ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
TRẦN ĐỨC
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên – năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
TRẦN ĐỨC
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
GIẤY HOÀNG VĂN THỤ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính Quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trƣờng
Lớp
: K43 – KHMT - N02
Khoa
: Môi trƣờng
Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn
: Th.S Hà Đình Nghiêm
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Cùng với sự phát triển của thế giới và hội nhập quốc tế, để hòa nhập
vào tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày nay, người cán bộ khoa học, cán bộ quản
lý không chỉ giỏi lý thuyết mà còn phải nắm vững thực hành. Điều này cho
thấy thực tập tốt nghiệp có vai trò rất lớn trong việc xây dựng hành trang khi
ra trường cho sinh viên.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà
trường, ban chủ nhiệm khoa Môi trường trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài mang tên: “Đánh giá
hiê ̣n traṇ g môi trường và đề xuấ t giải pháp bảo vê ̣ môi trường của công ty
cổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thụ ’’
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận em đã nhận được
sự quan tâm hướng dẫn của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa Môi trường đại học Nông Lâm Thái nguyên, cùng toàn thể các thầy cô
đã truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thời gian
học tập và làm việc tại trường. Em cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của
toàn thể cán bộ phòng kỹ thuật và công nghệ - Công ty cổ phần giấy Hoàng
Văn Thụ đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình thực
tập. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S. Hà Đình Nghiêm –
Giảng Viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khóa luận. Cuối cùng em bày tỏ lòng biết
ơn, lời cảm ơn chân thành tới gia đình, thầy cô, tập thể, cá nhân và bạn bè đã
luôn bên em, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp./.
Thái Nguyên,ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trần Đức
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Cơ cấu sở hữu các loại hình doanh nghiệp………………………………..18
Bảng 3.1: Vị trí và địa điểm lấy mẫu nước tại khu vực công ty
cổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thu ....................................................................................
25
̣
Bảng 4.1: Thống kê khối lượng chất thải rắn sản xuất của
Công ty CP giấy Hoàng Văn Thụ .............................................................................47
Bảng 4.2: Thống kê khối lượng chất thải nguy hại của Công ty
CP giấy Hoàng Văn Thụ ...........................................................................................48
Bảng 4.3: Kết quả đo cường độ ồn tại Công ty CP
giấy Hoàng Văn Thụ .................................................................................................48
Bảng 4.4: Tiếng ồn tại các vị trí khác nhau do máy móc của
Công ty gây ra ............................................................................................................49
Bảng 4.5: Kết quả đo, phân tích môi trường không khí Công ty
CP giấy Hoàng Văn Thụ ...........................................................................................50
Bảng 4.6 : Kết quả phân tích khí thải ống khói lò hơi ..............................................51
Bảng 4.7: Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt
Công ty CP giấy Hoàng Văn Thụ .............................................................................52
Bảng 4.8 : Đặc trưng nước thải Công ty CP giấy Hoàng Văn Thụ ...........................53
Bảng 4.9: Kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất của Công ty
CP giấy Hoàng Văn Thụ ..........................................................................................54
Bảng 4.10: Chất lượng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua khu vực
Công ty CP giấy Hoàng Văn .....................................................................................55
Bảng 4.11: Đánh giá khả năng ảnh hưởng của hoạt động sản xuất giấy
tới cộng đồng dân cư xung quanh ............................................................................59
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình ảnh 2.1: Cơ cấu sản phẩm giấy theo sản lượng giấy sản xuất..........................13
Hình ảnh 4.1: Công Ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ
với các đối tượng xung quanh. ..................................................................................29
Hình 4.2 : Sơ đồ công nghệ dây chuyền xeo giấy Duplex ........................................38
Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ dây chuyền tận thu bột thải của
hệ thống xử lý nước thải ...........................................................................................39
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % người dân đánh giá mức độ
ô nhiễm môi trường không khí ..................................................................................59
Hình 4.7: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % người dân đánh giá mức độ
ô
nhiễm môi trường nước thải ......................................................................................60
Hình 4.8: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % người dân đánh giá mức độ
ô nhiễm môi trường của chất thải rắn .......................................................................61
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
: Bộ Tài nguyên môi trường
BOD5
: Nhu cầu oxy sinh hóa
COD
: Nhu cầu oxy hóa học
NO2—N
: Nitrit
NO3—N
: Nitrat
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QD
: Quyết định
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng N
: Tổng Nitơ
Tổng P
: Tổng Phôt pho
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
: Ủy ban nhân dân
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
QA
: Đảm bảo chất lượng ( quality assurance )
QC
: Kiểm soát chất lượng ( quality control )
v
MỤC LỤC
PHẦN 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................3
1.2.1 Mục đích .............................................................................................................3
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................3
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................4
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ..................................................................5
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài ....................................................................................5
2.1.1 Cơ sở pháp lý .....................................................................................................5
2.1.2 Khái niệm về môi trường ...................................................................................7
2.1.3 Khái niệm về ô nhiễm môi trường ....................................................................8
2.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................9
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy trên thế giới và Việt Nam ..........................9
2.2.2 Tình hình ô nhiễm do sản xuất giấy trên Thế Giới và ở Việt Nam..................16
2.3 Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm cho ngành giấy nội địa........................................21
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................23
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...................................................23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................23
3.2. Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện .........................................................23
3.3. Nội dung .............................................................................................................23
3.3.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực công ty
cổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thu ....................................................................................
