VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Câu hỏi: Nêu các cách định nghĩa về khoa học; Ý nghĩa của mỗi cách định nghĩa đó?
Có các cách định nghĩa về khoa học như sau:
Cách 1: Khoa học là một hình thái ý thức xã hội.
Cách 2: Khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp xã hội đặc thù.
Cách 3: Khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về thế giới.
-Ý nghĩa:
+Theo cách 1: Khi xem xét sự hình thành, phát triển của khoa học phải gắn liền với điều kiện
xã hội tương ứng và phải đặt khoa học trong mối quan hệ với các hình thái ý thức xã hội khác.
+Theo cách 2: Chỉ ra thái độ đối với khoa học, phải xem khoa học là một dạng lao động đặc
biệt.
+Theo cách 3: Phải xem khoa học là hệ thống tri thức chứ không phải là những hiểu biết rời rạc về
thế giới.
Câu hỏi 2: Có những cách phân loại khoa học nào? Ý nghĩa của việc phân loại khoa học?
Dựa vào cấu trúc chung của thế giới người ta phân loại thành: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
nhân văn.
Dựa vào mối quan hệ của khoa học với đời sống xã hội, người ta phân loại thành: khoa học tự
nhiên, khoa học kĩ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn
Theo UNECO khoa học bao gồm 5 lĩnh vực là:khoa học tự nhiên và khoa học chính xác, khoa
học kĩ thuật, khoa học nông nghiệp, khoa học về sức khoẻ, khoa học xã hội và nhân văn
Ý nghĩa của việc phân loại khoa học: Việc phân loại khoa học có ý nghĩa trong công tác quản lí
khoa học, đồng thời nó còn có ý nghĩa phương pháp luận, chỉ ra việc NCKH ở lĩnh vực nào phải
tuân theo quy luật của lĩnh vực đó
Câu hỏi 3: Nêu các khái niệm:cách mạng khoa học, kĩ thuật,công nghệ, cách mạng công
nghệ?
Cách mạng khoa học là sự phát triển mạnh mẽ của tất cả các lĩnh vực khoa học ở một giai đoạn
nhất định làm chuyển biến các lĩnh vực khoa học đó sang một giai đoạn lịch sử khác có quy mô,
trình độ, nhịp độ phát triển mới.
Kỹ thuật là tập hợp thiết bị, phương tiện máy móc và công cụ được con người tạo ra để hỗ trợ và
thay thế con người làm ra sản phẩm
Công nghệ là tập hợp tri thức tương ứng với tập hợp kỹ thuật nào đó được sử dụng theo một quy
trình hợp lý để tác động vào đối tượng tạo ra sản phẩm
Cách mạng công nghệ là sự phát triển công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực nhưng tác động
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
tới tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đưa công nghệ sản xuất sang giai đoạn phát triển mới
Câu hỏi 4: Nêu các khái niệm về NCKH; chỉ rõ nội dung cốt lõi của từng khái niệm đó.
NCKH là quá trình nhận thức chân lý khoa học thông qua hoạt động trí tuệ đặc biệt bằng những
phương pháp nhận định để tạo ra sản phẩm dưới dạng kiến thức mới. Như vậy, đặc trưng của
NCKH là tìm tòi khám phá của cả nhân loại và mỗi cá nhân.
NCKH là một hoạt động đặc biệt của con người nhằm nhận thức thế giới. Khái niệm này nhấn
mạnh đến đối tượng của hoạt động NCKH đó là thế giới nói chung bao gồm cả tự nhiên, xã hội
và tư duy.
NCKH là quá trình tích luỹ và vận dụng kiến thức. Khái niệm này chỉ ra đặc trưng của NCKH là
tìm tòi, khám phá cái mới và ứng dụng các thành tựu khoa học vào thực tiễn
NCKH là dạng hoạt động xã hội đặc biệt của con người. Khái niệm này nhấn mạnh đến ý nghĩa
xã hội của NCKH
Như vậy NCKH là dạng hoạt động xã hội đặc biệt của con người do các nhà khoa học tiến hành
một cách có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm tìm tòi khám phá, sáng tạo ra tri thức mới về
thế giới, về con đường, biện pháp ứng dụng và triển khai những tri thức đó vào các lĩnh vực đời
sống.
Câu hỏi 5: Trình bày nội dung các loại NCKH xét theo tính chất các sản phẩm của từng
loại nghiên cứu?
Nghiên cứu cơ bản là các nghiên cứu để khám phá bản chất quy luật, cấu trúc, quan hệ và phát triển của
sự vật hiện tượng. Sản phẩm nghiên cứu là các tri thức lý thuyết, tài liệu lý luận. Nghiên cứu cơ bản bao
gồm nghiên cứu cơ bản thuần tuý, nghiên cứu cơ bản định hướng, nghiên cứu cơ bản nền tảng, nghiên
cứu cơ bản chuyên đề
Nghiên cứu ứng dụng là các nghiên cứu nhằm vận dụng kết quả của các nghiên cứu khác hoặc
kiến thức mới vào giải quyết nhiệm vụ nào đó
Nghiên cứu triển khai là nghiên cứu để áp dụng các kết quả nghiên cứu trước đó để tạo ra hình
mẫu của các kết luận khoa học.
