Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng Phát thanhTruyền hình II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.95 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------

Nguyễn Thị Mai Thu

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS BÙI NGỌC OÁNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2009

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

: Bộ Giáo dục và đào tạo

BGH

: Ban Giám hiệu

BLV

: Bình luận viên

BTV



: Biên tập viên

CĐ PT-TH II

: Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

ĐH

: Đại học

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

ĐH KHXH&NV

: Đại học Khoa học xã hội và nhân văn

GD-ĐT

: Giáo dục- Đào tạo

GS

: Giáo sư


GS. VS

: Giáo sư Viện sĩ

GS. TS

: Giáo sư Tiến sĩ

GS.TSKH

: Giáo sư Tiến sĩ Khoa học

GV

: Giáo viên

KT

: Kỹ thuật

NXB

: Nhà xuất bản

PGS

: Phó Giáo sư

PGS. TS


: Phó Giáo sư Tiến sĩ

TW

: Trung ương

TNVN

: Tiếng nói Việt Nam

TP

: Thành phố

SV

: Sinh viên

sx

: sản xuất

SP

: Sư phạm

UBND

: Ủy ban nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực

LỜI CẢM ƠN

quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng lần thứ X
đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ Sau đại học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận
văn này.

chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh.”
Ở hệ thống các trường đại học, cao đẳng, đổi mới giáo dục bắt nguồn từ đổi mới phương
pháp dạy học của người thầy, trong đó phải lấy việc phát triển năng lực thực hành, năng lực giải

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.

quyết vấn đề của sinh viên làm định hướng. Công tác thực tập là khâu quan trọng quyết định

chất lượng, khả năng làm nghề của sinh viên sau khi ra trường. Tại buổi hội thảo “ Công tác
thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” được tổ chức ngảy 29/04/2008 tại trường ĐHSP Tp
HCM, 49 bài tham luận của các tác giả từ các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, sở

Xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Cao đẳng Phát thanh - Truyền hình II,
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tạo điều kiện để chúng tôi
yên tâm học tập.

GDĐT…đã chia sẻ các ý kiến về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực tập, qua đó
nhận định rằng công tác thực tập hiện nay của các trường hầu như bị thả nổi, chưa được coi
trọng như công tác đào tạo chuyên môn. Vì thế, việc nâng cao chất lượng thực tập là vấn đề
phải được đặc biệt coi trọng, và cần được thực hiện trong thời gian tới.

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh, người đã
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo để chúng tôi hoàn thành luận văn này.

1.2. Thực tập là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo báo chí. Đây là cơ
hội quý giá để sinh viên báo chí tác nghiệp tại các cơ quan báo đài, rèn luyện năng lực cho bản
thân, tích lũy kinh nghiệm trước khi chính thức bước vào nghề báo. Đợt thực tập sẽ giúp sinh
viên báo chí có điều kiện tiếp cận, cọ sát thực tế sau phần học lý thuyết; đồng thời cũng là dịp

Thành phố Hồ Chí Minh ngày tháng năm
Tác giả
Nguyễn Thị Mai Thu

để sinh viên nắm bắt một cách hoạt động của các cơ quan báo chí, học hỏi nghiệp vụ báo chí,
kiểm tra và rèn luyện năng lực của chính bản thân mỗi người. Cũng thông qua đợt thực tập, các
em có dịp tôi rèn năng khiếu chuyên môn (viết, đọc, nói); khả năng ứng xử nhạy bén, thông
minh; kỹ năng giao tiếp, phẩm chất đạo đức của một nhà báo tương lai, đáp ứng tốt nhất yêu
cầu vốn rất khắc khe của cơ quan báo chí nói riêng và xã hội nói chung về một phóng viên báo chí.

Trong từ 2 đến 3 năm được đào tạo tại trường Cao đẳng Phát thanh- truyền hình II (CĐ
PT-TH II), sinh viên và học sinh có đợt thực tập vào học kỳ cuối của năm 2 (đối với học sinh hệ
Trung cấp), và vào học kỳ cuối của năm 3 (đối với sinh viên hệ Cao đẳng). Đợt thực tập là dịp
để các em có điều kiện tiếp xúc với môi trường thực tế, con người thực tế, hoàn cảnh thực tế,


trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học để sáng tạo ra những tác phẩm báo chí có chất

6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý thực tập báo chí của trường Cao đẳng PTTH II từ trước đến nay đã dạt được

lượng, sử dụng được trên các phương tiện thông tin đại chúng, được bạn đọc, công chúng chấp

những kết quả nhất định, song vẫn còn một số tồn tại trong một số khâu như việc chuẩn bị cho

nhận.
Từ ngày thành lập đến nay, việc tổ chức và quản lý thực tập ở trường Cao đẳng PT-TH II

kỳ thực tập, tổ chức thực tập…. Vì vậy, nếu đánh giá đúng thực trạng, xác định được nguyên

đã được các thế hệ Ban giám hiệu quan tâm chỉ đạo và thực hiện, song nhìn lại vẫn còn một số

nhân, nêu được ra các giải pháp quản lý khoa học, chủ động, phù hợp hơn với tình hình thực tế

tồn tại. Nhất là trong giai đoạn trước mắt, trường vừa được nâng cấp lên hệ Cao đẳng với số

sẽ giúp nhà trường quản lý tốt hơn việc thực tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng

lượng sinh viên tăng cao, đòi hỏi phải có kế hoạch tương ứng.


giảng dạy ở trường Cao đẳng PTTH II.

1.3. Nghiên cứu khoa học về vấn đề thực tập nghề cho học sinh sinh viên nói chung đã có

7. Phương pháp nghiên cứu

nhiều tài liệu, luận văn thạc sĩ khác đề cập, song chưa có một công trình nghiên cứu về quản lý

7.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu

thực tập báo chí của ngành Phát thanh-Truyền hình khu vực phía Nam. Vì vậy, chúng tôi mạnh
dạn chọn đề tài: “Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng Phát thanhTruyền hình II”, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thực tập cho học sinh, sinh viên;
thực hiện phương châm giáo dục đúng đắn của Đảng “Học đi đôi với hành”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường Cao đẳng PT-TH II trong
những năm qua, để tìm ra những giải pháp cụ thể nhằm giúp nhà trường, các bộ phận có liên
quan có thể quản lý việc thực tập của học sinh hệ trung học chuyên nghiệp và sinh viên hệ cao đẳng
một cách chặt chẽ, hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-Thực trạng công tác quản lý thực tập báo chí tại trường CĐ PT-TH II.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động thực tập của sinh viên khoa báo chí trường CĐ PT-TH II.

- Xây dựng phiếu trưng cầu ý liến dựa trên cơ sở lý luận, mục đích nghiên cứu, trong đó
gồm
 Câu hỏi dành cho sinh viên
 Câu hỏi dành cho giáo viên, cán bộ quản lý
- Xử lý số liệu, thống kê, tính phần trăm, bình luận từng vấn đề.
7.2. Phương pháp phỏng vấn

Nhằm tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, mong muốn, nguyện vọng của các em về việc
thực tập, những ý kiến đóng góp đề xuất về việc quản lý của trường, khoa cho việc thực tập.
Đối tượng phỏng vấn:
 Cán bộ quản lý
 Giáo viên hướng dẫn
 Sinh viên thực tập
 Cơ sở hướng dẫn thực tập
7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng:

- Sinh viên trường Cao đẳng PT-TH II.

 Nhận xét kết quả học tập các môn báo chí của sinh viên.

- Giáo viên trường Cao đẳng PT-TH II.

 Nhận xét kết quả thực tập tại cơ sở.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác quản lý việc thực tập báo chí ở khoa báo chí trường CĐ PT-TH II.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng những cơ sở lý luận liên quan đến việc thực tập và quản lý thực tập báo chí.
- Thực trạng việc quản lý thực tập báo chí của trường CĐ PT-TH II.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thực tập.

 So sánh, đối chiếu, đánh giá, phân loại, tổng kết.
7.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
 Nghiên cứu các văn bản về chủ trương, chính sách của Bộ giáo dục đào tạo,
Nghị quyết của Đảng, văn bản của Ngành giáo dục.
 Tham khảo các nguồn tư liệu từ sách báo, tạp chí, internet có liên quan đến

vấn đề nghiên cứu.
7.5. Phương pháp quan sát


Thực hiện bằng cách tiếp cận, xem xét để thu thập dữ liệu thực tế về hoạt động thực tập và

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

hoạt động quản lý thực tập, để đánh giá sự phù hợp giữa phương pháp quan sát và phương pháp
điều tra.
Đối tượng quan sát: Phòng đào tạo, Khoa báo chí, Sinh viên khoa báo chí, các Trưởng phó
khoa, các cơ sở tiếp nhận sinh viên đến thực tập.
Mục đích của việc quan sát là tìm hiểu thực trạng của việc quản lý thực tập của Phòng đào
tạo, Khoa báo chí, sự phối hợp với các bộ phận có liên quan.
7.6. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Dùng toán thống kê xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, định lượng chính
xác từng nội dung, nâng cao tính thuyết phục của các số liệu được nêu ra trong luận văn.

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động thực tập nói chung từ lâu đã được thực hiện ở các trường Sư phạm, Y khoa…
Vấn đề thực tập không phải là một vấn đề hoàn toàn mới lạ, xuất phát từ yêu cầu rèn luyện
nâng cao tay nghề cho sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với môi trường thực tế,
trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã học; vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, giáo dục
quan tâm nghiên cứu.
Bộ giáo dục và Đào tạo (GD-ĐT) đã ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống
nhất cho tất cả các trường sư phạm. Qua nhiều lần chỉnh sửa, thay đổi, bổ sung (vào các năm
1974, 1982, 1986), chương trình thực tập sư phạm chính thức được áp dụng tại các trường Cao
đẳng sư phạm hiện nay. Đó chính là bộ chương trình được ban hành kèm theo các Quyết định
số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, Quyết định số 3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều dạng khác nhau, nhằm mục đích nâng cao
chất lượng thực tập như:
+ Các Hội thảo, Hội nghị chuyên đề những năm gần đây:
- Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” do Viện nghiên cứu Giáo
dục tổ chức tháng 04/2008, xoay quanh các vấn đề đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng công tác thực tập sư phạm.
- Hội thảo hoa học Quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, nhu cầu đất
nước” do GS.TSKH Nguyễn Thiện Nhân- Bộ trưởng Bộ GD-ĐT- Phó thủ tướng chính phủ chủ
trì, ngày 20/8/2008, nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động xây dựng chương trình chú trọng
thực học, thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ
chức các hoạt động, các loại hình câu lạc bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các kỹ năng
liên quan đến nghề, phát huy đựơc năng lực của bản thân sau khi ra trường.
- Hội thảo “Công tác thực tập và đào tạo báo chí” do khoa Báo chí Trường Đại học khoa
học xã hội và nhân văn Hà Nội tổ chức ngày 19/04/2008.
- Hội thảo “Thực hành về nghiệp vụ Báo chí” do Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Bắc Giang tổ chức trong 2 ngày 7, 8/4/2008.


- Hội thảo khoa học “Đào tạo Báo chí đáp ứng nhu cầu xã hội, thực tiễn và những vấn đề

-“Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh đã nêu lên và giải quyết

đặt ra” do Học viện Báo chí và tuyên truyền tổ chức ngày 22/04/2008. Hội thảo tập trung thảo

những vấn đề cơ bản như: xác định nội hàm khái niệm cơ bản là năng lực sư phạm; mối quan

luận về chất lượng sinh viên ra trường; đổi mới phương pháp đào tạo; bồi dưỡng cán bộ làm

hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm đối với những môn học công cụ như: tâm lý


công tác giảng dạy; tăng cường sự liên kết giữa nhà trường và các cơ quan báo chí.

học, giáo dục học, phương pháp dạy học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các

- Hội thảo “Tiềm năng và khả năng của Trường Đại học Tiền Giang trong hợp tác về

trường sư phạm.

khoa học công nghệ”, nhấn mạnh việc phối hợp tổ chức hướng dẫn sinh viên khối ngành kỹ

Như vậy, các đề tài quản lý hoạt động thực tập tuy chưa nhiều nhưng thực sự là vấn đề

thuật, công nghiệp thực hành, thực tập tại các Trung tâm chuyển giao công nghệ của Sở công

được nhiều người quan tâm nghiên cứu và cần được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về từng

nghệ.

chuyên ngành. Với nguồn tài liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào đề cập
- Hội thảo khoa học “Xây dựng chương trình thống nhất cho trình độ Cao đẳng” của

và nghiên cứu vấn đề này ở phạm vi một trường Cao đẳng giảng dạy báo chí, nên đã chọn đề tài

Trường Cao đẳng PT-TH I kết hợp với Trường Cao đẳng PT-TH II tổ chức (Từ ngày 26 đến

“Thực trang quản lý thực tập báo chí tại trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II”. Những

28/07/2007), nhấn mạnh việc tăng cường thời lượng thực hành, kỹ năng tác nghiệp cho sinh

công trình nghiên cứu nêu trên sẽ là cơ sở khoa học để tham khảo, giúp chúng tôi nắm chắc, sâu


viên báo chí; tiến tới đào tạo theo chế tín chỉ theo qui định của Bộ GD-ĐT.

hơn về lĩnh vực nghiên cứu.

+ Một số đề tài nghiên cứu khoa học:
- “Thực trạng việc quản lý thực tập ở trường Cao đẳng bán công hoa sen và một số giải
pháp” (2004)–Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Trân Thúy- Trường Cao đẳng bán công Hoa sen.
Đây là một công trình nghiên cứu phân tích thực trạng của việc quản lý thực tập của trường

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
1.2.1.1. Về giáo dục đào tạo
Đảng cộng sản Việt Nam luôn khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.

