Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.3 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ CA

NGUYỄN THỊ CA

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ

CHI PHÍ CHO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ

BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : KẾ TOÁN

Chuyên ngành : KẾ TOÁN



Mã số ngành: 60340301

Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2015


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐÁNH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 20..…
Cán bộ hướng dẫn khoa học: ……………………………………….
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM


Họ tên học viên: NGUYỄN THỊ CA

Giới tính

: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 10/07/1983

Nơi sinh

: Thái Bình

Chuyên ngành: Kế toán

MSHV

: 1341850005

I- Tên đề tài: Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh
nghiệp SX, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

ngày … tháng … năm …

II- Nhiệm vụ và nội dung:
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

- Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi
phí trong các DN chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến các nhân tố cấu thành nên KTQT chi


TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

phí

1

Chủ tịch

- Xây dựng mô hình, đề ra các phương thức áp dụng KTQT chi phí cho doanh

2

Phản biện 1

nghiệp chế biến gỗ, giúp ích cho doanh nghiệp trước các rủi ro tiềm ẩn trong

3

Phản biện 2

kinh doanh, nắm bắt thời cơ phát triển.

4

Ủy viên


5

Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã
được sửa chữa (nếu có).

III- Ngày giao nhiệm vụ

: Ngày 01 tháng 09 năm 2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ : Ngày 20 tháng 6 năm 2015
V- Cán bộ hướng dẫn

: TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký)

(Họ tên và chữ ký)

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TS.TRẦN ĐÌNH PHỤNG



i

ii

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình

liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

Phụng, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và góp ý giúp cho Tôi

trong bất kỳ công trình nào khác.

hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

Xin cám ơn quý Thầy, Cô Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ

Chí Minh, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong

nguồn gốc.


thời gian Tôi theo học tại Trường.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Xin chân thành cám ơn các anh, chị lãnh đạo, nhân viên trong doanh
nghiệp chế biến gỗ tại Bình Phước đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi trong
việc thu thập các số liệu có liên quan đến đề tài.
Và cuối cùng, Tôi xin chân thành cám ơn tất cả những người thân trong
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên Tôi

Nguyễn thị Ca

trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn thị Ca


iii

TÓM TẮT

iv

Thực trạng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp chế biến, sx gỗ

Ngành sản xuất và chế biến gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế

tại Bình Phước cho thấy, các doanh nghiệp đang có nhu cầu cấp thiết phải xây


Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Phước nói riêng. Theo thống kê, cả

dựng kế toán quản trị chi phí phù hợp với môi trường pháp luật, kinh tế và

nước hiện có trên 2.500 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh

đặc thù hoạt động của doanh nghiệp này nhằm khai thác được những ứng

nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu, hơn 400 doanh nghiệp vốn đầu tư

dụng của kế toán quản trị chi phí nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có

nước ngoài và nhiều doanh nghiệp đã phát triển thành các tập đoàn lớn. Mặc

những thông tin kinh tế hữu ích, kịp thời để đưa ra quyết định trong bối cảnh

dù thị trường khá rộng nhưng mức độ cạnh tranh trong ngành càng tăng, nhất

kinh tế phát triển với tốc độ nhanh chóng.

là với các công ty chế biến gỗ Đài Loan. Sự cạnh tranh giữa các công ty trong
nước và nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về giá cả. Hơn nữa, ngành sản xuất
đồ gỗ xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yếu tố mùa vụ nên ngoài mẫu mã, chất