23
̣
3.3.2. Công nghệ sản xuấ t – chế biến nguyên liê ̣u ...................................................23
vi
3.3.3. Ảnh hưởng của hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t và chế biế n nguyên liê ̣u
giấ y tới môi trường....................................................................................................23
3.3.4. Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường
do hoạt động sản xuấ t giấ y ta ̣i công ty cổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thu ̣ ......................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu , số liệu , thông tin thứ cấp ..............................24
3.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa. ......................................................................24
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................24
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu , phân tích và chỉ tiêu theo dõi . ..................................25
3.4.5. Phương pháp tổng hợp so sánh với TCVN và QCVN ....................................25
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................27
4.1 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................27
4.1.2. Điều kiện khí hậu ............................................................................................29
4.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................33
4.2. Công nghệ sản xuất và chế biến. ........................................................................37
4.2.1. Tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất. ............................................................37
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường của nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ .................45
4.3.1 Nguồn chất thải rắn thông thường....................................................................45
4.3.2 Chất thải nguy hại ............................................................................................47
4.3.3 Tiếng Ồn ..........................................................................................................48
4.3.4 Môi trường không khí ......................................................................................49
4.3.5 Môi trường nước ..............................................................................................51
4.3.6 So sánh kết quả hiện trạng môi trường với bản báo cáo Đánh giá
tác động môi trường của nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ .........................................56
4.3.7 Đánh giá khả năng ảnh hưởng của hoạt động sản xuất
giấy tới cộng đồng dân cư xung quanh ....................................................................58
4.4.1 Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm
môi trường tại Nhà máy giấy Quan Triều .................................................................62
vii
4.4.1. Một số giải pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi
trường không khí .......................................................................................................62
-4.4.2 Một số giải pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm
môi trường nước ........................................................................................................63
4.4.3 Một số giải pháp nhằm khắc phục, phòng ngừa, xử lý ô nhiễm
trong quản lý rác thải rắn ..........................................................................................63
4.4.4. Một số giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, phòng
ngừa ô nhiễm, phòng tránh sự cố môi trường ...........................................................64
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................66
5.1. Kết luận ..............................................................................................................66
5.2 Kiến nghị. ............................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................68
I.Tài liệu tiếng việt ..................................................................................................68
II.Tài liệu internet. ...................................................................................................69
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng
cần thiết cho hoạt động sống để tồn tại và phát triển. Các sản phẩm do con
người sản xuất đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và
không gian bao quanh trái đất. Tồn tại trong môi trường là nước, đất , không
khí . là những yếu tố không thể thiếu cho sự sống, sự tồn tại , phát triển của
con người và sinh vật. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của sự sống , quá
trình đô thị hóa , công nghiệp hóa và thâm canh nông nghiệp ngày càng phát
triển đã có nhiều ảnh hưởng xấu đến các dạng tài nguyên này . Nhiều nơi môi
trường đất, nước, không khí đã bị ô nhiễm nặng gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người, động vật, làm giảm năng suất và chất lượng cây trồng . Hiện
nay trên thế giới đang rung hồi chuông báo động về thực trạng ô nhiễm môi
trường toàn cầu . Môi trường đã trở thành vấ n đề chung của nhân loa ̣i và
đươ ̣c toàn thế giới quan tâm
Thái Nguyên là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa – xã hội lớn của
vùng trung du và miền núi phía Bắc cùng với những lợi thế về vị trí địa lí ,
điều kiện tự nhiên , tiềm năng khoa học , Thái Nguyên đã có rất nhiều cố
gắng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội , được đánh giá là một trong những
địa phương có tốc độ tăng trường kinh tế nhanh . Phát huy thế mạnh về sản
xuất công nghiệp , dịch vụ , nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ
. Và công ty cổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thu ̣ là mô ̣t trong những đơn vi ̣có nhiều
đóng góp chung vào sự phát triể n kinh tế – xã hội mạnh mẽ của tỉnh , trải qua
quá trình lịch sử phát triển lâu dài, Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ (tiền
thân là Nhà máy Giấy Đáp Cầu - Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ) đã có
2
những đóng góp xuất sắc trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước, được
Nhà nước phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang.
