3. Phân loại kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ
KCHT GTĐB được phân loại theo nhiều tiêu thức tuỳ thuộc vào bản chất và
phương pháp quản lý. Có thể phân loại theo hai tiêu thức phổ biến là phân theo tính
chất các loại đường và phân theo cấp quản lý.
+ Phân theo tính chất các loại đường. Theo Luật Giao thông Đường bộ số
23/2008/QH12, Điều 39 thì mạng lưới đường bộ được chia thành sáu hệ thống, gồm
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng,

quy định như sau:
- Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp
tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chính cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường
nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế,
cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của vùng, khu vực;
- Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành
chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm
hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có
vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
- Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp,
bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
- Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;

Học viên: Lê Văn Vịnh

7

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

- Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại
của một hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân.

+ Phân loại theo cấp quản lý gồm có: Đường bộ do Trung ương quản lý và
đường bộ do địa phương quản lý.
1.1.4. Vai trò của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ đối với phát triển
kinh tế - xã hội
¾

Vai trò của KCHT GTĐB đối với việc phát triển kinh tế :

- KCHT GTĐB đảm bảo những điều kiện vật chất cho sản xuất phát triển,
tạo thuận lợi cho hoạt động của các ngành kinh tế mũi nhọn, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất thông qua tác động rút ngắn thời gian lưu thông, giảm được chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, khai thác có hiệu quả tiềm năng về lao động, tài nguyên
của đất nước.
- Hệ thống KCHT GTĐB phát triển hợp lý tạo ra sự thay đổi căn bản trong
cơ cấu kinh tế và sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Cơ sở hạ tầng
phát triển tạo điều kiện và kích thích phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là sản
xuất công nghiệp và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu nông nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ theo hướng công nghiệp và dịch vụ ngày càng phát triển, nâng cao
tỷ trọng sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp. Giao thông đường bộ phát triển làm
cho lưu thông hàng hoá nhanh chóng, thuận tiện từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng,
góp phần xoá dần sự cách biệt giữa các vùng kinh tế trong nước. Trong điều kiện
hiện nay, KCHT GTĐB còn góp phần quan trọng vào việc hình thành nên các cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất là những tụ điểm kinh tế lớn của các
quốc gia.
- Cùng với các bộ phận cơ sở hạ tầng khác, KCHT GTĐB tốt sẽ tạo điều kiện
thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Thiếu vốn đầu tư là tình trạng xảy ra phổ biến đối với các
nước đang phát triển. Nước ta cũng không nằm ngoài tình trạng chung đó. Để có thể
thu hút được một cách mạnh mẽ vốn đầu tư cần phải có các chính sách hấp dẫn về


Học viên: Lê Văn Vịnh

8

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

nhiều mặt. Ngoài những lợi thế về tài chính, luật pháp ... thì một trong các yếu tố
mà các nhà đầu tư quan tâm là cơ sở hạ tầng nói chung và đường bộ nói riêng có
đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh hay không.
KCHT phát triển cho phép chúng ta tạo ra nhiều cơ sở sản xuất vật chất mới, tạo
điều kiện cho việc giao lưu kinh tế văn hoá giữa các khu vực, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời phân bố nguồn lao động hợp lý.
¾

Vai trò của KCHT GTĐB đối với phát triển văn hoá, xã hội:

Các hoạt động văn hoá xã hội là yếu tố tác động trực tiếp đến đời sống tinh
thần của người dân, góp phần không nhỏ vào sự phồn vinh của quốc gia. Tuy nhiên
do các yếu tố lịch sử, địa lý... đời sống văn hoá tinh thần của người dân giữa các
vùng không đồng đều, đặc biệt là giữa thành thị, nông thôn và những vùng xa xôi
hẻo lánh. Khoảng cách đó chỉ được xoá dần khi sự giao lưu giữa các vùng, các khu
vực thông qua giao thông đường bộ được mở rộng. Khi hệ thống giao thông đường
bộ đối ngoại phát triển góp phần mở rộng giao lưu văn hoá với các nước trong khu
vực, tạo điều kiện cho người dân được hưởng những tinh hoa văn hoá thế giới, nâng
cao được trình độ dân trí.