.
Với mục đích nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản

lượng thì giá cả trở thành một yếu tố quan trọng trong việc mở rộng thị


xuất , chế biến gỗ của

trường kinh doanh. Chính vì vậy, thông tin về chi phí trong các doanh nghiệp

tranh gay gắt với các doanh

chế biến gỗ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp nhà quản trị kiểm
soát chi phí và đưa ra các quyết định sách lược với các sản phẩm có giá cả
cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp có thể có nhiều khách hàng, tăng khả năng
tiêu thụ sản phẩm tạo ra nhiều lợi nhuận.
quản trị chi phí là bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm
cung cấp các thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị
yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm
soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết định hợp lý. Tổ chức mô hình kế toán
quản trị chi phí cần tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn cũng như đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị để có thể phát huy tốt
nhất vai trò của kế toán quản trị chi phí. Thực tế áp dụng các mô hình kế toán
quản trị chi phí tại các quốc gia trên thế giới rất phong phú. Mặc dù các lý
thuyết kế toán quản trị chi phí có sự phát triển từ các mô hình truyền thống tới
các mô hình hiện đại, nhưng trên thực tế các mô hình kế toán quản trị chi phí
truyền thống vẫn đang được áp dụng phổ biến ở nhiều nơi, nhất là tại các
quốc gia đang phát triển.

.

trong bối cảnh nền kinh tế đang phải cạnh


v


vi

ABSTRACT

management to help business executives with economic information useful and
timely to make a decision in the face economic conditions develop at a rapid pace

Manufacturing industry and wood processing plays an important role in

chong.Truoc that reality project "Building a model of international economic costs

Vietnam's economy in general economic and Binh Phuoc province in particular.

to businesses processing and production of wood in the province of Binh Phuoc"

According to statistics, there are currently more than 2,500 wood processing

was selected for study thesis .

enterprises, of which 970 enterprises specialized in processing export furniture,

With the aim of enhancing the competitiveness of enterprises manufacturing,

more than 400 enterprises and foreign invested businesses have developed into sets

wood processing in the context of Binh Phuoc economies to stiff competition with

large corporations. Although the market is quite large, but the level of competition

foreign firms, research essays elucidate reality KTQT costs in business and thereby


in the sector is increasing, especially with the wood processing company in Taiwan.

provide some solutions in the international economic modeling and processing

The competition between companies in the country and abroad compete mainly on

enterprises, production of wood in the province of Binh Phuoc.

price. Moreover, furniture manufacturing industry exports depend greatly on
seasonal factors should external design, the quality, the price becomes a key factor
in expanding the business market. Therefore, information on the cost of wood
processing enterprises play a very important role in helping administrators to control
costs and take decisions with strategy products at competitive prices . Since then, the
enterprise may have many customers, increase product sales generate more profits.
Management Accounting costs are part of management accounting system to
provide information on the costs to each organization performing administrative
functions element of consumer resources for activities aimed at building plans
Planning, control, performance evaluation and rational decisions. Organization
model of management accounting costs necessary depending on the practical
conditions and characteristics of the organization of production and business
operations of each unit in order to best promote the role of management accounting
costs . Actual application of the model of management accounting costs in the
countries of the world are plentiful. Although the theory of management accounting
costs of the development from traditional models to modern models, but in fact the
model of management accounting costs of traditional still apply common in many
areas, especially in developing countries.
Status of management accounting costs in the processing business, timber
production in Binh Phuoc shows, businesses have an urgent need to establish cost
accounting management consistent with environmental law, business and specific

economic activities of enterprises to exploit the application of cost accounting


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

viii

TTSX

:Trực tiếp sản xuất

ABC

:Activity Based Costing

KTQT

: Kế toán quản trị

BCĐKT

:Bảng cân đối kế toán

DNSX

: Doanh nghiệp sản xuất

FDI


: Foreign Direct Investment (vốn đầu tư nước ngoài)

:Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

FAO

: (Food and Agriculture Organization) : tổ chức lương thực

BMI

:Business Monitoánr International

và nông nghiệp

CCDC

:Công cụ dụng cụ

CNTT

:Công nhân trực tiếp

CPSXC

:Chi phí sản xuất chung

CP

:Chi phí


DNNN

:Doanh nghiệp Nhà nước

BCKQKD :Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLC

DT

:Dự toán

ERP

:Enterprise Resource Planning

GTSP

:Giá thành sản phẩm



:Hoạt động

KC

:Kaizen Costing

KTQT


:Kế toán quản trị

KTTC

:Kế toán tài chính

LN

:Lợi nhuận

NVL

:Nguyên vật liệu

NVLTT

:Nguyên vật liệu trực tiếp

PX

:Phân xưởng

QL

:Quản lý

SX

:Sản xuất


SXC

:Sản xuất chung

SXKD

:Sản xuất kinh doanh

TC

:Target Costing

TKKT

:Tài khoản kế toán

TSCĐ

:Tài sản cố định


ix

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Bảng 2. 1 Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và phương pháp chi


Hình 2. 1 Sơ đồ Các chức năng của quản trị (Nguồn: Bộ môn Quản trị nhân sự và

phí trực tiếp .............................................................................................................34

Chiến lược Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Quản trị

Bảng 2. 2 Phân tích điểm hoà vốn ...........................................................................45

học) .........................................................................................................................13

Bảng 2. 3 Mẫu báo cáo bộ phận ..............................................................................52

Hình 2. 2 Phân loại chi phí ......................................................................................18

Bảng 4. 1 Báo cáo phân loại chi phí theo mức độ hoạt động ...................................86

Hình 2. 3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động............ 21

Bảng 4. 2 Định mức nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................88

Hình 2. 4 Đồ thị ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán .................... 22

Bảng 4. 3 Bảng định mức chi phí nhân công trực tiếp .............................................88

Hình 2. 5 Sơ đồ phương pháp chi phí thông thường ................................................31

Bảng 4. 4 Bảng tổng hợp định mức chi phí sản xuất ...............................................89

Hình 2. 6 Sơ đồ phương pháp xác định chi phí theo công việc................................36


Bảng 4. 5 Dự toán chi phí tổ sản xuất……(tủ,bàn,ghế….). .....................................91

Hình 2. 7 Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất.............................38

Bảng 4. 6 Bảng hệ số phân bổ chi phí Sxc theo hoạt động ......................................94

Hình 2. 8 Sơ dồ phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm ..... 42

Bảng 4. 7 Bảng phân bổ chi phí SXC theo hoạt động .............................................95

Hình 2. 9 Bộ máy kế toán quản trị chi phí trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ....... 57

Bảng 4. 8 Báo cáo tổng hợp chi phí.........................................................................96

Hình 3. 1 Sơ đồ mô hình KTQT chi phí hiệu chỉnh................................................69

Bảng 4. 9 Báo cáo nhân tố ảnh hưởng .....................................................................96

Hình 4. 1 Sơ đồ mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ........... 82

Bảng 4. 10 Biểu đánh giá chấp nhận hay từ chối đơn hàng .....................................98
Bảng 4. 11 Xác định giá bán sản phẩm ...................................................................99


xi

xii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................58

TÓM TẮT ............................................................................................................... iii

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH

ABSTRACT ..............................................................................................................v

NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ................. 59

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii

3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH BÌNH PHƯỚC .........................................59

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................ix

3.2 KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................x

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

MỤC LỤC................................................................................................................xi

BÌNH PHƯỚC. ....................................................................................................60

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .......................................................................................1


3.2.1 Thực trạng ngành gỗ ở Tỉnh Bình Phước .................................................60

1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................1

3.2.2 Khảo sát ...................................................................................................61

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................2

3.2.3 Kết quả nghiên cứu quan sát ....................................................................65

1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................2

3.3 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ Ở CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ

1.3.1. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................2

BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC .............................................75

1.3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................2

3.3.1 Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí (Môi trường hoạt

1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3

động).................................................................................................................75

1.3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU .............................................3

3.3.2 Thực trạng về nhu cầu của nhà quản lý đối với KTQT chi phí ................ 76


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................78

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .................................................................................6

CHƯƠNG 4: VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀO CÁC DOANH

2.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ ......................................6

NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ................. 81

2.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí ............................................................6

4.1. MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

2.1.2. Sơ lược về sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán quản trị chi phí ..9

VÀO CÁC DOANH NGHIỆP SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

2.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ

BÌNH PHƯỚC .....................................................................................................81

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP .............. 11

4.1.1. Mục tiêu vận dụng kế toán quản trị chi phí .............................................81

2.2.1. Chức năng của quản trị doanh nghiệp .....................................................11


4.2. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

2.2.2. Vai trò của KTQT chi phí trong doanh nghiệp .......................................14

SX, CHẾ BIẾN GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC .............................82

2.3. NỘI DUNG VỀ KTQT CHI PHÍ ..................................................................16

4.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tài chính và kế toán quản trị theo mô hình kết

2.3.1 Khái niệm và phân loại chi phí ...............................................................17

hợp. ...................................................................................................................82

2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất – kinh doanh ....................................................26

4.2.2 Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị ........................................85

2.3.4. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh ........................................44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ......................................................................................100

2.3.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận ........................................51

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 103

2.3.6. Tổ chức mô hình kế toán quản trị chi phí................................................53

5.1 Về phía Nhà nước ........................................................................................103



xiii

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU

5.2 Về phía các doanh nghiệp ............................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................108

1.1. Đặt vấn đề

Ngành sản xuất và chế biến gỗ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam nói chung và kinh tế tỉnh Bình Phước nói riêng. Theo thống kê, cả
nước hiện có trên 2.500 doanh nghiệp chế biến đồ gỗ, trong đó có 970 doanh
nghiệp chuyên chế biến đồ gỗ xuất khẩu, hơn 400 doanh nghiệp vốn đầu tư
nước ngoài và nhiều doanh nghiệp đã phát triển thành các tập đoàn lớn. Năm
2013, giá trị kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ cả nước ước đạt 5,37 tỉ USD, tăng
hơn 15% so với năm 2012. Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, kim
ngạch xuất khẩu của ngành chế biến đồ gỗ năm 2014 đạt khoảng 6,2 tỷ USD,
tăng trên 9% so với năm 2013 và dự kiến phấn đấu đến năm 2020 ngành gỗ
Việt Nam sẽ đạt mốc 7 tỷ USD. Xuất khẩu đồ gỗ, đặc biệt là đồ gỗ ngoài trời
của Việt Nam trong thập niên vừa qua tăng rất mạnh, đã đưa Việt Nam vào
nhóm 10 nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất trên thế giới (FAO). Thị trường chính
của đồ gỗ Việt Nam là Hoa Kỳ (39%); EU (14%); Nhật Bản (14%); Trung
Quốc (15%); các thị trường khác 13% và năm 2013 còn có thêm thị trường
mới nổi là Hàn Quốc chiếm 5%.
Mặc dù thị trường khá rộng nhưng mức độ cạnh tranh trong ngành càng
tăng, nhất là với các công ty chế biến gỗ Đài Loan. Sự cạnh tranh giữa các
công ty trong nước và nước ngoài chủ yếu là cạnh tranh về giá cả. Hơn nữa,

ngành sản xuất đồ gỗ xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào yếu tố mùa vụ nên
ngoài mẫu mã, chất lượng thì giá cả trở thành một yếu tố quan trọng trong
việc mở rộng thị trường kinh doanh. Chính vì vậy, thông tin về chi phí trong
các doanh nghiệp chế biến gỗ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giúp
nhà quản trị kiểm soát chi phí và đưa ra các quyết định sách lược với các sản
phẩm có giá cả cạnh tranh. Từ đó, doanh nghiệp có thể có nhiều khách hàng,
tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm tạo ra nhiều lợi nhuận.