Nghiên cứu thăm dò dự báo là nghiên cứu dựa trên các kết quả nghiên cứu khác để định hướng
cho các nghiên cứu tiếp theo
Câu hỏi 6: Trình bày nội dung các loại NCKH xét theo chức năng nghiên cứu?
Nghiên cứu mô tả là các nghiên cứu đưa ra kiến thức về nhận dạng sự vật, hiện tượng. Bao gồm
mô tả hình thái động thái, mô tả định tính, mô tả định lượng
Nghiên cứu giải thích là các nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân về sự vận động tồn tại phát
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
triển và các mối quan hệ của sự vật, hiện tượng
Nghiên cứu dự báo là các nghiên cứu dự đoán khoa học về sự vận động phát triển của các sự vật,
hiện tượng trong tương lai
Nghiên cứu sáng tạo là các nghiên cứu tạo ra cái mới, sự vật, hiện tượng mới, kiến thức mới
Câu hỏi 7: Phân tích các đặc điểm của NCKH?
Hướng tới cái mới nghĩa là nghiên cứu phải tìm ra cái chưa ai biết.
Độ tin cậy cao nghĩa là kết quả nghiên cứu phải có cơ sở lý luận thực tiễn. Không chấp nhận kết
quả ngẫu nhiên và không có cơ sở khoa học.
Có tính thông tin nghĩa là phải chuyển giao, truyền đạt được kết quả nghiên cứu
Tính khách quan nghĩa là kết quả nghiên cứu phải phản ánh đúng bản chất sự vật, hiện tượng
Tính rủi ro nghĩa là có những giả thuyết không được chứng minh; tuy nhiên phải coi đó cũng là
kết quả trong NCKH
Tính kế thừa nghĩa là các nghiên cứu sau luôn kế thừa các thành tựu trước đó nhằm tiết kiệm thời
gian, công sức
Tính cá nhân: đặc điểm này nhấn mạnh vai trò của cá nhân trong NCKH.
Tính phi kinh tế nghĩa là sản phẩm nghiên cứu có thể chưa tạo ra giá trị vật chất nhưng tạo ra các giá trị
tinh thần, các kiến thức của con người. Vì vậy hoạt động NCKH khó định mức lao động, khó hạch
toán
Câu hỏi 8: Thế nào là PPNCKH? Theo phạm vi chi phối của phương pháp có những
phương pháp nghiên cứu nào?
PPNCKH là cách thức, con đường thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề,
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đề ra
Phương pháp chung là những phương pháp khái quát, phổ biến nhất áp dụng cho mọi lĩnh vực
nhận thức (còn gọi là phương pháp Triết học)
Phương pháp riêng là các phương pháp có thể áp dụng cho một số lĩnh vực nhất định (mô hình
hoá, thực nghiệm, Toán học)
Phương pháp đặc thù là những phương pháp chỉ áp dụng cho một lĩnh vực nhất định (phỏng vấn
trong nghiên cứu Xã hội học, thuyết trình trong dạy học)
Câu hỏi 9: Thế nào là PPNCKH? Theo các giai đoạn thực hiện một đề tài nghiên cứu có
những phương pháp nào?
PPNCKH là cách thức, con đường thu thập, phân tích, xử lý thông tin nhằm làm sáng tỏ vấn đề,
giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được mục đích đề ra
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Giai đoạn 1: Chuẩn bị nghiên cứu bao gồm các phương pháp: nghiên cứu lý luận, quan sát, khảo
sát sơ bộ, phỏng vấn...
Giai đoạn 2: Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu; bao gồm: chọn theo mục tiêu, nhiệm vụ
nghiên cứu; chọn theo đặc điểm đối tượng nghiên cứu; chọn theo điều kiện phương tiện nghiên
cứu.
Giai đoạn 3: Thu thập thông tin bao gồm các phương pháp: Tiếp cận thông tin, phi thực nghiệm,
trắc nghiệm, thực nghiệm, hội nghị khoa học
Giai đoạn 4: Phân tích thông tin bao gồm: xử lý thông tin định tính, xử lý thông tin định lượng
Giai đoạn 5: Kiểm tra và báo cáo kết quả nghiên cứu bao gồm: đánh giá sai lệch và sai số; trình
bày độ chính xác của số liệu
Câu hỏi 10: Thế nào là phương pháp tiếp cận thông tin? Có các cách tiếp cận thông tin
nào?