Kể từ 25/6/2007, Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và hoạt động theo
mô hình 100% vốn cổ đông đóng góp. Thời gian qua, Công ty đã thiết lập hệ
thống chặt chẽ giữa nhà cung cấp - nhà sản xuất và người tiêu dùng. Nguyên
liệu đầu vào nhập ngoại 100%, đảm bảo chất lượng cao để sản xuất ra giấy
giấy và giấy bao gói cao cấp , góp phần cung cấp ổn định nguồn nguyên liệu
cho sản xuấ t công nghiê ̣p của tỉnh Thái Nguyên
Tuy nhiên , cùng với sự phát triển kinh tế là sự gia tăng khối lượng các
chất gây ô nhiễm thải vào môi trường sống , theo đánh giá của các nhà kinh tế
- môi trường : tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 1% thì chất lượng môi trường
suy giảm 2% . Bên cạnh các mặt tích cực đạt được , chúng ta cũng đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường do quá trình sản xuấ t công ngiê ̣p
chế biến nguyên liê ̣u đã ảnh hưởng tới điều kiện sinh thái tự nhiên
,
, gây ô
nhiễm đất , nước , không khí, .. Vấn đề môi trường trong quá trình sản xuất
,và chế biến nguyên liệu phục vụ cho nhà máy đang chở nên cấp bách vì vậy
viê ̣c đánh giá hiê ̣n tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng và tác đô ̣ng của nó tới môi trường là hế t
sức cầ n thiế t để từ đó làm cơ sở cho việc hình thành công nghệ ít hoặc không
phế thải nhằm bảo vệ tài nguyên , môi trường và con người, hướng tới sự phát
triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói
chung. Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự
đồng ý của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường,
dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Giả ng viên Ths. Hà Đình Nghiêm , em tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiê ̣n traṇ g môi trường và
đề xuấ t giải pháp bảo vê ̣ môi
trường của công tycổ phầ n giấ y Hoàng Văn Thụ.”
3
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá đươ ̣c thực tra ̣ng sản xuấ t của công ty
cổ phầ n giấ y Hoàng
Văn Thu ̣.
- Xác định ảnh hưởng của hoạt động sản xuất giấy tới môi trường khu
vực xung quanh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức chế biế n và sản
xuấ t , nhằm giảm thiểu hạn chế tối đa các hoạt động do sản xuấ t công nghi ệp
tới môi trường và con người.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong hoạt động sản xuấ t và
chế biế n nguyên liê ̣u tại khu vực.
1.2.2. Yêu cầu
- Các mẫu đất và mẫu nước phải được lấy trong khu vực chịu tác động
của hoạt động chế biế n và sản xuấ t tại địa bàn nghiên cứu .
- Đánh giá đầy đủ , đúng đắn hiện trạng sản xuấ t , chế biế n và tác động
của nó đến môi trường khu vực phát tán ô nhiễm .
- Xác lập các biện pháp sản xuấ t hợp lý , các cơ chế quản lí , kiểm soát
ô nhiễm môi trường trong việc sản xuấ t công nghiê ̣p giấ y
- Các biện pháp được đề xuất phải mang tính khả thi và phù hợp với
điều kiện thực tế của cơ sở .
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và có cơ hội cọ xát với thực tế để rút ra
những bài học kinh nghiệm cho bản thân phục vụ cho các công tác sau này.
- Kết quả của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo, nguồn tài liệu thứ cấp
và là nguồn thông tin cơ sở cho các nghiên cứu khoa học sau có liên quan tới
mảng kiến thức này.
4
- Đồng thời đề tài là nguồn thông tin, số liệu bổ sung, tham khảo trong
công tác đánh giá hiện trạng môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường
của Công ty cổ phần Giấy Hoàng Văn Thụ
- Qua quá trình tìm hiểu và đánh giá có cái nhìn tổng quan về hiện
trạng môi trường và sự hiểu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường đang sử
dụng trong nhà máy. Đó là tiền đề để có những biện pháp, đề xuất điều chỉnh
cho công tác bảo vệ môi trường của nhà máy phù hợp hơn với điều kiện sản
xuất Giấy trong tương lai.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khái quát được toàn cảnh hiện trạng sản xuấ t và sự thay đổi theo thời
gian của công ty
- Đưa ra các tác động của hoạt động sản xuấ t tới môi trường để từ đó
giúp cho đơn vị tổ chức có các biện pháp quản lý , ngăn ngừa các tác động
xấu tới môi trường nước cảnh quan và con người .