2
1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Đóng vai trò không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin về chi phí là
hệ thống kế toán chi phí. Kế toán chi phí tồn tại hầu hết trong các công ty, tuy
nhiên chỉ mới tập trung vào công tác kế toán tài chính, chưa hướng vào việc

3
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu

1.3.3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài kết hợp định tính và
định lượng.

cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá việc

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận bằng phương pháp nghiên cứu định tính.

lập kế hoạch trong nội bộ công ty. Kế toán quản trị chi phí của các công ty

Thu thập thông tin qua các nguồn dữ liệu thứ cấp từ giáo trình, báo, tạp chí,


chủ yếu là công tác kế toán tài chính, phục vụ lập các báo cáo tài chính. Hệ

luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học, chế độ kế toán,… từ đó tổng hợp và

thống kế toán chi phí của các công ty chưa thực hiện phân loại chi phí theo

phân tích nhằm hệ thống lý luận về các vấn đề liên quan đến KTQT chi phí.

mức độ hoạt động, chưa tính giá thành theo phương pháp trực tiếp, chưa lập

- Nghiên cứu các vấn đề thực tiễn thông quan phương pháp nghiên cứu

dự toán chi phí và phân tích biến động chi phí phục vụ cho việc ra quyết định

định tính và định lượng. Được thực hiện thông qua việc khảo sát phỏng vấn

kinh doanh. Với hệ thống kế toán chi phí này, thông tin chi phí của các công

trực tiếp với các kế toán trưởng, nhân viên kế toán, giám đốc đang làm việc

ty khó có thể phù hợp, kịp thời và tin cậy cho việc ra các quyết định kinh

tại các DN sản xuất , chế biến gỗ thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn.

doanh của các nhà quản trị, làm giảm sức cạnh tranh của công ty.

Từ đó thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, đánh giá những ưu điểm cũng

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, các doanh nghiệp sản xuất, chế


như hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế này để có thể đưa

biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước cần khẩn trương xây dựng hệ thống kế

ra các giải pháp xây dựng mô hình KTQT phù hợp hơn cho các DN chế biến

toán quản trị chi phí để phục vụ cho việc quản lý công ty. Đó là lý do tôi chọn

gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

đề tài luận văn nghiên cứu: “Xây dưng mô hình kế toán quản trị chi phí cho

Phương pháp nghiên cứu chung của luận văn là kết hợp giữa nghiên cứu

các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước”

lý luận với tổng kết thực tiễn. Trên cơ sở đó luận văn sử dụng các phương

1.3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

pháp phân tích và tổng hợp các số liệu thực tế của doanh nghiệp để làm rõ vấn

1.3.1. Mục tiêu của đề tài

đề cần nghiên cứu và đưa ra các giải pháp thực hiện. Do vậy, các phân tích

Cùng với việc hệ thống hóa lý thuyết về kế toán quản trị chi phí phục vụ

của luận văn sẽ dựa trên cơ sở các lý luận chung và so sánh với tình hình thực


cho quản trị nội bộ, luận văn phân tích thực trạng vận dụng kế toán quản trị

tế của các doanh nghiệp.

tại các doanh nghiệp chế biến gỗ nhằm phục vụ cho quản trị chi phí tại doanh

1.3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh trong môi trường kinh doanh

Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam

đầy cạnh tranh.

CBG là quá trình chuyển hóa gỗ nguyên liệu dưới tác dụng của thiết bị,

1.3.2. Nội dung nghiên cứu

máy móc hoặc công cụ hóa chất để tạo thành các SP có hình dạng, kích thước,

Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí

thành phần hóa học làm thay đổi hẳn so với nguyên liệu ban đầu. Kỹ thuật

Nghiên cứu kế toán quản trị chi phí phục vụ cho quản trị nội bộ trong các

chế biến theo phương pháp cơ giới chủ yếu là kỹ thuật xẻ gỗ, sấy gỗ và bảo

doanh nghiệp chế biến gỗ.