Phương pháp tiếp cận thông tin là sự lựa chọn chỗ đứng để quan sát đối tượng nghiên cứu; là cách
thức xử sự, xem xét để thu thập thông tin về đối tượng; là cách thức làm cho đối tượng bộc lộ
những tính chất cần nghiên cứu để thu thập thông tin
Tiếp cận hệ thống là những cách thức tiếp xúc với nguồn thông tin bằng cách xem đối tượng như
một hệ thống và phân tích cấu trúc của đối tượng
Tiếp cận định tính và định lượng là cách tiếp cận mà các thông tin thu được được trình bày dưới
dạng các số liệu, tài liệu định tính về sự vật hiện tượng
Tiếp cận lịch sử và lô gíc là xem xét đối tượng theo quá trình hình thành, tồn tại, phát triển để phát
hiện ra quy luật hay tính quy luật của chúng
Tiếp cận cá biệt và so sánh là nghiên cứu đối tượng trong trạng thái độc lập tương đối với các sự
vật hiện tượng khác; so sánh đối chiếu giữa các đối tượng để thấy rõ sự giống và khác nhau.
Tiếp cận phân tích và tổng hợp là sự phận chia sự vật hiện tượng thành những phần, những bộ
phận để nghiên cứu sau đó tập hợp lại như nó có.
Câu hỏi 11:Thế nào là phương pháp nghiên cứu tài liệu? Có những cách nghiên cứu tài
liệu nào?
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là các phương pháp đọc tài liệu để thu thập thông tin về vấn đề
nghiên cứu
Phân tích nguồn tài liệu là xem xét vai trò và hướng thông tin của từng loại báo , tạp chí...để phát
hiện những nguồn có thông tin thiết thực với vấn đề nghiên cứu
Phân tích tác giả là xem xét thế mạnh, lĩnh vực kiến thức chuyên sâu của các tác giả đó, phát hiện
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
các công trình của tác giả có thông tin cần thu thập.
Phân tích nội dung tài liệu là đọc, nghiên cứu kĩ nội dung các tài liệu để thu thập,chọn lọc nhằm
phát hiện, khai thác những khía cạnh khác nhau của tài liệu để phục vụ cho vấn đề nghiên cứu
Tổng hợp tài liệu là tiến hành bổ xung,điều chỉnh, lựa chọn ,xắp xếp các tài liệu đã thu thập, từ đó
rút ra các nhận xét, đánh giá, vạch ra các quy luật và giải thích các quy luật đó
Câu hỏi 12: Trình bày khái niệm và cách tiến hành phương pháp nghiên cứu phi thực
nghiệm?
Phương pháp nghiên cứu phi thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu dựa vào kết quả quan sát
trạng thái tự nhiên đã hoặc đang diễn ra của đối tượng mà không gây biến đổi trạng thái tự nhiên
của đối tượng đó.
Quan sát khách quan là quan sát quá trình tồn tại và vận hành tự nhiên của đối tượng cần nghiên
cứu mà không có tác động nào tới đối tượng
Phương pháp chuyên gia là thu thập ý kiến của các chuyên gia, những người có chuyên môn sâu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi13:Trình bày khái niệm phương pháp thực nghiệm? Làm thế nào để thu được số
liệu khách quan trong thực nghiệm?
Thực nghiệm là phương pháp quan sát được tổ chức một cách có chủ định, ở đó nhà nghiên cứu
chủ động tác động vào đối tượng, buộc đối tượng phải bộc lộ những tính chất cần nghiên cứu
thông qua các phản ứng đối với các tác động
Phải có chuẩn và phương pháp đánh giá phù hợp
Giữ ổn định các yếu tố không trực tiếp chịu tác động thực nghiệm
Mẫu thực nghiệm phải có tính phổ biến, đại diện được cho toàn bộ khách thể
Phải có giả thuyết thực nghiệm để quá trình thực nghiệm được tập trung
Câu hỏi 14: Trình bày các loại thực nghiệm theo mục đích của thực nghiệm?
Thực nghiệm thăm dò để phát hiện các yếu tố chứa đựng bản chất, nhận dạng vấn đề để làm cơ
sở xây dựng giả thuyết
Thực nghiệm kiểm tra (kiểm chứng) nhằm kiểm tra tính chính xác của các luận cứ; đánh giá tính
tương thích của mô hình, đánh giá tính xác thực của các dự báo,
Thực nghiệm song hành nghĩa là cùng tiến hành trên các đối tượng khác nhau nhưng trong điều
kiện giống nhau, qua đó sẽ thấy sự ảnh hưởng của các tác động thực nghiệm
Thực nghiệm đối nghịch được tiến hành trên hai đối tượng giống nhau nhưng với các điều kiện đối lập
nhau, qua đó đánh giá ảnh hưởng của phương thức tác động và các điều kiện mà đối tượng nghiên cứu
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
tồn tại.
Câu hỏi 15:Trình bày các loại thực nghiệm theo thời gian tiến hành? Thực nghiệm phải
tuân thủ các nguyên tắc nào?
Thực nghiệm thời gian ngắn để xem xét ảnh hưởng của tác động trong khoảng thời gian ngắn để
xây dựng giải pháp.
Thực nghiệm dài để xem xét ảnh hưởng của tác động lên đối tượng trong khoảng thời gian dài để
đánh giá chính xác hiệu quả tổng thể của các tác động thực nghiệm.
