Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Nghiên cứu tổng hợp zeolit 3a từ cao lanh và khảo sát khả năng làm khan cồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP ZEOLIT 3A TỪ CAO LANH VÀ
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LÀM KHAN CỒN

Trình độ đào tạo: Đại Học Chính Quy
Ngành:

Công Nghệ Kĩ Thuật Hóa Học

Chuyên ngành:

Hóa Dầu

Giảng viên hƣớng dẫn:

ThS. Diệp Khanh

Sinh viên thực hiện:

Trƣơng Quốc Thanh

MSSV: 12030009

Lớp: DH12HD

Bà Rịa-Vũng Tàu, năm 2016



TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Đính kèm Quy định về việc tổ chức, quản lý các hình thức tốt nghiệp ĐH, CĐ ban
hành kèm theo Quyết định số 585/QĐ-ĐHBRVT ngày 16/7/2013 của Hiệu trưởng Trường
Đại học BR-VT)

Họ và tên sinh viên: Trƣơng Quốc Thanh.

Ngày sinh:14/12/1994.

MSSV

: 12030009

Lớp: DH12HD

Địa chỉ

: 935/7/27D Bình Giã, phƣờng 10, thành phố Vũng Tàu

E-mail

:

Trình độ đào tạo : Đại học chính quy
Ngành


:

Công nghệ kỹ thuật hóa học

Chuyên ngành: Hóa dầu
1. Tên đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh và khảo sát khả
năng làm khan cồn.
2. Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Diệp Khanh
3. Ngày giao đề tài: 21/01/2016
4. Ngày hoàn thành đồ án/ khoá luận tốt nghiệp: tháng 6 năm 2016
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 21 tháng 01 năm 2016
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƢỞNG BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)

SINH VIÊN THỰC HIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TRƢỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A
từ cao lanh và khảo sát khả năng làm khan cồn ” tôi hoàn toàn sử dụng những
kiến thức đã học dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên hƣớng dẫn và sử dụng các
tài liệu đã đƣợc đánh dấu trong phần tài liệu tham khảo. Tôi hoàn toàn chiệu

trách nhiệm với những gì tôi đã làm. Tôi xin cam đoan đây là bài báo cáo của
tôi thực hiện trong suốt thời gian thực hiện đồ án.


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian làm đồ án, tuy thời gian nghiên cứu ngắn, nhƣng đồ án này đã
giúp tôi củng cố lại những kiến thức đƣợc học trên lớp, giúp chúng tôi có cái
nhìn tổng quan về hƣớng nghiên cứu mới của ngành vật liệu, những vật liệu
mới đem lại hiệu quả kinh tế cao cho việc sử dụng làm vật liệu hấp phụ, chất
xúc tác. Đồng thời, góp phần làm hạn chế đƣợc ô nhiễm môi trƣờng.
Để có đƣợc kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến Trƣờng Đại Học Bà Rịa Vũng Tàu, Khoa Hóa Học Và Công Nghệ Thực
Phẩm đã tạo điều kiện thuận lợi, trang bị và hỗ trợ nhiều mặc để tôi hoàn
thành đồ án này. Đặc biệt, tôi cảm ơn thầy Diệp Khanh đã trực tiếp hƣớng
dẫn, cung cấp tài liệu và phân tích tận tình mọi thắc mắc của tôi. Bên cạnh đó
cũng xin ghi nhận những đóng góp, những ý kiến của các bạn lớp DH12HD.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện

Trƣơng Quốc Thanh



MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1 Tổng quát về nguyên liệu cao lanh ............................................................. 3
1.1.1 Khái niệm và trữ lƣợng cao lanh ở nƣớc ta ............................................. 3
1.1.2 Thành phần và tính chất của cao lanh ...................................................... 4
1.1.3 Đặc điểm chất lƣợng cao lanh .................................................................. 7
1.1.4 Ứng dụng của cao lanh ........................................................................... 10
1.2 Tổng quan về Zeolit .................................................................................. 11
1.2.1 Giới thiệu chung về Zeolit ..................................................................... 11
1.2.2 Tổng quan về zeolit 3A .......................................................................... 23
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TỔNG HỢP ZEOLIT 3A
......................................................................................................................... 24
2.1 Dụng cụ và hóa chất .................................................................................. 24
2.2 Tổng hợp zeolit 4A ................................................................................... 24
2.2.1 Nguyên liệu ............................................................................................ 24
2.1.2 Các bƣớc tiến hành thí nghiệm .............................................................. 25
2.2 Trao đổi ion thu Zeolit 3A ........................................................................ 27
2.2.1 Nguyên liệu ............................................................................................ 27

i


2.2.2 Các bƣớc tiến hành thí nghiệm .............................................................. 27
2.3 Phƣơng pháp xác định cấu trúc của Zeolit ................................................ 28
2.3.1 Phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD) ....................................................... 28
2.3.2 Phƣơng pháp sử dụng kính hiển vi điện tử quét SEM ........................... 29
2.3.3 Phƣơng pháp phổ hồng ngoại (IR) ........................................................ 30
2.3.4 Đo diện tích bề mặt (B.E.T) ................................................................... 31
2.4 Khảo sát khả năng làm khan cồn của Zeolit 3A ....................................... 31
2.4.1 Nguyên liệu ............................................................................................ 31
2.4.2 Các bƣớc tiến hành thí nghiệm .............................................................. 32

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 33
3.1 Kết quả tổng hợp ....................................................................................... 33
3.1.1 Kết quả tổng hợp zeolit 4A .................................................................... 33
3.1.2 Kết quả trao đổi ion tổng hợp Zeolit 3A ................................................ 35
3.2 Kết quả khảo sát khả năng làm khan cồn từ cồn công nghiệp .................. 37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 42
Kết luận ........................................................................................................... 42
Kiến nghị ......................................................................................................... 42
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 43
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 45

ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
IR: Infra Red spectroscopy ( phổ hồng ngoại).
XRD: X-Ray diffraction (nhiễu xạ tia X).
SEM: Scanning electron microscope (Phƣơng pháp đo bằng kính hiển vi điện
tử quét).
UV-VIS : Phƣơng pháp quang phổ hấp thụ

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Cấu trúc sơ cấp của zeollite ............................................................ 14
Hình 1. 2 Cấu trúc thứ cấp của zeolite............................................................ 14
Hình 1. 3 Sự chọn hình dạng chất tham gia phản ứng ................................... 16
Hình 1. 4 Sự chọn lọc hình dạng sản phẩm phản ứng .................................... 16
Hình 1. 5 Sự chọn lọc sản phẩm theo trạng thái tạo thành của hợp chất trung

gian .................................................................................................................. 17
Hình 2. 1Mô hình khảo sát khả năng làm khan cồn ....................................... 32
Hình 3. 1 Mẫu cao lanh (trái) và Zeolit 4A thu được (phải) ........................ 33
Hình 3. 2 Giản đồ XRD zeolit 4A tổng hợp .................................................... 34
Hình 3. 3 Giản đồ XRD zeolit 4A chuẩn ......................................................... 34
Hình 3. 4 Ảnh chụp SEM của meta cao lanh (trái) và zeolit 4A (phải) .......... 35
Hình 3. 5 Mẫu zeolit 3A tổng hợp ................................................................... 36
Hình 3. 6 Giản đồ XRD của Zeolit 3A tổng hợp ............................................ 36
Hình 3. 7 Giản đồ XRD zeolit 3A chuẩn ......................................................... 36
Hình 3. 8 Hình chụp SEM Zeolit 3A ............................................................... 37
Hình 3. 9 Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hấp phụ cồn
......................................................................................................................... 38
Hình 3. 10 Đồ thị độ hấp phụ nước của Zeolit 3A đối với cồn 90o ................ 40
Hình 3. 11 Đồ thị độ hấp phụ nước của Zeolit 3A đối với cồn 95o ................ 41

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Thành phần cao lanh thương mại dùng làm nguyên liệu .............. 25
Bảng 3. 1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hấp phụ nước trong cồn 90o
......................................................................................................................... 38
Bảng 3. 2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hấp phụ nước trong cồn 95o
......................................................................................................................... 39
Bảng 3. 3 Đồ thị khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến quá trình hấp phụ cồn
95o .................................................................................................................... 39
Bảng 3. 4 Độ hấp phụ nước của Zeolit 3A...................................................... 40

iv



Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc sử dụng xăng E5 không còn xa lạ với nhiều ngƣời. Tính đến
ngày 1 tháng 6 năm 2016 xăng A92 không còn bán ở 8 tỉnh thành ở Việt
Nam. Trong đó, ethanol có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất xăng E5
phục vụ cho chiến dịch thí điểm không bán xăng A92 lần này, mà thay vào đó
là bán xăng E5. Có thể nói việc sản xuất ethanol từ biomass để ứng dụng pha
vào xăng là rất quan trọng. Nhƣng quan trọng hơn để sử dụng ethanol pha vào
xăng nhất thiết ethanol phải là ethanol tuyệt đối. Vì vậy, muốn làm đƣợc đều
đó ngƣời ta sử dụng nhiều phƣơng thức khác nhau nhằm làm tăng nồng độ
ethanol. Một trong phƣơng pháp mang lại hiệu quả cao là sử dụng Zeolit 3A
để làm tăng nồng độ ethanol. Tuy nhiên, đây là vật liệu hấp phụ mới chƣa
đƣợc sử dụng rộng rãi, nhƣng hiệu quả kinh tế rất cao. Đứng trƣớc những yêu
cầu cấp thiết và tầm quan trọng của zeolit 3A, tôi đi đến nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh và khảo sát khả năng làm
khan cồn”
Để hiểu rõ hơn tại sao cần phải tổng hợp Zeolit 3A để phục vụ cho việc
tinh luyện ethanol, chúng ta cần hiểu rõ những vấn đề sau:
1. Tính cấp thiết của đề tài: Đáp ứng nhu cầu tìm ra một phƣơng pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc chƣng cất cồn tinh luyện. Đó là tìm ra một
vật liệu hấp phụ có tính chọn lọc cao, giá thành rẻ, đem lại hiệu quả tốt trong
việc chƣng cất cồn công nghiệp thành cồn tuyệt đối để sản xuất xăng E5.
2. Tình hình nghiên cứu: hiện nay trên thế giới đã có một vài công trình
nguyên cứu việc tạo thành công zeolit 3A. Zeolit 3A là lựa chọn số một cho
việc tạo cồn tuyệt đối.
3. Mục đích nghiên cứu: Từ nguyên liệu cao lanh ta tiến hành tạo zeolit có

cấu trúc ổn định, có kích thƣớc mao quản lớn, đồng đều. Sau đó biến tính
zeolit mới tổng hợp nhằm thu đƣợc zeolit 3A. Sử dụng zeolit này để khảo sát
khả năng làm khan cồn từ cồn công nghiệp.
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 1

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tạo đƣợc zeolit 3A và khảo sát khả năng làm
khan cồn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng một số phƣơng pháp vật lí, hóa học
trong điều kiện cho phép của nhà trƣờng. Sử dụng phƣơng pháp phổ nhiễu xạ
rơnghen, ảnh hiển vi điện tử quét SEM...
6. Cấu trúc đề tài bao gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1. Tổng quan.
Chƣơng 2. Các phƣơng pháp thực nghiệm tổng hợp zeolit 3A.
Chƣơng 3. Kết quả và thảo luận.