- Làm cơ sở cho công tác quy hoạch , lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh .
- Nâng cao nhận thức , tuyên truyền giáo dục về bảo vệ môi trường cho
mọi công nhân viên của công ty và người dân xung quanh khu vực nhà máy
- Biết được thực trạng các vấn đề về môi trường của nhà máy để từ đó
đề xuất ra các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm, phục vụ cho công tác
bảo vệ môi trường của nhà máy.
- Đưa ra cái nhìn tổng quan để góp phần nâng cao trách nhiệm của ban
lãnh đạo công ty cũng như các phòng ban trước hoạt động sản xuất gây tác
động ô nhiễm, từ đó có những hoạt động tích cực trong công tác bảo vệ môi trường
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa ho ̣c của đề tài
2.1.1 Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 20015 được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
- Nghị định 108/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi
hành luật hoá chất;
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của chính phủ về quản lý
chất thải rắn;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT ngày 01/08/2011 Quy định quy
trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa
- Thông tư 21/2012/TT-BTNMT ban hành ngày 19/12/2012 Quy định
về đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường
- Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2010
6
và định hướng đến năm 2020;
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn Nhà nước Việt Nam về Môi trường:
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Quyết
định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, gồm:
+ QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất
lượng nước mặt.
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông
tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07 tháng 10 năm 2009 về quy định quy
chuẩn Quốc gia về môi trường, gồm:
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh;
+ QCVN 06:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số
chất độc hại trong không khí xung quanh;
- Các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường ban hành theo Thông
tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 về quy định quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường, gồm:
+ QCVN 07:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng
chất thải nguy hại;
+ QCVN 19:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ;
+ QCVN 20:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải
công nghiệp đối với một số chất hữu cơ;
+ QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
7
+ QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
+ QCVN 27:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;
+ Quyết định Số: 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn
vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
+ QCVN 12:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp giấy và bột giấy
2.1.2 Khái niệm về môi trường
―Môi trường‖ là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, Khái niệm về môi trường đã được thảo luận rất nhiều
và từ lâu. Nhìn chung có những quan niệm về môi trường như sau:
- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật.
Theo định nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một
cách cụ thể, vì mỗi cá thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một
quần thể, một quần xã lại có một môi trường rộng lớn hơn.
- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật.
Theo định nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết
cho loài này nhưng không cần thiết cho loài kia dù cùng sống chung
một nơi, hơn nữa cũng có những yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại
và tác động lên cơ thể và ta không thể loại trừ nó ra khỏi môi trường tự nhiên.
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên
(Luật Bảo Vệ Môi Trường của Việt Nam, 2014)
- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và
các thực thể của tự nhiên...mà ở đó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực
tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng,
2000). Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài
8
này mà không phải là môi trường của loài khác. Chẳng hạn như mặt biển là
môi trường của sinh vật màng nước (Pleiston và Neiston), song không
phải là môi trường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngàn mét và ngược lại.
Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái
hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ
thuật...), trong đó con người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các
tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình.
Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh
trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là ―khung
cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người‖.
Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong
Luật bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006 định nghĩa khái niệm môi trường
như sau:
―Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo,
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên‖ (Bộ Tài Nguyên
và môi trường, 2005)
2.1.3 Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Trước khi loài người xuất hiện, môi trường trên trái đất hoàn toàn
nguyên thủy, chỉ có biển xanh tuyết trắng, rừng nguyên sinh xanh tươi mà
không có đô thị, hầm mỏ, nhà máy, ô tô... Từ khi con người xuất hiện, quá
trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã gây nên ô nhiễm môi trường.
Ngày nay, thuật ngữ ô nhiễm được sử dụng rất nhiều để diễn tả các
hành động phá hoại môi trường tự nhiên.
9
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng
thời các tính chất vật lí, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi, gây tác
hại tới đời sống của con người và các sinh vật khác.
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2005: ―Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật‖.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ giấy trên thế giới và Việt Nam
a. Trên Thế Giới
Hiện nay dân số thế giới khoảng hơn 7 tỷ người; mức tiêu thụ giấy bình
quân là 42,6 kg/ người, đứng đầu là Phần lan : 317,5 kg/người; Hoa Kỳ: 303,9
kg/người; Hà Lan: 302,5 kg/người; Thuỵ Điển: 289,1 kg/ người; Nhật : 267
kg/ người. Nước tiêu thụ ít nhất là Tago và Mali 0,5 kg/ người ( Nguyễn
Trung Tấn , 2012 )
Sản lượng giấy carton: 233,2 tr tấn/ năm.