Thực nghiệm trung bình là loại thực nghiệm trung gian giữa hai loại trên để xem xét một vấn đề cụ thể
nào đó.
Thực nghiệm phải tuân thủ các nguyên tắc như: phải có chuẩn và phương pháp đánh giá phù hợp;
giữ ổn định các yếu tố không trực tiếp chịu tác động thực nghiệm, mẫu thực nghiệm phải có tính
phổ biến và phải có giả thuyết thực nghiệm
Câu hỏi 16: Trình bày nội dung của các loại hội nghị khoa học?
Hội nghị bàn tròn là hình thức sinh hoạt thường xuyên, ở đó các thành viên có trách nhiệm nêu và
bảo vệ ý kiến của mình
Hội thảo khoa học là hội nghị có số thành viên tham gia khoảng 20-30 người. Ở đó các nhà khoa
học và các nhà quản lí trình bày các quan điểm của họ xung quanh vấn đề nghiên cứu
Hội thảo chuyên đề là loại hội nghi khoa học được tổ chức vài năm một lần để thảo luận những
vấn đề gần nhau nhưng chưa thống nhất. Hội nghị có thể tổ chức thành các phiên tiểu ban và
phiên toàn thể để thảo luận sâu theo từng chủ đề rồi khái quát chung hoặc ngược lại.
Hội nghị khoa học là loại hội nghị được tổ chức định kì từ 3-5 năm với số thành viên từ 60-250
người gồm các nhà khoa học, nhà quản lí, các nhà hoạt động xã hội. Hội nghị có thể được chia
thành các tiểu ban để thảo luận sâu các vấn đề khác nhau trong hệ thống các vấn đề cần trao đổi ở
phiên toàn thể.
Đại hội khoa học là loại hội thảo với quy mô lớn,đối tượng tham gia rộng rãi với sự có mặt của đại
diện các tổ chức xã hội. Các báo cáo khoa học ở đây thường được chỉ định trước và thảo luận
những vấn đề có tầm chiến lược.
Câu hỏi 17: Trình bày khái niệm, đặc điểm của phương pháp trắc nghiệm trong NCKH?
Trắc nghiệm là phương pháp đo lường khách quan thái độ, nhận thức của con người bằng ngôn
ngữ nói hoặc viết. đây là phương pháp nghiên cứu bán thực nghiệm được sử dụng để đánh gia
chất lượng của đối tượng khảo sát và không gây biến đổi nào trên đối tượng
Trắc nghiệm là phương pháp có hiệu quả để đánh giá kiến thức , kĩ năng, các phẩm chất trí tuệ và
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
tinh thần của con người. Được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
Trắc nghiệm không gây biến đổi nào trên đối tượng.
Trắc nghiệm có thể nghiên cứu trên từng đối tượng hoặc cả nhóm đối tượng, có thể được sử dụng
để thăm dò dư luận xã hội
Câu hỏi 18:Trình bày khái niệm và trình tự thực hiện phương pháp quan sát trong
NCKH?
Quan sát là phương pháp trong đó nhà nghiên cứu sử dụng các giác quan và các phương tiện hỗ
trợ để theo dõi, xem xét, ghi nhận một cách đầy đủ, chính xác các hiện tượng xảy ra trong đối
tượng nghiên cứu..Có 2 loại quan sát là quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp.
Trình tự quan sát: Xác định mục đích và đối tượng quan sát.
Lập kế hoạch quan sát
Chọn phương thức, phương tiện quan sát; xác định vị trí, địa điểm, thời gian tiến hành quan sát
Thực hiện kế hoạch quan sát; ghi chép các thông tin quan sát được
Xử lí thông tin đã thu thập để sử dụng vào đề tài nghiên cứu
Câu hỏi 19: Trình bày khái niệm phương pháp điều tra? Các loại điều tra? Các bước tiến
hành điều tra?
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng nhằm xác định quy luật
phân bố, trình độ phát triển, những đặc điểm về định tính và định lượng của đối tượng nghiên
cứu..Có 2 loại điều tra là điều tra cơ bản và điều tra xã hội học
Xây dựng kế hoạch điều tra, xác định mục đích, đối tượng, phương tiện, kinh phí điều tra.
Xây dựng phiếu điều tra với các thông số cụ thể
Chọn mẫu điều tra. Mẫu điều tra phải chọn ngẫu nhiên
Tiến hành điều tra và xử lí tài liệu thu được qua điều tra.
Kiểm tra lại tính khách quan, chính xác của tài liệu điều tra
Câu hỏi 20: Thế nào là phương pháp xử lí thông tin? Trình bày nội dung phương pháp xử
lí thông tin định lượng?