Hoa Sen. Từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên

Văn kiện Đại hội Đảng VII ghi rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được

quan, các khoa, ngành có thể quản ký việc thực tập của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả

xem là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa

hơn.

xã hội và bảo vệ tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu; vươn lên
-“Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang- Thực

trạng và giải pháp” (2003) – Luận văn thạc sĩ của tác giả Phan Phú- Trường Cao đẳng sư phạm
Nha Trang. Đây là một công trình nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích thực trạng của việc

quản lý thực tập tại trường Cao đẳng sư phạm Nha Trang, các nguyên nhân dẫn đến thực trạng,
để từ đó đưa ra những giải pháp căn cứ trên các điều kiện thực tế của trường nhằm quản lý tốt
hơn hoạt động thực tập.
-“Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) – Giáo trình đào tạo giáo viên Trung học cơ sở
hệ Cao Đẳng sư phạm dùng cho các trường Cao Đẳng sư phạm của Tiến sĩ Nguyễn Đình Chỉnh

trình độ tiên tiến của thế giới”.
Một trong những giải pháp phát triển giáo dục ở nước ta từ nay đến năm 2010 được
chính phủ trình trước Quốc hội tháng 10 năm 2004 là: “Tập trung đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy học…giảm bớt giờ lên lớp, tăng thời gian tự học và thảo luận chuyên đề”
Mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trình độ và loại hình giáo dục được ghi rõ trong
Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010: “Phát triển giáo dục không chính quy như là một
hình thức huy động tiềm năng của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội cho mọi
người, ở mọi trình độ, lứa tuổi, mọi nơi có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực”. [17]

và Tiến sĩ Phan Trung Thanh. Các tác giả đã nêu lên những vấn dề đang được đặt ra hiện nay

Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định giáo dục và đào tạo

đối với hoạt động thực tập sư phạm và đề xuất những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất

là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

lượng đào tạo nghề cho giáo sinh.

thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy động lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao



chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, hệ thống trường lớp và

tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cũng chính là thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết

hệ thống quản lí giáo dục; “thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Phát huy tinh thần

IX: “Đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người

độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học

học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khóa, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt,

vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức giáo dục

học chay”.

chính quy và không chính quy, thực hiện “giáo dục cho mọi người”, “cả nước trở thành một xã

Quy định về “Công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm trong các cơ sở giáo dục đại học

hội học tập”. Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản

và trung cấp chuyên nghiệp” (Ban hành kèm theo Quyết định số: 68/2008/QĐ-BGDĐT ngày

xuất, nhà trường gắn với xã hội”.

09/12/2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo) cũng ghi rõ: các đơn vị đào tạo cần “ Tăng

Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ngày càng coi trọng vai trò của giáo dục, quan tâm nhiều


cường sự phối hợp giữa cơ sở giáo dục với đơn vị sử dụng lao động để việc đào tạo của nhà

hơn, đòi hỏi giáo dục phải đổi mới và phát triển, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của tầng lớp

trường tiếp cận với thực tiễn và đáp ứng nhu cầu của xã hội; Tổ chức câu lạc bộ hướng nghiệp,

nhân dân về học tập và tiếp thu những kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp, rèn luyện những phẩm

hoạt động ngoại khóa, giao lưu với đơn vị sử dụng lao động, giúp người học bổ sung kiến thức

chất, năng lực cần thiết trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập nền

thực tế và kỹ năng cần thiết để hòa nhập với môi trường làm việc sau khi tốt nghiệp”.

kinh tế quốc tế.

Những ý kiến có giá trị trên đây về trách nhiệm trong việc giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ

Phương hướng phát triển giáo dục trong những năm sắp tới là phải: Tiếp tục nâng cao

cho chúng ta thấy mục tiêu đào tạo ở nhà trường bậc cao đẳng, đại học là cung cấp kiến thức

chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, phát huy tinh thần độc lập,

chuyên môn, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên bằng cách tạo điều kiện để sinh viên thực tập, tiếp

sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề.

xúc, va chạm với thực tế. Chính vì vậy, việc thực tập có một vai trò quan trọng trong quá trình


Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần phải đặc biệt coi trọng công tác hướng nghiệp và
phân luồng cho học sinh, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp; mở

đào tạo, nhất là đối với bậc cao đẳng, đại học.
1.2.1.2. Về công tác báo chí trong sự nghiệp đổi mới của đất nước

rộng quy mô và phát triển đa dạng các loại hình trường Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.

Đất nước ta đã có hơn 20 năm đổi mới, bản thân báo chí cũng đổi mới chính mình, với

Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao

tốc độ phát triển khá nhanh so với trước đây. Đội ngũ báo chí Việt Nam đã chung lòng, chung

động xã hội. Đào tạo để thế hệ trẻ có nghề nghiệp theo yêu cầu của xã hội là nhiệm vụ trước

sức, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. Nhiều tác phẩm báo chí đã

mắt mà ngành giáo dục phải đặc biệt quan tâm.

nhanh nhạy tuyên truyền và cổ vũ các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo dục đại học- cao đẳng chiếm một vị trí

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phát hiện và đề xuất những ý kiến xác đáng giúp

vô cùng quan trọng. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo dục cao đẳng, đại học để đáp ứng yêu cầu

Đảng, Nhà nước xây dựng, bổ sung, hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách phù hợp với


của thực tiễn giáo dục, thiết thực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước là yêu

yêu cầu và nhiệm vụ Cách mạng trong giai đoạn mới.

cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Điều 36 của Luật giáo dục đã ghi: “Đào tạo trình độ cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn khẳng định công tác báo chí là
một lĩnh vực đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tư tưởng của Đảng, nhất là những giai

có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết; chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ

đoạn có ý nghĩa bước ngoặc của cách mạng. Đảng cộng sản Việt Nam luôn coi trọng công tác

bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn”.

tuyên truyền báo chí, coi báo chí là: “công cụ sắc bén trong công tác tư tưởng của Đảng”, là

Nét đặc thù cơ bản trong nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường cao đẳng, đại

“lực lượng xung kích trên mặt trận tư tưởng văn hóa”. Báo chí cách mạng thật sự là người

học chính là đào tạo nghề. Trong đào tạo nghề thì việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh

“tuyên truyền tập thể, cổ động tập thể, tổ chức tập thể” các phong trào hành động cách mạng

viên để đáp ứng nhu cầu của thực tế xã hội là một yêu cầu phải đựơc đặt lên hàng đầu. Do vậy,

của nhân dân do Đảng lãnh đạo.


nội dung thực hành, thực tập phải chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nội dung chương trình đào


Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đảng mạnh vì Đảng ta tư tưởng nhất trí, hành động

Kế hoạch 03-KH/TW của Ban Bí thư có các quy định rất quan trọng như: Quy định về sự

nhất trí, suốt từ trên xuống dưới. Tờ báo của Đảng có nhiệm vụ làm cho tư tưởng hành động

phối hợp giữa các cơ quan làm công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, các cơ quan chủ quản và các

thông suốt và thống nhất”.

cơ quan hữu quan; Chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, phóng viên báo chí.

Nguyên Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu cũng đã từng nhắc nhở: Báo chí Việt Nam rất cần

Tháng 7/2007, tại Hội nghị lần thứ V, Ban Chấp hành Trung ương ra quyết định về

phát huy nội lực trong thời kỳ mới, nâng cao chất lượng chính trị, văn hóa, khoa học của tác

“Công tác tư tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới”, trong đó nhấn mạnh hoạt động báo

phẩm báo chí Việt nam….Muốn hiểu, muốn chia xẻ với nhân dân phải có mặt ở những nơi tiêu

chí và công tác chỉ đạo, quản lý báo chí có một vị trí xứng đáng; đã thể hiện sự quan tâm sâu

biểu nhất, sôi động nhất của cuộc sống.

sắc, sự lãnh đạo thường xuyên của Đảng đối với báo chí.


Phát biểu tại buổi làm việc với Trung ương Hội Nhà báo Việt Nam, nhân kỷ niệm 82

Chỉ thị 22/CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII), Thông báo 162 của Bộ Chính trị (Khóa

năm ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam, ngày 20/06/2007, đồng chí Trương Tấn Sang -Ủy

IX) đã khẳng định: Hoạt động báo chí phải tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà

viên Bộ chính trị, Thường trực Ban Bí thư đã có bài phát biểu quan trọng. Đồng chí nhấn mạnh:

nước và đảm bảo đúng pháp luật, phát triển báo chí phải đi đôi với quản lý tốt.

“Báo chí góp phần tích cực vào việc tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn có sự quan tâm đặc biệt đến công tác

Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin, cổ vũ các

đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ của phóng viên báo chí. Tuy nhiên, để phát triển

phong trào hành động cách mạng, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp

một nền báo chí phục vụ công cuộc đổi mới trong giai đoạn CNH-HĐH theo định hướng

nhân dân; phát hiện, cổ vũ những nhân tố mới, điển hình tiên tiến, chống tham nhũng, lãng phí,

XHCN, vẫn đang rất cần những giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng của công tác đào tạo.

quan liêu, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, chống âm mưu “diễn biến hòa bình” của các

thế lực thù địch; góp phần thắt chặt tình hữu nghị, sự hợp tác nhiều mặt của đất nước ta với bạn

1.2.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.2.1. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:

bè quốc tế.”

- Theo Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng

Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X chỉ rõ: “Hướng báo chí xuất bản làm tốt chức năng
tuyên truyền, thực hiện đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; Tạo điều kiện

1998, quản lý có nghĩa là:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.

cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng phát triển, nâng cao chất lượng tư tưởng văn hóa,

+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.[23]

vươn lên hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất- kỹ thuật; đồng thời xây dựng cơ

- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội,

chế quản lý phù hợp, chủ động và khoa học”
Đặt báo chí trong tiến trình đổi mới, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đánh giá: “Sau Đại
hội Đảng lần thứ X, qua một số hoạt động của Đảng và Nhà nước, bước đầu đã tạo được sự

sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích nhất định. (Đại Bách khoa Liên Xô, 1997)


đồng thuận và hưởng ứng tích cực của nhân dân, nhất là về phát triển kinh tế, cải cách hành

- “Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và môi trường, do đó: quản lý được

chính và về thái độ kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Kết quả này có

hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ

sự đóng góp tích cực của báo chí”.

thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh

Chỉ thị số 37/2006/CT-TTg, ngày 29/11/2006, của Thủ tướng Chính phủ về việc thực

mới” [33]

hiện kết luận của Bộ chính trị về một số biện pháp tăng cường lãnh đạo và quản lý báo chí, ghi

- Quản lý là tác động có định hướng, có kế họach của chủ thể quản lý đến tập thể những

rõ: Thực hiện nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rà soát, kiện toàn, bố trí

người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến. [31,

đúng cán bộ lãnh đạo và đội ngũ phóng viên báo chí thuộc quyền, đảm bảo tiêu chuẩn chính trị,

tr.35]

nghiệp vụ.



- Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân
biến thành những thành tựu của xã hội. (Trần Kiểm- Giáo trình “Quản lý giáo dục và trường
học”- Viện khoa học giáo dục, Hà Nội. [44, tr.15]
- Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. (Khoa học tổ chức và quản lý-một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý - NXB Thống kê- Hà Nội - 1999).

tỏa. Trong xã hội có giai cấp thì hoạt động quản lý phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị, do
vậy hoạt động quản lý mang tính giai cấp rõ rệt.
Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động giữa chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện, phương pháp phù hợp với quy luật khách
quan thì mới đạt được hiệu quả.
Hoạt động quản lý vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật. Tính nghệ thuật của hoạt
động quản lý thể hiện những tác động hợp quy luật, hoàn cảnh.

[36]
- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp

Vậy, hoạt động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan vì được thực hiện

hoạt động của họ trong quá trình lao động. (TS. Nguyễn Bá Sơn: Một số vấn đề cơ bản về khoa

bởi người quản lý. Mặt khác, nó vừa có tính giai cấp, vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính khoa

học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000). [32]
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp,
sử dung, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức
(chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [45]

- Quản lý là: phải biết đào tạo, bồi dưỡng, chia sẻ trách nhiệm, quyền hạn và phải biết ủy
quyền. [37]
- Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức. [31]
Như vậy, quản lý bao gồm các thành phần:

học, vừa có tính nghệ thuật, vừa có tính pháp luật Nhà nước vừa có tính xã hội. Chúng là những
mặt đối lập trong một thể thống nhất. Đó là biện chứng, là bản chất của hoạt động quản lý.
Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục
tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức vào mục tiêu chung đó. Tổ chức, điều
hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm
đạt đựơc mục tiêu quản lý đã xác định. Tạo ra động lực cho hoạt động bằng cách kích thích,
đánh giá, khen thưởng, trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá
nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả.
Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chí huy và điều khiển phù hợp quy luật của
chủ thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu của tổ chức (đơn vị) đã đề ra.

+ Chủ thể quản lý và tác động trong quản lý.
+ Mục tiêu quản lý.
+ Đối tượng quản lý.

