Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thiết kế mạch điện tử thực hành công nghệ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 80 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIỆT DŨNG
TỔ HÓA – CÔNG NGHỆ



CHƯƠNG TRÌNH “TRI THỨC TRẺ VÌ GIÁO DỤC”

THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ THỰC HÀNH

CÔNG NGHỆ 12

GV: TRANG MINH THIÊN
ĐT: 0975 236 483
ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT NGUYỄN VIỆT DŨNG
ĐỊA CHỈ: SỐ 161 LÊ BÌNH, PHƢỜNG LÊ BÌNH, Q. CÁI RĂNG, TP CẦN THƠ.

Cần Thơ - 2016


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIỆT DŨNG
TỔ HÓA – CÔNG NGHỆ



CHƯƠNG TRÌNH “TRI THỨC TRẺ VÌ GIÁO DỤC”

THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ THỰC HÀNH

CÔNG NGHỆ 12



GV: TRANG MINH THIÊN
Cần Thơ - 2016


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ ĐO
1. Test board
1.1. Cấu tạo của test board

- Bốn hàng trên của test board độc lập với nhau, mỗi hàng gồm 25 lỗ.
- 62 cột của test board cũng độc lập với nhau, mỗi cột gồm 5 lỗ đồng.
Đây là dụng cụ dùng để kiểm tra các mạch điện tử người sử dụng liên kết các linh
kiện với nhau bằng dây đồng nhỏ tạo nên mạch điện.
1.2. Hướng dẫn sử dụng
- Liên kết bốn hàng trên lại với nhau và nối với nguồn dương (VCC).
- Liên kết 4 hàng dưới lại với nhau và nối với mass (GND).
- Các cột còn lại được cắm linh kiện.
2. Ống hút chì
Trong quá trình sửa chữa để lấy linh kiện ra thay thế, người sử dụng thường dùng
ống hút chì để thực hiện. Muốn sử dụng có hiệu quả công cụ này, người sử dụng nên hiểu
nguyên lý của dụng cụ hút chì.
2.1. Cấu tạo của ống hút chì
Gồm: đầu ống hút chì, thân ống hút chì, chốt ấn, lò xo và pittông.

Chốt ấn


Thân ống hút chì
Đầu ống hút chì
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 1


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

2.2. Những điều chú ý khi sử dụng ống hút chì
Do đầu ống hút chì làm bằng nhựa nên dễ bị nóng chảy trong thời gian dài. Vì
vậy, để sử dụng được lâu dài ống hút chì nên bọc giáp bởi ống cao su. Đầu ống cao su
này lấy trong Flyback của tivi hay monitor vi tính.
Lƣu ý: trong quá trình sử dụng người dùng nên bấm chốt ấn để trả lò xo về vị trí
ban đầu. Nếu để quên lâu ngày, lò xo sẽ mất dần độ đàn hồi và làm cho lực hút giảm đi.
3. Mỏ hàn điện
3.1. Cấu tạo
Bộ phận chính của mỏ hàn là bộ phận gia nhiệt trên một ống sứ hình trụ rỗng mặt
ngoài có cấu tạo rãnh theo đường xoắn ốc, trên rãnh người ta đặt dây điện trở nhiệt. Giữa
ruột của ống sứ là đầu mỏ hàn làm bằng đồng. Đầu dây ra của điện trở nhiệt được bao
phủ các ống sứ nhỏ (dây để chịu nhiệt và cách điện). Xuyên qua cán mỏ hàn là hai đầu
dây điện trở nhiệt được nối vào dây AC để lấy điện.
Gác mỏ hàn
Bộ phận gia nhiệt
Đầu mỏ hàn

Dây AC

lấy điện

Cuộn chì

Nhựa thông

3.2. Những điều lưu ý khi sử dụng mỏ hàn
Nên kiểm tra thường xuyên độ cách điện ở mỏ hàn (do các ống sứ sử dụng lâu
ngày bị vỡ nên dây điện trở chạm với thân mỏ hàn). Nếu mỏ hàn bị chạm sẽ gây nguy
hiểm cho người sử dụng. Sau mỗi lần hàn, nên phủ lên đầu mỏ hàn bằng một lớp chì
mỏng để trong quá trình hàn tránh trường hợp linh kiện bị quá nhiệt gây ảnh hưởng đến
chất lượng của linh kiện. Trong quá trình hàn linh kiện, người sử dụng nên có bộ phận
gác mỏ hàn tránh gây cháy các bộ phận xung quanh hoặc gây bỏng cho người sử dụng.
Mỏ hàn thường bị đứt dây điện gia trở gia nhiệt và bị hao mòn đầu mỏ hàn.
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 2


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

4. Thiết bị đo
4.1. Đồng hồ vạn năng (VOM- Volt Ohm Milimeter)

4.1.1. Khái niệm
Đồng hồ đo vạn năng là dụng cụ dùng để đo những thông số cơ bản của mạch
điện và điện tử.
4.1.2. Phân loại

- Đồng hồ đo vạn năng tương tự (chỉ thị bằng kim quay).
- Đồng hồ đo vạn năng số (Hiển thị bằng số).
4.1.3. Cấu trúc của một đồng hồ đo thông dụng (Chỉ thị bằng kim quay)
- Cấu trúc mặt máy
- Trên hình là cấu trúc mặt máy của một đồng hồ vạn năng điển hình.
- Máy gồm những dải thang đo tương ứng với những đại lượng đo: Điện áp
xoay chiều ACV, Điện áp một chiều DCV, Dòng một chiều DCA, Điện trở . Một đảo
mạch dùng để lựa chọn đại lượng đo và dải giá trị của đại lượng đo đó.
- Các đại lượng dòng điện và điện áp cần đo được biến đổi thành dòng điện
chạy qua cuộn dây nằm trong nam châm vĩnh cửu làm quay khung dây chứa kim chỉ thị.
Khi lực kéo bằng với momen cản của sợi dây lò xo giữ khung dây thì kim sẽ dùng lại và
ta đọc được trị số của đại lượng cần đo.
- Mặt hiển thị gồm kim quay và các vạch khắc độ chỉ giá trị đo đuợc, nếu đo
đại lượng nào người đo cần đọc các giá trị tương ứng với giá trị của kim chỉ thị.
- Ý nghĩa của những thông số trên thang chia độ và trên mặt hiển thị:
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 3