Xử lí thông tin là tập hợp các thao tác nghiệp vụ để so sánh, phân tích, phân loại,hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu về đối tượng nghiên cứu nhằm phát hiện bản chất, quy luật, các mối liên
hệ của các yếu tố phục vụ cho mục đích nghiên cứu
Xử lí thông tin định lượng là xắp xếp, phân loại, trình bày, biểu diễn các tài liệu này dưới những
hình thức nhất định để thuận lợi cho việc khái quát bản chất, quy luật của đối tượng nghiên
cứu.Có các cách biểu diễn như sau;
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Phân tích các con số rời rạc, đó là các thông tin định lượng riêng lẻ, không mang tính hệ thống,
không tập hợp thành chuỗi. Khi phân tích phải phát hiện được quy mô của nó và có thể so sánh
với các sự vật hiện tượng khác để rút ra nhận xét phù hợp.
Bảng số liệu được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống,thể hiện một xu thế hoặc một cấu trúc
nào đó của đối tượng.
Biểu đồ dùng để mô tả sự tương quan giữa các mặt, các khía cạnh khác nhau của sự vật hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng một cách trực quan
Đồ thị để biểu diễn trạng thái, quy luật vận động của sự vật hiện tượng bằng mô hình toán học
Câu hỏi 21:Thế nào là phương pháp xử lí thông tin định tính? Trình bày nội dung của
phương pháp xử lí thông tin định tính?
Xử lí thông tin định tính là phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hoá và hệ thống hoá các nhận
định, các tính chất, các đặc điểm và chiều hướng để rút ra các kết luận về bản chất, tính quy luật,
các mối liên hệ bên trong của đối tượng nghiên cứu
Các cách xử lí như sau:Xây dựng các sơ đồ diễn tả mối quan hệ, tương tác qua lại.
Khái quát hoá các tính chất , các đặc điểm chung từ những mô tả về biểu hiện và diễn biến của sự vật
hiện tượng.
Rút ra nhận xét và kết luận chung. Đưa ra nhận định từ những diễn biến của hiện tượng.
Câu hỏi 22:Thế nào là vấn đề nghiên cứu? Các cách phát hiện vấn đề nghiên cứu?
Thế nào là vấn đề nghiên cứu? Các cách phát hiện vấn đề nghiên cứu?
Vấn đề nghiên cứu là câu hỏi, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi nhà nghiên cứu phải trả lời, phải thực hiện
để giải quyết mâu thuẫn nào đó. Vấn đề nghiên cứu là biểu hiện cụ thể của hướng nghiên cứu.
Xem xét các mặt mạnh yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp
Phân tích các tranh luận khoa học
Lật ngược vấn đề thông thường.
Phát hiện vướng mắc thực tế, tìm cách tháo gỡ và làm thử.
Lí giải những câu hỏi mới xuất hiện
Câu hỏi 23:Thế nào là đề tài nghiên cứu? Phân tích các tính chất cần có của một đề tài?
Đề tài nghiên cứu là một hoặc một số vấn đề có nội dung tri thức mới chưa ai biết, biết chưa đầy đủ
hoặc biết chưa có căn cứ khoa học cần phải giải đáp.Có thể thực hiện được đề tài khi nó có đủ các
tính chất sau đây.
Tính cấp thiết là sự cần thiết phải giải quyết đề tài. Đây là những bức xúc nảy sinh do mâu thuẫn
giữa cái cũ và cái mới cần giải quyết.
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Tính thực tiễn là khả năng có thể giải quyết được mâu thuẫn hoặc kết quả giải quyết mâu thuẫn sẽ
mang lại hiệu quả thực tiễn.
Tính tiên tiến là cách giải quyết cũng như kết quả giải quyết mâu thuẫn cập nhật với xu thế phát
triển của khoa học.
Tính xác định là mức độ và phạm vi của đề tài có thể kiểm soát, thực hiện dược
Câu hỏi 24:Theo loại hình nghiên cứu có các loại đề tài nào?
Đề tài thuần lý thuyết: Khi nghiên cứu chủ yếu dựa vào các lý thuyết đã có. Sản phẩm nghiên cứu
là các kết luận lý thuyết, các nguyên lý, quy luật tự nhiên và xã hội.
Đề tài thuần thực nghiệm: Quá trình nghiên cứu, các kết quả, kết luận chủ yếu dựa vào các số liệu,
các tài liệu thu được qua thực nghiệm.
Đề tài kết hợp: Kết hợp cả đề tài thuần lý thuyết và đề tài thực nghiệm.
Đề tài NCKH cơ bản: Xây dựng cơ sở khoa học cho sự phát triển khoa học nói chung.
Đề tài nghiên cứu ứng dụng: Ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã có để giải quyết những vấn đề
thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu triển khai: nhằm xác định chương trình , kế hoạch, biện pháp để ứng dụng két
quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Đề tài nghiên cứu thăm dò: nhằm đánh giá tính khả thi của những dự báo khoa học, thử nghiên
cứu theo hướng đã chọn.
Đề tài điều tra phát hiện: Thông qua điều tra xã hội học để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu
để xử lí, phân tích. Qua đó có thêm hiểu biết về vấn đề đó
Đề tài tổng kết kinh nghiệm, giải thích nguyên nhân: phân tích những hiện tượng, những quá trình
đã diễn ra.Từ đó chỉ ra ưu, khuyết.
