Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Đề cương địa 1 tiết lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.24 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP ĐỊA LÍ
Chuyên đề : Vũ Trụ
I .Khái quát về Vũ Trụ , hệ Mặt Trời,Trái Đất trong hệ Mặt Trời.
1. Vũ Trụ:
- Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà.
- Thiên hà : là tập hợp của rất nhiều thiên thể cùng với khí , bụi và bức xạ điện từ
- Dải ngân hà : là thiên hà chứa MT và các hành tinh của nó
2.Hệ Mặt Trời
- Hình thành cách đây 4,5 đến 5 tỉ năm từ một đám mây khí và bụi khổng lồ
- Hệ Mặt Trời gồm:
- Mặt Trời là trung tâm và 8 hành tinh quay xung quay nó ( Thuỷ , Kim , TĐ , Hoả , Mộc ,
Thổ ,Thiên , Hải )
- Các hành tinh chuyển động xung quanh MT theo hướng từ T => Đ
- Các hành tinh chuyển động xung quanh trục theo hướng từ T => Đ (- kim tinh , thiên vương
tinh )
3. Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Vị trí:
+ Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời ra
+ Khoảng cách TB từ TĐ đến MT là: 149,6 tr km ( 1 đơn vị thiên văn )
+ Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho TĐ nhận được của MT một lượng bức xạ phù
hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.
HỆ QUẢ
1.Sự luân phiên ngày đêm
- Do Trái Đất có hình cầu nên sẽ đc chiếu sáng một nửa còn nửa kia thì ko
- Do tự quay quanh trục nên mọi nơi trên TĐ đều lần lượt nhận đc ánh sáng rồi chìm vào bóng
tối
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày q.tế.
* Cùng một thời điểm,các địa điểm thuộc các kinh tuyến khác nhau sẽ có giờ khác nhau ( giờ
địa phương)
- Giờ múi : Là giờ thống nhất trong từng múi,lấy theo giờ của KT giữa của múi đó.



- Giờ GMT là giờ của múi số 0 lấy theo giờ của KT gốc đi qua giữa múi đó(giờ quốc tế)
- Đường chuyển ngày quốc tế: KT 180o:
+ Từ Tây sang Đông phải lùi lại một ngày
+ Từ Đông sang Tây phải cộng thêm một ngày
3.Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể. Nguyên nhân: Do ảnh hưởng của lực
Criôlít.
-BBC : Lệch hướng bên phải so với nơi xuất phát
-NBC : Lệch hướng bên trái so với nơi xuất phát
-Lực Criôlít→khối khí,dòng biển, đường đạn
III Chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất
HỆ QUẢ
1 . Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
-

Định nghĩa : Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời là chuyển động nhìn thấy
bằng mất thường nhưng ko có thật

- Hiện tượng Mặt Trời đứng đúng đỉnh đầu lúc 12g trưa được gọi là Mặt Trời lên thiên
đỉnh.
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 2 lần trong một năm là : vùng nội chí tuyến.
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 1 lần trong một năm là : trên đường chí tuyến(23o27’B hoặc
23o27’N), .
+ Nơi có Mặt Trời lên thiên đỉnh 0 lần trong một năm là : vùng ngoại chí tuyến.
2 Các mùa trong năm
– Khái niệm : Mùa là một phần thời gian của năm, có đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.
– Nguyên nhân : Trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quĩ đạo và trong suốt năm, trục không
đổi phương trong không gian. Do đó có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có thời kì
bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời, làm cho thời gian chiếu sáng và sự thu nhận lượng bức xạ
mặt trời mỗi bán cầu đều thay đổi trong năm.


3 Ngày, đêm dài ngắn theo Mùa và theo Vĩ độ

– Ở Xích đạo : ngày và đêm dài bằng nhau trong năm.
– Càng xa Xích đạo : ngày và đêm càng chênh lệch nhiều.