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

 Thang đo ACV: Dùng để đo điện áp xoay chiều
Khi quay đảo mạch về dải đo nào, ta sẽ có giá trị của dải đo đó chính là giá trị
điện áp xoay chiều ghi trên dải đo. Người thao tác đo đọc giá trị với số ghi trên thang đo
tương ứng nhân với tỷ lệ cần thiết.
Ví dụ: Thang đo đặt ở thang 1.000VAC, nhưng trên thang đo chỉ ghi giá trị cực
đại là 250VAC, vậy trị số thực đo được sẽ là:

Trị số thực = trị số đọc được * 4.
 Thang đo DCV: Dùng để đo điện áp một chiều
 Thang đo DCA: Dùng để đo dòng điện một chiều
 Thang đo điện trở : Dùng để đo điện trở.
Với thang đo điện trở, trị số thực sẽ là trị số đọc được trên thang đo nhân với
hệ số tỷ lệ ghi trên dải đo.
Ví dụ: Nếu dải đo đặt ở vị trí: x1, trị số đọc được là 20 vậy giá trị điện trở
R = 20x1= 20 .
Nếu dải đo đặt ở vị trí x100, trị số đọc được là 20 vậy giá trị điện trở
R = 20x100= 2.000  =2k.
4.1.4. Sử dụng và bảo quản đồng hồ đo
- Kiểm tra đồng hồ đo trước khi sử dụng
- Kiểm tra mặt đồng hồ, để đảo mạch về thang đo điện trở, thử chỉnh điểm
không động (chỉnh điểm Zero động) nếu không chỉnh được cần thay pin nguồn trong
máy.
- Sử dụng đồng hồ đo
- Đo các giá trị ACV, DCV, mA: Chuyển đảo mạch về thang đo giá trị lớn
nhất, đặt đồng hồ về tư thế qui định rồi tiến hành đo. Nếu kim chỉ thị chỉ giá trị quá nhỏ,
tháo que đo ra khỏi đối tượng đo, chuyển thang nhỏ hơn tiếp theo. Khi kim chỉ thị dừng ở
vị trí chỉ giá trị lớn nhất so với thang đo (nếu dải đo cho phép) thì dừng lại và đọc giá trị
của đại lượng đo được (Thao tác này nhằm giảm sai số xuống mức nhỏ nhất).
- Đo điện trở: Trước khi sử dụng dải đo nào, phải chỉnh lại điểm Zero động
bằng cách chập hai que đo và xoay nút chỉnh cho đúng điểm Zero (0). Tiến hành thao
tác đo. Chú ý rằng, cần chỉnh dải đo sao cho kim chỉ thị nằm ở khoảng giữa nhằm giảm
sai số.
- Bảo quản đồng hồ đo.
Sau khi sử dụng, chuyển đảo mạch về vị trí OFF (Tắt) hoặc về vị trí có dải đo
lớn nhất của thang đo điện áp xoay chiều (ACV).
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”


Trang 4


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

4.2. Dao động kí điện tử EZ OS-5100

 Ý NGHĨA VÀ CÁCH SỬ DỤNG CÁC NÚT ĐIỀU CHỈNH
1. POWER (on-off): tắt mở máy.
2. POWER lamp: đèn chỉ báo mở máy.
3. INTENSITY: chỉnh độ sáng của dạng sóng hiện trên màn hình.
4. FOCUS: chỉnh độ hội tụ để dạng sóng quan sát được sắc nét.
5. TRACE - ROTATION: chỉnh đường quét ngang song song với đường ngang
của thang chia trên màn.
6. SCALE ILLUM: chỉnh độ chiếu sáng thang chia trên màn OSC..
9. CH1 [X]: ngõ vào của tín hiệu thứ nhất (Vi≤ 250V) và là ngõ vào X của tín
hiệu lệch trên trục ngang X trong mô thức X-Y khi tổng hợp 2 dao động vuông góc.
10. CH2 [Y]: ngõ vào của tín hiệu thứ hai (Vi≤ 250V) và khi dùng mô thức X-Y
nó trở thành tín hiệu lệch trên trục Y.
11-12. AC-DC-GND: có 3 vị trí
 AC: tín hiệu vào CH1 qua tụ ngăn DC. Quan sát thành phần AC của tín
hiệu.
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 5