Hệ thống đường bộ phát triển sẽ góp phần quan trọng vào việc giải quyết
những vấn đề xã hội nổi cộm. Khi có hệ thống đường bộ phát triển sẽ nảy sinh các
ngành nghề, cơ sở sản xuất mới, từ đó tạo ra nhiều cơ hội cho tìm kiếm việc làm,
hạn chế được nạn thất nghiệp. Sự phát triển đồng đều giữa các vùng sẽ giảm được
những dòng người di cư bất hợp pháp từ nông thôn ra thành thị, hạn chế được sự
phân hoá giàu nghèo, giảm các tệ nạn xã hội và đóng góp tích cực vào việc bảo vệ
môi trường sinh thái.
¾

Vai trò của KCHT GTĐB trong việc bảo vệ an ninh, quốc phòng:

KCHT GTĐB không những có tác động lớn đến kinh tế, xã hội mà còn đóng
vai trò quan trọng trong việc giữ gìn trật tự an ninh xã hội, bảo vệ quốc phòng. Với
hệ thống đường bộ hiện đại sẽ giảm thiểu được tình trạng ùn tắc đường, giảm tai
nạn giao thông, giữ được an ninh trật tự xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông.

Học viên: Lê Văn Vịnh

9

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Khi giao thông đường bộ bị tắc nghẽn sẽ làm đình trệ, gián đoạn các hoạt động của
nền kinh tế - xã hội. Đây là một vấn đề bức xúc đang được toàn xã hội quan tâm tìm
cách tháo gỡ.

Thực tế trong thời kỳ chiến tranh cũng như thời kỳ hoà bình ở nước ta, hệ
thống đường bộ đã góp phần không nhỏ vào việc vận chuyển vũ khí, lương thực,
lực lượng quân đội phục vụ cho bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia. Nhiều con
đường được hình thành trong các chiến dịch lớn của quân đội trong công cuộc bảo
vệ đất nước đã đi vào lịch sử như đường mòn Hồ Chí Minh ... ngày nay đã được
khôi phục, mở rộng và tiến tới hiện đại hoá. Ở các vùng hẻo lánh gần biên giới, hệ
thống đường bộ phát triển góp phần nâng cao trình độ hiểu biết và ý thức của người
dân. Đây là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp phát triển quốc phòng toàn dân bảo
vệ an ninh tổ quốc.
¾

Vai trò của KCHT GTĐB đối với vấn đề hội nhập và giao lưu quốc tế:

Hội nhập và giao lưu quốc tế về mọi mặt đã và đang là xu hướng diễn ra mạnh mẽ
giữa các nước trong từng khu vực và trên toàn thế giới. Xu hướng này chỉ được tiến
triển thuận lợi khi có một hệ thống giao thông tốt giúp cho việc đi lại và giao lưu
hàng hoá giữa các nước thuận tiện. Theo đánh giá chung của các chuyên gia, hiện
nay hệ thống cầu đường bộ của nước ta còn ở mức yếu hơn so với các nước trong
khu vực, đặc biệt là hệ thống đường đối ngoại. Chính vì vậy, Nhà nước ta đang xúc
tiến việc xây dựng hệ thống đường xuyên Á, ASEAN và đường khu vực. Hệ thống
đường này sẽ tạo ra hành lang vận tải xuyên quốc gia và khu vực, góp phần mở
rộng giao lưu kinh tế, văn hoá với các nước.
1.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1.2.1. Nhận thức về vốn - vốn đầu tư
Vốn là một nhân tố đầu vào quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội, là
toàn bộ tài sản mà nền kinh tế có được suốt từ thời điểm lịch sử đến thời điểm
nghiên cứu. Nó đảm bảo cho sự tăng trưởng, phát triển của mọi hình thái kinh tế xã hội. Trong thực tiễn, vốn luôn được thể hiện dưới hai hình thái là hiện vật và giá