Trong đó : giấy in báo là 42 tr tấn. Giấy in viết là 73 tr tấn caston là
67,6 tr tấn.
Quốc gia sản xuất giấy nhiều nhất là 49,5 tr tấn/ năm; ; Trung Quốc
19,5tr tấn/ năm.
Trong những năm trở lại đây, mức tăng trưởng trung bình của toàn
ngành đạt 4%/ năm( riêng khu vực Châu Á Thái Bình Dương đạt 7%/ năm).
theo dự toán của các nhà nghiên cứu từ nay đến năm 2019, mức tăng trưởng
của thế giới sẽ đạt 3,7 %/ năm về mức tiêu thụ và mức tiêu thụ trung bình sẽ
đạt 45 kg/ người/ năm với sự phân bố:
Bắc Mỹ: 294 kg/người / năm
Tây Âu : 166 kg / người / năm
Nhật : 233 kg / người / năm
Các loại còn lại : 13 kg / người / năm
10
Bên cạnh sự cải tiến về công nghệ, máy móc thiết bị cũng không ngừng
được hiện đại hoá về mọi mặt. Ngày nay đã có những máy xeo giấy báo có
khổ rộng 9,15m, tốc độ có thể đạt 170 cm/phút, công suất 150 ngàn tấn/năm.
đến năm 2011 tốc độ máy xeo có thể đạt 2500m/phút, toàn bộ kích thước của
một máy xeo hoạt động hiện đại như vậy có thể dài tới 300m, rộng 50m.
Nằm trong sự vận động, chuyển mình mạnh mẽ của công nghiệp giấy
trên thế giới. Khu vực Châu Á và các nước vùng Đông Á với dân số 3,5 tỷ
người chiếm 53,8 % dân số Thế giới đã và đang có những chuyển biến: tăng
về số lượng sản phẩm( hiện tại sản xuất được 53,6 tr tấn/năm, tiêu thụ 58,6 tr
tấn/năm và các nước tiêu thụ bình quân tính theo đầu người là 19,2
kg/người/năm). (Nguyễn Trung Tấn , 2012 )
Các nước Đông Á gồm Philipin, Đài Loan, Thái Lan, Việt Nam, Lào,
Campuchia, Miến Điện, Malayxia, Indonexia,Trung Quốc, Bắc Triều Tiên.
Dân số khoảng 2 tỷ người, mức tiêu thụ bình quân theo đầu người năm 2012 :
Nhật Bản 233
kg
Đài Loan 158,7
kg
Hàn Quốc 91,2
kg
Thái Lan 28,2
kg
Việt Nam 30,2
kg
Trung Quốc 155,6 kg
Indonexia 322,5 kg
Năng lực sản xuất của các nước không ngừng tăng: trong vòng 20 năm trở lại
đây. Thái Lan đã đầu tư phát triển 6 lần về bột và giấy (1995). Trung Quốc đã
vượt lên và là nước đứng thứ hai trên thế giới về sản lượng giấy ( 19,5 triệu
tấn) sau Mỹ ( 49,5 triệu tấn). Trừ một số nước nh- Nhật, Trung Quốc còn lại
hầu nh- các nước Đông á đều phải nhập thêm một lượng lớn giấy, carton và
bột giấy để sản xuất. ( Nguyễn Trung Tấn , 2012 )
11
b. Ở Việt Nam
Ngành giấy là một trong những ngành được hình thành từ rất sớm tại
Việt Nam, khoảng năm 284. Từ giai đoạn này đến đầu thế kỷ 20, giấy được
làm bằng phương pháp thủ công để phục vụ cho việc ghi chép, làm tranh dân
gian, vàng mã…
Năm 1975, tổng công suất thiết kế của ngành giấy Việt Nam là 72.000
tấn/năm nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và mất cân đối giữa sản lượng
bột giấy và giấy nên sản lượng thực tế chỉ đạt 28.000 tấn/năm.