1.2.2.2. Quản lý giáo dục
- Theo M.M. Mêchti- Zade, quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức,

Những điểm chung của các khái niệm nêu trên đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về

phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm bảo đảm sự vận hành bình

khái niệm quản lý. Quản lý chính là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể


thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ

quản lý lên khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng,

thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

các cơ hội của tổ chức, thông qua việc thực hiện một cách sáng tạo các chức năng quản lý, để
đạt được mục tiêu đã được xác định.
*Bản chất của hoạt động quản lý:
Trong quá trình vận động, sự phát triển của xã hội và quản lý không thể tách rời nhau;
khi lao động đạt tới một trình độ nhất định, có sự phân công xã hội thì quản lý như là một chức
năng, là điều kiện tất yếu khách quan.
Trong một tồ chức nhóm, cộng đồng, chủ thể quản lý tác động có định hướng, có chủ
đích đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục đích. Những tác động qua lại đó có tác động lan

- Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường
học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp với qui luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đuờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN của Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất.” [31]


- Theo TS Trần Kiểm thì khái niệm “quản lý giáo dục” có nhiều cấp độ. Hai cấp độ chủ
yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. [44]
Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.


phát triển của đối tượng. Nói khác, quản lý giáo dục là tìm kiếm, xây dựng những giải pháp,
biện pháp quản lý phù hợp, dựa trên tình hình thực tế về nhân lực, về điều kiện vật chất của một
cơ quan giáo dục để có thể ngày càng nâng cao, phát triển hệ thống giáo dục đó trong chiều
hướng phát triển của toàn xã hội.
Quản lý giáo dục được xem như một khoa học nhằm góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng đào tạo.

Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý

Công cụ

thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
- Theo TS. Nguyễn Gia Quý “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản

Chủ thể quản lý
giáo dục

Đối tượng và
khách thể quản lý
giáo dục

Mục tiêu

lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận
thức vận dụng đúng những qui luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.” [35]
- Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong điều kiện có sự biến
đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích


Phương pháp

ứng với hoàn cảnh mới.
- Quản lý giáo dục là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm

Sơ đồ 1.1: Mô hình quản lý giáo dục

việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu giáo dục đã định.
- Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống giáo dục bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
*Quản lý giáo dục gồm:
 Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý các cấp, trong đó vai trò quan trọng là các cán bộ quản
lý, những người điều hành toàn bộ hoạt động giáo dục.

1.2.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập
theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường học là bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc
dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường, mọi hoạt động đa dạng, phức

 Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học, người dạy, người học.

tạp khác đều hướng vào hoạt động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học thực chất là:

 Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ giữa

Quản lý hoạt động dạy- học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái

người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học; quan hệ giữa

giáo giới-cộng đồng… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất

khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục.
GS.VS Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau: “Quản lý

lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.

nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức

Như vậy, chúng tôi hiểu rằng, quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có

là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

định hướng, của chủ thể quản lý lên đối tượng giáo dục và khách thế quản lý giáo dục về các

tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Việc quản lý nhà trường là quản lý

mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các

hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để

nguyên tắc, các phương tiện, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự

dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục.” [41]


PGS.TS Trần Tuấn Lộ xác định “Quản lý trường học là sự quản lý của Hiệu trưởng đó

Thực tập (Stage) theo định nghĩa của tự điển LaRousse thì đây là giai đoạn học tập,


với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện vật chất,

nghiên cứu qua thực tế, được yêu cầu đối với học viên theo học một số nghề (thực tập luật sư,

kỹ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục (và đào tạo) học sinh

thực tập sư phạm), cũng là giai đoạn mà một người phải tạm thời đến làm việc tại doanh nghiệp

loại trường đó” [45]

để hoàn tất chương trình đào tạo.

Tóm lại, Quản lý nhà trường là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý tác động đến các hoạt động của nhà trường hướng vào việc thực hiện mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo có chất lượng và hiệu quả.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động thực tập
- Quản lý hoạt động thực tập là quá trình vận dụng các chức năng quản lý (lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) một cách sáng tạo để tổ chức, điều hành toàn bộ các hoạt động có
liên quan đến việc thực tập. Cụ thể là:

* Thực tập báo chí là gì?
Theo TS. Nguyễn Thị Minh Thái- Khoa Báo chí trường ĐH KHXH&NV (ĐHQG HN),
thực tập báo chí là giai đoạn sinh viên báo chí thực hiện các khả năng làm phóng viên, bình
luận viên, biên tập viên, cộng tác viên, thông tín viên cho các cơ quan truyền thông đại chúng
như báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo trực tuyến, hãng thông tấn, các cơ quan xuất
bản, quảng cáo, quan hệ công chúng… [56]
Theo TS. Đinh Văn Hường- chủ nhiệm khoa báo chí Trường Đại học KH XN & NV

 Xây dựng kế hoạch thực tập với nội dung thực tập rõ ràng.


(ĐHQG HN), thực tập báo chí là một phần rất quan trọng trong chương trình đào tạo cử nhân

 Tổ chức thực hiện hoạt động thực tập với sự phân công phân nhiệm cho từng nội

báo chí, là cơ hội quí giá để sinh viên tiếp xúc với thực tế tác nghiệp tại các cơ quan báo đài,

dung công việc đến từng người, từng bộ phận có liên quan.

rèn luyện năng lực cho bản thân, tích lũy kinh nghiệm trước khi chính thức bước vào nghề báo.

 Kiểm tra thực tập theo những quy định và thời điểm nhất định.

Kỳ thực tập chủ yếu là để sinh viên hội nhập với môi trường báo chí, vận dụng những gì đã học

 Đánh giá hoạt động thực tập.

vào công việc, rèn luyện phong cách làm việc, biết ứng xử trong các mối quan hệ… [13]

- Quản lý hoạt động thực tập cũng bao hàm ý nghĩa tìm những giải pháp tốt nhất để thực

Theo ThS. Phạm Đình Lân- Phó chủ nhiệm khoa Báo chí trường ĐH KHXH&NV ĐQG

hiện một cách có hiệu quả nội dung thực tập trên cơ sở đảm bảo những điều kiện thuận lợi giúp

HN: “Thực tập báo chí là để sinh viên biết thêm về hoạt động của các cơ quan báo chí, có cơ

sinh viên có thể thực tập tốt và tích lũy thêm được kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân. Từ đó,

hội để thực hành kiến thức trong nhà trường, thu thập kinh nghiệm thực tiễn, chuẩn bị hành


kiến thức đã học được củng cố và nâng cao để sinh viên có thể vững vàng hơn về các kỹ năng

trang khi ra trường. Đây có thể là thời gian chuyển giao để các em tiếp cận với nghề nghiệp, với

cũng như có những nhận thức đúng đắn hơn về nghề nghiệp.

công việc sắp tới”.

Mục đích cuối cùng của quản lý thực tập là thực hiện được mục tiêu của kỳ thực tập bằng
những biện pháp tốt nhất, khả thi nhất.
Quản lý tốt việc thực tập cũng chính là thông qua các biện pháp mà nâng cao hiệu quả
thực tập cho sinh viên, làm cho thực tập trở thành một thời gian bổ ích đối với sinh viên.
* Thực tập là gì?

Theo bà Melinda McAdams- GS ngành báo chí trực tuyến của Trường Báo chí và truyền
thông, ĐH Florida, Mỹ, thực tập báo chí có nghĩa là sinh viên phải làm những công việc y như
họ sẽ làm thật tại tòa soạn sau khi tốt nghiệp. Họ phải lao vào cuộc sống, tìm tòi đề tài và viết
bài. [60]
Từ những ý kiến trên có thể nói, thực tập báo chí là một hình thức thực hành nghề

Thực tập là làm trong thực tế để áp dụng và củng cố kiến thức lý thuyết, trau dồi thêm

nghiệp, rèn luyện các kỹ năng chuyên môn, tác nghiệp báo chí, giúp sinh viên từng bước nâng

về nghiệp vụ chuyên môn (Từ điển tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Hoàng Phê chủ biên -

cao tay nghề, hoàn thiện ý thức và tình cảm nghề nghiệp. Đây là khoảng thời gian sinh viên tìm

NXB Đà Nẵng 1998)


một cơ sở truyền thông và đến đó làm việc như một nhân viên thực thụ, chấp hành mọi qui định

Theo định nghĩa của Đại tự điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): Thực tập là tập

của nơi thực tập, được nơi tiếp nhận quản lý và đánh giá. Thời gian này sẽ giúp sinh viên làm

làm trong thực tế để áp dụng, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn: sinh viên đi thực tập ở nhà máy,

việc một cách vững vàng hơn sau khi tốt nghiệp, hoặc sẽ chọn đựơc những công việc phù hợp

sau đợt thực tập phải nộp tổng kết, báo cáo cho nhà trường.

hơn với khả năng của chính mình trong tương lai.


Như vậy, việc thực tập báo chí là một hình thức đào tạo có mục đích rõ ràng là rèn luyện
và nâng cao tay nghề làm báo cho sinh viên thông qua việc cọ xát với môi trường thực tế, góp
phần đào tạo những phóng viên báo chí vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của
hoạt động báo chí căng thẳng trong xã hội hiện đại.

- Ban giám hiệu, phòng đào tạo tổ chức theo dõi tiến độ thực hiện chương trình từng
tuần, tháng, học kỳ, cả năm.
- Khoa báo chí lập kế hoạch xây dựng kế hoạch thực tập dựa trên tiến độ chung của
chương trình.

* Yêu cầu thực tập báo chí

* Quản lý nội dung thực tập

Sinh viên sẽ được phân công thực hiện những công việc cụ thể theo chuyên ngành báo


Nội dung thực tập được cụ thể hóa trong các chương trình khung và các chương trình

chí đã được đào tạo. Đối với nhà trường, sinh viên thực tập cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sinh viên báo chí hệ trung cấp thực hiện tối thiểu 8 tin hoặc 1 bài có khả năng được
phát sóng hoặc đăng báo. (Với những tin, bài được đăng hoặc phát sóng, tùy theo đánh giá của
cơ sở thực tập mà Hội đồng chấm thực tập quyết định cộng thêm điểm)
- Sinh viên báo chí hệ cao đẳng thực hiện tối thiểu 10 tin và 2 bài; có thể kết hợp viết bài,
làm chương trình theo nhóm. (Với những tin, bài được đăng hoặc phát sóng, tùy theo đánh giá
của cơ sở thực tập mà Hội đồng chấm thực tập quyết định cộng thêm điểm)
- Tin, bài đã viết phải có ý kiến nhận xét, sữa chữa và xác nhận của người hướng dẫn tại

thực tập. Quản lý nội dung thực tập là quản lý việc thực hiện các chương trình thực tập để đạt
được kết quả thực tập; quản lý việc chỉ đạo học sinh sinh viên đạt được các mục tiêu thực tập.
- Nhà trường quản lý thông qua chủ thể quản lý Ban giám hiệu, quản lý các hoạt động
của phòng đào tạo, khoa báo chí theo đúng mục tiêu, chương trình đã quy định bằng các biện
pháp quản lý hành chính như các văn bản qui định các qui chế hoạt động chuyên môn (báo cáo
định kỳ các hoạt động giảng dạy).
- Khoa bao chí quản lý các hoạt động giảng dạy của giáo viên, theo dõi tiến độ thực hiện
kế hoạch giảng dạy, quản lý các hoạt động học tập của sinh viên, mục tiêu và nội dung thực tập,

cơ sở thực tập, có ký duyệt của người chịu trách nhiệm nội dung với loại hình PT-TH, có kèm

các quy định về báo cáo lịch giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của sinh viên theo nội quy,

theo băng thu chương trình, bài báo có kèm manchette đối với báo in.

quy chế của trường; quản lý việc thực hiện các nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm của giáo

- Kết thúc đợt thực tập cơ sở, sinh viên phải nộp báo cáo cùng phiếu thực tập có nhận xét


viên chủ nhiệm các lớp.

và xác nhận của cơ sở thực tập, có thể kèm theo băng cassette, băng ghi hình hoặc đĩa thu
chương trình đã được phát sóng.

* Quản lý việc chuẩn bị thực tập
- Quản lý việc chuẩn bị thực tập là quản lý việc làm cho giáo viên, sinh viên nhận thức
được mục tiêu thực tập, nắm vững kế hoạch thực tập, nắm vững chương trình thực tập, hình

1.2.2.5. Nội dung quản lý thực tập báo chí
* Quản lý mục tiêu
Mục tiêu thực tập là kết quả đạt được sau quá trình thực tập, thể hiện qua việc sinh
viên sáng tạo ra được những sản phẩm báo chí có chất lượng thông qua việc ứng dụng những
kỹ năng đã học, đồng thời hình thành thái độ đối với nghề nghiệp.
Quản lý mục tiêu là quản lý việc làm cho sinh viên nhận thức được mục tiêu thực tập, từ
đó phấn đấu đạt được kết quả thực tập tốt nhất.

thức thực tập.
- Công tác chuẩn bị thực tập phải được khoa báo chí báo cáo với lãnh đạo phòng đào tạo,
Ban giám hiệu vào đầu năm học mới.
- Phòng đào tạo lên kế hoạch để thông báo chung cho sinh viên và giảng viên toàn
trường.
- Quản lý việc khoa báo chí kết hợp với giáo viên chủ nhiệm hỗ trợ việc liên hệ tìm địa
điểm thực tập cho sinh viên.

* Quản lý việc xây dựng kế hoạch thực tập

* Quản lý việc triển khai kế hoạch thực tập:


Kế hoạch thực tập được xây dựng dưới sự chỉ đạo giám sát của Ban giám hiệu, lãnh đạo

- Phổ biến mục tiêu thực tập

phòng đào tạo, lãnh đạo khoa báo chí; dựa trên chương trình khung của Bộ và đặc thù của

- Hướng dẫn sinh viên thực tập

ngành học. Thông thường việc lập kế hoạch thực tập thông qua các bước sau:

- Phương pháp hướng dẫn sinh viên thực tập

- Phòng đào tạo có kế hoạch cụ thể của từng học kỳ, năm học.