Trƣờng ĐHBRVT

Trang 2

Khoa HH và CNTP



Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quát về nguyên liệu cao lanh
1.1.1 Khái niệm và trữ lƣợng cao lanh ở nƣớc ta
Cao lanh là sản phẩm phong hoá từ các nguồn đất chứa các nguồn tràng
thạch nhƣ pegmatit, granit, gabro, bazan, rhyolit. Ngoài ra nó còn có thể đƣợc
hình thành do quá trình biến chất trao đổi các đá gốc nhƣ quăcphophia. Cao
lanh nguyên sinh (tức cao lanh thô) là cao lanh hình thành ngay tại mỏ đá gốc.
Nếu sản phẩm phong hoá tàn dƣ, nhƣng bị nƣớc, băng hà, gió cuốn đi rồi lắng
đọng tại các chổ trũng hình thành nên các mỏ cao lanh hay đất sét trầm tích còn gọi là cao lanh thứ sinh. Nhƣ vậy sự hình thành các mỏ cao lanh là do
chịu sự tác dụng qua lại của các quá trình hoá học, cơ học, sinh vật học bao
gồm các hiện tƣợng phong hoá, rửa trôi và lắng đọng trong thời gian khá lâu
trong lòng đất.
Cao lanh hay đất cao lanh, là một loại đất sét màu trắng, bở, chịu lửa, với
thành phần chủ yếu là khoáng vật cao lanhit cùng một số khoáng vật khác nhƣ
illit, montmorillonit, thạch anh... sắp xếp thành tập hợp lỏng lẻo, trong đó cao
lanh quyết định kiểu cấu tạo và kiến trúc của cao lanh.
Cao lanh có nguồn gốc tên gọi từ Cao Lĩnh thổ (tức đất Cao Lĩnh, là đất
sét trắng tại Cao Lĩnh), một khu vực đồi tại Cảnh Đức Trấn, Giang Tô, Trung
Quốc. Các mỏ đất sét trắng tại đây đƣợc khai thác để làm nguồn nguyên liệu
sản xuất đồ sứ Trung Quốc. Tên gọi cao lanh đƣợc các giáo sĩ dòng Tên
ngƣời Pháp du nhập vào châu Âu trong thế kỷ 18 và khi đƣợc phiên âm ngƣợc
trở lại tiếng Việt thì nó đã trở thành cao lanh.
Ở Việt Nam, trữ lƣợng cao lanh dự báo khoảng 15 triệu tấn, hàm lƣợng
Al2O3 trong cao lanh khoảng từ 29-38%. Quặng cao lanh tập trung chủ yếu ở
các tỉnh nhƣ Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Lâm

Đồng, Đồng Nai. Đáng chú ý là cao lanh Lâm Đồng, đƣợc hình thành do quá
trình phong hóa của natri-canxi fenspat, trong đó fenspat kiềm chiếm ƣu thế
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 3

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

(anbit). Thƣờng phân bố dài khoảng 5 đến 10 km, với bề dày khoảng 5 đến 10
mét. Cao lanh Đà Lạt tập trung ở Prenn, Trại Mát và Bảo Lộc [1].
1.1.2 Thành phần và tính chất của cao lanh
a) Thành phần
Cao lanh hình thành do quá trình phân huỷ khoáng vật felspat và các
khoáng vật alumosilicat giàu nhôm, có trong thành phần của nhiều loại đá sét
nguồn gốc khác nhau.
Cao lanh xét theo thành phần hoá, thành phần khoáng cũng nhƣ cấu trúc
bao gồm 28 loại đơn khoáng khác nhau, chia thành các nhóm khoáng. Mỗi
nhóm khoáng bao gồm các đơn khoáng có cấu trúc hoặc tính chất gần giống
nhau. Ba nhóm khoáng quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp gốm sứ là:
Nhóm caolinit
Đặc trƣng của nhóm caolinit là khoáng caolinit (tên khoáng này đƣợc lấy
làm tên cho cả nhóm), là khoáng chủ yếu trong các mỏ cao lanh và đất sét, có
công thức hoá học là Al2O3.2SiO2.2H2O. Thành phần hóa của khoáng này là
SiO2: 46.54%; Al2O3 : 39.5%; H2O: 13.96%. Nếu mỏ cao lanh nào chứa chủ
yếu là khoáng caolinit thì có chất lƣợng rất cao và chứa rất ít tạp chất gây màu

(hàm lƣợng oxit sắt Fe2O3 < 1%).
Nhóm môntmôrilônit (Al2O3.4SiO2.H2O + nH2O)
Mạng lƣới tinh thể khoáng này gồm 3 lớp (2 tứ diện [SiO4] và 1 bát diện
[AlO6]). So với caolinit thì khoáng này có lực liên kết yếu hơn, ở đây các
nhóm OH- nằm bên trong 3 lớp trên tạo thành gói kiểu kín. Do có sự thay thế
đồng hình, nên môntmôrilônit thƣờng chứa các cation Fe2+ , Fe3+, Ca2+, Mg2+
với hàm lƣợng khá lớn. Độ phân tán cao, hạt mịn, kích thƣớc cỡ 0.06 µm có
thể chiếm đến 40% (trong đất sét thƣờng cỡ hạt trên chỉ chiếm 5-20%, trong
cao lanh từ 0.5 – 1.5%) nên khoáng này có độ dẻo rất lớn. Môntmôrilônit là
loại silicat 3 lớp nên khi có nƣớc các phân tử H2O có thể đi sâu vào và phân
bố giữa các lớp làm cho mạng lƣới của nó trƣơng nở rất lớn, cũng chính do
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 4