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12


GV: Trang Minh Thiên

 DC: tín hiệu vào trực tiếp CH1, CH2 nên có thành phần AC lẫn DC.
Quan sát dạng sóng AC và xác định mức áp DC của tín hiệu.
 GND: để hở ngõ vào CH1, CH2 và nối mass ngõ vào mạch khuếch đại
lệch dọc trong OSC. Dùng để xác định vị trí đường quét chuẩn 0V khi thực hiện
phép đo DC.
13-14. VOLTS/DIV: chọn giá trị điện thế ứng với 1 khoảng chia (độ nhạy biên
độ) trên trục Y của tín hiệu vào CH1 hoặc CH2 theo từng nấc từ 2mV/DIV đến 5V/DIV.
Nếu Probe sử dụng được chọn thang 10:1, thì giá trị volt khi đọc phải X10.
15-16. VARIABLE: nút thay đổi liên tục giá trị volt ứng với vị trí nút
VOLTS/DIV đã chọn và đạt tới giá trị của VOLTS/DIV khi nó ở vị trí CAL.
17-18.  POSITION: chỉnh vị trí của dạng sóng vào CH1, CH2 theo chiều đứng.
Khi nút POSITION của CH2 được kéo ra, tín hiệu vào CH2 sẽ đổi cực tính. Ngoài
ra, nó còn được dùng để quan sát hiệu của 2 tín hiệu [CH1-CH2] khi kết hợp với mô thức
ADD-MODE.
19. VERTICAL MODE:
 CH1: xem tín hiệu vào CH1.
 CH2: xem tín hiệu vào CH2.
 ALT: xem hai tín hiệu CH1 và CH2 lần lượt hiện lên màn (tốc độ quét
cao).
 CHOP: xem hai tín hiệu CH1 và CH2 đồng thời tắt và hiện lên màn ở tần
số 250KHz (tốc độ quét thấp).
 ADD: xem dạng sóng của tổng 2 tín hiệu [CH1+CH2]; nếu nút
POSITION của CH2 được kéo ra (Pull Invert), ta xem dạng sóng của hiệu 2 tín
hiệu [CH1-CH2].
22-23. A-B TIME/DIV: chọn giá trị thời gian ứng với 1 khoảng chia trên trục
ngang ứng với tín hiệu vào của CH1 (22) và chọn thời gian quét trì hoãn ứng với tín hiệu
vào của CH2. Chỉnh nút này từng nấc, có thể chọn tốc độ của tín hiệu quét ngang trong

máy từ 0,1s/DIV đến 0,2s/DIV sao cho phù hợp với tần số của tín hiệu muốn xem.
25. VARIABLE: thay đổi liên tục tốc độ quét tương ứng với nút TIME/DIV, ở vị
trí CAL tốc độ quét đúng bằng giá trị TIME/DIV đã chọn. Chỉnh nút này thích hợp, dạng
sóng sẽ ổn định để dễ quan sát và đọc các thông số của nó.
PULL X 10MAG: Khi kéo nút này ra, tốc độ quét được X10.
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 6


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

26. POSITION: chỉnh vị trí của tín hiệu quan sát trên màn theo phương
ngang.
27. FINE: tinh chỉnh vị trí của tín hiệu theo phương ngang.
28. TRIGER MODE:
 AUTO: tín hiệu quét được tạo ra khi không có tín hiệu đồng bộ và tự
động chuyển về quét đồng bộ khi có đủ tín hiệu trigger.
 NORMAL: tín hiệu quét chỉ được tạo ra khi có đủ tín hiệu trigger.
 TV-V: xung đồng bộ dọc của tín hiệu VIDEO tổng hợp.
 TV-H: xung đồng bộ ngang của tín hiệu VIDEO tổng hợp.
29. TRIGGER SOURCE: chọn nguồn tín hiệu để đồng bộ tín hiệu quét ngang
trong máy. Ở vị trí :
 INT: tín hiệu vào CH1, CH2 được dùng làm nguồn tín hiệu đồng bộ.
 LINE: tín hiệu đồng bộ là nguồn điện AC có tần số 50/60Hz.
 EXT: tín hiệu đồng bộ lấy từ ngoài vào ngõ TRIGER INPUT.
30. HOLD OFF: ổn định dạng sóng quan sát trên màn hình.
31. TRIG LEVEL:

 Theo chiều (+): chọn điểm đồng bộ quét ở cạnh lên của tín hiệu trigger.
 Theo chiều (-): chọn điểm đồng bộ quét ở cạnh xuống của tín hiệu trigger.
32. EXT TRIG IN: ngõ vào của tín hiệu đồng bộ khi SOURCE ở vị trí EXT.
34. PROBE ADJUST: ngõ ra của 1 tín hiệu sóng vuông có tần số 1KHz, biên độ
0,5 volt đỉnh-đỉnh để hiệu chỉnh PROBE và kiểm tra VOLTS/DIV, TIME/DIV.
35. GROUND CONNECTOR: nối chassis của máy với đất.
36. VERT MODE: chọn CH1, CH2 hiển thị trên màn hình.
 ỨNG DỤNG
Trước khi sử dụng dao động ký để quan sát, kiểm tra, đo các thông số của dạng
sóng..., ta thực hiện các bước sau :
- Ấn nút POWER để mở máy, đèn chỉ báo sáng, chờ vài phút để vệt sáng hiện trên
màn hình.
- Điều chỉnh các nút INTENSITY, POSITION, POSITION, FOCUS, để
vệt sáng có độ sáng thích hợp và rõ nét hiện trên màn hình.
- Tín hiệu khảo sát đưa vào ngõ CH1[X] hay CH2[Y] qua 1 đầu dò (PROBE) có
dây nối mass nhờ 1 kẹp mỏ sấu.

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 7


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

- Nút MODE ở vị trí CH1, CH2 hay ALT-CHOP khi muốn xem tín hiệu vào ngõ
CH1, CH2 hay xem cả 2 tín hiệu. tương ứng với đồng bộ ở vị trí MODE/AUTO,
SOURCE/INT và INT TRIG/CH1-CH2-VERT MODE.
. Xem 1 tín hiệu