Đề tài cải tiến: tìm cách thay đổi, hợp lí hoá quá trình.
Câu hỏi 25: Theo cấp quản lí khoa học có các loại đề tài nghiên cứu nào?
Chương trình nghiên cứu quốc gia: là nhóm các đề tài, dự án cấp nhà nước có quan hệ mật thiết
với nhau nhằm giải quyết một vấn đề lớn nào đó.
Đề tài NCKH cấp nhà nước: có quy mô nghiên cứu và phạm vi ảnh hưởng rộng, gồm nhiều ngành
tham gia.
Dự án là loại đề tài có mục đích ứng dụng cụ thể, chịu sự ràng buộc bởi các nguồn lực và thời gian
thực hiện
Đề án là văn kiện để trình các cấp quản lí hoặc cơ quan tài trợ để thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Đề tài NCKH cấp bộ: nghiên cứu các vấn đề thuộc phạm vi của một bộ, do cơ quan cấp bộ quản
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
lí.
Đề tài cấp địa phương, cấp ngành: giải quyết vấn đề trong phạm vi một địa phương, của ngành,
do cơ quan thuộc ngành quản lí
Đề tài cấp cơ sở: nghiên cứu các vấn đề của cơ sở,gắn với nhiệm vụ của cơ sở.
Câu hỏi 26: Đề tài theo trình độ đào tạo là gì? Có các loại đề tài theo trình độ đào tạo nào?
Đề tài nghiên cứu trong đào tạo là các loại văn bản mang tính chuyên khảo về một vấn đề nào đó
do một người thực hiện để rèn luyện kĩ năng phương pháp nghiên cứu, thí nghiệm kết quả nghiên
cứu, bảo vệ trước hội đồng để nhận một học vị nào đó. loại đề tài này vừa phản ánh kết quả
NCKH, vừa phản ánh trình độ được đào tạo.
Tiểu luận là văn bản chuyên khảo về một vấn đề nào đó trong chương trình học tập để rèn luyện
và đánh giá kĩ năng, phương pháp nghiên cứu, năng lực tìm tòi của người học.
Khoá luận: Là chuyên khảo có tính tổng hợp về một môn học sau một khoá đào tạo không nhằm
nhận văn bằng nào.
Đồ án môn học: Chuyên khảo có tính tổng hợp thuộc lĩnh vực kĩ thuật, công nghệ, được sử dụng
sau khi kết thúc môn học.
Đồ án tốt nghiệp: Là văn bản chuyên khảo phản ánh trình độ kiến thức tổng hợp sau một khoá
đào tạo về chuyên môn kĩ thuật.
Luận văn cử nhân:Là chuyên khảo có tính tổng hợp sau một khoá đào tạo để nhận văn bằng cử
nhân về khoa học xã hội nhân văn.
Luận văn thạc sĩ: Là chuyên khảo có tính hệ thống về một vấn đề khoa học trong chương trình đào
tạo cao học
Luận án tiến sĩ: Là chuyên khảo về một vấn đề khoa học trong chương trình học tập của nghiên
cứu sinh về một chuyên ngành khoa học nào đó. Luận án là những đóng góp mới, những kiến
giải có giá trị lí luận và thực tiễn thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
Câu hỏi 27: Phân tích các căn cứ chọn đề tài nghiên cứu? Phát biểu tên đề tài cần chú ý các
yêu cầu gì?
Từ khái quát các thành tựu NCKH đã có để phát hiện vấn đề nghiên cứu.
Từ phân tích kết quả nghiên cứu mới đối với thực tiễn
Từ phân tích các phương pháp nghiên cứu của các đề tài trước đó để đưa ra phương pháp giải
quyết ưu việt hơn .
Từ thế mạnh của nhà nghiên cứu và lực lượng nghiên cứu
Từ nhu cầu,đòi hỏi của thực tiễn đối với các nhà nghiên cứu.
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Căn cứ vào nguồn tài liệu tham khảo hiện có và các phương tiện cần thiết cho hoạt động nghiên
cứu.
Các yêu cầu khi phát biểu tên đề tài nghiên cứu: Phải diễn đạt thành một mệnh đề khoa học ngắn
gọn, rõ ràng, chính xác, phù hợp với nội dung cơ bản của công trình. Khi diễn đạt tránh sử dụng
các từ có độ bất định cao và các từ chỉ mục đích trong tên đề tài.
Câu hỏi 28: Đề cương nghiên cứu là gì? Nêu tên các mục cơ bản trong đề cương nghiên
cứu? Khái quát nội dung tính cấp thiết của đề tài?
Đề cương nghiên cứu: Bản thuyết minh tính cấp thiết, ý nghĩa, nội dung cơ bản, phương pháp nghiên
cứu đề tài.
Các mục cơ bản của đề cương: Tính cấp thiết của đề tài; Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
Mục tiêu và mục đích nghiên cứu; Giả thuyết nghiên cứu đề tài.
Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu đè tài.