– Từ vòng cực về phía cực : ngày dài suốt 24g (ngày địa cực) hoặc đêm dài suốt 24g (đêm địa
cực).
– Riêng ở Cực : có 6 tháng đêm, 6 tháng ngày.
CÂU HỎI MỞ RỘNG
Hãy cm TĐ là hành tinh duy nhất tồn tại sự sống
- Vị trí :
+ Là hành tinh thứ ba tính từ Mặt Trời ra
+ Khoảng cách TB từ TĐ đến MT là: 149,6 tr km ( 1 đơn vị thiên văn )
+ Với khoảng cách trên và sự tự quay làm cho TĐ nhận được của MT một lượng bức xạ
phù hợp cho sự sống tồn tại và phát triển.
- Khối lượng và kích thước :
+ Nhờ kích thước và trọng lực lớn mà TĐ có được một lực hấp dẫn tương đối lớn và
giữ quanh mình một lớp vỏ khí gọi là khí quyển => có không khí , nước , sự sống
+ Cung cấp cho sinh vật : nito , oxi , hơi nước …
+ Điều hòa nhiệt độ ngày và đêm , giữa các mùa
+ Bảo vệ sinh vật trên TĐ : hấp thụ tia tử ngoại , tránh sự phá hoại của các thiên thạch
- Chuyển động tự quay quanh trục : Quay một vòng mất gần 24h , tạo ra sự luân phiên
ngày đêm do đó nhiệt độ giữa ngày và đêm và được điều hòa phù hợp cho sự sống tồn
tại và phát triển.
- Chuyển động của TĐ xung quanh MT : TĐ chuyển động quanh MT theo một quĩ đạo
hình elip . Khi chuyển động trục TĐ luôn nghiêng với mp quĩ đạo một góc 66’33’’và
không đổi phương tạo điều kiện cho góc nhập xạ của ánh sáng MT vào các ngày chí lên
tới 1 góc 90’ở đường CTB hoặc CTN , làm cho các vùng có vĩ độ cao có nhiệt độ điều

hòa , tạo điều kiện cho sự sống và phát triển
Chuyên đề : Cấu tạo vỏ Trái Đất
1 Thuyết kiến tạo mảng
- Vỏ TĐ trong quá trình hình thành đã bị biến dạng do các đứt gãy tách ra thành các đơn
vị kiến tạo => gọi là mảng kiến tạo ( vỏ TĐ được cấu tạo bởi 7 mảng lớn đó là mảng
BM , NM ,MP,Âu Á , ấn độ - oxtraylia , mang philippin , mang TBD )
- Các mảng kiến tạo không chỉ là một phần lục địa , mà còn có đại dương , có mảng vừa
lục địa vừa đại dương
- Nguyên nhân chuyển dịch của các mảng kiến tạo : do hoạt động của các dòng đối lưu
vật chất quánh dẻo và có nhiệt độ cao trong tầng manti trên


- Các mảng kiến tạo khi di chuyển có hai cách tiếp xúc
+ Tiếp xúc tách dãn
+ Tiếp xúc dồn nén
- Ranh giới chỗ tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo là vùng bất ổn , thường xuyên xảy ra các
hoạt động kiến tao
2 Nội lực
- Nội lực là lực sinh ra bên trong TĐ
- Nguồn năng lượng sinh ra nội lực
+ Sự phân hủy các chất phóng xạ
+ Sự dịch chuyển các dòng vật chất theo nội lực
- Tác động của nội lực : có hiện tượng nân lên hạ xuống làm cho bề mặt TĐ uốn nếp , đứt
gãy , động đất , núi lửa
• Vận động theo phương thẳng đứng
- Là vận động xảy ra rất chậm trên một diện tích rộng , khó nhận biết
- Kết quả : bộ phận này được nâng lên , bộ phận kia được hạ xuống gây ra hiện tượng
biển tiến , biển thoái
• Vận động theo phương nằm ngang
A hiện tượng uốn nếp : là hiện tượng các lớp đá uốn thành nếp

Đặc điểm : các lớp đá bị nén ép theo pương nằm ngang nên không bị phá vỡ tính
chất liên tục của chúng . Các lớp đá bị thay đổi thế nằm tạo miền núi uốn nếp
B hiện tượng đứt gãy : là hiện tượng các lớp đá bị gãy , đứt ra rồi dịch chuyển ngược
hướng theo phương gần như thẳng đứng
Đặc điểm : các lớp đá bị phá vỡ tính chất liên tục tạo ra địa lũy , địa hào
3 Ngoại lực
- Là lực có nguồn gốc bên trong TĐ
- Nguồn năng lượng chủ yếu là bức xạ MT
- Các nhân tố tác động ; khí hậu ,nước , sv , con người
- Tác động của ngoại lực
Quá trình phong hóa