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

cấu trúc của bản thân nó nên khoáng này có khả năng hấp phụ trao đổi ion
lớn. Khối lƣợng riêng môntmôrilônit từ 1.7 ÷ 2.7 g/cm3. Trong sản xuất gốm
khoáng này có tên là bentônit. Đối với gốm mịn khi phối liệu có độ dẻo kém
ngƣời ta thƣờng thêm một lƣợng 2 ÷ 5% bentônit để tăng độ dẻo.
Nhóm khoáng chứa alkali (còn gọi là illit hay mica):
Illit hay mica ngậm nƣớc là những khoáng chính trong nhiều loại đất sét. Các
dạng mica ngậm nƣớc thƣờng gặp là: Muscôvit: K2O.3Al2O3.6SiO2. 2H2O
Biôtit : K2O.4MgO.2Al2O3.6SiO2. H2O Về mặt cấu trúc các khoáng này có

mạng lƣới tinh thể tƣơng tự nhƣ các silicat 3 lớp nên tính chất của chúng rất
giống nhau. Trong nhóm này còn có một số khoáng khác có cấu trúc và tính
chất tƣơng tự nhƣ illit nhƣ là khoáng hyđrophylit, vermiculit và các dạng thủy
mica khác [2].
b) Tính chất của cao lanh
Cao lanh có màu trắng, dạng đặc sít hoặc là những khối dạng đất sáng
màu, tập vảy nhỏ. Khi ngấm nƣớc, nó có tính dẻo, nhƣng không có hiện tƣợng
co giãn, có khả năng trao đổi cation bằng một nửa illit, hoặc một phần tƣ
montmorilonit. Mặt khác, khả năng trao đổi anion của cao lanh lại tƣơng đối
cao. Trọng lƣợng riêng: 2,58-2,60 g/cm3, độ cứng khoảng 1, nhiệt độ nóng
chảy: 1.750-1.787oC. Khi nung nóng, cao lanh có hiệu ứng thu nhiệt 510600 0C, liên quan đến sự mất nƣớc kết tinh và hiện tƣợng không định hình của
khoáng vật. Hai hiệu ứng toả nhiệt từ 960 đến 1.000 và 1.200oC liên quan đến
quá trình mulit hoá của các sản phẩm cao lanh không định hình, với hiệu ứng
1.200oC là quá trình kết tinh của oxyt silic không định hình để tạo thành
cristobalit.
Trong tự nhiên, cao lanh thƣờng bị nhuộm bẩn bởi oxit sắt, titan, hỗn
hợp kiềm, đất hiếm, và các khoáng vật sét khác nhƣ halloysit, hyđromica, illit,
montmorilonit. Oxit sắt là chất có hại, quyết định việc phân loại và sử dụng
cao lanh trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau.
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 5

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh


Thành phần hạt
Nhìn chung kích thƣớc các hạt đất sét và cao lanh nằm trong giới hạn
phân tán keo (<60 µm). Kích thƣớc các loại tạp chất bao gồm thạch anh, tràng
thạch, mica thƣờng khá lớn. Thành phần và kích thƣớc hạt có tác dụng rất lớn
đến khả năng hấp phụ trao đổi ion, tính dẻo, độ co khi sấy, cƣờng độ mộc
cũng nhƣ diễn biến tính chất của khoáng đó theo nhiệt độ nung.
Khả năng trƣơng nở thể tích và hấp phụ trao đổi ion
Tính chất này của đất sét, cao lanh chủ yếu là do cấu trúc tinh thể của
các đơn khoáng của nó quyết định. Các silicat 2 lớp (caolinit): sự hấp phụ trao
đổi cation trƣớc hết và chủ yếu xảy ra ở các mặt cơ sở chứa SiO2 bên ngoài
của các cạnh tinh thể, đặc biệt là khi có sự thay thế đồng hình của Si4+ bằng
Al3+ hay Fe3+. Các silicat 3 lớp (mônmôrilônit): đại lƣợng hấp phụ trao đổi ion
lớn do sự thay thế đồng hình xảy ra đồng thời cả trong lớp tứ diện và bát diện.
Khả năng trƣơng nở thể tích lớn do có kiểu cấu trúc dạng vi vảy chồng khít
lên nhau, tạo điều kiện cho các phân tử nƣớc dễ bám chắc vào khoảng không
gian giữa các gói làm trƣơng nở thể tích cúa nó lên đến 16 lần so với thể tích
lúc đầu khan nƣớc.
Đặc tính của cao lanh khi có nƣớc
Độ dẻo và khả năng tạo hình. Độ dẻo của hổn hợp đất sét và cao lanh khi
trộn với nƣớc là khả năng giữ nguyên hình dạng mới khi chịu tác dụng của
lực bên ngoài mà không bị nứt. Nguyên nhân: Khả năng trƣợt lên nhau của
các hạt sét. Hiện tƣợng dính kết các hạt sét với nhau thành một khối. Thành
phần, kích thƣớc và hình dạng (vảy, ống, sợi) của hạt sét, cấu trúc của khoáng
sét (ảnh hƣởng đến chiều dày màng nƣớc hydrat hoá) là những yếu tố chính
ảnh hƣởng đến độ dẻo. Nói chung, nếu hàm lƣợng nƣớc khoảng 16% đất sét
đã nắm đƣợc thành nắm. Từ 21-26% hổn hợp đã rất dẻo, có khả năng tạo hình
bằng phƣơng pháp dẻo. Độ dẻo đạt cực đại khi lƣợng nƣớc vừa đủ để thực
hiện quá trình hydrat hoá hoàn toàn, cho phép tạo hình dẻo. Lƣợng nƣớc đủ
Trƣờng ĐHBRVT