1. MODE ở vị trí CH1 (CH2).
2. Nối PROBE vào ngõ CH1 (CH2).
3. Kẹp mỏ sấu của PROBE vào mass (chassis), móc đầu PROBE vào điểm muốn
xem tín hiệu.
4. Nếu trên màn không xuất hiện dạng sóng, tăng độ nhạy của VOLTS/DIV để
dạng sóng chiếm từ 2 đến 6 khoảng trên trục đứng.
5. Chọn A TIME/DIV thích hợp và chỉnh VARIABLE để dạng sóng hiện trên
màn ổn định.
. Xem 2 tín hiệu
1. Nối 2 PROBE với ngõ vào CH1[X] và CH2[Y].
2. Nối các mỏ sấu của PROBE vào mass và móc các đầu PROBE vào 2 điểm
muốn xem dạng sóng.
3. Chọn MODE tương ứng với vị trí ALT hoặc CHOP; INT TRIG ở vị trí VERT
MODE và TRIG SOURCE ở vị trí INT
4. Muốn xem dạng sóng của tổng 2 tín hiệu vào [CH1+CH2], ta chuyển MODE
sang vị trí ADD và muốn xem dạng sóng của hiệu 2 tín hiệu [CH1-CH2] ta kéo
nút  POSITION tương ứng với CH2 ra.
. Đo điện thế DC
Cho tín hiệu muốn đo vào CH1 hay CH2 và chọn MODE/CH1-CH2 ở vị trí thích
hợp với tín hiệu vào. Chọn VOLTS/DIV và TIME/DIV thích hợp để được dạng sóng ổn
định, nút VAR của VOLTS/DIV phải ở vị trí CAL.
1. Nhấn nút GND, trên màn cho ta đường chuẩn 0V nằm ngang.
- Chỉnh POSITION để xác định vị trí đường chuẩn 0V trên màn.
(giữ nguyên vị trí này trong suốt quá trình đo).
- AC-DC chuyển sang vị trí DC, ta quan sát dạng sóng bao gồm thành phần DC.
Nếu dạng sóng có DC qua lớn hoặc quá bé so với biên độ của nó, ta không quan sát được
toàn bộ sóng trên màn, do đó chọn lại VOLTS/DIV cho tới khi hiện đầy đủ dạng sóng và
đường 0V.

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”


Trang 8


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

2. Chỉnh POSITION để đưa phần dạng sóng muốn đo tới trục dọc có thang
chia của màn ảnh.
3. Đọc số khoảng trên trục dọc từ đường chuẩn 0V đến điểm muốn đo trên dạng
sóng (để chính xác, số khoảng này phải từ 3 trở lên bằng cách chọn lại VOLTS/DIV và
trước khi đọc kiểm lại mức chuẩn 0V.
Điện thế trên mức 0V có trị dương và dưới mức 0V có trị âm, cho bởi :
VDC = số khoảng x [VOLTS/DIV] x PROBE

Mức muốn đo

Mức chuẩn 0V
Ex: Trên màn OSC, điểm được đo cách đường 0V là 4,5 khoảng, [VOLTS/DIV]

ở vị trí

0,2V/DIV và PROBE 10:1 được dùng, ta có :

VDC = 4,5 khoảng x 0,2V/DIV x 10 = 9V
. Đo điện thế AC(đỉnh–đỉnh)
1. Tín hiệu muốn đo đưa vào CH1 hay CH2 và chọn MODE/CH1 hay CH2 ở
vị trí ứng với ngõ tín hiệu vào.
- AC-DC ở vị trí AC.

- Chọn TIME/DIV và VOLTS/DIV để được dạng sóng ổn định và có biên độ
thích hợp trên màn. Nút VARIABLE của VOLTS/DIV ở vị trí CAL.
2. Chỉnh POSITION để một trong 2 đỉnh trùng với đường ngang.
3. Chỉnh POSITION để đỉnh thứ 2 trùng với trục dọc có thang chia.
4. Đọc số khoảng giữa 2 đỉnh (để chính xác, số khoảng phải từ 3 trở lên), ta có:
VAC = số khoảng x [VOLTS/DIV] x PROBE

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 9


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

Ex: Xem tín hiệu hình sin trên màn OSC và nút VOLTS/DIV ở .2V, nút VAR ở vị
trí CAL, Probe ở 10:1, ta có: VAC = 4 khoảng x [0,2V/ DIV] x 10 = 8V.
. Đo độ lệch pha giữa 2 tín hiệu cùng tần số
1. Nối 2 tín hiệu vào CH1&CH2. Chọn VERT-MODE ứng với ALT/CHOP.
2. Chọn :
- Tín hiệu đồng bộ INT TRIG ở vị trí có tín hiệu vào sớm pha (CH1/CH2)
- VOLTS/DIV của CH1, CH2 thích hợp và chỉnh VAR để 2 tín hiệu vào có biên
độ bằng nhau.
3. Chỉnh POSITION để đưa 2 tín hiệu vào tâm màn ảnh.
- Chọn TIME/DIV và chỉnh VARIABLE kết hợp với TRIGGER LEVEL,
POSITION để 1 chu kỳ của tín hiệu sớm pha chiếm 8 khoảng trên trục ngang qua
tâm, mỗi khoảng ứng với pha 450.
4. Đọc số khoảng giữa 2 điểm tương ứng trên 2 dạng sóng, ta có độ lệch pha:
 = số khoảng x [450/DIV]

Tín hiệu chuẩn
Tín hiệu so pha



Ex: Trên màn OSC, ta có:  = 1,5 khoảng x 450/DIV = 67,50
Chu kỳ của tín hiệu:
T = số khoảng chiếm của 1 chu kỳ trên trục ngang x [TIME/DIV]
Tần số: F=1/T
Nếu TIME/DIV = 2ms/DIV và nút VARIABLE ở vị trí CAL, ta có:
T = 8 khoảng x 2ms/DIV = 16ms.
 Nếu độ lệch pha giữa 2 tín hiệu nhỏ, sẽ khó để đọc chính xác khoảng cách giữa 2
tín hiệu. Muốn mở rộng khoảng cách này ta giảm giá trị của TIME/DIV và giữ
nguyên vị trí của VARIABLE; có thể chỉnh lại TRIG LEVEL để dạng sóng ổn
định. Ta có độ lệch pha:
 = số khoảng x [450/DIV] x (A/B)
 Có thể dùng PULL x10 MAG để mở rộng khoảng cách giữa 2 tín hiệu và 1
khoảng trên trục ngang là 4,50/DIV.