Là quá trình phá hủy, làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt
độ, nước, ôxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.
Xảy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.
a. Phong hóa lí học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến
đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.
- Nguyên nhân chủ yếu:
+ Sự thay đổi nhiệt độ.
+ Sự đóng băng của nước.
+ Tác động của con người.
-Kết quả: đá nứt vỡ (Địa cực và hoang mạc)
b. Phong hóa hóa học:
- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá
và khoáng vật.
- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, nước, các chất khoáng chất hòa tan trong nước...
- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học.Diễn ra mạnh
nhất ở miền khí hậu xích đạo, gió mùa ẩm (dạng địa hình catxtơ ở miền đá vôi).

c. Phong hóa sinh học:
- Khái niệm: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật: Vi khuẩn, nấm, rễ
cây.
- Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất.
- Kết quả
+ Đá bị phá hủy về mặt cơ giớ
+ Bị phá hủy về mặt hóa học.
2. Quá trình bóc mòn
- Là quá trình các tác nhân ngoại lực (nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...) làm các sản phẩm
phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.
- Quá trình bóc mòn có nhiều hình thức khác nhau
a. Xâm thực: Làm chuyển dời các sản phẩm phong hoá
- Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà...


- Do nước chảy tạm thời: Khe, rãnh...
- Do dòng chảy thường xuyên: Sông, suối...
- Xâm thực của sóng biển tạo ra các vịnh, các mũi đất nhô ra biển.
- Địa hình bị biến dạng: giảm độ cao, sạt lở...
b. Thổi mòn:
- Quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
- Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như: nấm đá, cột đá …
c. Mài mòn: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.
- Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà tạo dạng
địa hình: Vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ.
3. Quá trình vận chuyển
- Là sự tiếp tục của quá trình bóc mòn. Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi
khác.
- Khoảng cách dịch chuyển phụ thuộc vào động năng của quá trình:
+ Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.

+ Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá.
4. Quá trình bồi tụ
- Quá trình tích tụ các vật liệu (trầm tích)
+ Nếu động năng giảm dần, vật liệu sẽ tích tụ dần trên đường đi.
+ Nếu động năng giảm đột ngột thì vật liệu sẽ tích tụ, phân lớp theo trọng lượng.
* Kết quả: tạo nên địa hình
+ Do gió: Cồn cát, đụn cát (sa mạc)
+ Do nước chảy: Bãi bồi, đồng bằng châu thổ (ở hạ lưu sông).
+ Do sóng biển: Các bãi biển.
=> Nội lực làm cho bề mặt Trái Đất gồ ghề, ngoại lực có xu hướng san bằng gồ ghề. Chúng
luôn tác động đồng thời, và tạo ra các dạng địa hình trên bề mặt Trái Đất.
Chuyên đề : Khí Quyển
KHÍ QUYỂN. SỰ PHÂN BỐ NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRÊN TRÁI ĐẤT
1. Khí quyển


- Là lớp không khí bao quanh Trái Đất luôn chịu ảnh hưởng của Vũ Trụ, trước hết là Mặt
Trời.
- Thành phần khí quyển :
+Khí nitơ 78,1%
+ Ôxi 20,43%
+ Hơi nước và các khí khác 1,47%.
- Vai trò của khí quyển
+ Cung cấp O2 cho sự sống
+ Bảo vệ con người , TĐ khỏi tia cực tím
+ Phản hồi sóng vô tuyến từ mặt đất
- Thực trạng : gây ô nhiễm MT
2. Các khối khí
Trong tầng đối lưu có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí cực (rất lạnh): A