Trang 6

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

thực hiện quá trình hydrat hoá hoàn toàn phụ thuộc vào cấu trúc đơn khoáng
của đất sét. Chẳng hạn đất bentônit ( chứa khoáng mônmôrilônit) có độ dẻo
cao nhất, mịn nhất. Thƣờng trong bài phối liệu ngƣời ta chỉ dùng khoảng 510% do nó có khả năng trao đổi ion lớn và khả năng thay thế đồng hình làm
hàm lƣợng sắt trong nó cao. Bentônit rất khó sấy vì có độ co khi sấy lớn, thời
gian sấy lâu. Trong sản xuất nếu gặp đất này chúng ta phải cho đủ lƣợng nƣớc
theo đúng công thức của nó (nƣớc cấu trúc nằm giữa các lớp khoáng). Khi
lƣợng nƣớc đủ lớn (khoảng 28%) thì hồ cao lanh, đất sét lại chảy thành dòng
liên tục, cho phép ta tạo hình bằng phƣơng pháp hồ đổ rót. Chỉ số dẻo: là hiệu
số độ ẩm của giới hạn chảy và giới hạn lăn. Giới hạn chảy đƣợc xác định theo
vica chuẩn. Giới hạn lăn xác định theo phƣơng pháp cổ điển ( tạo đất thành
sợi ∅ = 2-3 mm).
Sự biến đổi của cao lanh khi nung:
Khoáng chính và phổ biến nhất trong đất sét và cao lanh là caolinit. Khi nung
nóng xảy ra các hiên tƣợng chính sau đây:
- Biến đổi thể tích kèm theo mất nƣớc lý học.
- Biến đổi thành phần khoáng bao gồm mất nƣớc hoá học, biến đổi
cấu trúc tinh thể khoáng cũ (kể cả biến đổi thù hình).
- Các cấu tử phản ứng với nhau để tạo ra pha mới.
- Hiện tƣợng kết khối.
1.1.3 Đặc điểm chất lƣợng cao lanh
Cao lanh phong hoá từ pegmatit:

Đối với cao lanh nguồn gốc phong hoá, chất lƣợng phụ thuộc chủ yếu
vào mức độ phong hoá và có sự biến đổi theo chiều thẳng đứng từ đới phong
hoá mạnh đến đới phong hoá yếu cao lanh phong hoá từ pegmatit có các đặc
trƣng sau:
- Đới phong hoá mạnh: Cao lanh thƣờng hạt mịn, giàu nhôm và hàm
lƣợng sắt khá cao, thƣờng có màu vàng đến vàng sẫm. Độ thu hồi dƣới rây
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 7

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

0,21 mm thay đổi từ 30 đến 60 %, trung bình dƣới 40 %. Thành phần khoáng
vật dƣới rây 0,21 mm chủ yếu là cao lanhit (90-96 %), một ít là halloysit,
metahalloysit, ít felspat và thạch anh. Thành phần hoá học (%): Al2O3 = 3439,5; Fe2O3 = 1-3,5; K2O+Na2O = 0,2-2.
- Đới phong hoá trung bình: Cao lanh thƣờng có màu trắng, lƣợng oxit
sắt giảm so với đới phong hoá mạnh. Độ thu hồi dƣới rây 0,21 mm từ 20 đến
50 %, trung bình 30-35 %. Dƣới rây < 0,21 mm, khoáng vật cao lanhit chiếm
50-58 %, còn lại là hyđromica, felspat và thạch anh. Thành phần hoá học (%):
Al2O3 = 29-34; Fe2O3 = 0,5-2,5; K2O+Na2O = 2-4,5.
- Đới phong hoá yếu: Cao lanh thƣờng có màu trắng, hạt thô, cấu tạo
dạng dăm, dạng bột. Phần dƣới rây 0,21 mm, khoáng vật chủ yếu là felspat,
cao lanhit, ít hyđromica. Thành phần hoá học (%): Al2O3 = 18-24; Fe2O3 =
0,69; K2O+Na2O = 4,5-7 [3].
Cao lanh phong hoá từ gabbro: Cao lanh phong hoá từ đá gabbro thƣờng

phân thành 3 đới theo chiều thẳng đứng rõ rệt: đới phong hoá mạnh, đới
phong hoá trung bình, đới phong hoá yếu và có các đặc điểm nhƣ sau:
- Khả năng thu hồi cao lanh dƣới rây 0,21 mm là 40-60 %, trung bình 28-38
%.
- Độ trắng trung bình < 70 % và độ dẻo khoảng 10 %.
- Thành phần khoáng vật: gồm cao lanhit, halloysit, metahalloysit, thạch anh
và felspat, đôi nơi có gibbsit.
- Thành phần hoá học (%): Al2O3 = 13,0-25; SiO2 = 43-75; Fe2O3 = 0,3-0,8
[3].
Cao lanh phong hoá từ đá phun trào axit và keratophyr: Cao lanh phong
hoá từ đá phun trào axit nhƣ ở các mỏ Vệ Linh (Hà Nội), Phong Dụ (Quảng
Ninh), Định Trung (Vĩnh Phúc), từ keratophyr nhƣ ở mỏ Minh Tân (Hải
Dƣơng), nhìn chung, hạt rất mịn, thƣờng có màu trắng, trắng hồng. Độ thu hồi
qua rây 0,21 mm là 50-90 %, trung bình khoảng 70 %.
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 8

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

Dƣới rây 0,21 mm, cao lanh có thành phần hoá học (%): Al2O3 = 15-22;
SiO2 = 60-75; Fe2O3 = 0,8-2; MgO = 0,1-0,3; TiO2 = 0,03-0,11; K2O = 2,5-5;
Na2O = 0,06-1,6 và mất khi nung = 6-8.
Thành phần khoáng vật: cao lanhit, thạch anh vi tinh, metahalloysit. Độ
trắng trung bình 70 % và độ dẻo là 8-16 %.