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 10


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

. Đo tần số của 2 tín hiệu bằng phƣơng pháp LISSAJOUS
1. Cho tín hiệu có tần số FX muốn đo vào CH1[X] và tín hiệu mẫu có tần số FY

vào CH2[Y]. Điều chỉnh sao cho quan sát được 2 tín hiệu có biên độ bằng nhau và ổn
định.
2. Nhấn nút X-Y. Trên màn OSC, ta có các dạng sóng là những đường phức tạp có
tên là Lissajous, tần số FX và Fy của 2 tín hiệu liên hệ với số tiếp điểm ngang NX và số
tiếp điểm dọc NY cho bởi:
FX N Y

hay Fx.Nx=Fy.Ny
FY N X

- Các đường Lissajous đơn giản thường gặp trong thực nghiệm:

fX = fy

fX = fy/2

fX = 2fy

fX = (2/3)fy

Fx=2Fy

Fx=2Fy

fX = 3fy

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 11



Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

* Đo độ lệch pha của 2 tín hiệu cùng tần số
Hai tín hiệu cùng tần số được đưa vào dao động ký ở 2 ngõ vào CH1 và CH2 như
trong phần đo tần số bằng phương pháp LISSAJOUS:
- Độ lệch pha  giữa tín hiệu định bởi :
SIN = B/A

A

B

- Dạng sóng tổng hợp của 2 dao động vuông góc cùng tần số cho ta biết độ lệch
pha  giữa 2 tín hiệu:

 = 00

00 <  < 900

 = 900

900 <  < 1800

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

 = 1800


Trang 12


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

II. LINH KIỆN ĐIỆN TỬ THỤ ĐỘNG
1. Điện trở
1.1. Định nghĩa và phương pháp ghép điện trở
1.1.1. Định nghĩa điện trở
Theo định luật Ohm, khi một dòng điện I chạy qua 1 điện trở R, thì hiệu điện
thế giữ 2 đầu điện trở này là: V(Volt) = R(ohm) * I(Ampe). Vì lý do này, ta có thể gọi
điện trở là 1 linh kiện chuyển đổi từ Ampe qua Volt, và được sử dụng phổ biến trong các
mạch khuếch đại điện thế (điện trở gánh hay tải, Load resistor). Ngoài ra, điện trở còn
dùng để hạn dòng và làm giảm thế (sụt áp).
Để xác định được sức cản của điện trở, nhà chế tạo dùng 1 đại lượng để đo là
Ohm (  ).
1.1.2. Phương pháp ghép điện trở
 Ghép nối tiếp
Khi ghép nhiều điện trở nối tiếp nhau, ta sẽ được điện trở tương đương bằng tổng
các điện trở thành phần. Ghép nối tiếp làm tăng trị số điện trở.
Rtđ=R1+R2+…+Rn
 Ghép song song
Khi ghép điện trở song song với nhau, ta sẽ được điện trở tương đương bằng tích
các điện trở chia cho tổng các điện trở. Ghép song song sẽ làm giảm các trị số điện trở.
Rtđ=

R1  R2  ...  Rn
R1  R2  ...  Rn


1.2. Phân loại điện trở
1.2.1. Điện trở than ép
- Kí hiệu:
- Công dụng: hạn dòng hay giảm điện thế
- Giá trị: Để xác định giá trị của điện trở có 2 cách:
* Đọc vòng màu trên thân điện trở:
+ Điện trở 4 vòng màu
 vm1: số mã thứ nhất.
 vm2: số mã thứ hai.
 vm3: số con số 0 hay cỡ trị số.
 vm4: sai số
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 13


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12
+ Điện trở nhỏ:

GV: Trang Minh Thiên

1Ω≤ R< 10Ω

 Vòng 3 có màu hoàng kim.
+ Điện trở nhỏ:

0Ω ≤R<1Ω

 Vòng 3 có màu bạc.

+ Điện trở 5 vòng màu
 vm1: số mã thứ nhất.
 vm2: số mã thứ hai.
 vm3: số mã thứ ba.
 vm4: số con số 0 hay cỡ trị số.
 vm5: sai số
Bảng vòng màu:
MÀU

SỐ

CỠ TRỊ SỐ

SAI SỐ

Không màu

-

-

 20%

Nhũ bạc

-

10-2

 10%

 5%

Hoàng kim
(Nhũ Vàng,
Kim nhũ)
Đen

-

10-1

0

Vài chục Ω

Nâu

1

Vài trăm Ω

 1%

Đỏ

2

Vài KΩ

 2%


Cam

3

Vài chục KΩ

Vàng

4

Vài trăm KΩ

Lục

5

Vài MΩ

Dƣơng

6

Vài chục MΩ

Tím

7

-


-

Xám

8

-

-

Trắng

9

-

-

0.5 %

* Dùng VOM để đo.
- Lƣu ý: Khi chọn điện trở:
* Giá trị của điện trở
* Công suất của điện trở
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 14



Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

1.2.2. Điện trở cầu chì
Điện trở cầu chì có tác dụng bảo vệ quá tải như các cầu chì. Trong các mạch
điện tử nó bảo vệ cho mạch nguồn hay các mạch có dòng tải lớn như các Transistor công
suất. Khi dòng điện qua lớn hơn trị số cho phép thì điện trở sẽ nóng lên và sẽ bị đứt.
- Kí hiệu:
- Công dụng:
Bảo vệ quá tải khi máy mới khởi động, chống sốc điện khi dòng mở máy khá lớn.
- Giá trị:
Để xác định giá trị của điện trở cầu chì, người sử dụng có thể xem trên thân của
điện trở hoặc dùng VOM để kiểm tra.
1.2.3. Nhiệt trở
- Kí hiệu:
- Khái niệm nhiệt trở: Nhiệt trở là loại điện trở có giá trị thay đổi theo nhiệt độ,
được chế tạo từ chất bán dẫn nên có khả năng nhạy cảm với nhiệt độ. Có hai loại nhiệt
trở:
+ Nhiệt trở âm (NTC) là loại nhiệt trở trị số điện trở giảm xuống khi nhiệt độ tăng
và ngược lại
+ Nhiệt trở dương (PTC) là loại nhiệt trở có trị số điện trở tăng lên khi nhiệt độ
tăng và ngược lại
- Công dụng: bảo vệ quá dòng khi máy mới khởi động
- Giá trị và phƣơng pháp kiểm tra:
+ Giá trị: nhiệt trở người sử dụng có thể xem trên thân của chúng hoặc dùng máy
đo VOM kiểm tra.
+ Phương pháp kiểm tra: dùng máy đo VOM
Với nhiệt trở âm:
Que đen/ Que đỏ