+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
- Mỗi khối khí chia ra 2 kiểu: kiểu HD (ẩm): m; kiểu LĐ (khô): c (riêng không khí xích đạo
chỉ có Em vì ở đây chủ yếu là đại dương , áp thấp , mưa nhiều )
- Các khối khí khác nhau về tính chất, luôn luôn chuyển động, bị biến tính.
3. Frông (F)
- Là mặt ngăn cách hai khối khí khác biệt nhau về tính chất vật lí.
- Trên mỗi bán cầu có hai frông: FA và FP:
+ Frông địa cực (FA)
+ Frông ôn đới (FP)
- Ở khu vực xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới cho cả hai bán cầu (FIT).
* Dải hội tụ nhiệt đới là mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo bán cầu Bắc và Nam, đây đều
là 2 khối khí có cùng tính chất nóng ẩm.
II. Sự phân bố của nhiệt độ không khí trên Trái Đất


1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
- Bức xạ mặt trời là các dòng năng lượng và vật chất của mặt trời tới trái đất, được mặt đất hấp
thụ 47%, khí quyển hấp thụ 1 phần (19%).
- Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt trái đất được mặt
trời đốt nóng.
- Góc chiếu lớn nhiệt càng nhiều.
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái Đất
a. Phân bố theo vĩ độ địa lí:
- Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo đến cực (vĩ độ thấp lên cao) do càng lên vĩ độ
cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc nhập xạ) càng nhỏ dẫn đến lượng nhiệt ít.
- Biên độ nhiệt lại tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).
b. Phân bố theo lục địa, đại dương:
Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở lục địa:

+ Cao nhất 300C (hoang mạc Sahara).
+ Thấp nhất -30,20C (đảo Grơnlen).
Đại dương có biên độ nhiệt nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt lớn, do sự hấp thụ nhiệt của đất, nước
khác nhau.
+ Càng xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng tăng do tính chất lục địa tăng dần.
c. Phân bố theo địa hình:
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C (không khí loãng,
bức xạ mặt đất yếu.
- Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi sườn núi:
+Sườn cùng chiều, lượng nhiệt ít.
+ Sườn càng dốc góc nhập xạ càng lớn
+ Hướng phơi của sườn núi ngược chiều ánh sáng Mặt Trời, góc nhập xạ lớn, lượng
nhiệt nhiều.
* Ngoài ra do tác động của dòng biển nóng, lạnh, lớp phủ thực vật, hoạt động sản xuất của con
người.
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH
I. Sự phân bố khí áp
Khí áp: Là sức nén của không khí xuống mặt Trái đất.


1. Phân bố các đai khí áp trên Trái Đất
Các đai cao áp, áp thấp phân bố xen kẽ và đối xứng qua đai áp thấp xích đạo.
Các đai khí áp phân bố không liên tục, do sự phân bố xen kẽ nhau giữa lục địa và đại dương.
- Có 7 đai khí áp
+ 1 Áp thấp xích đạo
+ 2 đai áp cao cận chí tuyến
+ 2 đai áp thấp ôn đới
+ 2 đai áp cao cực
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp
- Khí áp thay đổi theo độ cao : Càng lên cao không khí càng loãng, sức nén càng nhỏ, do đó

khí áp giảm.
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ :
+ Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm.
+ Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.
- Khi áp thay đổi theo độ ẩm : Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm. Vi cùng khí
áp và nhiệt độ như nhau, thì một lít hơi nước nhẹ hơn một lít không khí khô. Khi nhiệt độ cao
khi hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp giảm, điều
này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.
II. Một số loại gió chính
1. Gió Tây ôn đới
Phạm vi hoạt động : 30-60 ở mỗi bán cầu (áp cao cận nhiệt về hạ áp ôn đới).
- Thời gian: Gần như quanh năm.
- Hướng: tây là chủ yếu (Tây nam ở Bắc bán cầu, Tây nam ở Nam bán cầu)
- Nguyên nhân: chênh lêch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
- Tính chất: ẩm, mang nhiều mưa.
2. Gió Mậu dịch
- Phạm vi hoạt động: 300 về xích đạo.
- Thời gian: quanh năm.
- Hướng: đông là chủ yếu (đông bắc ở Bắc bán cầu, đông nam ở Nam bán cầu).
- Nguyên nhân: chênh lệch khí áp giữa áp cao chí tuyến và áp thấp xích đạo.