- Kết quả thực tập


- Đánh giá về thực tập:

Phổ biến mục tiêu thực tập trước mỗi đợt thực tập là khâu cần phải được chú trọng hàng

+ Mức độ vừa sức của nội dung thực tập

đầu trong việc triển khai công tác thực tập, để làm cho mỗi sinh viên có những chuyển biến

+ Mức độ hợp lý về thời gian thực tập

hoặc nhận thức rõ hơn về việc thực tập của mình.

+ Việc quản lý tổ chức thực tập


- Hướng dẫn sinh viên thực tập

* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá thực tập
- Quản lý việc tổ chức theo dõi thực tập (tại cơ sở trường, tại cơ sở báo chí) của sinh
viên.

Trong thời gian thực tập, người theo sát, hướng dẫn sinh viên là các giáo viên thực hành
bộ môn (đối với thực tập tại trường), các phóng viên, biên tập (đối với thực tập tại các cơ sở
báo chí). Vì vậy chúng tôi đã tiến hành thăm dò về việc này để biết sinh viên được hướng dẫn

- Quản lý việc ra qui định về chế độ kiểm tra, cho điểm kết quả thực tập.

như thế nào?

- Căn cứ vào nội dung báo cáo thực tập của sinh viên ở cuối kỳ thực tập, khoa báo chí

- Phương pháp hướng dẫn thực tập

thành lập hội đồng chấm báo cáo thực tập, thống nhất một số tiêu chí về cách chấm điểm, đánh
giá, thời gian hoàn thành việc chấm điểm…
- Tổng kết báo cáo phòng đào tạo, nhà trường về kết quả thực tập của sinh viên.
Những nội dung quản lý thực tập trên được biểu hiện ở những vấn đề cụ thể sau:
* Nhận thức về công tác thực tập:
- Nhận thức về tầm quan trọng của việc thực tập:
Thực tập báo chí có vai trò quan trọng trong chương trình học để trở thành một nhà báo
tương lai, nhưng không phải sinh viên báo chí nào cũng nhận thức rõ điều đó. Vì vậy việc tăng
cường nhận thức cho sinh viên để họ hiểu hơn về tầm quan trọng này là một việc làm cần thiết.
- Nhận thức về mục tiêu của đợt thực tập:
Mục tiêu của việc thực tập là những gì mà sinh viên cần phải đạt được sau quá trình thực

tập. Do đó sinh viên trước khi bước vào môi trường thực tế cần phải nhận thức rõ đích đến của
chính mình để phấn đấu đạt được mục tiêu đó.
Ở mỗi đợt thực tập (tại trường, tại cơ sở), mục tiêu thực tập có khác nhau nhưng đều
hướng đến điểm chung là chuẩn bị cho sinh viên bước vào thực tế của nghề làm báo. Vì vậy,
làm cho sinh viên nhận thức rõ mục tiêu này trước mỗi đơt thực tập là vô cùng cần thiết.
- Tác dụng của đợt thực tập
Thông qua đợt thực tập, sinh viên được dịp cọ sát với trang thiết bị thực tập, với thực tế,
tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu. Vì vậy cần phải làm cho sinh viên thấy rõ tác dụng
nổi bật này của đợt thực tập, từ đó phấn đấu hoàn thành mục tiêu của chính mình.
* Quản lý việc triển khai công tác thực tập
- Phổ biến mục tiêu thực tập

Phương pháp hướng dẫn thực tập cũng là vấn đề được quan tâm hàng đầu của những
người làm công tác quản lý thực tập. Tuy nhiên, trong điều kiện có hạn, chúng tôi chỉ mới thăm
dò ý kiến về phương pháp hướng dẫn thực tập tại cơ sở trường, chưa thăm dò được ý kiến về
phương pháp hướng dẫn của các cơ sở báo chí.
- Nội dung thực tập:
Nội dung thực tập là những gì mà sinh viên thực tập cần phải hoàn thành để đạt được
mục tiêu thực tập. Việc nắm rõ và thực hiện được nội dung của mỗi đợt thực tập cũng giúp sinh
viên chủ động hơn trong quá trình thực tập, giúp họ hoàn thành tốt hơn mục tiêu thực tập của
mình, đồng thời, cũng giúp giáo viên và nhà trường biết được khả năng của sinh viên để có ý
kiến bổ sung hoặc chỉnh sửa hợp lý hơn nội dung này.
- Kết quả của việc thực tập
Việc thực tập sẽ mang lại những hiệu quả và những lợi ích nhất định. Trong mỗi lần thực
tập, sinh viên sẽ học hỏi được nhiều vấn đề từ lý thuyết đến thực tế làm việc.
- Mức độ vừa sức của nội dung thực tập
Thăm dò mức độ vừa sức của nội dung thực tập là việc mà những người làm công tác
quản lý thực tập quan tâm. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành thăm dò mức độ vừa sức của nội dung
thực tập, để có những ý kiến đóng góp sát thực cho nội dung này.
- Mức độ hợp lý của thời gian thực tập

Thời lượng thực tập được sắp xếp cân đối với các học phần lý thuyết và mức độ ứng
dụng của môn học, sau khi học sinh, sinh viên hoàn thành các học phần lý thuyết chuyên ngành.
Xem xét mức độ hợp lý của thời gian này để chúng tôi có những đề xuất phù hợp hơn với tình
hình thực tế.
- Quản lý việc đánh giá thực tập


Chương 2:

+ Đánh giá về kết quả thực tập
Đánh giá kết quả thực tập là phương pháp kiểm tra sau một đợt thực tập để biết sinh viên

THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TỔ CHỨC

có đạt được mục tiêu thực tập hay không, đồng thời giúp giáo viên và nhà trường có cái nhìn

THỰC TẬP BÁO CHÍ TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG

toàn cục về cách thức tổ chức thực tập, để cải thiện hoặc góp ý chỉnh sửa cho hoàn thiện.

PHÁT THANH- TRUYỀN HÌNH II

+ Quản lý về việc phân công người chịu trách nhiệm về công tác thực tập:
Người chịu trách nhiệm quản lý thực tập sẽ góp phần quan trọng trong việc đánh giá kết
quả thực tập, cũng như giúp đỡ sinh viên rất nhiều khâu trong quá trình triển khai thực tập. Từ
nhiều năm qua, trường chưa có một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm chính cho toàn bộ quá
trình triển khai thực tập cho sinh viên.
* Tìm hiểu mong muốn của sinh viên về thực tập:
Khi bước vào mỗi kỳ thực tập, sinh viên thường có những trăn trở, mong muốn, nguyện
vọng…Nắm bắt được những suy tư này, chúng tôi cũng đã tiến hành thăm dò để biết được

mong muốn nhiều nhất của sinh viên là ở khâu nào của kỳ thực tập.
* Quản lý về trang thiết bị thực tập:
Trang thiết bị thực tập (ở cơ sở trường) là công cụ giúp ích trực tiếp cho việc thực thập.
Vì vậy chúng tôi có tiến hành tìm hiểu về việc quản lý trang thiết bị thực tập tại cơ sở trường để
biết trang thiết bị có đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên và việc giảng dạy của giáo
viên hay không.
* Tìm hiểu những khó khăn của sinh viên trong quá trình thực tập:
Bước vào thực tập, sinh viên sẽ gặp những khó khăn nhất định về nhiêu mặt, nhiều khâu.
Chúng tôi đã thăm dò để tìm hiểu một số khó khăn trong quá trình thực tập của sinh viên.

2.1. Giới thiệu đôi nét về lịch sử trường
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển
Trường Cao đẳng phát thanh-truyền hình II (CĐ PT-TH II) là một trường nghề cao đẳng
công lập trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam (TNVN), được chính thức thành lập vào tháng
6/2006 theo quyết định số 3016/QĐ-BGD-ĐT Bộ Giáo dục-Đào tạo, trên cơ sở nâng cấp từ
trường Trung học Phát thanh -Truyền hình II, tên giao dịch quốc tế: Radio and Television
College II.
Nhiệm vụ cụ thể của trường là: Đào tạo đội ngũ phóng viên, biên tập, kỹ thuật viên bậc
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật chuyên ngành phát thanh - truyền hình,
cao đẳng tin học ứng dụng truyền thông đa phương tiện, cùng các hệ trung cấp chuyên nghiệp,
công nhân kỹ thuật (chính quy, tại chức); các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn ngày trong nước,
quốc tế; đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực ngành phát thanh - truyền hình khu vực phía Nam
nói riêng, cả nước nói chung.
Sau hơn 30 năm hình thành và phát triển, trường CĐ PTTH II hiện nay vẫn là trường
duy nhất đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ báo chí, kỹ thuật phát thanh truyền hình cho hệ thống 37
Đài phát thanh - Truyền hình các tỉnh, thành phố phía Nam. Trường còn phục vụ nhu cầu đa
dạng của xã hội như làm báo viết, nhu cầu tuyên truyền các cấp, ngành và cho lĩnh vực sửa
chữa điện tử dân dụng của xã hội. Nhà trường được phép liên kết với các cơ sở đại học, học
viện trong nước đào tạo bậc ngành có trình độ đại học, mở rộng quy mô đào tạo với các ngành:
Cao đẳng Báo chí PT-TH, Cao đẳng Công nghệ kỹ thuật điện tử, Cao đẳng Tin học ứng dụng

truyền thông đa phương tiện; cùng các hệ đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật
chính qui, tại chức, các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn ngày trong nước, quốc tế.
Từ ngày thành lập đến nay, nhà trường đã đào tạo được hơn 6000 học sinh, sinh viên tốt
nghiệp của tất cả các khóa; duy trì được mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức chuyên môn quốc
tế như: Hiệp hội phát thanh Châu Á- Thái bình dương (AIDB); Tổ chức SIDA Thụy Điển (Cơ
quan hợp tác phát triển Quốc tế Thụy điển tại Việt nam - Publishes with the financial support
from the Sida); Tổ chức phát thanh quốc tế Cộng hòa liên ban Đức (DW)…Nhà trường đã được


Chính phủ tặng bằng khen (1998), Huân chương lao động hạng ba (2004), Cờ thi đua xuất sắc
của Đài TNVN, Bằng khen của UBND Tp Hồ Chí Minh (2008)…
Theo sự chỉ đạo của Đài Tiếng nói Việt Nam, từ nay đến năm 2010, trường tiếp tục nâng
cấp lên thành Học viện PT-TH trên cơ sở thống nhất với trường CĐ PT-TH I và Trung tâm đào
tạo phát thanh của Đài TNVN.
2.1.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức, thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với
chiến lược phát triển chung của ngành, chiến lược phát triển giáo dục và qui hoạch mạng lưới
các trường cao đẳng của Nhà nước.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch giảng dạy theo chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành.
- Tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước; tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân

- Quản lý cán bộ, viên chức theo quy định phân cấp của Đài TNVN, xây dựng đội ngũ
cán bộ, viên chức của trường đủ và cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi
và giới.
- Tổ chức cho cán bộ, viên chức và sinh viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội phù
hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.
- Đảm bảo tốt mối quan hệ của trường với địa phương nơi trường đặt trụ sở, đảm bảo mối
quan hệ tốt với mạng lưới các đài PT-TH trong cả nước.
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, tài sản, hồ sơ cán bộ, tài liệu và tài chính của

trường theo qui định phân cấp của Đài TNVN và theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo Đài TNVN, Bộ GD-ĐT và các cơ quan cấp trên về các hoạt
động của trường theo quy định hiện hành.
2.1.3. Mục tiêu đào tạo

lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương

* Mục tiêu đào tạo chung:

xứng với trình độ đào tạo, phục vụ ngành PT-TH và xã hội; công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp

Ở bậc Cao đẳng, nhà trường đào tạo sinh viên trở thành phóng viên, biên tập viên báo

văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn theo yêu cầu của ngành PT-TH, phù hợp
với năng lực của trường, theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học
và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ,
Luật giáo dục và các quy định khác của Pháp luật. Xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài
liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

chí, cán bộ kỹ thuật chuyên ngành PT-TH, cán bộ kỹ thuật ngành công nghệ thông tin. Ở bậc
Trung học chuyên nghiệp, nhà trường trang bị cho học sinh kiến thức cơ bản về kỹ thuật
chuyên ngành PT-TH, thao tác sử dụng, vận hành thiết bị chuyên ngành, sửa chữa cơ bản các
thiết bị điện tử nói chung, thiết bị chuyên ngành nói riêng; các thao tác sử dụng, vận hành thiết
bị chuyên ngành phục vụ công tác phóng viên, biên tập báo chí PT-TH.
Yêu cầu đặt ra hiện nay là công tác đào tạo của nhà trường phải thật gắn chặt với yêu cầu
nhân lực trong ngành. Nội dung, chương trình đào tạo phải xây dựng cho được nhiều loại tri

- Hợp tác liên kết, liên doanh về đào tạo, bồi dưỡng và nghiên cứu khoa học, phát triển


thức hiện đại và kĩ năng cần thiết đối với người làm công tác phát thanh-truyền hình. Phương

công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khi được sự đồng ý của các

thức đào tạo, phương pháp giảng dạy phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, giữa

cấp có thẩm quyền; góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt

nâng cao tri thức lý luận với rèn luyện kĩ năng và đạo đức báo chí; phát huy được tính chủ

động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh và dịch vụ khi được sự đồng ý của các cấp có

động, tích cực sáng tạo của sinh viên.

thẩm quyền; sử dụng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp có thu để mở rộng sản xuất kinh
doanh dịch vụ, xây dựng cơ sở vật chất của trường, chi cho các hoạt động giáo dục, đào tạo và
bổ sung nguồn tài chính cho trường.
- Quản lý sinh viên, học sinh; phối hợp với gia đình sinh viên, học sinh và các tổ chức cá
nhân trong hoạt động giáo dục đào tạo.