Cao lanh phong hoá từ đá trầm tích và trầm tích biến chất: Đặc trƣng
cho kiểu cao lanh phong hoá từ đá trầm tích sét kết, bột kết, cát kết là các tụ
khoáng và mỏ Bá Sơn, Văn Khúc (Thái Nguyên), Phao Sơn (Hải Dƣơng);
phong hoá từ đá phiến sericit nhƣ mỏ Khe Mo (Thái Nguyên) và mỏ Hoàng
Lƣơng (Vĩnh Phúc) và một số mỏ ở Lâm Đồng.
Đối với loại nguồn gốc này, cao lanh thƣờng có màu trắng, trắng xám,
độ mịn cao. Thân quặng thƣờng dạng ổ hoặc dạng thấu kính. Độ thu hồi qua
rây 0,21 mm là 20-80 %, trung bình 60 %.
Thành phần khoáng vật: cao lanhit, hyđromica, thạch anh, limonit.
Thành phần hoá học (%): Al2O3 = 10-25, SiO2 = 40-85, Fe2O3 = 1-8.
Đặc điểm chất lượng cao lanh nguồn gốc trầm tích
Cao lanh nguồn gốc trầm tích thƣờng phân bố tập trung ở các tỉnh thuộc
Nam Bộ và ở một số tỉnh Đông Bắc Bộ nhƣ mỏ Trúc Thôn (Hải Dƣơng), Yên
Thọ (Quảng Ninh), Tuyên Quang .... Cao lanh trầm tích có các đặc điểm sau:
Độ thu hồi dƣới rây 0,21 mm là 20-30 % đối với các mỏ ở Đông Bắc Bộ
và 60-80 % đối với các mỏ ở Nam Bộ. Thành phần hoá học (%): Al2O3 = 1037; SiO2 = 45-90; Fe2O3 = 0,5-7. Thành phần khoáng vật: bao gồm cao lanhit,
hyđromica, thạch anh, limonit. Tài liệu thăm dò ở các mỏ cao lanh cho thấy
hàm lƣợng Al2O3 rất cao, đạt từ 27 đến 37 %, độ dẻo lớn.
Cao lanh trầm tích thƣờng có thành phần hoá học, khoáng vật và độ thu
hồi thuộc loại ổn định đến không ổn định.
Đặc điểm chất lượng cao lanh-pyrophyllit nguồn gốc nhiệt dịch - biến
chất trao đổi
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 9

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016


SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

Tổng hợp tài liệu điều tra thăm dò địa chất đã tiến hành ở vùng Tấn Mài
(Quảng Ninh), ta thấy thành phần cao lanh-pyrophyllit vùng Tấn Mài nhƣ sau
(%): Al2O3 = 10-39; SiO2 = 40-50; Fe2O3 = 0,01-0,07; MgO = 0,05-0,5; CaO
= 0,05-1,4; TiO2 = 0,03-1; K2O = 0,16; Na2O = 0,1-1,3; MKN = 1,4-2,1.
Trong các thân quặng tồn tại 4 loại quặng tự nhiên: cao lanh, pyrophyllit,
alunit và quarzit cao nhôm.
Tóm lại, từ các dẫn liệu trên ta thấy chất lƣợng cao lanh tự nhiên của
nƣớc ta chƣa cao do hàm lƣợng Al2O3 thấp; phần lớn các tụ khoáng đã đƣợc
tìm kiếm, thăm dò có hàm lƣợng nhỏ hơn 30 %. Hàm lƣợng Fe2O3 thƣờng cao
hơn so với cao lanh thƣơng phẩm [4].
1.1.4 Ứng dụng của cao lanh
Trong công nghiệp, cao lanh đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau, chẳng hạn nhƣ sản xuất đồ gốm sứ, vật liệu chịu lửa, vật liệu mài, sản
xuất nhôm, phèn nhôm, đúc, chất độn sơn, cao su, giấy, xi măng trắng v.v
Cao lanh đƣợc sử dụng rộng rãi hoặc từ cao lanh tự nhiên, hoặc đã đƣợc
làm giàu. Yêu cầu công nghiệp đối với cao lanh chủ yếu dựa vào chỉ tiêu
thành phần hoá học của Al2O3, TiO2, Fe2O3, CaO, SO3… và các tính chất lý
hoá, cơ lý nhƣ độ phân tán, độ bền cơ học ở trạng thái khô, độ chịu lửa, độ
trắng.
Các ngành công nghiệp sử dụng cao lanh khá nhiều. Dƣới đây, đề cập
một số ngành công nghiệp chính sử dụng cao lanh.
- Công nghiệp sản xuất giấy: Trong công nghiệp giấy, cao lanh đƣợc sử
dụng làm chất độn tạo cho giấy có mặt nhẵn hơn, tăng thêm độ kín, giảm bớt
độ thấu quang và làm tăng độ ngấm mực in tới mức tốt nhất. Loại giấy thông
thƣờng chứa 20 % cao lanh, có loại chứa tới 40 %. Thông thƣờng, một tấn
giấy đòi hỏi 250-300 kg cao lanh. Chất lƣợng cao lanh dùng làm giấy đƣợc
xác định bởi độ trắng, độ phân tán và mức độ đồng đều của các nhóm hạt. Cát

là tạp chất làm giảm chất lƣợng cao lanh, vì nó làm giảm độ bóng của mặt.
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 10