- Tính chất: khô, ít mưa.
3. Gió mùa
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược với nhau.
- Nguyên nhân: Khá phức tạp chủ yếu do sự chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa lục địa và đại
dương theo mùa, giữa Bắc bán cầu và Nam bán cầu.
- Khu vực có gió mùa
+ Thường ở đới nóng: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ôxtrâylia
+ Một số nơi thuộc vĩ độ trung bình: đông Trung Quốc, đông Nam Liên Bang Nga,

đông nam Hoa Kì.
4. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất:
Là loại gió hình thành ở ven biển, thay đổi hướng theo ngày và đêm. Ban ngày từ biển vào đất
liền, ban đêm từ đất liền ra biển do sự khác nhau về tính chất hấp thụ nhiệt của đất liền và biển
hay đại dương) chênh lệch nhiệt độ và khí áp).
Tính chất gió biển ẩm mát, gió đất khô.
b. Gió fơn
Là loại gió bị biến tính khi vượt qua núi trở lên khô và nóng.
NGƯNG ĐỌNG HƠI NƯỚC TRONG KHÍ QUYỂN. MƯA
I. Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển
1. Ngưng đọng hơi nước
Điều kiện ngưng đọng hơi nước:
- Không khí chứa hơi nước đã bão hòa mà vẫn được cung cấp hơi nước hoặc không khí gặp
lạnh.
- Phải có hạt nhân ngưng đọng như khói, bụi, muối, ….
2. Sương mù
Điều kiện hình thành:
- Độ ẩm tương đối cao.
- Khí quyển ổn định theo chiều thẳng đứng.
- Có gió nhẹ.
3. Mây và mưa


Mây: Hơi nước gặp lạnh, ngưng đọng thành những hạt nước nhỏ và nhẹ và tụ lại thành từng
đám mây.
Mưa: Khi các hạt nước trong mây đủ lớn rơi được xuống mặt đất mưa.
Tuyết rơi: Nước rơi gặp nhiệt độ khoảng 00C, không khí yên tỉnh tuyết rơi.
Mưa đá: Nước mưa rơi ở thể rắn (băng).
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa

1. Khí áp
- Khu áp thấp: thường mưa nhiều.
- Khu áp cao: thường mưa ít hoặc không mưa (vì không khí ẩm không bốc lên được, không có
gió thổi đến mà có gió thổi đi).
2. Frông
Miền có frông, nhất là dải hội tụ đi qua, thường mưa nhiều.
3. Gió
- Gió mậu dịch: mưa ít.
- Gió tây ôn đới thổi từ biển vào gây mưa nhiều (Tây Âu, tây Bắc Mĩ).
- Miền có gió mùa: mưa nhiều (vì một nửa năm là gió thổi từ đại dương vào lục địa)
4. Dòng biển
Tại vùng ven biển
- Dòng biển nóng đi qua: mưa nhiều (không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, gió
mang vào lục địa).
- Dòng biển lạnh: mưa ít.
5. Địa hình
- Cùng một sườn núi đón gió: càng lên cao, nhiệt độ giảm, mưa nhiều và sẽ kết thúc ở một độ
cao nào đó.
- Cùng một dãy núi sườn đón gió ẩm: mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.
III. Sự phân bố lượng mưa trên Trái Đất
1. Lượng mưa trên Trái Đất phân bố không đều theo vĩ độ
- Mưa nhiều nhất ở vùng xích đạo (vì nhiệt độ cao, khí áp thấp, có nhiều biển, đại dương, diện
tích rừng lớn, nước bốc hơi mạnh).
- Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và Nam (áp cao, diện tích lục địa lớn).


- Mưa nhiều ở hai vùng ôn đới (áp thấp, có gió tây ôn đới từ biển thổi vào).
- Mưa càng ít khi càng về gần hai cực (áp cao,nhiệt độ thấp, khó bốc hơi nước).
2. Lượng mưa phân bố không đều do ảnh hưởng của đại dương
- Ở mỗi đới, từ Tây sang Đông có sự phân bố lượng mưa không đều.

- Mưa nhiều: gần biển, dòng biển nóng.
- Mưa ít: xa đại dương, ở sâu trong lục địa, dòng biển lạnh, có địa hình chắn gió không, ở phía
nào.
- Nguyên nhân: Phụ thuộc vị trí xa, gần đại dương; ven bờ có dòng biển nóng hay lạnh; gió
thổi từ biển vào từ phía đông hay phía tây.



×