*Mục tiêu đào tạo của khoa báo chí:
Chương trình đào tạo ngành Báo chí nhằm đào tạo những người có khả năng làm phóng
viên, biên tập viên, bình luận viên, cộng tác viên, thông tín viên cho các cơ quan truyền thông
đại chúng như báo in, đài phát thanh, đài truyền hình, báo trực tuyến, hãng thông tấn, các cơ
quan xuất bản, quảng cáo, quan hệ công chúng; hoặc thực hiện các nhiệm vụ đòi hỏi các kiến
thức cơ bản, hệ thống về truyền thông và kỹ năng, nghiệp vụ báo chí như các cơ quan văn hóa


tư tưởng, các bộ phận thông tin tổng hợp của các cơ quan đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, kinh

tế, ngoại giao…
Chương trình cũng nhằm đào tạo ra những phóng viên, biên tập viên nắm vững quan
điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; có đạo đức lối sống lành mạnh,
tinh thần dũng cảm đấu tranh bảo vệ danh dự và quyền lợi quốc gia, bảo vệ lẽ phải và sự công
bằng; có kiến thức cơ bản về chính trị, xã hội, văn hóa; có khả năng phân tích, bình luận, có
trình độ lý thuyết và kỹ năng thực hành báo chí; có tác phong làm việc khoa học trong môi
trường năng động và luôn đổi mới như báo chí. Chương trình cũng giúp sinh viên phát triển về
thể chất và các phẩm chất tâm lý phù hợp với các yêu cầu và đòi hỏi của hoạt động báo chí
căng thẳng trong xã hội hiện đại.
2.1.4. Nội dung chương trình đào tạo
2.1.4.1. Chương trình đào tạo Cao đẳng chính qui
- Đào tạo chuyên ngành Báo chí, Kỹ thuật diện tử, Tin học ứng dụng
- Thời gian đào tạo: 3 năm
- Nội dung chương trình đào tạo ngành Báo chí:
Bảng 2.1: Nội dung chương trình đào tạo ngành báo chí hệ cao đẳng
A. Khối kiến thức giáo dục đại cương: 61 đơn vị học trình (đvht)
TT

Tên học phần

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13

Triết học Mác-Lênin
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
Chủ nghĩa xã hội khoa học
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Văn học Việt Nam
Văn học nước ngoài
Tiếng Việt thực hành
Cơ sở văn hóa Việt Nam
Mỹ học
Lịch sử văn minh thế giới
Anh văn cơ bản
Anh văn chuyên ngành báo chí PT –
TH 1
Anh văn chuyên ngành báo chí PT –
TH 2
Tin học đại cương
Giáo dục thể chất
Giáo dục quốc phòng (H.phần 1)
Giáo dục quốc phòng (H.phần 2)
Giáo dục quốc phòng (H.phần 3)

14
15
16
17

18
19

Số
đvht

Lý thuyết
(tiết)

4
4
3
3
3
4
3
3
3
2
3
4
3

60
60
45
45
45
60
45

45
45
30
45
60
45

3

45

4
3
2
2
5

30
15
30
30
22

Th.nghiệm
Thực hành
(tiết)

Thực
tập
(tuần)


B. Khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 104 đơn vị học trình (đvht)
TT
I
1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
*
1
2
3
4
5
6
III


IV
1
2

Th.nghiệm, Thực

Số
tập
thuyết Thực hành
đvht
(tuần)
(tiết)
(tiết)
Kiến thức cơ sở ngành
20
Pháp luật về báo chí và xuất bản
3
45
Cơ sở lý luận báo chí truyền thông
3
45
Lịch sử báo chí
4
60
Ngôn ngữ báo chí
4
60
Lao động sáng tạo của nhà báo
4

45
30
Đạo đức báo chí
2
30
Kiến thức ngành
54
Kỹ thuật sản xuất chương trình phát thanh
5
45
60
Kỹ thuật sản xuất chương trình truyền
5
45
60
hình
Tin phát thanh – truyền hình
10
75
150
Phóng sự phát thanh – truyền hình
10
75
150
Phỏng vấn phát thanh – truyền hình
2
15
30
Ghi nhanh phát thanh – truyền hình
2

15
30
Chính luận báo chí
3
30
30
Báo trực tuyến
4
45
30
Dẫn chương trình phát thanh – truyền hình
2
15
30
Phát thanh và truyền hình trực tiếp
7
60
90
Công tác biên tập
4
45
30
Phần tự chọn (chọn 3 trong 6 chuyên đề
6
sau)
Ảnh báo chí
2
15
30
Quảng cáo báo chí và quan hệ công chúng

2
30
Âm nhạc trong phát thanh, truyền hình
2
20
20
Thời sự trong nước, quốc tế
2
30
Xã hội học báo chí
2
20
20
Các văn bản mới nhất liên quan tới báo
2
30
chí
Thực tập
14
Thực tập cuối khóa tại Trường
6
6
Thực tập cuối khóa tại cơ sở có hoạt động
8
8
báo chí (Báo, Đài PT-TH)
Thi tốt nghiệp
10
Kiến thức khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
2

HCM
Kiến thức cơ sở ngành và kiến thức ngành
8
Tên học phần

2.1.4.2. Chương trình đào tạo Trung cấp chính qui
60
60

- Đào tạo chuyên ngành Phóng viên biên tập PT-TH, Kỹ thuật điện tử
- Thời gian đào tạo: 2 năm
- Nội dung chương trình đào tạo ngành Phóng viên biên tập PT-TH:

53

Bảng 2.2: Nội dung chương trinh đào tạo ngành phóng viên biên tập hệ trung cấp


Tên học phần
(1)
A. Văn hóa phổ thông
B. Học phần chung
1. Giáo dục quốc
phòng
2. Chính trị
3. Giáo dục pháp luật
4. Thể dục thể thao
5. Tin học
6. Anh văn – 1
7. Anh văn – 2

C. Học phần cơ sở
1. Văn học Việt Nam
2. Văn học nước ngoài
3. Tiếng Việt
4. Mỹ học
5. Cơ sở văn hóa Việt
Nam
6. Lịch sử báo chí và
luật báo chí
D. Học phần chuyên
môn
D1. Học phần bắt buộc
1. Kỹ thuật phát thanh
truyền hình
2. Kỹ thuật làm
chương trình phát
thanh – 1
3. Kỹ thuật làm
chương trình phát
thanh – 2
4. Kỹ thuật làm
chương trình truyền
hình – 1
5. Kỹ thuật làm
chương trình truyền
hình – 2
6. Công tác phóng viên
7. Công tác biên tập
8. Tin
9. Phóng sự

10. Phóng sự phát

Số tiết học
Bố trí theo học kỳ (HK)
Số
Tổng

Thực
ĐVHT
HK1 HK2 HK3 HK4
số thuyết hành
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
0
450
300 150
3
75
30
45
75
6
2
2
2

5
4
5
3
4
4
4

90
30
60
60
75
60
360
75
45
60
60
60

4

60

90
30
15
75
60

360

45
60

90
30
60
60
75
60
75
45
60

60
675

3

675
45

675
45

45

1


20

20

20

2

55

55

1

20

20

3
3
4
2
2

55
45
45
60
30
30


A. Thực tập
1. Thực tập viết tin,
bài
2. Thực tập khai thác
thiết bị
3. Thực tập làm
chương trình phát
thanh truyền hình
B. Thực tập tốt
nghiệp
- Thực tập tại cơ sở

60
60

30

30

30

2
2
2

30
30
30


30
30
30

30

2

30

30

3
2
3

45
30
45

45
30
45

0
89 1485

1335

30

30
30
45
30
45

150

570

400

Tổng cộng
Thi tốt nghiệp:

20

8

8

8

8

33

25

TT


Môn thi

1
2
3.

Văn hóa phổ thông
Chính trị
Lý thuyết tổng hợp (gồm các học phần:
tin, phóng sự, phóng sự phát thanh,
phóng sự truyền hình, phỏng vấn)
Thực hành nghề nghiệp :
-Xây dựng chương trình phát thanh

55
45
45
60
30

4.
30

380

135

Thời
Địa

Năm thứ 1 Năm thứ 2
lượng
điểm
Tuần Giờ HK1 HK2 HK3 HK4
17
6
6
6
Tại
trường
5
5
5
Tại
trường
6
6
6 Tại
trường

55

55
45
45
60
30
30

2


Số
ĐVHT

Học phần thực tập

675

2

thanh
11. Phóng sự truyền
hình
10. Phỏng vấn
11. Tiểu phẩm
12. Câu chuyện truyền
thanh
13. Câu chuyện truyền
hình
12. Điều tra
13. Xã luận, bình luận
14. Ngôn ngữ báo chí
phát thanh truyền hình
D2. Môn tự chọn
Tổng cộng
Thực tập:

6
Hình thức thi
(Viết, vấn đáp,

T.hành)
Viết
Viết
Thực hành

5

8 Các đài,
trạm, cơ
quan
BC,
VHTT,...
14
Thời
Ghi
gian
chú
(phút)
0
90 Cả lớp
150 Cả lớp
Từng
30-60 học


trên máy tính
-Kỹ thuật quay camera cơ bản

2.1.5. Tổ chức bộ máy


sinh
30 thi .

Hiệu trưởng và các
phó Hiệu trưởng

Đảng ủy

2.1.4.3. Nội dung thực tập báo chí

Đoàn thể

Nội dung thực tập được xác định bởi mục tiêu thực tập. Nó bao gồm các hoạt động để
đạt được mục tiêu.
2.1.4.3.1. Thực tập tại trường

Các khoa
chuyên ngành

 Viết bài: Sinh viên chọn một số thể tài báo chí đã học như tin, phóng sự phát thanh, điều tra,

Trung tâm đào
tạo nghề công
nghệ cao

Các phòng
chức năng

ghi nhanh, xã luận, tiểu phẩm… để thực hành viết tin bài, ra sản phẩm.
 Kỹ thuật làm chương trình phát thanh:

o Thực hành sử dụng các thiết bị: Thực hành việc sử dụng máy thu thanh Marantz, máy
ghi âm kỹ thuật số, camera…


bản

Báo
chí

CN
KT
ĐT

Tin
học

Đào
tạo

o Thực hành sản xuất chương trình trong studio âm thanh: Trên cơ sở đề cương viết bài,
sinh viên sử dụng studio âm thanh để thu lời, nhạc, tiếng động; dựng một chương

 Sử dụng phần mềm Fast Edit để :
- Thu âm thanh
- Biên tập âm thanh
- Hiệu ứng đặc biệt
- Sản xuất chương trình phát thanh trên máy vi tính
 Thực hành tại phòng dựng, phòng vi tính: Biên tập trích pha băng trên máy vi
tính, tiếng động, âm nhạc, ghép nối hình ảnh.
2.1.4.3.2. Thực tập tại cơ sở

 Làm quen với cơ cấu tổ chức của đài địa phương và cách thức sản xuất chương trình của

thanh- Truyền hình II được phân thành 2 giai đoạn: thực tập tại cơ sở trường và thực tập tại các
cơ sở báo chí, phát thanh truyền hình .
2.2.1. Thực trạng việc tổ chức quản lý thực tập tại cơ sở trường
2.2.1.1. Quản lý nhận thức về tầm quan trọng của việc thực tập tại cơ sở trường
Nghiên cứu nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc thực tập tại cơ sở trường
được trình bày trong bảng 2.3:
Bảng 2.3: Khảo sát nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc thực tập tại cơ sở
trường
Lựa chọn

Tỷ lệ %

126

48.5

Quan trọng

73

28.1

học như tin, phóng sự, phỏng vấn, tiểu phẩm, tường thuật, ghi nhanh, điều tra, câu

Tương đối

53


20.0

chuyện truyền thanh - truyền hình, xã luận, bình luận…; Làm chương trình phát thanh

Không quan trọng

08

3.1

 Tham gia tác nghiệp, thực hiện theo yêu cầu của cơ sở thực tập về các thể tài báo chí đã

Mức độ đánh giá

trực tiếp tại các đài cấp huyện, xã; Biên tập chỉnh sửa tin bài theo sự phân công của cơ
sở.

NC
KH
&
HT
QT

Từ năm 1998 đến nay, việc tổ chức thực tập cho sinh viên báo chí ở trường Cao đẳng Phát

Rất quan trọng

đài cấp tỉnh, thành phố, huyện, xã.