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

- Công nghiệp sản xuất đồ gốm mịn: Công nghiệp sản xuất sứ, gốm sứ
dân dụng, sứ mỹ nghệ, dụng cụ thí nghiệm, sứ cách điện, sứ vệ sinh, v.v. đều
sử dụng chất liệu chính là cao lanh; chất liệu kết dính là sét chịu lửa dẻo, có
mầu trắng. Chất lƣợng cao lanh đòi hỏi rất cao và phải khống chế các oxit tạo
mầu (Fe2O3 và TiO2). Hàm lƣợng Fe2O3 không đƣợc quá 0,4-1,5 %;
TiO2 không quá 0,4-1,4 %; CaO không quá 0,8 % và SO3 không quá 0,4 %.
- Công nghiệp sản xuất cao su, da, vải nhân tạo và dây cáp: Các lĩnh
vực này đòi hỏi giới hạn của Fe2O3 không quá 0,5-0,8 %.
- Công nghiệp hoá học: Cao lanh đƣợc sử dụng để sản xuất sulfat và
chlorit nhôm. Các chỉ tiêu quan trọng của cao lanh là hàm lƣợng Al2O3 không
thấp hơn 35-37 %; hàm lƣợng Fe2O3 < 1-1,2 %; hàm lƣợng TiO2 < 0,8-1,4 %.
- Sản xuất gạch samốt: Các chỉ tiêu cơ bản đòi hỏi đối với cao lanh sản
xuất gạch samôt là Al2O3 = 36-39 %; hàm lƣợng Fe2O3 < 1,5-2 %, độ chịu lửa
1730-1780oC.
- Sản xuất gạch chịu axit: Đòi hỏi chất lƣợng cao lanh với hàm lƣợng
SiO2 ≤ 70%; Al2O3 + TiO2 ≥ 22 %; Fe2O3 ≤ 1,5-2 %; nhiệt độ chịu lửa 16701730oC.
- Trong công nghiệp sản xuất vật liệu: tạo zeolit, tạo chất xúc tác và ứng
dụng rộng rãi trong công nghệ hóa học

1.2 Tổng quan về Zeolit
1.2.1 Giới thiệu chung về Zeolit
a) Khái niệm Zeolit
Zeolite bắt đầu đƣợc phát hiện vào năm 1756 đến nay đã hơn 3 thế kỷ.
Năm 1756, Bronsted là một nhà khoáng học ngƣời Thụy Điển đã phát hiện
ra một loại khoáng mới với tên gọi là zeolite, theo tiếng Hy Lạp, “zeo” là
sôi, “lithot” là đá, vì vậy zeolite còn có tên gọi là đá sôi.

Trƣờng ĐHBRVT

Trang 11

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

Zeolite đƣợc khám phá từ rất lâu, tuy nhiên cho đến những năm 60
của thế kỷ trƣớc, zeolite mới đƣợc nghiên cứu sâu sắc và khám phá nhiều
ứng dụng hữu ích và đa dạng.
Trong tự nhiên có nhiều mỏ zeolite lớn, với khoảng 56 loại. Các zeolite
tự nhiên chủ yếu đƣợc dùng làm vật liệu xây dựng khối lƣợng nhẹ, làm chất
hấp phụ xử lý nƣớc thải.
Các zeolite đƣợc ứng dụng rộng rãi và đã thực sự có tầm quan trọng lớn
lao trong khoa học và kỹ thuật.
Trong tất cả các loại zeolite hiện có, ngƣời ta biết rõ thành phần, tính
chất ứng dụng, cấu trúc mạng tinh thể của nhiều loại zeolite tự nhiên và
zeolite tổng hợp nhƣ: Zeolite A, zeolite Y, zeolite X, zeolite ZSM – 5, zeolite

ZSM – 11 [5].
Zeolite là tên chung chỉ một họ vật liệu khoáng vô cơ có cùng
thành phần là aluminosilicat. Nó có mạng lƣới anion cứng chắc với các lỗ
xốp và các kênh mao quản chạy khắp mạng lƣới, giao nhau ở các khoang
trống. Các khoang trống chứa các ion kim loại có thể trao đổi đƣợc (Na+, K+)
với các phân tử bên ngoài xâm nhập vào. Các khoang trống này có kích
thƣớc khoảng 0,2 – 2 nm nên zeolite đƣợc xếp vào loại vật liệu vi mao quản.
Công thức tổng quát của zeolite :
Mx/n[(AlO2)x(SiO2)y].mH2O
Hay dƣới dạng hỗn hợp oxit :
M2/nO.Al2O3.xSiO2.mH2O
Trong đó :

M là cation bù trừ điện tích khung, có hóa trị n
x, y là số điện tử nhôm và silic, thƣờng y/x>1.
m là số mol nƣớc nằm trong các hốc trống

b) Phân loại zeolit
Theo nguồn gốc
Zeolite đƣợc chia làm 2 loại chính
Trƣờng ĐHBRVT