quản gỗ. Riêng công đoạn bảo quản gỗ là phần sử dụng nhiều chất hóa học để


4

5

ngâm tẩm, xử lý và bảo quản gỗ. Gỗ mới khai thác có độ ẩm cao, công đoạn

nghiệp và vận dụng kế toán quản trị chi phí vào hoạt động sản xuất – kinh

sấy chỉ là bước làm khô, muốn giữ gỗ có độ bền và đảm bảo chất lượng cho

doanh của các doanh nghiệp sx, chế biến gỗ.

vòng đời SP gỗ phải có công đoạn ngâm tẩm để bảo quản và gìn giữ chất
lượng SP sau khi SX.
Kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu, cụ thể tiêu biểu là luận tiến sĩ chuyên ngành kế toán, tài vụ và
phân tích hoạt động kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc Dân; tác giả Phạm Thị
Thủy (2007) “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
kế toán quản trị chi phí, sử dụng phương pháp điều tra thống kê để nghiên cứu
thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược
phẩm Việt Nam và xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam. Mô hình này bao gồm: phân loại chi
phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, lập dự toán
chi phí, xác định khối lượng sản xuất hợp lý cho từng lô, tính giá thành cho
từng lô sản phẩm theo phương pháp chi phí thông thường, chi phí sản xuất

chung được tách thành hai nhóm, theo cấp lô sản phẩm và theo cấp phân
xưởng, phân tích biến động chi phí, lập báo cáo kết quả kinh doanh theo sản
phẩm, theo bộ phận sản xuất và xây dựng giá chuyển nhượng giữa bộ phận
sản xuất và các chi nhánh tiêu thụ để tăng cường trách nhiệm của các chi
nhánh tiêu thụ đối với hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn chưa có nghiên cứu về hệ thống kế toán
quản trị chi phí áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất các sản
phẩm từ gỗ trong nước nói chung và tại tỉnh Bình Phước nói riêng. Do đó,
vấn đề luận văn nghiên cứu là “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí
cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Phước”. Vì
vậy, để đạt được mục tiêu trên, tác giả nghiên cứu cơ sở lý thuyết kế toán
quản trị chi phí, tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí tại các doanh


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
2.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

7

Để cụ thể hoá nội dung và chức năng của kế toán quản trị chi phí chúng ta
sẽ phân tích đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và nội

2.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí

bộ tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức là các cổ


Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy,

đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế, … Đối tượng sử

bản chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán.

dụng thông tin kế toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp (ban

Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về

giám đốc và lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin về

kế toán dưới các góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này tác giả chỉ phân

cùng một tổ chức, nhưng hai loại đối tượng này cần những thông tin với các

tích hai định nghĩa cơ bản dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.

tính chất khác nhau. Bên ngoài tổ chức cần thông tin tổng quát về tình hình tài

Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý,

chính và kết quả hoạt động kinh tế của tổ chức. Các nhà quản lý trong nội bộ

với chức năng xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về khách thể quản lý cho

trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo từng mặt hoạt động nhằm đánh giá

chủ thể quản lý . Định nghĩa này hướng về bản chất của kế toán. Quá trình sản


hiệu quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong tương lai cho tổ chức.

xuất ra của cải vật chất là yêu cầu tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát

Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thống kế toán trong

triển của xã hội loài người. Để quá trình sản xuất được thực hiện một cách có

tổ chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống

hiệu quả, nhất thiết phải có hoạt động quản lý, tức là hoạt động định hướng

kế toán quản trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể

cho quá trình sản xuất và tổ chức thực hiện theo những hướng đã định. Trong

quản lý bên ngoài tổ chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung cấp

hoạt động quản lý này, kế toán đóng vai trò là cầu nối thông tin giữa khách

thông tin cho các chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức.

thể quản lý (quá trình sản xuất) và chủ thể quản lý (các cơ quan quản lý).