KH

TC

2.2. Thực trạng việc tổ chức quản lý thực tập của trường CĐ-PH-TH II

cơ sở thực tập.
 Xây dựng chương trình truyền thanh, chương trình thời sự phát thanh, truyền hình tại các

HC
TH

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy trường Cao đẳng PT-TH II

trình hay một bản tin…
o Thực hành sản xuất chương trình phát thanh trên máy vi tính:

QL
HSSV
&
TTGD

Nhận xét:

M

3.21


Có 48,5% sinh viên cho rằng việc thực tập tại cơ sở trường là rất quan trọng, 28,1% cho

Tuy nhiên, vẫn còn một số ít cho rằng đợt thực tập này là tương đối quan trọng hoặc


rằng quan trọng, và chỉ có 3,1% cho rằng việc này là không quan trọng. Như vậy, đa số sinh

không quan trọng, chứng tỏ một bộ phận nhỏ giáo viên và sinh viên chưa nhận thức hết được

viên đều cho rằng việc thực tập tại trường là rất quan trọng. Trị số M= 3.21 cho thấy sinh viên

tầm quan trọng của đợt thực tập. Thực trạng này cần phải khắc phục.

báo chí của trường đều nhận thức rằng việc thực tập tại trường là quan trọng. Điều đó chứng tỏ

2.2.2. Quản lý nhận thức về mục tiêu của đợt thực tập tại cơ sở trường

đa số sinh viên đều nhận thức được mức độ cần thiết của việc thực tập. Tuy nhiên, vẫn có

Khi tìm hiểu về nhận thức của sinh viên đối với mục tiêu của việc thực tập tại cơ sở

23,1% cho rằng việc thực tập là tương đối hoặc không quan trọng. Đây là một thực trạng chưa

trường, chúng tôi thấy: Có tới 73,1% ý kiến cho rằng : mục tiêu của việc thực tập tại cơ sở

tốt, và vì vậy cần phải tăng cường việc tổ chức hướng dẫn cho sinh viên.
Khi tìm hiểu nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thực tập tại cơ sở
trường, chúng tôi ghi nhận được kết quả sẽ trình bày ở bảng 2.4:

15,8% cho rằng đợt thực tập còn giúp giáo viên nâng cao tay nghề, 4,6% còn lại cho rằng đợt

Bảng 2.4: Khảo sát nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc thực tập tại cơ sở
Lựa chọn


Tỷ lệ %

Rất quan trọng

22

36.7

Quan trọng

35

58.3

Tương đối

03

05

thực tập này cũng giúp họ rèn luyện tay nghề, tác phong làm việc trong môi trường độc lập và
tập thể…Kết quả khảo sát này của chúng tôi được trình bày trong bảng 2.6:

trường
Mức độ đánh giá

trường là để chuẩn bị cho sinh viên bước vào thực tế. Tuy nhiên 33,1% vẫn cho rằng ngoài mục
tiêu chính trên, đợt thực tập này còn là dịp giúp sinh viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học,

Bảng 2.6: Khảo sát nhận thức của sinh viên về mục tiêu của đợt thực tập tại cơ sở trường


M

Lựa chọn

Tỷ lệ %

Hệ thống hóa kiến thức đã học

86

33.1

Chuẩn bị cho SV bước vào thực tế

190

73.1

Giúp giáo viên nâng cao tay nghề

41

15.8

Ý kiến khác

12

4.6


Mục tiêu
2.31

Nhận xét:
Đa số giáo viên cho rằng việc thực tập tại cơ sở trường là rất quan trọng và quan trọng (tỷ
lệ 58,3% và 36,7%), chỉ có 5% cho rằng việc này là tương đối quan trọng. Trị số M= 2.31
chứng tỏ rằng đa số giảng viên nhận thức được mức độ cần thiết của việc thực tập.

chúng tôi nhận thấy, đa số các giáo viên của trường đều nhận thấy mục tiêu của việc thực tập tại

Kết hợp so sánh với bảng 2.3 chúng tôi có bảng 2.5
Bảng 2.5: So sánh mức độ nhận thức của sinh viên và giáo viên về tầm quan trọng của

Đối tượng

trọng

trọng

cơ sở trường là để chuẩn bị cho sinh viên bước vào thực tế với tỷ lệ 41,7%. Tuy nhiên số không
nhỏ khác vẫn cho rằng ngoài mục tiêu chính trên, đợt thực tập tại cơ sở trường còn giúp sinh

việc thực tập tại cơ sở trường
Các lựa chọn Rất quan Quan

Khi tìm hiểu nhận thức của giáo viên về mục tiêu của đợt thực tập tại cơ sở trường,

Tương đối Không quan


viên hệ thống hóa lại kiến thức đã học, giúp giáo viên nâng cao tay nghề. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong bảng 2.7:

quan trọng trọng

Sinh viên

48.5%

28.1%

20.0%

3.1%

Giáo viên

36.7%

58.3%

05%

0

Bảng 2.7: Khảo sát nhận thức của giáo viên về mục tiêu của đợt thực tập tại cơ sở trường
Mục tiêu

Lựa chọn


Tỷ lệ %

Nhận xét:

Hệ thống hóa kiến thức đã học

21

35

Sự đánh giá của giáo viên và sinh viên tuy chưa hoàn toàn thống nhất, nhưng có cùng

Chuẩn bị cho SV bước vào thực tế

25

41.7

Giúp giáo viên nâng cao tay nghề

14

23.3

chung yếu tố cho rằng đợt thực tập này là quan trọng.
Có 48.5% sinh viên và 36,7% giáo viên cho rằng đợt thực tập tại cơ sở trường là rất
quan trọng, chứng tỏ đây là một hoạt động có nề nếp được tiến hành từ nhiều năm, khẳng định
đây là việc làm cần thiết.

2.1.3. Tác dụng của đợt thực tập tại cơ sở trường

Kết quả nghiên cứu về việc tìm hiểu tác dụng nổi bật của đợt thực tập tại cơ sở trường,
chúng tôi nhận thấy: Có 51.9% ý kiến sinh viên và 41.7% ý kiến giáo viên cho rằng đợt thực


tập này giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã học vào công việc cụ thể là sản xuất ra một
tác phẩm báo chí. Số còn lại cho rằng đợt thực tập này còn giúp họ nắm được nghiệp vụ cơ bản
của nghề báo đồng thời rèn luyện phong cách làm việc cho sinh viên. Một số khác cho rằng đợt

2.1.4.2. Tổ chức hướng dẫn sinh viên thực tập
Trong thời gian thực tập tại cơ sở trường, người theo sát, hướng dẫn sinh viên là các giáo

thực tập này là để tích lũy kinh nghiệm làm việc trước khi bước ra thực tế. Đợt thực tập tại cơ

viên thực hành bộ môn. Thăm dò về việc giáo viên có làm tròn trách nhiệm của mình khi được

sở trường còn là nền tảng để sinh viên bước vào đợt thực tập tại các cơ sở PT-TH tốt hơn, vận

phân công hay không, chúng tôi ghi nhận được kết quả trình bày ở bảng 2.10:

dụng các kiến thức vừa học để có thể sử dụng tốt các trang thiết bị chuyên ngành, nâng cao kỹ
năng, và thích nghi hơn trong môi trường làm việc độc lập cũng như tập thể.

Bảng 2.10: Khảo sát việc hướng dẫn sinh viên thực tập

Kết quả khảo sát này chúng tôi trình bày trong bảng 2.8:
Bảng 2.8: Khảo sát tác dụng của đợt thực tập tại cơ sở trường
Lựa chọn

Tác dụng


Tỷ lệ %

Giúp SV nắm được nghiệp vụ cơ bản của nghề báo

SV
64

GV
12

SV
24.6

GV
20

Vận dụng những kiến thức đã học vào công việc cụ thể

135

25

51.9

41.7

Rèn luyện phong cách làm việc cho SV

57


11

21.9

18.3

Giúp SV sx ra một tác phẩm báo chí có chất lượng

105

12

40.4

20

Tác dụng khác

00

00

00

00

2.1.4. Quản lý việc triển khai công tác thực tập tại cơ sở trường
Để tìm hiểu về việc sinh viên có được phổ biến mục tiêu thực tập tại cơ sở trường không,
chúng tôi đã tiến hành điều tra và ghi nhận đa số sinh viên (tỷ lệ 76,9%) đều khẳng định đã
được phổ biến mục tiêu thực tập trước mỗi đợt thực tập. Điều này chứng tỏ bộ phận quản lý

thực tập ở cơ sở trường đã làm đúng chức năng của mình. Với tỷ lệ lựa chọn 93.3%, đa số giáo
viên nhận xét có phổ biến mục tiêu thực tập trước mỗi đợt thực tập cho sinh viên. Thăm dò này
tương đối phù hợp với kết quả thăm dò ý kiến của sinh viên. Điều đó cho thấy công tác phổ
biến mục tiêu thực tập trước mỗi đợt thực tập tại cơ sở trường là khá tốt.
Tuy nhiên, vẫn còn tỷ lệ 13,1% ý kiến sinh viên cho rằng họ không được phổ biến điều
này. Có thể lý giải rằng số sinh viên này không theo dõi thường xuyên thông tin của trường.
Kết quả chúng tôi thăm dò và tổng hợp được trình bày ở bảng 2.9:
Bảng 2.9: Khảo sát việc phổ biến mục tiêu thực tập
Đối tượng

Lựa chọn

Tỷ lệ %



174

66.9

Không

65

25

Nhận xét:
Trong quá trình thực tập tại cơ sở trường, sinh viên đều được giảng viên hướng dẫn thực
tập (tỷ lệ lựa chọn 66,9%). Tuy nhiên, vẫn có 25% ý kiến cho rằng sinh viên không được giảng
viên hướng dẫn thực tập. Điều này cho thấy còn một bộ phận giảng viên lơ là và thiếu trách

nhiệm trong việc nhận nhiệm vụ hướng dẫn thực tập tại cơ sở trường cho sinh viên, khi đã được
phân công. Thực trạng này cần phải chấn chỉnh.

2.1.4.1. Phổ biến mục tiêu thực tập

Các lựa chọn

Giáo viên hướng dẫn



Không

Sinh viên

76.9% 13.1%

Giáo viên

93.3% 6.7%

2.1.4.3. Đánh giá phương pháp hướng dẫn thực tập:
Chúng tôi cũng đã tiến hành thăm dò ý kiến về việc đánh giá phương pháp hướng dẫn
thực tập tại cơ sở trường của giảng viên. Với nội dung câu hỏi này, chúng tôi nhận được kết
quả: đa số sinh viên còn rụt rè chưa dám nhận xét. Có 52,3% cho rằng phương pháp chưa phù
hợp, và 36,9% cho rằng phù hợp. Số lớn còn lại không có ý kiến do tâm lý e ngại phải nhận xét
giáo viên giảng dạy mình thế nào.
Kết quả thăm dò này được chúng tôi trình bày trong bảng 2.11
Bảng 2.11: Khảo sát phương pháp hướng dẫn thực tập
Lựa chọn


Tỷ lệ %

Phù hợp

55

36,9

Tương đối phù hợp

16

10,7

Chưa phù hợp

78

52,3

Mức độ đánh giá


2.1.4.4. Quản lý nội dung thực tập tại cơ sở trường

Mức độ đánh giá

Chúng tôi đã điều tra để biết sinh viên thực hiện nội dung thực tập tại cơ sở trường như
thế nào, kết quả được trình bày ở bảng 2.12:

Bảng 2.12: Khảo sát mức độ thực hiện nội dung thực tập tại cơ sở trường của sinh viên
Mức độ thực hiện
Nội dung

Tốt

Xây dựng chương trình 135

Trung

Chưa

bình
25

Tỷ lệ %

Tốt

10

3.8

Tương đối tốt

145

55.8

Chưa tốt


93

35.7

M
1.66

Tỷ lệ %
Tốt

Trung

Chưa

Nhận xét:

tốt

bình

tốt

Đa số sinh viên cho rằng kiến thức và kỹ năng sinh viên học hỏi được từ đợt thực tập này

11

51.9 41.7

truyền thanh, thời sự các


là tốt hoặc tương đối tốt (55,8%), song vẫn có 35,7% cho rằng chưa tốt. Với trị số M= 1.66,
nhận xét này cho thấy đây là một thực trạng cần xem xét.

đài huyện, xã

2.1.4.6. Tìm hiểu mức độ vừa sức của nội dung thực tập

Sản xuất chương trình 88

17

07

33.8 28.3

phát thanh trực tiếp

Khi nghiên cứu về mức độ vừa sức của nội dung thực tập đã nêu ở trên, chúng tôi có
được kết quả trong bảng 2.14:

Sản xuất tin, phóng sự 125

12

05

38.1 20

06


02

3.8

truyền hình ngắn
Nội dung khác

Lựa chọn

Bảng 2.14: Khảo sát mức độ vừa sức của nội dung thực tập
Các lựa chọn

10

2.3

Nhận xét:
Thực tập tại cơ sở trường là thời gian lý tưởng để sinh viên có dịp thử sức mình trong
một số chương trình thử nghiệm tại cơ sở trường, có thêm kinh nghiệm quý báu trước khi tiếp

Vừa sức

Đối tượng

Tương đối Không
vừa sức

vừa sức


M

Sinh viên

42.3%

45.8%

2.3%

2.44

Giáo viên

16.7%

76.7%

6.7%

2.1

Nhận xét:
Hầu hết đều cho rằng nội dung này là vừa sức hoặc tương đối vừa sức (tỷ lệ 42,3 % và

cận với công việc tương tự như vậy trong thực tế. Vì điều kiện đặc thù, nội dung thực tập tại cơ

45,7%). Trị số M= 2.44 cho thấy ý kiến trả lời khá tập trung phù hợp với yêu cầu của phiếu

sở trường chủ yếu là xây dựng chương trình truyền thanh, thời sự của các đài cấp huyện, xã.


thăm dò. Như vậy, các nội dung thực tập nhìn chung là phù hợp với trình độ và nguyện vọng

Nội dung này được đa số sinh viên lựa chọn thực hiện với tỷ lệ cao (51,9% và 41,7%). Với số

của đa số sinh viên. Tuy nhiên vẫn có một số ít cho rằng nội dung nêu trên là không vừa sức (tỷ

sinh viên năng động, tham vọng của họ là được bổ sung thêm một số nội dung thực tập khác

lệ 2,3%). Thực trạng này cho thấy còn một bộ phận sinh viên chưa theo kịp các nội dung này,

như: biên tập, dẫn chương trình, sản xuất phim, nâng cao kỹ năng viết… Tuy nhiên, nguyện

và vì vậy, cũng cần tăng cường việc hướng dẫn cho học sinh sinh viên yếu kém theo kịp đà tiến

vọng này chưa thể đáp ứng được trong chương trình giảng dạy chính qui. Các nội dung: biên

triển chung của toàn trường.

tập, dẫn chương trình, sản xuất phim được giảng dạy tại các lớp ngắn hạn của trường.
2.1.4.5. Đánh giá kết quả của việc thực tập
Việc thực tập sẽ mang lại những hiệu quả và những lợi ích nhất định. Trong mỗi lần thực
tập, sinh viên sẽ học hỏi được nhiều vấn đề từ lý thuyết đến thực tế làm việc. Để tìm hiểu về
hiệu quả của việc thực tập tại cơ sở trường mang lại, chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò và tổng
hợp được kết quả trình bày ở bảng 2.13:
Bảng 2.13: Khảo sát kết quả của việc thực tập

Về sự phù hợp, tỷ lệ lựa chọn đều cao: Đối với sinh viên là 45,8%; đối với giáo viên là
76,7%. Điều này chứng tỏ nội dung thực tập tại cơ sở trường là có thể chấp nhận được. Nội
dung này qui tụ những kiến thức mà sinh viên đã được trang bị cũng như những yêu cầu cụ thể

của ngành đối với việc thực tập của các em.
Tuy nhiên, nội dung này vẫn còn có 2,3% sinh viên và 6,7% giáo viên cho rằng không
vừa sức. Đây là một tỷ lệ đáng quan tâm, cho thấy nội dung trên cần được bổ sung hoặc hoàn
thiện cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.