Năm 1982, Nhà máy giấy Bãi Bằng do Chính phủ Thụy Điển tài trợ đã
đi vào sản xuất với công suất thiết kế là 53.000 tấn bột giấy/năm và 55.000
tấn giấy/năm, dây chuyền sản xuất khép kín, sử dụng công nghệ cơ-lý và tự
động hóa. Nhà máy cũng xây dựng được vùng nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, cơ
sở phụ trợ như điện, hóa chất và trường đào tạo nghề phục vụ cho hoạt động
sản xuất. Ngành giấy có những bước phát triển vượt bậc, sản lượng giấy tăng
trung bình 11%/năm trong giai đoạn 2000 – 2006; tuy nhiên, nguồn cung như
vậy vẫn chỉ đáp ứng được gần 64% nhu cầu tiêu dùng (năm 2012) phần còn
lại vẫn phải nhập khẩu. Mặc dù đã có sự tăng trưởng đáng kể tuy nhiên, tới
nay đóng góp của ngành trong tổng giá trị sản xuất quốc gia vẫn rất nhỏ.
Cuối năm 2012, toàn ngành có trên 239 nhà máy với tổng công suất đạt 1,38
triệu tấn/năm; 66 nhà máy sản xuất bột giấy, tổng công suất 600.000 tấn/năm.
Hiện nay Việt Nam có khoảng gần 500 doanh nghiệp giấy tuy nhiên đa
phần là các doanh nghiệp nhỏ, hộ sản xuất cá thể.Toàn ngành chỉ có hơn 90
oanh nghiệp có công suất trên 1.000 tấn/năm)
12
Nguyên liệu chính để sản xuất bột giấy là sợi xenlulô có hai nguồn
chính là từ gỗ và phi gỗ. Bên cạnh đó giấy loại đang ngày càng trở thành
nguồn nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất giấy
• Bột giấy từ nguyên liệu nguyên thủy (gỗ hay phi gỗ)
• Nguyên liệu từ gỗ là các loại cây lá rộng hoặc lá kim.
• Nguyên liệu phi gỗ như các loại tre nứa, phế phẩm sản xuất côngnông nghiệp như rơm rạ, bã mía và giấy loại. Tại Việt Nam năng lực sản xuất
bột giấy mới chỉ đáp ứng được ½ nhu cầu sản xuất giấy. Do đó ngành công
nghiệp giấy luôn phải phụ thuộc vào nguồn bột giấy nhập khẩu. Hiện nay chỉ
có Công ty Giấy Bãi Bằng và Công ty cổ phần Giấy Tân Mai chủ động đáp
ứng được khoảng 80% tổng số bột cho sản xuất giấy của mình.
Báo cáo của VPPA cho biết, tổng lượng giấy tiêu thụ cả nước ta trong
năm 2013 vừa qua lên tới 2,9 triệu tấn giấy các loại. Trong khi các nước phát
triển tiêu thụ giấy trên 130 kg/người/năm, thì người dân các nước châu Á có
mức tiêu thụ giấy chưa nhiều, bình quân đạt 40 kg/người/năm. Mức tiêu thụ
giấy bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp hơn, mới chỉ đạt hơn 30
kg/năm. Sức tiêu thụ giấy của người dân nước ta đã liên tục tăng nhanh trong
những năm qua: năm 2011bình quân sử dụng 26,44 kg/năm/người; năm
2012đạt 29,61 kg/năm/người; năm 2013đạt 32,7 kg/năm/người. Với 88 triệu
dân và mức sống ngày càng được nâng cao đã mở ra thị trường rộng lớn cho
ngành giấy Việt Nam.(Hiệp hội giấy bột Việt Nam VPPA)
Tổng cầu giấy không ngừng tăng lên qua từng năm.