Kế toán quản trị thường được định nghĩa là quá trình định dạng, đo lường,

Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi

tích luỹ, phân tích, thiết lập, diễn giải và cung cấp thông tin tài chính và phi


chép và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức . Định

tài chính cho các nhà quản lý trong việc lập kế hoạch, đánh giá, kiểm soát tổ

nghĩa này hướng về nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp

chức và bảo đảm cho việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của tổ chức. Khái

dụng hệ thống các phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá

niệm này tập trung vào việc xác định nội dung, mục đích của kế toán quản trị,

và tổng hợp – cân đối) để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất qu và

phân định ranh giới giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính. Mục đích chủ

so sánh được nhằm giúp cho những người sử dụng thông tin đưa ra được các

yếu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong nội

quyết định đúng đắn đối với tổ chức.

bộ tổ chức để đánh giá, kiểm soát quá trình hoạt động trong khi mục đích chủ

Như vậy, xét một cách tổng quát, kế toán quản trị chi phí có bản chất là

yếu của kế toán tài chính là cung cấp cơ sở thông tin cho các nhà đầu tư, các

một bộ phận của hoạt động quản lý và nội dung của kế toán quản trị chi phí là


ngân hàng, các đối tác ký kết các hợp đồng kinh tế đối với tổ chức. Với mục

quá trình định dạng, đo lường, ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí

đích khác nhau nên nội dung của kế toán quản trị và kế toán tài chính cũng

hoạt động kinh tế của một tổ chức.

khác nhau. Kế toán quản trị cung cấp thông tin hướng về tương lai của tổ


8

9

chức, trong khi kế toán tài chính cung cấp thông tin về quá khứ của tổ chức.

không phải đơn thuần chỉ cần quyết định được chi phí giá vốn của hàng b

Kế toán quản trị không chỉ cung cấp thông tin tài chính mà còn cung cấp

hoặc dịch vụ cung cấp mà quan trọng hơn, họ cần phải có khả năng kiểm soát

thông tin phi tài chính về các quá trình hoạt động trong nội bộ tổ chức cũng

chi phí của các hoạt động và các quá trình trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

như môi trường bên ngoài tổ chức. Hơn nữa, kế toán quản trị không phải tuân

Theo tác giả, quan điểm đồng nhất kế toán chi phí với kế toán quản trị sẽ dẫn


thủ theo các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán ban hành mà được thực hiện một

đến sự “thiên vị” khi xây dựng hệ thống kế toán chi phí trong các tổ chức. Hệ

cách linh hoạt nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu quản trị trong nội bộ tổ

thống kế toán chi phí theo quan điểm này sẽ quá tập trung vào việc cung cấp

chức.

thông tin cho quản trị nội bộ và sẽ sao nhãng việc cung cấp thông tin trung
Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái

thực và khách quan cho việc lập các báo cáo tài chính.

niệm kế toán chi phí. Theo Viện kế toán viên quản trị của Mỹ (IMA), kế toán

Theo tác giả, quan điểm kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán

chi phí được định nghĩa là “ kỹ thuật hay phương pháp để xác định chi phí

tài chính và vừa có trong hệ thống kế toán quản trị là hoàn toàn hợp lý, trong

cho một dự , một quá trình hoặc một sản phẩm… Chi phí này được xác định

đó bộ phận kế toán chi phí trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là kế toán

bằng việc đo lường trực tiếp, kết chuyển tuỳ ý, hoặc phân bổ một cách có hệ


quản trị chi phí. Quan điểm này thể hiện đúng bản chất, chức năng của kế

thống và hợp lý.”. Theo định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ

toán chi phí và sẽ giúp ích trong việc xây dựng hệ thống kế toán chi phí hiệu

phận độc lập, một phân hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí

quả trong các tổ chức, với việc kết hợp hài hoà các mục tiêu của hệ thống kế

vừa là một bộ phận của kế toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán

toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị.

quản trị.