Các phương pháp nghiên cứu và dàn ý nội dung công trình
Câu hỏi 29: Làm rõ đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu của đề tài trong bản đề
cương nghiên cứu? Mối quan hệ giữa đối tượng và khách thể nghiên cứu? Ý nghĩa?
Khách thể nghiên cứu là tập hợp các sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành hệ
thống, trong đó có chứa đựng các yếu tố liên quan đến đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là bản chất sự vật hiện tượng cần được làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu.
Giữa đối tượng và khách thể nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó đối tượng
nghiên cứu là bộ phận của khách thể nghiên cứu.
Làm rõ đối tượng và khách thể nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn đối với hoạt động nghiên cứu.
Xác định đúng đối tượng và khách thể nghiên cứu sẽ giúp cho đề tài nghiên cứu luôn có tính
hướng đích
Câu hỏi 30: Thế nào là mục đích và mục tiêu nghiên cứu của đề tài? Làm rõ nhiệm vụ và
phạm vi nghiên cứu của đề tài trong bản đề cương nghiên cứu?
Mục tiêu nghiên cứu là cái đích về nội dung mà nhà nghiên cứu phải xác định trước khi tiến hành
nghiên cứu. Mục tiêu trả lời câu hỏi “làm được cái gì?”
Mục đích nghiên cứu là các giá trị, ý nghĩa mang lại khi hoàn thành đề tài. Mục đích nghiên cứu
trả lời câu hỏi “nghiên cứu đề tài này để làm gì?”, “phục vụ cho cái gì?”.
Nhiệm vụ nghiên cứu là công việc mà nhà nghiên cứu phải thực hiện để đạt mục đích hoặc mục
tiêu nghiên cứu.
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là giới hạn về đặc điểm, thành phần cấu trúc, thuộc tính... của đối
tượng nghiên cứu sẽ được nhà nghiên cứu xem xét để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Câu hỏi 31: Trình bày khái niệm và thuộc tính cơ bản của giả thuyết nghiên cứu đề tài?
Giả thuyết nghiên cứu là những định trên cơ sở các lập luận, suy đoán khoa học của nhà nghiên
cứu đưa ra để từ đó làm xuất hiện vấn đề hoặc đề tài nghiên cứu, làm nảy sinh những phát minh,
sáng chế
Giả thuyết có tính giả định nghĩa là điều đó có thể xảy ra để khẳng định có xảy ra hay không phải
thông qua kiểm nghiệm.
Giả thuyết có tính đa phương án nghĩa là điều dự đoán đó mới chỉ có thể xảy ra. Trên thực tế là
chưa xảy ra và xảy ra như thế nào thì chưa thể khẳng định
Tính dễ biến đổi của giả thuyết khoa học nghĩa là trong quá trình nghiên cứu giả thuyết có thể thay
đổi khi kiểm nghiệm phát hiện giả thuyết không phù hợp thì phải xây dựng giả thuyết mới.
Câu hỏi 32: Trình bày các tiêu chí xem xét đánh giá một giả thuyết nghiên cứu? Ý nghĩa?
Giả thuyết phải dựa trên cơ sở quan sát nghĩa là đưa ra giả thuyết phải có căn cứ khoa học. Phải
dựa trên kết quả quan sát nhiều sự vật hiện tượng, phân tích các tài liệu.
Giả thuyết không được trái với lý thuyết đã được công nhận vì lý thuyết là những kiến thức đã
được khái quát hoá, được kiểm nghiệm, được nhiều người thừa nhận.
Giả thuyết có thể kiểm chứng, trình bày ngắn gọn, dễ hiểu. Điều đó phản ánh tính khoa học của
giả thuyết, đó là khả năng có thể đối chiếu với lý luận và thực tiễn để chứng tỏ tính đúng đắn của
nó.
Ý nghĩa: Giả thuyết có vai trò rất quan trọng, là khâu khởi đầu của quá trình nghiên cứu. Khi xây
dựng giả thuyết nếu bảo đảm được 3 tiêu chí trên sẽ bảo đảm cho giả thuyết có tính khoa học,
thuận lợi cho việc chứng minh.
Câu hỏi 33: Trình bày các loại giả thuyết NCKH? Ý nghĩa của việc phân loại?
Giả thuyết mô tả là giả định về tình hình, đặc điểm, cấu trúc và trạng thái sự vật, hiện tượng; được
áp dụng trong nghiên cứu mô tả.
Giả thuyết giải thích là giả định nguyên nhân dẫn đến trạng thái của sự vật, hiện tượng; được sử
dụng trong nghiên cứu giải thích.
Giả thuyết dự báo là giả thuyết về trạng thái nào đó của sự vật, hiện tượng có thể xảy ra trong
tương lai; được sử dụng cho nghiên cứu dự báo.
Giả thuyết giải pháp là giả định về cách thức giải quyết vấn đề cụ thể mà đề tài sẽ tạo ra.
Giả thuyết suy luận là giả định về một quy luật nào đó; dựa vào đó để tìm cách chứng minh.
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
Giả thuyết hình mẫu là giả định về mẫu sản phẩm được tạo nên nhờ các tác động nào đó.