Năm 2010, cả nước tiêu dùng 2,294 triệu tấn giấy, bao gồm: 45,2 nghìn
tấn giấy in báo; 444 nghìn tấn giấy in, giấy viết; 1.551,9 nghìn tấn giấy bao
bì; 43,3 nghìn tấn giấy tissue; 210 nghìn tấn giấy vàng mã.( Hiệp hội giấy bột
Việt Nam VPPA)
Năm 2011 tổng tiêu thụ 2,599 triệu tấn giấy, bao gồm: 57,8 nghìn tấn
giấy in báo; 515 nghìn tấn giấy viết và in; 1.730 nghìn tấn giấy bao bì; 76,1
13
nghìn tấn giấy tissue và 220 nghìn tấn giấy vàng mã. (Hiệp hội giấy bột Việt
Nam VPPA)
Năm 2012, tổng lượng tiêu dùng giấy đã lên 2,9 triệu tấn, bao gồm 70
nghìn tấn giấy in báo; 595 nghìn tấn giấy viết và in; 1.975 nghìn tấn giấy bao
bì; 83,1 nghìn tấn giấy tissue, riêng tiêu dùng giấy vàng mã sụt giảm chỉ còn
190 nghìn tấn – thấp hơn cả năm 2009. . (Hiệp hội giấy bột Việt Nam VPPA)
Năm 2013 tổng lượng tiêu thụ 3.1 triệu tấn bao gồm 92 nghìn tấn giấy in
báo ; 650 nghìn tấn giấy viết và in ; 2140 nghìn tấn giấy bao bì ; 90,5 nghìn tân
giấy tissue và 200 nghìn tấn giấy vàng mã . (Hiệp hội giấy bột Việt Nam VPPA)
Cơ cấu sản phẩm giấy theo sản lượng giấy sản xuất
Hình ảnh 2.1: Cơ cấu sản phẩm giấy theo sản lượng giấy sản xuất
Tổng thư ký VPPA cho biết, xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy
của Việt Nam đã có mặt ở thị trường 18 nước trên thế giới (thị phần nhiều
nhất là vào các thị trường Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản…), với kim ngạch năm
2012 đạt 425 triệu USD. Tuy vậy, kim ngạch xuất khẩu giấy hiện chỉ bằng 1/3
so với kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này. Năm 2012, cả nước đã nhập khẩu
1,216 triệu tấn giấy các loại với trị giá 1,164 triệu USD, nguồn nhập nhiều từ
Trung Hoa và Indonesia) (Hiệp hội giấy bột Việt Nam VPPA)
Năng lực sản xuất bột giấy của Việt Nam cũng tăng rất nhanh. Sản
lượng bột giấy sản xuất trong nước năm 2010 đạt 345,9 nghìn tấn; năm 2011
14
đạt 373,4 nghìn tấn. Năm 2012, sản lượng bột giấy nước ta thiết lập mức tăng
trưởng khủng, cao hơn 30% so với năm 2011, đạt tới 484,3 nghìn tấn.
Để đối phó với tình trạng thiếu nguyên liệu, ngành sản xuất giấy của
Việt Nam phát triển mạnh ở lĩnh vực tái chế giấy. Tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử
dụng dùng làm nguyên liệu trong tổng nguyên liệu sản xuất giấy ở Việt Nam
là 70%. Các loại giấy thu hồi gồm giấy carton (OCC), giấy báo (NP) và tạp
chí (OMG), giấy lề (phế thải trong gia công)… được nhập vào Việt Nam từ
nhiều nước, chủ yếu từ Mỹ, Nhật, New Zealand. Gần 100% giấ y bao bì, 90%
giấ y tissue và 60% giấ y in báo đều làm từ giấy tái chế.
Tái sử dụng giấy tối đa là mục tiêu nhiều nước đang nhắm đến để tận
dụng nguồn nguyên liệu, giảm giá thành, giảm phá rừng và bảo vệ môi trường.
Năng lực tái chế giấy của Việt Nam đã tăng trưởng rất nhanh. Năm
2000 sản lượng giấy tái chế tiêu thụ là 240 nghìn tấn, bao gồm tái chế trong
nước 121 nghìn tấn, nhập khẩu 120 nghìn tấn, tỷ lệ thu hồi giấy đã qua sử
dụng đạt 24%. Năm 2010, tổng lượng giấy tái chế tiêu thụ 1.004 nghìn tấn,
trong đó thu hồi trong nước đạt 734,2 nghìn tấn, nhập khẩu 269,7 nghìn tấn.
Năm 2011, tổng lượng giấy tái chế được tiêu thụ đạt 1.193,2 nghìn tấn, bao
gồm 883,6 nghìn tấn thu hồi trong nước và 309,6 nghìn tấn nhập khẩu. Năm
2012, tổng lượng giấy tái chế được tiêu thụ 1.450,4 nghìn tấn, bao gồm 987,1
nghìn tấn thu hồi trong nước và 463,2 nghìn tấn nhập khẩu. . (Hiệp hội giấy
bột Việt Nam VPPA)
• Những tồn tại của ngành giấy
Nhiều năm qua, nước ta vẫn phải nhập hơn 1 triệu tấn bột giấy/năm với
giá 900 - 1.000 USD/tấn, trong khi đó Việt Nam liên tục đứng đầu thế giới về
xuất khẩu dăm gỗ. Riêng năm 2012, xuất khẩu 6 triệu tấn dăm gỗ (tương
đương 2,7 triệu tấn bột giấy), với giá 110- 120 USD/tấn. Thực trạng ―xuất