Đo thuận/ Đo nghịch

Tình trạng

Chân 1& chân 2

Kim không lên/ Kim không lên

NTC tốt

Với nhiệt trở dương:
Que đen/ Que đỏ

Đo thuận/ Đo nghịch

Tình trạng

Chân 1& chân 2

Kim lên/ Kim lên

PTC tốt

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 15


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12


GV: Trang Minh Thiên

1.2.4. Biến trở (chiết áp)
- Khái niệm: Biến trở có cấu tạo gồm nhiều điện trở ghép lại với nhau, dùng để
thay đổi giá trị của điện trở.
- Phân loại
* Biến trở đơn, xoay đồng trục:
Kí hiệu:
* Biến trở đơn, trượt dài:
Kí hiệu:
* Biến trở tinh chỉnh:
Kí hiệu:
* Biến trở công tắc:
Kí hiệu:
- Công dụng-giá trị- phƣơng pháp kiểm tra
* Công dụng: thay đổi giá trị phù hợp với yêu cầu sử dụng. Riêng đối với biến
trở công tắc có 2 nhiệm vụ, vừa làm công tắc đóng mở nguồn, vừa thay đổi giá trị và
được thường sử dụng trong Radio-Cassette cầm tay, mạch điều khiển tốc độ động cơ,..
* Giá trị: để xác định giá trị của biến trở người dùng có thể xem trên thân hoặc
dùng VOM để đo.
* Phương pháp kiểm tra: dùng VOM đo chân giữa với 1 trong 2 chân còn lại
sau đó điều chỉnh trục xoay. Nếu kim đồng hồ thay đổi xem như biến trở còn tốt. Riêng
với biến trở công tắc, ngoài việc đo trên ta còn đo 2 tiếp điểm của công tắc sau đó điều
chỉnh trục xoay. Nếu kim đồng hồ thay đổi thì biến trở còn tốt.
1.2.5. Quang điện trở: có giá trị thay đổi tùy thuộc vào ánh sáng chiếu vào bề
mặt quang trở. Quang điện trở thường được chế tạo bởi Sulfur Cadmium nên thường
được kí hiệu là CDS.
- Kí hiệu:
- Công dụng: dùng ánh sáng để thay đổi nội trở

- Phƣơng pháp kiểm tra:
Dùng máy đo VOM đo như điện trở sau đó dùng tay che bề mặt quang điện trở lại
nếu kim đồng hồ thay đổi thì quang điện trở còn tốt.
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 16


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

2. Tụ điện
2.1. Công dụng
Tụ điện có tác dụng ngăn cách dòng điện một chiều và cho dòng điện xoay chiều
đi qua. Khi mắc phối hợp với cuộn cảm sẽ hình thành mạng cộng hưởng.
2.2. Cấu tạo và phương pháp ghép tụ điện
2.2.1. Cấu tạo
Tụ điện là tập hợp của hai hay nhiều vật dẫn ngăn cách nhau bởi lớp điện môi.
Chất điện môi thông dụng thường là giấy, dầu, mica, gốm,…
2.2.2. Phương pháp ghép tụ điện
- Ghép nối tiếp: Khi ghép nhiều tụ điện nối tiếp nhau, ta sẽ được tụ điện
tương đương bằng tích các tụ điện chia cho tổng các tụ điện. Ghép nối tiếp tụ điện sẽ làm
giảm trị số của tụ điện. Khi ghép nối tiếp hai tụ điện giống nhau điện dung của tụ sẽ giảm
xuống, điện thế trên tụ tăng lên gấp đôi.
Ctđ 

C1  C2  ..  Cn
C1  C2  ..  Cn


- Ghép song song: Khi ghép nhiều tụ điện song song với nhau ta sẽ được tụ
điện tương đương bằng tổng các tụ điện. Ghép song song sẽ làm tăng trị số của tụ. Tùy
theo công dụng của tụ điện mà chúng có kí hiệu khác nhau và được phân loại khác nhau.
Ctđ= C1+C2+..+Cn
2.3. Phân loại tụ điện
2.3.1. Tụ có cực tính
- Kí hiệu:
- Công dụng: Lọc điện tạo điện thế ổn định.
- Giá trị và phƣơng pháp kiểm tra:
* Giá trị: người dùng có thể xem trên thân của tụ điện hay có thể dùng đồng hồ
có chức năng kiểm tra điện dung.
* Phương pháp kiểm tra:
+ Dùng VOM thang đo  để đo kiểm tra.
Đo thuận/ Đo nghịch

Kết quả đo thuận/ kết quả đo nghịch

Tình trạng

Chân 1 & chân 2

Kim lên rồi xả về hết/ Kim lên rồi xả về hết

Tụ tốt

Chân 1 & chân 2

Kim không lên/ Kim không lên

Tụ bị đứt


Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 17


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

Chân 1 & chân 2

Kim lên không xả về/ Kim lên không xả về

Tụ bị khô

Chân 1 & chân 2

Kim lên rồi xả về hết/ Kim lên không xả về hết

Tụ bị rỉ

Lƣu ý:
* Trị số điện dung (Nói lên khả năng chứa điện của tụ)
* Trị số điện áp (Nói lên khả năng chịu đựng của tụ)
* Đối với tụ có cực tính phải chú ý đến cực tính trong quá trình sử dụng.
2.3.2. Tụ không cực tính
- Kí hiệu:
- Công dụng: lọc thành phần cao tầng, kết hợp thành phần RC để tạo dao động
- Giá trị:

Để xác định giá trị của tụ điện, người sử dụng có thể xem trên thân của chúng
hoặc dùng đồng hồ có chức năng kiểm tra điện dung. Do tụ không cực tính có diện tích
bé nên nhà sản xuất thường ghi trên tụ những kí hiệu và hình dạng thực tế 101, 102, 103,
104… và được giải mã như sau:
 101= 10x 101pF=100pF=.0001
 102= 10x102pF=1.000pF=.001
 103= 10x103pF= 10.000pF=.01
 104= 10x104pF=100.000pF=.1
Quy ước sai số:

hiệu

Sai số

J

 5%

K

 10%

M
 20%
Ngoài ra, còn có một số tụ có hoặc không có cực tính giá trị sẽ quy ước bằng màu:
Điện dung C = ab x c (  F)
Tụ điện có 4 vòng màu theo thứ tự:
 a,b: là 2 vòng màu tương ứng với bảng màu chuẩn giống như bảng màu
của điện trở.
 c: là hệ số nhân tương ứng


Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 18


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

 d: là điện áp giới hạn của điện dung tương ứng

- Phƣơng pháp kiểm tra: Dùng VOM thang đo  để đo kiểm tra.
Đo thuận/ Đo nghịch

Kết quả đo thuận/ kết quả đo nghịch

Tình trạng

Chân 1 & chân 2

Kim lên rồi xả về hết/ Kim lên rồi xả về hết

Tụ tốt

Chân 1 & chân 2

Kim không lên/ Kim không lên

Tụ bị đứt


Chân 1 & chân 2

Kim lên không xả về/ Kim lên không xả về

Tụ bị khô

Chân 1 & chân 2

Kim lên rồi xả về hết/ Kim lên không xả về hết

Tụ bị rỉ

Chú ý: Khi kiểm tra tụ không cực tính người sử dụng nên chuyển thang đo VOM
về thang đo x10K. Quan sát kĩ bởi vì tụ không cực tính có khả năng chứa điện rất nhỏ
thời gian nạp xả nhanh.
2.3.3 Tụ biến dung
- Kí hiệu:
- Công dụng: Thay đổi giá trị điện dung thường tạo ra mạch cộng hưởng có tần
số thay đổi.
- Điều kiện khi chọn tụ điện:
* Trị số của điện dung
* Trị số điện áp.
3. Cuộn dây
3.1. Công dụng
- Trong kĩ thuật điện tử, cuộn cảm dùng để dẫn dòng điện một chiều, chặn dòng
điện cao tần và khi mắc phối hợp với tụ điện thì sẽ hình thành mạch cộng hưởng.
- Kí hiệu:
3.2. Cấu tạo
- Cuộn dây là dây dẫn điện, được bọc bên ngoài lớp sơn cách điện, dùng để tạo

thành phần cảm kháng trong mạch điện.
- Để xác định khả năng tích trữ năng lượng từ trường của cuộn dây, nhà chế tạo
dùng một đại lượng để đo đó là Henry (H).
L  r.4.3,14.n 2 .S.10 7 / l

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 19


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

Trong đó:
L: hệ số tự cảm của cuộn dây, đơn vị là Henry(H)
N: số vòng dây của cuộn dây
l: chiều dài của cuộn dây tính bằng mét (m)
S: tiết diện của lõi tính bằng m2.
r : hệ số từ thẩm của vật liệu làm lõi.

3.3. Phương pháp ghép cuộn dây
* Ghép nối tiếp
Khi ghép nhiều cuộn dây nối tiếp nhau, ta sẽ được cuộn dây tương đương bằng
tổng các cuộn dây. Ghép nối tiếp cuộn dây sẽ làm tăng trị số của cuộn dây.
Ltđ = L1 + L2 +..+ Ln
* Ghép song song
Khi ghép nhiều cuộn dây song song với nhau, ta sẽ được cuộn dây tương đương
bằng tích các cuộn dây chia cho tổng các cuộn dây. Ghép song song sẽ làm giảm trị số
cuộn dây.

Ltđ 

L1  L2  ..  Ln
L1  L2  ..  Ln

3.4. Phân loại cuộn dây
Cuộn dây lõi không khí, cuộn dây lõi sắt bụi, cuộn dây lõi thép, cuộn dây có
lõi điều chỉnh,...
3.5. Relay: một dạng cuộn dây đặc biệt.
* Relay đơn:

- Kí hiệu:

hay

- Công dụng: nối tầng liên kết giữa mạch điều khiển và tải
- Giá trị: thường được ghi trên thân của Relay, thông số thông thường: Điện áp
VDC , VAC và dòng điện I của tiếp điểm.
Để kiểm tra Relay đơn: người ta sử dụng máy đo VOM để kiểm tra cặp chân cuộn
dây (đo có  ) và cặp chân tiếp điểm (đo không lên  ).
* Loa điện động:
- Cấu tạo của loa: Loa gồm một nam châm hình trụ có hai cực lồng vào nhau, cực
N ở giữa và cực S ở xung quanh, giữa hai cực tạo thành 1 khe từ có từ trường khá mạnh,
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 20


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12


GV: Trang Minh Thiên

một cuộn dây được gắn với màng loa và được đặt trong khe từ, màng loa được đỡ bằng
gân cao su mềm giúp cho màng loa có thể dễ dàng dao động ra vào.