Trang 12

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh


Zeolite tự nhiên có 56 loại, có đƣợc do đá và các lớp tro núi lửa phản
ứng với nƣớc ngầm có tính kiềm. Những zeolite này đƣợc kết tinh và lắng
đọng trong môi trƣờng qua hàng ngàn, hàn triệu năm ở đại dƣơng và các
đoạn sông. Zeolite tự nhiên ít khi tinh khiết nên ít đƣợc ứng dụng thƣơng
mại, thƣờng chỉ phù hợp với các ứng dụng không yêu cầu khắt khe về chất
lƣợng, chẳng hạn nhƣ dùng làm chất độn trong phân tử tẩy rửa, chất hấp phụ.
Zeolite tổng hợp có trên 200 loại, độ tinh khiết cao, thành phần đồng
nhất nên rất phù hợp trong nghiên cứu và ứng dụng công nghiệp. Hầu hết
các zeolite đều đƣợc tổng hợp từ sự phân hủy các nguồn nhôm và silic trong
dung dịch kiềm mạnh
Theo đƣờng kính mao quản
Zeolite đƣợc chia làm 3 loại chính :
- Zeolite có mao quản nhỏ (đƣờng kính bé hơn 5 Å) nhƣ zeolite A, P.
- Zeolite có mao quản trung bình (đƣờng kính 5-6 Å) nhƣ zeolite ZSM-5.
- Zeolite có mao quản lớn (đƣờng kính 7-15 Å) nhƣ zeolite X, Y
Theo chiều hƣớng không gian của các kênh trong cấu trúc mao quản
- Zeolite có hệ thống mao quản 1 chiều, 2 chiều, 3 chiều
Theo tỉ lệ Si/Al
- Zeolite có hàm lƣợng silic thấp (Si/Al = 1 – 1,5) nhƣ zeolite A, X.
- Zeolite có hàm lƣợng silic trung bình (Si/Al = 2 – 5) nhƣ zeolite Y,
chabazit...
- Zeolite có hàm lƣợng silic cao (ZSM-5) [6].
c) Cấu trúc của Zeolit
Zeolite hình thành dựa trên những đơn vị cấu trúc cơ bản MO4 là tứ
diện silica [SiO4]4- và tứ diện alumina [AlO4]5- liên kết với nhau qua các đỉnh
oxi chung. Các đơn vị cấu trúc sơ cấp là giống nhau trong các loại zeolite khác
nhau. Các zeolit này có tâm là silic hoặc nhôm, đỉnh là oxi.

Trƣờng ĐHBRVT


Trang 13

Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

Hình 1. 1 Cấu trúc sơ cấp của zeollite
Các tứ diện có thể dùng chung các số oxi khác nhau tạo nên các đơn vị
cấu trúc thứ cấp khác nhau, điều đó làm cho zeolite trở nên đa dạng.

Hình 1. 2 Cấu trúc thứ cấp của zeolite
Khi tất cả oxi trong tứ diện SiO4 đã đƣợc dùng chung thì tứ diện silica
sẽ trung hòa điện. Sự thay thế Si(IV) bằng Al(III) làm xuất hiện trong cấu
trúc zeolite một điện tích âm. Để trung hòa điện tích âm đó, trong zeolite có
các cation dƣơng bù trừ điện tích âm, thƣờng là Na+, K+, Ca2+, Mg2+. Và
cũng chính nhờ sự có mặt của các cation này mà zeolite có tính chất trao đổi
ion [5].
Trong một số zeolite, nhƣ loại A, X, Y, các đơn vị cấu trúc thứ cấp lại
kết nối với nhau theo nhiều cách khác nhau để tạo thành dạng cấu trúc
sodalite với dạng hình học lập phƣơng bát diện, gọi là đơn vị sodalite. Mỗi
đơn vị sodalite có 24 nguyên tử nhôm hay silic và 48 nguyên tử oxi. Các đơn

Trƣờng ĐHBRVT

Trang 14


Khoa HH và CNTP


Đồ án tốt nghiệp ĐH_Khóa 2012-2016

SVTH: Trƣơng Quốc Thanh

vị sodalite lại kết nối với nhau theo các cách khác nhau để tạo thành các loại
zeolite khác nhau
d) Tính chất của Zeolit [7]
 Tính hấp phụ của zeolite
Chính vì zeolite là những vật liệu xốp, có hệ thống mao quản với kích
thƣớc lỗ trống đều đặn và vững chắc, bề mặt trong rất phát triển ( diện tích
bề mặt bên trong lớn hơn bên ngoài). Do đó zeolite có tính chất hấp phụ và
chọn lọc cao
Hấp phụ là quá trình làm tăng nồng độ chất bị hấp phụ lên trên bề mặt
của chất hấp phụ. Vì zeolite có bề mặt trong phát triển nên hiện tƣợng hấp
phụ xảy ra chủ yếu trên bề mặt trong, tức là phân tử hấp phụ phải đi qua
đƣợc lỗ trống. Những phân tử có kích thƣớc nhỏ hơn hay bằng kích thƣớc
các lỗ trống mới đi vào bề mắt trong đƣợc. Những phân tử có kích thƣớc
lớn hơn kích thƣớc các lỗ trống thì bị đẩy ra ngoài và không đƣợc hấp phụ
trên zeolite. Điều này chứng tỏ đặc tính hấp phụ chọn lọc của zeolite.
Thông thƣờng trên bề mặt zeolite đã hấp phụ nƣớc và nƣớc lấp đầy
khoảng trống bên trong zeolite. Trƣớc khi sử dụng zeolite để hấp phụ các
phân tử khác cần tiến hành dehydrate hóa để loại các phân tử nƣớc, thƣờng
là sử dụng nhiệt độ kết hợp với xử lý chân không. Lƣợng chất bị hấp phụ
trên zeolite sẽ tùy thuộc vào nhiệt độ, áp suất, bản chất của chất bị hấp phụ
và bản chất của loại zeolite.
Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng quá trình hấp phụ của zeolite là
thuận nghịch. Những phân tử đƣợc hấp phụ trên zeolite có thể bị giải hấp

phụ mà không bị biến dạng. Chính nhờ sự chọn lọc và thuận nghịch, zeolite
đƣợc sử dụng rộng rãi để phân tách các hỗn hợp chất lỏng hay chất khí.
 Tính chất chọn lọc hình dạng
Zeolite có ba hình thức chọn lọc hình dạng sau:

Trƣờng ĐHBRVT

Trang 15

Khoa HH và CNTP


×