thô, nhập tinh‖ này đã khiến giá trị kim ngạch thu về cho đất nước từ xuất
15
dăm gỗ chỉ đạt khoảng 300 triệu USD/năm, còn số tiền phải chi ra để nhập
khẩu bột giấy lên tới hàng tỷ USD/năm. (Bộ công thương Việt Nam)
Các chuyên gia nhận định, mặc dù năng lực sản xuất giấy tăng lên,
nhưng năm 2014 sẽ gặp khó khăn ở đầu ra. Theo VPPA, suy thoái kinh tế vẫn
đang ảnh hưởng lớn tới tỷ lệ tồn kho của ngành giấy. Số liệu thống kê mới
nhất từ Bộ Công thương, sau 2 tháng đầu năm nay, lượng giấy tồn kho đã
tăng 33,7% so với cùng kỳ năm 2013. VPPA nhận định rằng : ―Do lượng tiêu
thụ giảm, nên năm 2014, một số đơn vị sản xuất giấy trong nước buộc phải
cắt giảm sản lượng, thậm chí là ngừng sản xuất, nhằm giảm thấp nhất số
lượng giấy thành phẩm tồn kho, đồng thời thị trường đang có sự cạnh tranh
lớn về chính sách bán hàng giữa các đơn vị sản xuất, thương mại. (Bộ công
thương Việt Nam)
Bộ Công thương dự báo, sản lượng giấy trong nước năm 2014 dự kiến sẽ
đạt 2,19 triệu tấn giấy các loại, tăng 17,8% so với năm 2013. Do sản xuất trong
nước chưa đáp ứng đủ nhu cầu, nên trong năm 2014, ngành giấy tiếp tục phải
nhập khẩu khoảng 1,3 triệu tấn giấy, trị giá 1.350 triệu USD, bao gồm bột giấy,
giấy in báo, giấy bao bì công nghiệp..(Hiệp hội giấy bột Việt Nam VPPA)
c. Ở Thái Nguyên
Trong 3 tháng đầu năm 2014, mặc dù gặp phải nhiều khó khăn liên
quan đến vần đề giá cả nguyên vật liệu đầu vào, trang thiết bị, sự thiếu hụt
năng lượng phục vụ trong sản xuất, song công ty Cổ phần giấy Hoàng Văn
Thụ vẫn đạt được mức tăng trưởng ổn định .
Trong 3 tháng đầu năm, sản lượng sản xuất của công ty đạt gần 7000
tấn, sản lượng tiêu thụ trên 6000 tấn, tổng doanh thu hơn 60 tỷ, duy trì việc
làm ổn định cho hơn 240 lao động với mức thu nhập bình quân 3 triệu
đồng/một tháng. Đặc biệt, với sự đầu tư các dây chuyền và công nghệ sản
xuất hiện đại, cho đến nay công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ đã khắc phục
16
triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất. Đứng trước
những khó khăn do giá cả vật tư đầu vào tăng cao, tình trạng mất điện thường
xuyên gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, công ty cổ phần
giấy Hoàng Văn Thụ đang tập trung thực hiện nhiều giải pháp tích cực nhằm
hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất 13 nghìn tấn giấy trong năm 2014.
2.2.2 Tình hình ô nhiễm do sản xuất giấy trên Thế Giới và ở Việt Nam
a. Trên Thế Giới
Ô nhiễm bột giấy là một vấn đề nghiêm trọng.
Bột giấy và nhà máy giấy gây ô nhiễm nước, không khí và đất . Giấy
và bột giấy công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp lớn nhất và
gây ô nhiễm nhất trên thế giới; nó là ngành công nghiệp gây ô nhiễm nhất thứ
ba ở Bắc Mỹ.
Có khoảng 500 nhà máy kraft (trong đó có khoảng 45 ở Canada và 100
ở Mỹ), và hàng ngàn loại khác của các nhà máy giấy và bột giấy, trên thế
giới. Mối quan tâm chính bao gồm việc sử dụng các chất tẩy clo và dựa trên
lượng khí thải độc hại kết quả với không khí, nước và đất. Với dự báo tăng
trưởng toàn cầu hàng năm 2,5%, ngành công nghiệp, và các tác động tiêu cực
của nó, có thể tăng gấp đôi mỗi 28 năm.(Công an nhân dân online)
Mọi người cần sản phẩm giấy và chúng ta cần, sản xuất an toàn với môi
trường bền vững.
Năm 2008, tổng số nước thải nhà máy thải ra từ các nhà máy bột giấy
tẩy trắng Canada trung bình 137 mét khối mỗi tấn hoặc 104.000 m3/ngày đêm
(từ 25.300 đến 311.100 m3/ngày) là tương đương với dòng chảy của sông St
Lawrence ở Cornwall, Ontario hoặc của sông Columbia ở British
Columbia. Tổng khối lượng nước thải nhà máy phụ thuộc vào lớp và số lượng
bột giấy được sản xuất. (Công an nhân dân online)