Học viên: Lê Văn Vịnh


10

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

trị. Vốn hiện vật không chỉ tồn tại dưới dạng là các tài sản hữu hình (các loại máy
móc thiết bị, nhà xưởng, vốn bằng tiền ...) mà nó còn tồn tại dưới dạng là các tài sản
vô hình như: bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, lợi thế thương mại ...
Trong điều kiện hiện nay, lao động của con người cũng được coi là một loại hình
của vốn - vốn nhân lực. Với lực lượng lao động chất lượng tốt có thể giảm một mức
độ nhất định các bộ phận vốn khác được sử dụng vào hoạt động sản xuất hoặc hoạt
động đầu tư.
Vốn nói chung được chia thành hai loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư:
- Vốn sản xuất là một bộ phận giá trị tài sản quốc gia được sử dụng trực tiếp
trong quá trình sản xuất, nó bao gồm vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn đầu tư là tiền (tài sản) tích luỹ của xã hội, của các tổ chức, của dân và
vốn huy động từ các nguồn khác được dùng trong quá trình tái sản xuất để duy trì
năng lực sản xuất cũ hoặc tăng thêm năng lực sản xuất mới, làm thoả mãn hơn nữa
nhu cầu vật chất, văn hoá và tinh thần cho con người.
Vốn đầu tư là một phạm trù gắn liền với hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư
được hiểu là việc bỏ vốn ra hôm nay để mong nhận được một kết quả lớn hơn trong
tương lai.
Vốn đầu tư là giá trị của những tài sản có thực được sử dụng vào hoạt động
đầu tư. Tài sản thực có thể là tiền, nhà xưởng, đất đai, công nghệ... Khi tài sản được
sử dụng vào đầu tư với mục đích kinh tế hoặc xã hội thì mới biến thành vốn đầu tư.
Như vậy, không phải tài sản nào cũng là vốn mà những tài sản (kể cả hữu hình và

vô hình) nếu được quy ra giá trị và đưa vào đầu tư với mục đích sinh lời hoặc làm
thoả mãn hơn nữa nhu cầu văn hoá tinh thần cho con người thì được coi là vốn đầu
tư.
Để có thể tiến hành hoạt động đầu tư cần phải có một lượng vốn đủ lớn. Do
vậy phải có quá trình tích tụ và tập trung vốn để hình thành nên một lượng vốn đủ
lớn phục vụ cho hoạt động đầu tư.

Học viên: Lê Văn Vịnh

11

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

Như vậy, có thể hiểu vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được đưa vào đầu tư
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội trong tương lai với các chức năng cơ bản là
tạo ra năng lực mới, thay thế và sinh lời.
Các nhà kinh tế của Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà nội cũng cho
rằng: “Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu
hình, tài sản vô hình) được bỏ vào đầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai”
1.2.2. Vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Vốn đầu tư cho KCHT GTĐB là giá trị một bộ phận tài sản xã hội tích luỹ
được đầu tư cho việc khôi phục, duy trì và phát triển, hệ thống cầu đường bộ nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong tương lai. Là một bộ phận của vốn đầu tư
nói chung nên vốn đầu tư cho hệ thống đường bộ cũng bao hàm đầy đủ các nội
dung, bản chất của vốn đầu tư nhưng nó được biểu hiện ở các hình thái cụ thể khác

nhau.
Xét theo mục đích sử dụng, vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường
bộ bao gồm các bộ phận chủ yếu sau:
* Vốn đầu tư cho công tác xây dựng mới các công trình cầu, đường: Đây là
bộ phận vốn quan trọng phục vụ cho việc xây dựng mới các công trình cầu đường,
góp phần mở rộng và hoàn chỉnh hệ thống cầu đường bộ.
* Vốn đầu tư cho việc cải tạo, mở rộng, nâng cấp các công trình cầu đường
hiện có bị hư hỏng, xuống cấp: Với hệ thống đường nhỏ hẹp do lịch sử để lại, hiện
nay nước ta đang phải đầu tư một lượng vốn khá lớn để xây dựng mở rộng, nâng
cấp, hiện đại hoá hệ thống đường hiện có.
* Vốn đầu tư cho công tác bảo trì hệ thống cầu đường: Đây là bộ phận vốn
đầu tư cho công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa theo giai đoạn và
theo định kỳ hệ thống cầu đường bộ.
Trong thực tiễn, khi xác định cơ cấu giữa các bộ phận vốn đầu tư này cần
phải căn cứ vào hiện trạng về số lượng và chất lượng của hệ thống đường để có sự