Việc phân loại giả thuyết có ý nghĩa quan trọng. Căn cứ vào loại hình nghiên cứu có thể lựa chọn
loại giả thuyết khoa học phù hợp...
Câu hỏi 34: Trình bày nội dung thể hiện giả thuyết là phán đoán đơn?
Phán đoán đơn là phán đoán chỉ có một chủ từ và một vị từ. Hai yếu tố đó có thể khẳng định hoặc
phủ định nhau.
Giả thuyết dạng phán đoán khẳng định là giả thuyết có hình thức là một phán đoán xác nhận mối
quan hệ giữa đối tượng được phán đoán với thuộc tính của đối tượng.
Giả thuyết có dạng phán đoán xác suất được diễn đạt dưới dạng một phán đoán mà sự nhận thức
về đối tượng chưa đạt đến sự khẳng định chắc chắn.
Giả thuyết là phán đoán tất nhiên được diễn đạt là một phán đoán chắc chắn xảy ra.
Dạng phán đoán chung được diễn đạt dưới dạng tất cả các đối tượng nghiên cứu đều có chung một
thuộc tính
Dạng phán đoán riêng được diễn đạt dưới dạng một hoặc một số đối tượng của khách thể nghiên
cứu có thuộc tính được xem xét
Dạng phán đoán đơn nhất được diễn đạt dưới dạng chỉ có một đối tượng mang thuộc tính cần
nghiên cứu
Câu hỏi 35: Trình bày nội dung thể hiện giả thuyết là phán đoán phức?
Giả thuyết là một phán đoán phức là giả thuyết được diễn đạt bằng nhiều phán đoán đơn.
Giả thuyết dạng phán đoán phân liệt là giả thuyết được diễn đạt bởi hai hay nhiều mệnh đề được
nối với nhau bằng liên từ “hoặc” để có thể lựa chọn khẳng định hay bác bỏ vấn đề.
Giả thuyết dạng phán đoán liên kết được diễn đạt bằng một số yếu tố có chức năng ngang nhau
được nối với nhau bằng các liên từ “và”, “nhưng”, “song”, “đồng thời”.
Giả thuyết dạng phán đoán giả định được diễn đạt dưới dạng các phán đoán đơn nối với nhau
theo kết cấu “nếu” – “thì”.
Câu hỏi 36: Trình bày các cách xây dựng giả thuyết NCKH?
Phân tích rõ đối tượng nghiên cứu và mối quan hệ giữa đối tượng nghiên cứu với mục tiêu của đề
tài.
So sánh đối tượng nghiên cứu với các đối tượng có liên quan đã biết.
Sử dụng trí tưởng tượng sáng tạo để dự đoán bản chất đối tượng nghiên cứu.
Bằng phép tương tự và tưởng tượng sáng tạo để đưa ra các giải pháp có thể.
Lựa chọn một giải pháp có thể kiểm chứng được và thuyết phục nhất để phát biểu thành giả thuyết
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN PPLNCKH
khoa học
Kĩ năng diễn đạt
Câu hỏi:Thế nào là kiểm nghiệm giả thuyết? Có những phương pháp chứng minh giả thuyết nào?
Kiểm nghiệm giả thuyết là hình thức suy luận, ở đó nhà nghiên cứu dựa vào các luận cứ để khẳng
định hay bác bỏ giả thuyết bằng các luận chứng.
Chứng minh trực tiếp là dùng các luận cứ để luận chứng một cách trực tiếp vấn đề đặt ra trong giả
thuyết.
Chứng minh gián tiếp là thông qua chứng minh một cái khác có liên quan đến cái phải chứng
minh để khẳng định nó.
Chứng minh phản chứng là cách chứng minh thông qua xây dựng giả thuyết đối lập với giả
thuyết đã có, sau đó chứng minh giả thuyết đối lập để khắng định giả thuyết cần chứng minh.
Chứng minh phân liệt là cách chứng minh gián tiếp dựa trên cơ sở loại bỏ những luận cứ này để
khắng định những luận cứ khác.
Câu hỏi 37: Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu là gì? Các phương pháp xây dựng cơ sở lí
luận của đề tài nghiên cứu?
Cơ sở lí luận là các luận cứ lí thuyết đã được chứng minh và có vai trì kiểm chứng giả thuyết về
mặt lí luận hoặc là cơ sở để đề xuất các giải pháp
Xây dựng khái niệm của đề tài; để xây dựng khái niệm phải xác định các từ khoá của đề tài, tìm
hiểu nguyên nghĩa của từ khoá, lựachọn đặc điểm các thuật ngữ và diễn đạt thành khái niệm.
Xử lí khái niệm làm cho khái niệm gắn với đề tài. Phải thông qua các thao tác: mở rộng khái niệm
và thu hẹp khái niệm.
Phân loại khái niệm: là quá trình lô gic vạch rõ ngoại diên của khái niệm
Phân đôi khái niệm: chia ngoại diên của khái niệm xuất phát thành những khái niệm đối lập nhau về nội
hàm.