Tuy nhiên vẫn có 20% cho rằng việc quản lý này vẫn chưa tốt, nghĩa là cần phải nhìn

2.1.4.7. Tìm hiểu mức độ hợp lý của thời gian thực tập tại cơ sở trường
Thăm dò về mức độ hợp lý của thời gian thực tập tại cơ sở trường, chúng tôi ghi nhận
được kết quả ở bảng 2.15:

nhận một cách nghiêm túc để tìm hiểu vì sao một bộ phận sinh viên và giáo viên chưa hài lòng
về các phương thức quản lý thực tập của trường.
Về việc tổ chức thực tập trong thời gian qua, chúng tôi nhận thấy, có 66,7% cho rằng

Bảng 2.15: Khảo sát mức độ hợp lý của thời gian thực tập tại cơ sở trường
Các lựa chọn

Hợp lý

Đối tượng
Sinh viên

21.5%

Giáo viên

36.7%


Tương đối hợp lý
44.2%

Chưa hợp lý
21.2%

60%

3.3%

M

tạm được, và 25% đánh giá tốt. Điều này cho thấy việc tổ chức thực tập được đánh giá tốt hơn
việc quản lý thực tập. Trị số M của tổ chức thực tập cao hơn M của quản lý thực tập.

2.00

Tổ chức thực tập là khâu rất quan trọng trong quá trình thực tập. Tổ chức tốt, quản lý

2.33

kiểm tra chặt chẽ, uốn nắn những sai sót kịp thời, nhất định sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược

Nhận xét:

lại. Để làm được điều này, cần có sự phân công phân nhiệm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ

Khi thực tập tại cơ sở trường, sinh viên Cao đẳng có thời gian là 6 tuần (tập trung vào

phận.


một học kì cuối của năm thứ 3), học sinh hệ Trung cấp có thời gian là 17 tuần (kéo dài rải rác

Mức độ hài lòng của giáo viên về việc tổ chức và quản lý thực tập cho thấy việc nhìn lại

trong các học kì II, III, IV của cả 2 năm học). Thời lượng thực tập được sắp xếp cân đối với các

một cách có hệ thống để đánh giá nghiêm túc hoạt động này là việc cần làm ngay để góp phần

học phần lý thuyết và mức độ ứng dụng của môn học, sau khi học sinh, sinh viên hoàn thành

nâng cao hiệu quả của việc quản lý thực tập cũng như giữ vững chất lượng đào tạo của nhà

các học phần lý thuyết chuyên ngành. Đây là khoảng thời gian sinh viên tương đối rãnh rỗi và

trường.

thoải mái về tâm lý trước khi bước vào đợt thực hành thực tế. Theo đánh giá của đa số sinh viên
và giáo viên thời gian này là hợp lý hoặc tương đối hợp lý. Trị số M= 2.0 và M=2.33 cho thấy

2.1.4.9. Quản lý việc đánh giá về kết quả thực tập
Thăm dò về việc giáo viên đánh giá kết quả thực tập tại cơ sở trường, chúng tôi ghi nhận
đựơc kết quả ở bảng 2.17:

mức độ hợp lý của thời gian thực tập này.

Bảng 2.17: Đánh giá về kết quả thực tập

2.1.4.8. Tìm hiểu sự đánh giá về quản lý và tổ chức thực tập
Mức độ đánh giá


Lựa chọn

Tỷ lệ %

viên. Đây là một công việc cần có sự phối hợp, hỗ trợ của nhiều bộ phận. Trong quá trình thực

Chính xác

25

44.6

hiện không tránh khỏi những thiếu sót. Vì thế, khi nghiên cứu về thực trạng quản lý thực tập,

Tương đối chính xác

29

51.7

Không chính xác

02

3.5

Quản lý và tổ chức thực tập là những khâu quan trọng trong quá trình thực tập của sinh

chúng tôi đã tìm hiểu sự đánh giá về công tác này. Kết quả được thể hiện trong bảng 2.16.

Bảng 2.16: Đánh giá về quản lý và tổ chức thực tập
Đánh giá
Thực trạng

Rất tốt

Tốt

Tạm được Chưa tốt

M

Quản lý thực tập

1.7%

18.2% 60%

20%

2.01

Tổ chức thực tập

1.7%

25%

6.7%


2.21

66.7%

Nhận xét:
Có 60% lựa chọn khâu quản lý thực tập trong thời gian qua là tạm được, tạm hài lòng;
18,2% đánh giá tốt và 1,7% đánh giá rất tốt. Tỷ lệ này chứng tỏ hoạt động thực tập đã được sự
quan tâm chỉ đạo sâu sát của Ban giám hiệu, cơ bản tạo được sự tín nhiệm của sinh viên và giáo
viên.

M
2.45

Nhận xét:
Đa số giáo viên cho rằng việc đánh giá này là chính xác và tương đối chính xác. Tỷ lệ lựa
chọn 44.6% và 51,7%, cho thấy giáo viên hài lòng với cách đánh giá thực tập mà trường đang
áp dụng. Trị số M= 2.45 thể hiện sự nhất trí cao trong việc đánh giá.
Tuy nhiên, vẫn còn 3,5% ý kiến chưa hài lòng vế cách đánh giá thực tập của trường. Tỷ
lệ này cần được quan tâm để cải thiện cho phù hợp hơn.
2.1.5. Tìm hiểu việc phân công người chịu trách nhiệm quản lý thực tập:
Người chịu trách nhiệm quản lý thực tập sẽ góp phần quan trọng trong việc đánh giá kết
quả thực tập, cũng như giúp đỡ sinh viên rất nhiều khâu trong quá trình triển khai thực tập.


Chúng tôi đã thăm dò ý kiến của các giáo viên về vấn đề này và ghi nhận được kết quả sẽ trình

Giữ nguyên

30


11.5

bày ở bảng 2.18:

Rút ngắn lại

15

5.8

2.70

Bảng 2.18: Người chịu trách nhiệm quản lý thực tập
Chức danh

Lựa chọn

Tỷ lệ %

Trưởng phòng

12

20

Với trị số M= 2.70, đa số chọn phương án kéo dài thêm thời gian thực tập tại cơ sở

Trưởng khoa

37


61

trường (60,4% ý kiến lựa chọn). Điều này cho thấy sinh viên cần thời gian cọ sát nhiều hơn nữa

Giảng viên

05

8.3

với các trang thiết bị tại trường, để chuẩn bị cho bước nhảy xa hơn: thực tập tại cơ sở. Tuy

Nhận xét:

Quản sinh

01

1.7

nhiên, trên thực tế, thời gian biểu học tập cho cả học kỳ đã được ấn định cụ thể theo từng năm,

Kết hợp

05

8,3

nếu thay đổi thời gian này cũng có nghĩa thay đổi toàn bộ kế hoạch dạy học, và điều này là khó

khả thi.

Nhận xét:
Từ nhiều năm qua, trường chưa có một bộ phận quản lý, chịu trách nhiệm chính cho toàn
bộ quá trình triển khai thực tập cho sinh viên. Khi tìm hiểu về mong muốn của cán bộ, giáo viên

2.1.6.2. Về trang thiết bị thực tập

về việc ai sẽ là người chịu trách nhiệm chính cho toàn bộ quá trình triển khai thực tập, chúng tôi

Khi tìm hiểu về thực trạng trang thiết bị phục vụ thực tập tại cơ sở trường, chúng tôi nhận

thấy, có 61% cho rằng trách nhiệm chính về quản lý thực tập phải thuộc về trưởng khoa. Điều

thấy, trang thiết bị của nhà trường phục vụ cho hoạt động học tập còn thiếu thốn nhiều thứ, điều

này là phù hợp với yêu cầu thực tế, vì đây là nhiệm vụ chuyên ngành.

này đã gây không ít khó khăn cho sinh viên khi thực tập các môn chuyên ngành. Việc đầu tư

Tỷ lệ lựa chọn trưởng phòng cũng là một tỷ lệ rất đáng được quan tâm. Có 20% cho rằng
trách nhiệm này phải thuộc về trưởng phòng. Cách nhìn này là phù hợp với tình hình thực tế
thời gian qua, với khối lượng công việc mà các phó phòng liên quan kiêm nhiệm khi triển khai

đổi mới trang thiết bị kỹ thuật thiếu đồng bộ, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển của phát thanh- truyền hình hiện đại.
Tìm hiểu về đánh giá của sinh viên về trang thiết bị thực tập tại cơ sở trường, chúng tôi
ghi nhận kết quả được trình bày ở bảng 2.20:

hoạt động thực tập.

Tỷ lệ lựa chọn giáo viên thực hiện công việc này chỉ đạt mức 8,3% vì hiện nay, giáo viên

Bảng 2.20: Đánh giá của sinh viên về trang thiết bị thực tập
Đánh giá

Lựa chọn

Tỷ lệ %

Tốt

10

6.9

trong tình hình thiếu thốn nhân sự như hiện nay.Với khối lượng công việc mà các cán bộ đang

Tương đối tốt

11

75

kiêm nhiệm cho hoạt động quản lý thực tập, thì sự kết hợp sẽ giúp cho việc quản lý thực tập đạt

Chưa tốt

30

11.5


chưa được phân công cụ thể vào các khâu trong quá trình quản lý thực tập.
Tỷ lệ chọn phương pháp kết hợp là một tỷ lệ không cao (8,3%) nhưng đáng để suy nghĩ

M
1.60

hiệu quả cao hơn, thuận lợi hơn.
2.1.6. Tìm hiểu mong muốn của sinh viên về thực tập tại cơ sở trường
2.1.6.1. Về thời gian thực tập

Nhận xét:
Có 75% ý kiến sinh viên đánh giá tương đối tốt về trang thiết bị thực tập tại cơ sở trường.

Khi tìm hiểu về nhu cầu, mong muốn của sinh viên về thời gian thực tập tại cơ sở trường,
chúng tôi ghi nhận được kết quả ở bảng 2.19

thời hài lòng. Tỷ lệ nhận xét chưa tốt là 11,5% là một tỷ lệ rất đáng quan tâm.

Bảng 2.19: Mong muốn của sinh viên về thời gian thực tập
Mong muốn

Lựa chọn

Tỷ lệ %

Dài hơn

157


60.4

Tỷ lệ này chứng tỏ máy móc phục vụ chuyên ngành báo chí tại trường chỉ được sinh viên tạm

M

Trị số M thấp (1.60) cho thấy cần phải có sự đầu tư, đổi mới hơn nữa về trang thiết bị
phục vụ công tác giảng dạy và học tập tại trường để nâng cao hơn nữa hiệu quả thực tập.


2.1.6.3. Tìm hiểu những khó khăn của sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở

còn ít nhiều hạn chế về tay nghề, lòng nhiệt tình, trách nhiệm, cũng là những nguyên nhân
không thuận lợi cho không những sinh viên mà còn về phía nhà trường.

trường
Khi tìm hiểu một số khó khăn trong quá trình thực tập tại cơ sở trường, chúng tôi ghi

2.2.1. Quản lý nhận thức về tầm quan trọng của việc thực tập tại các cơ sở PT-TH

nhận được kết quả trình bày trong bảng 2.21:
Bảng 2.21: Những khó khăn của sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở trường
Đánh giá Điều kiện Phương pháp Chủ
thực

tập hướng

2.2. Thực trạng quản lý thực tập báo chí tại các cơ sở PT-TH

Khó


dẫn quan bản khăn

Thực tập tại cơ sở PT-TH là một học phần bắt buộc đối với sinh viên trường Cao đẳng
PT-TH II. Đây là khoảng thời gian sinh viên phải chấp hành mọi qui định của nơi thực tập,
được cơ sở thực tập tiếp nhận, theo dõi, quản lý và đánh giá.