Học viên: Lê Văn Vịnh

12

CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

phân bổ vốn hợp lý cho cả hoạt động nâng cấp, duy trì chất lượng hệ thống đường
hiện có cũng như hoạt động mở rộng hệ thống đường bộ.
Mặc dù bao gồm các bộ phận nhỏ có tính chất, đặc điểm khác nhau nhưng

xét trên giác độ tổng thể, vốn đầu tư cho KCHT GTĐB có những điểm khác biệt so
với các loại vốn đầu tư cho các ngành, các lĩnh vực khác, thể hiện:
- Vốn đầu tư xây dựng KCHT GTĐB thường cần số lượng lớn. Điều này
xuất phát từ đặc điểm của xây dựng giao thông là chi phí sản xuất sản phẩm lớn và
khác biệt theo từng công trình. Do vậy, trong công tác huy động vốn đầu tư cho
KCHT GTĐB thường phải kết hợp huy động đồng thời nhiều nguồn vốn thì mới có
đủ vốn để xây dựng một công trình.
- Vốn đầu tư cho cầu đường bộ không chỉ có vốn đầu tư xây dựng mới công
trình cầu đường mà còn cần có một lượng vốn không nhỏ đầu tư cho sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn và cải tạo hệ thống cầu đường. Bộ phận vốn này có vai
trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng hệ thống cầu đường hiện
có. Đối với các nước chậm phát triển và đang trong giai đoạn phát triển thì hệ thống
cầu đường bộ thường ở tình trạng nhỏ hẹp, chất lượng yếu. Do vậy, trong những
giai đoạn nhất định có khi nhu cầu vốn đầu tư cho sửa chữa, cải tạo còn lớn hơn cả
nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mới. Đối với các nước phát triển có hệ thống cầu
đường hiện đại thì nhu cầu vốn đầu tư cho công tác duy tu, sửa chữa vẫn luôn được
chú ý một cách đúng mức.
- Vốn đầu tư cho KCHT GTĐB có thời gian thu hồi vốn dài và trong nhiều
trường hợp là không thu hồi trực tiếp được. Đây là một đặc điểm nổi bật của vốn
đầu tư cho KCHT GTĐB. Từ đặc điểm này dẫn đến việc huy động các nguồn vốn
tư nhân đầu tư cho cầu đường bộ thường là rất hạn chế. Thực tế trong những năm
qua ở nước ta cho thấy nguồn vốn đầu tư cho cầu đường bộ chủ yếu là từ nguồn vốn
tiết kiệm của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng và hỗ trợ của nước ngoài.
Khu vực tư nhân mới chỉ tham gia đóng góp vốn đầu tư cho hệ thống đường nông
thôn. Để có thể khai thác tốt các nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho đường bộ

Học viên: Lê Văn Vịnh

13


CH QTKD: 2011 -2013


Luận văn cao học QTKD

Viện Kinh tế & Quản lý ĐHBK Hà Nội

thì Nhà nước cần phải có cơ chế khuyến khích cả về mặt pháp lý cũng như tài chính
thì mới có thể thu hút được vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
- Vốn đầu tư cho xây dựng các công trình cầu đường bộ thường phát sinh
trong thời gian dài, sử dụng cho nhiều loại công việc có tính chất, đặc điểm khác
nhau. Từ đó đòi hỏi trong công tác quản lý giám sát sử dụng vốn phải có những
biện pháp thích hợp để quản lý chặt chẽ từng bộ phận vốn, tránh thất thoát lãng phí.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện dự án, nhiều khi người nhận thầu phải ứng ra
một lượng vốn lớn để thực hiện công việc xây dựng trong thời gian chờ đợi vốn của
chủ đầu tư. Do vậy, tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn trong xây dựng cơ bản giao
thông xảy ra khá phổ biến. Qua tổng kết thực tiễn cho thấy vấn đề nợ đọng vốn
trong xây dựng cơ bản hiện nay ở nước ta đang là vấn đề bức xúc nổi cộm cần được
tìm cách tháo gỡ.
- Hiệu quả của vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông nói chung và đường
bộ nói riêng thường là không đo lường trực tiếp được mà nó được đánh giá thông
qua hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực, các ngành trong nền kinh tế, xã hội. Khi
tính toán xác định vốn đầu tư cho công trình nào phải tính đến sự tác động của nó
đến các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng các hoạt động văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng trong một thời gian dài.
1.3. Nguồn vốn đầu tư và huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ
Theo cách nhìn bao quát, vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
được hình thành từ các nguồn sau:

1.3.1. Nguồn vốn tài chính
Nguồn vốn này được hình thành từ các khoản tiết kiệm còn lại của thu nhập
sau khi đã sử dụng cho nhu cầu chi dùng hiện tại. Nó bao gồm cả tiết kiệm trong
nước và nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư xây dựng KCHT GTĐB được hình thành từ
các nguồn vốn chính: nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn do các

Học viên: Lê Văn Vịnh

14

CH QTKD: 2011 -2013


×