- Kí hiệu:
hay
- Công dụng: Biến đổi dòng điện xoay chiều ra chấn động âm thanh. Khi ta cho
dòng điện âm tần (điện xoay chiều từ 20Hz  20000Hz) chạy qua cuộn dây, cuộn dây
tạo ra từ trường biến thiên và bị từ trường cố định của nam châm đẩy ra đẩy vào làm
cuộn dây dao động  màng loa dao động theo và phát ra âm thanh.
Chú ý: Loa chỉ sử dụng với dòng điện xoay chiều, không nên đưa dòng điện một
chiều đi qua loa vì dòng điện một chiều chỉ tạo ra từ trường cố định và cuộn dây của loa
chỉ lệch về một hướng rồi dừng lại, khi đó dòng điện một chiều qua cuộn dây tăng mạnh
(do không có điện áp cảm ứng theo chiều ngược lại) vì vậy cuộn dây sẽ bị cháy.
Giá trị của loa điện động thường được ghi trên thân của loa, thông số thông
thường: 4  , 8  ,16  ,..
Để xác định loa người sử dụng có thể dùng VOM để kiểm tra cặp chân cuộn dây
của loa (Đo có  ). Phương pháp đo giống như đo điện trở.
Chú ý: Khi đo sử dụng chuyển VOM về thang đo x1, kích thích hai đầu que đo
vào hai đầu cuộn dây. Ngoài thông số điện trở của cuộn dây, người sử dụng còn nghe
tiếng động ở loa.
III. LINH KIỆN ĐIỆN TỬ TÍCH CỰC
1. Diode bán dẫn
Diode bán dẫn là linh kiện bán dẫn có 1 tiếp giáp p – n, có vỏ bọc bằng thủy tinh,
nhựa hoặc kim loại. Có 2 dây dẫn ra là 2 điện cực: anôt (A) và catôt (K).
- Kí hiệu:
- Đặc tuyến Vôn-Ampe:

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”


Trang 21


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

- Phân loại:
1.1. Diode chỉnh lưu
- Kí hiệu:
- Điều kiện làm việc: VA>VK
- Điều kiện chọn Diode:
* Dòng điện thuận (nói lên khả năng chịu đựng của Diode)
* Điện áp ngược (vượt khỏi điện áp ngược Diode sẽ bị nối tắt)
- Công dụng: đổi dòng xoay chiều thành dòng 1 chiều
- Giá trị: được ghi trên thân Diode. Người sử dụng kết hợp giá trị ghi trên thân
của Diode và sách tra cứu để có được các thông số chi tiết.
- Điều kiện phân cực: p-n
- Bảng tra cứu:
Mã kí hiệu

Loại & chất

IFmax

Is

VRmax


1N4004

Si

1A

5 A

500V

1N4007

Si

1A

5 A

1000V

1N5408

Si

3A

5 A

1000V


- Kiểm tra: dùng máy đo VOM thang  Rx10. Căn cứ vào bảng sau để kết luận
tình trạng của Diode
Đo thuận/ Đo nghịch

Kết quả đo thuận/ kết quả đo nghịch

Tình trạng

A&K

Kim lên/ Kim không lên

Diode tốt

A&K

Kim không lên/ Kim không lên

Diode đứt

A&K

Kim lên nhiều/ Kim lên nhiều

Diode nối tắt

A&K

Kim lên nhiều/ Kim lên ít


Diode rỉ

- Có thể kết luận tình trạng Diode trong các trường hợp:
* Đo cả 2 lần lên kim  Diode nối tắt  hư
* Đo cả 2 lần không lên kim  Diode đứt  hư
* Đo 1 lần kim lên, 1 lần kim không lên: Diode tốt
* Một lần kim lên nhiều, một lần kim lên ít  Diode bị rỉ < 500k 
1.2. Diode ổn áp (Diode Zener): có cấu tạo giống như Diode thông thường nhưng
các chất bán dẫn được pha tạp chất với tỷ lệ cao hơn Diode thường. Cho phép dùng ở
vùng điện áp ngược đánh thủng mà không hỏng.

Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 22


Thiết kế mạch điện tử thực hành Công Nghệ 12

GV: Trang Minh Thiên

- Kí hiệu:
- Điều kiện để Diode Zener hoạt động: VA- Điều kiện để chọn Diode Zener:
* Dòng điện thuận (nói lên khả năng chịu đựng của Diode)
* Điện áp VZ (điện áp ổn áp của Zener)
- Công dụng: ổn định điện áp một chiều.
- Giá trị của Diode Zener được ghi trên thân của chúng. Thông thường, để ổn áp
bao nhiêu Volt người sử dụng có thể chọn điện áp ghi trên thân của chúng.
- Bảng tra cứu Diode Zener:
Mã kí hiệu


VZ (V)

IZ (mA)

P (W)

BZX84C5V1

5.1

5

0.3

BZX84C5V6

5.6

5

0.3

LL757A

9.1

20

1


Lưu ý:
* Đôi khi Diode Zener và Diode thường có hình dạng rất giống nhau nên để phân
biệt được 2 loại Diode cần xem kĩ các thông số trên thân Diode. Nếu là Diode Zener sẽ
ghi trên giá trị điện áp, đối với Diode thường sẽ không ghi giá trị điện áp.
* Khi sử dụng Zener người sử dụng phải ghép nối tiếp Zener với điện trở để định
dòng ổn áp cho Zener. Nếu vượt dòng định mức của Zener, Diode sẽ bị hỏng, nếu dòng
nhỏ hơn thì Zener không ổn áp.
- Để kiểm tra Zener người sử dụng dùng VOM thang đo  Rx10:
Đo thuận/ Đo nghịch

Kết quả đo thuận/ kết quả đo nghịch

Tình trạng

A&K

Kim lên/ Kim không lên

Zener tốt

A&K

Kim không lên/ Kim không lên

Zener đứt

A&K

Kim lên nhiều/ Kim lên nhiều


Zener nối tắt

1.3. Diode phát quang - Led (Light Emiting Diode)
Là linh kiện phổ thông của quang điện tử. Led cho những lợi điểm như:
Tần số hoạt động cao, thể tích nhỏ, công suất tiêu hao bé, không tiêu hao năng
lượng đột ngột khi bắt đầu hoạt động, không cần kính lọc mà vẫn cho ra màu sắc. Sự phát
sinh ra ánh sáng của Led hoàn toàn khác với một bóng đèn điện.
Chương trình “Tri thức trẻ vì giáo dục”

Trang 23


×