Đối tượng

chưa tốt

chưa phù hợp thân

khác

Sinh viên sẽ được phân công những công việc cụ thể theo chuyên ngành đã được đào

Sinh viên

75%

15.4%

9.1%

0.5%

tạo, cụ thể là sáng tạo ra những tác phẩm báo chí có chất lượng, phù hợp với yêu cầu tuyên

Giáo viên


78.3%

18.3%

3.2%

0.2%

truyền của cơ quan thông tin. Đây là hình thức thực hành thực tế nhất, giúp sinh viên rèn luyện

Nhận xét:

kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện ý thức, lòng yêu nghề. Sau thời

Đa số sinh viên cho rằng điều kiện thực tập chưa tốt (tỷ lệ lựa chọn là 75%). Trang thiết

gian thử thách đầy cam go, sinh viên sẽ vững vàng hơn khi tốt nghiệp, có thể được giữ lại cơ sở

bị thực tập tại trường chủ yếu là các camera, các loại máy ghi âm, phòng studio, phòng

làm việc được ngay như một phóng viên thực thụ mà không cần trải qua thời gian thử việc. Đợt

dựng…để sản xuất ra một sản phẩm báo chí phát thanh truyền hình. Tuy nhiên, so với các đài

thực tập này được coi là phần mấu chốt của vấn đề thực tập, vì tính chất quan trọng của đợt

chuyên nghiệp, trang thiết bị này còn thiếu thốn, lạc hậu, hư cũ, hỏng hóc…Nhà xưởng thực

thực tập, cũng như tâm trạng chờ đợi của sinh viên và kỳ vọng của nhà trường.


hành thỉnh thoảng ngập lụt, dột nát, ẩm mốc…mặc dù đã được chỉ đạo chăm sóc. Năm 1999,

Khảo sát ý kiến của 260 sinh viên tại trường về việc nhận thức tầm quan trọng của đợt

nhà trường được sự tài trợ của Cơ quan hợp tác phát triển Quốc tế Thụy điển tại Việt nam

thực tập tại cơ sở PT-TH cho thấy kết quả được trình bày ở bảng 2.22.

(Publishes with the financial support from the Sida) - gọi tắt là Tổ chức Sida -Thụy Điển- đầu

Bảng 2.22: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc thực tập tại các cơ sở PT-

tư một phòng studio hiện đại, được sử dụng chung cho các yêu cầu thực hành kỹ thuật, báo chí

TH

của sinh viên toàn trường. Tuy nhiên, so với số lượng học sinh sinh viên và khối lượng các môn

Mức độ đánh giá Lựa chọn

Tỷ lệ %

thực hành (chỉ riêng 2 khối: Báo chí và Kỹ thuật) được phân bổ như hiện nay, phòng học này

Rất quan trọng

205

78.8


không đủ đáp ứng. Hiện nay, trường Cao đẳng Phát thanh- Truyền hình II đã trở nên quá tải,

Quan trọng

34

13.1

Tương đối

07

2.7

chật chội. Một số phòng học, phòng thực hành của sinh viên, phòng làm việc của giáo viên rất

M
2.80

bé nhỏ so với nhu cầu sử dụng. Diện tích mặt bằng trung bình cho một sinh viên nằm trong tốp
thấp nhất các trường Cao đẳng. Mặc dù đã được Đài Tiếng Nói Việt nam quan tâm đầu tư,
nhưng cơ sở trang thiết bị giảng dạy vẫn chưa đồng bộ, phòng học, thực hành vẫn chưa đúng
chuẩn của một trường chuyên ngành Phát thanh - Truyền hình.
Điều kiện thực tập chưa tốt ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực tập của sinh viên. Bên
cạnh đó, phương pháp hướng dẫn của giáo viên chưa phù hợp cùng với tâm lý chây lười ỷ lại,
chủ quan của bản thân sinh viên cũng là yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cũng như kết quả của
việc thực tập tại trường. Bên cạnh đó, thời gian thực tập tương đối hạn hẹp, đội ngũ giáo viên

Nhận xét:

Đa số sinh viên cho rằng đợt thực tập này là rất quan trọng và quan trọng (91,9%), trị số
M= 2,80 là rất cao, tập trung, khẳng định được kết quả thăm dò trên. Kết quả này chứng minh
sự chờ đợi háo hức và sẵn sàng của sinh viên khi bước vào đợt thực tập cơ sở đầy thử thách để
được tiếp xúc với môi trường thực tế, vận dụng những kiến thức đã học, và quan trọng hơn cả
là học hỏi được những điều bổ ích, mới lạ không hề có trong sách vở hoặc lý thuyết ở trường.


Số còn lại (2,7 %) vẫn cho rằng đợt thực tập này là tương đối quan trọng. Vì vậy, cần
phải chú ý tăng cường khâu tuyên truyền cho sinh viên hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc
thực tập tại cơ sở PT-TH.
Khi tìm hiểu nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của đợt thực tập cơ sở PT-TH,
chúng tôi ghi nhận kết quả trình bày ở bảng 2.23:
Bảng 2.23: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của đợt thực tập cơ sở PT-TH
Mức độ đánh giá

Lựa chọn

Tỷ lệ %

Rất quan trọng

34

56.7

Quan trọng

21

35


Tương đối

05

8,3

Vận dụng kiến thức đã học vào công việc cụ thể
Giúp SV thực hành những kỹ năng cơ bản về báo chí
Giúp SV tiếp cận kịp thời với các loại hình báo chí hiện nay
Mục tiêu khác
Nhận xét:

135
133
126
04

51.9
51.2
48.5
1.5

Tỷ lệ lựa chọn các mục tiêu là ngang nhau: làm quen với tòa soạn, tìm hiểu tất cả các
khâu trong hoạt động báo chí, từ qui trình sản xuất một tác phẩm báo chí đến quy trình sản xuất,
phát hành một tờ báo, quy trình sản xuất một chương trình phát thanh, truyền hình; vận dụng
kiến thức, kỹ năng sáng tạo tác phẩm báo chí đã được học vào thực hành sáng tạo tác phẩm báo
chí cụ thể, tiếp cận kịp thời với các loại hình báo chí hiện nay. Đối với số sinh viên từng có
kinh nghiệm viết, cộng thêm yếu tố may mắn, yêu cầu trên đối với họ không quá khó.
Tuy nhiên, vẫn có 1,5% ý kiến cho rằng đợt thực tập này còn giúp các em mở rộng các


So sánh với bảng 2.20, chúng tôi có được bảng 2.24:

mối quan hệ, tìm kiếm một việc làm trong tương lai, phát huy tính kỷ luật, tinh thần trách

Bảng 2.24: So sánh nhận thức của sinh viên và giáo viên về tầm quan trọng của việc thực
tập tại cơ sở PT-TH
Các lựa chọn
Đối tượng
Sinh viên

Rất
quan
trọng
78,8%

Giáo viên

56.7%

2.2.3. Tác dụng của đợt thực tập tại cơ sở PT-TH

13.1%

Tương
đối quan
trọng
2,7%

Không

quan
trọng
0%

2.80

35%

8,3%

0%

2.48

Quan
trọng

nhiệm trong môi trường báo chí.
Để tìm hiểu cách đánh giá, lựa chọn của sinh viên và giáo viên về những tác dụng nổi bật

M

nhất của đợt thực tập cơ sở PT-TH, chúng tôi đã gửi phiếu thăm dò và tổng hợp được kết quả
trình bày ở bảng 2.26:
Bảng 2.26: Tác dụng của đợt thực tập tại cơ sở PT-TH

Nhận xét:

Tác dụng


Có 91,7% giáo viên cho rằng thực tập tại cơ sở PT-TH là rất quan trọng và quan trọng,
càng khẳng định đây là việc làm cần thiết. Tỷ lệ này cho thấy ý kiến trả lời khá tập trung và
thống nhất, cho thấy đa số giáo viên và sinh viên đều ghi nhận tầm quan trọng của việc thực tập
cơ sở PT-TH đối với sinh viên năm cuối. Được đi thực tập cơ sở PT-TH cũng là nguyện vọng
của sinh viên báo chí nói riêng, sinh viên toàn trường nói chung.
2.2.2. Quản lý nhận thức về mục tiêu của đợt thực tập tại các cơ sở PT-TH
Khi tìm hiểu về nhận thức của sinh viên về mục tiêu của đợt thực tập cơ sở PT-TH,
chúng tôi ghi nhận kết quả được trình bày trong bảng 2.25:
Bảng 2.25: Nhận thức của sinh viên về mục tiêu của đợt thực tập

Giúp SV làm quen toà soạn, tìm hiểu các khâu trong hoạt động
báo chí

nghề báo
Vận dụng những kiến thức đã học vào công việc
cụ thể

Tỷ lệ %
SV
GV

106

32

40.8

53.3

135


56

51.9

93.3
81.67

Rèn luyện phong cách làm việc cho SV

133

49

51.2

Giúp sinh viên sản xuất ra một tác phẩm báo chí

126

54

48.5

90

Giúp sinh viên cọ sát thực tế

04


25

1.5

41.67

Tác dụng khác

00

00

00

00

Nhận xét:

cơ sở PT-TH
Mục tiêu

Giúp sinh viên nắm được nghiệp vụ cơ bản của

Lựa chọn
SV
GV

Đa số giáo viên thống nhất cho rằng, đợt thực tập này nhằm giúp sinh viên làm quen với
Lựa chọn
106


Tỷ lệ %

tòa soạn, tìm hiểu các khâu trong hoạt động báo chí, giúp sinh viên vận dụng thành thạo các

40.8

kiến thức đã học vào công việc cụ thể là sáng tác ra những tác phẩm báo chí có chất lượng. Bên
cạnh đó, đợt thực tập còn giúp rèn luyện tác phong cho sinh viên. Số liệu mà chúng tôi tổng hợp


được trong bảng thống kê trên đây cho thấy tác dụng nổi bật của đợt thực tập cơ sở đối với sinh

hiểu việc có hay không việc hướng dẫn sinh viên trước khi đi thực tập cơ sở, chúng tôi thu được

viên là vận dụng những kiến thức đã học vào công việc cụ thể (93,3% GV và 51,9% SV lựa

ý kiến tổng hợp trong bảng 2.29

chọn).

Bảng 2.29: Hướng dẫn sinh viên trước khi đi thực tập tại các cơ sở PT-TH

2.2.4. Quản lý việc triển khai công tác thực tập tại các cơ sở PT-TH

Các lựa chọn Có hướng dẫn

2.2.4.1. Phổ biến mục tiêu thực tập

Không hướng dẫn


Đối tượng

Trước đợt thực tập cơ sở, sinh viên thường được thông báo bằng văn bản về thời gian,

Sinh viên

83,8%

7.1%

cách thức làm hồ sơ thực tập, chứ không được nghe phổ biến một cách trực tiếp về mục tiêu

Giáo viên

92,5%

0,7%

thực tập cũng như các vấn đề liên quan đến thực tập. Ở mức lựa chọn thấp, 23% sinh viên cho
rằng họ có được thông báo việc thực tập, phần lớn sinh viên không trả lời, số còn lại hầu như
rất mơ hồ về việc này. Số liệu điều tra mà chúng tôi thực hiện ở bảng 2.27 đã nói lên điều đó.
Bảng 2.27: Phổ biến mục tiêu thực tập
Mức độ đánh giá

Lựa chọn

Tỷ lệ %




60

23

Không

28

Nhận xét:
Đa số ý kiến cho rằng sinh viên có được hướng dẫn trước khi đi thực tập cơ sở. Đây là một
thông tin tốt, phù hợp với tâm lý và nguyện vọng của đại đa số sinh viên. Việc làm này cần phải
được đưa vào nội dung của kế hoạch thực tập để thực hiện hàng năm.
2.2.4.4. Quản lý nội dung thực tập tại cơ sở PT-TH
* Học sinh Trung cấp thực hiện một trong các nội dung:

10.8

 Thực hiện yêu cầu của cơ sở thực tập về tất cả các thể tài báo chí đã học như: tin,
phóng sự, phỏng vấn, tiểu phẩm, tường thuật, ghi nhanh, câu chuyện truyền thanh-

2.2.4.2. Tìm hiểu yêu cầu của cơ sở thực tập

truyền hình, điều tra, xã luận, bình luận.

Tìm hiểu đánh giá của giáo viên về việc cần thiết phải tìm hiểu yêu cầu của cơ sở thực

 Xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình tại các đài, trạm huyện, xã (chương

tập, chúng tôi thu được kết quả trong bảng 2.28:


trình thời sự, chuyên đề, chuyên mục, chương trình giải trí...)

Bảng 2.28: Tìm hiểu yêu cầu của cơ sở thực tập
Mức độ đánh giá

Lựa chọn

Tỷ lệ %



45

88.2

Không

06

11.7

 Làm chương trình phát thanh trực tiếp tại các đài cấp huyên, xã.
* Sinh viên Cao đẳng thực hiện các nội dung:
 Làm quen với cơ cấu tổ chức của Đài địa phương và cách thức sản xuất chương
trình.
 Xây dựng chương trình truyền thanh, chương trình thời sự phát thanh tại các đài

Nhận xét:


cấp huyện, xã.

Trước khi bước vào đợt thực tập cơ sở, sinh viên cần có cái nhìn tổng quát về đợt thực

 Tham gia tác nghiệp, thực hiện các thể tài báo chí đã học như viết tin, làm phóng

tập. Vì vậy, việc tìm hiểu yêu cầu của cơ sở thực tập trước khi bước vào đợt thực tập được

sự phát thanh, truyền hình, ghi nhanh, tường thuật, câu chuyện truyền thanh, phỏng
vấn, điều tra, xã luận, bình luận……

88,2% ý kiến giáo viên cho là cần thiết.

Nhìn chung, nội dung viết tin bài của hệ Trung cấp và Cao đẳng là gần như nhau, kết quả

2.2.4.3. Tổ chức hướng dẫn sinh viên trước khi đi thực tập tại các cơ sở PT-TH
Bước vào đợt thực tập cơ sở, sinh viên rất cần được hướng dẫn cụ thể, tỉ mỉ rằng họ cần
phải làm gì, ứng xử ra sao trong môi trường này. Đây là công việc không có trong kế hoạch
thực tập, nhưng được lãnh đạo khoa báo chí đề xuất thành buổi nói chuyện cho sinh viên. Tìm

nghiên cứu về nhận thức của sinh viên về nội dung thực tập tại cơ sở được trình bày trong bảng
2.30:
Bảng 2.30: Nội dung thực tập tại cơ sở PT-TH


×