Với các phân tích trên, tác giả cho rằng kế toán quản trị chi phí là một

Dưới góc độ kế toán tài chính, bộ phận kế toán chi phí có chức năng

bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin về chi phí để

tính toán, đo lường chi phí phát sinh trong tổ chức theo đúng các nguyên tắc

mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các

kế toán để cung cấp thông tin về giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động trên

hoạt động, nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các


báo cáo kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.

quyết định hợp lý. Quan điểm này sẽ là cơ sở cho tất cả các phân tích khác

Dưới góc độ kế toán quản trị, bộ phận kế toán chi phí có chức năng đo lường,

được trình bày trong nội dung luận văn.

phân tích về tình hình chi phí và khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ,
các hoạt động và các bộ phận của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu
năng của quá trình hoạt động kinh doanh.

2.1.2. Sơ lược về sự ra đời và quá trình phát triển của kế toán quản trị
chi phí

Cùng với sự ra đời và phát triển của kế toán nói chung, kế toán quản trị

Bên cạnh quan điểm coi kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế

chi phí cũng có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ những hình

toán tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị còn có quan điểm

thức sơ khai trong quá khứ tới các phương pháp kỹ thuật hiện đại và phức tạp

đồng nhất kế toán chi phí với kế toán quản trị . Quan điểm này xuất phát từ

ngày nay.

thực tế khách quan là thông tin chi phí cho các mục đích quản trị nội bộ ngày


Kế toán ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của xã hội

càng quan trọng đối với sự sống còn của tổ chức. Các nhà quản trị của tổ chức

loài người. Có những bằng chứng cho thấy ngay từ thời Cổ đại (trước thế kỷ


10

11

VI) đã xuất hiện những hình thức sơ khai của kế toán. Tuy nhiên, vai trò của

doanh nghiệp Việt Nam được bàn luận ngày càng nhiều, tuy nhiên thực tế áp

kế toán thời kỳ này chỉ đơn thuần là ghi nhận về kết quả lao động hoặc theo

dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế.

dõi về tài sản của các bậc vua chúa

2.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ VÀ MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ

Thời Trung cổ (thế kỷ VI – thế kỷ XV) những hình thức ban đầu của kế
toán quản trị chi phí đã xuất hiện trong các phường hội. Các nhà sản xuất (các
phường hội) đã ghi chép các sổ sách về các chi phí vật liệu và nhân công và
coi đó như là các bằng chứng về chất lượng của sản phẩm .

TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

2.2.1. Chức năng của quản trị doanh nghiệp

Như phần trên đã trình bày, kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của
hệ thống kế toán nhằm cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về chi phí để

Thời kỳ Phục hưng (thế kỷ XV – thế kỷ XVI), cùng với sự phát triển

giúp họ thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức năng cơ bản

của hệ thống kế toán nói chung (đánh dấu bằng sự xuất bản cuốn sách của Fra

của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm

Lucas Pacioli ở Ý năm 1494, trong đó có viết về phương pháp “ghi sổ kép”-

tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch và ra quyết định. Hoạt động quản lý là

phương pháp kế toán cơ bản vẫn được sử dụng trong kế toán hiện đại ngày

một quá trình khép kín từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, đến

nay), những nguyên lý cơ bản của kế toán quản trị chi phí hiện đại đã bắt đầu

kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Ra quyết định không phải là

xuất hiện, như các ý niệm về định mức nguyên vật liệu, năng suất của công

một chức năng độc lập của quản lý mà nó là một phần không thể tách rời của

nhân, các phiếu theo dõi chi phí của từng công việc, và các dự toán. Kế toán


các chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra - đánh giá

quản trị chi phí thời kỳ này hướng vào việc trợ giúp cho các quyết định đầu tư

việc thực hiện kế hoạch, trong mỗi chức năng đó đều đòi hỏi nhà quản lý phải

tài sản cố định, quản lý chi phí và định giá sản phẩm.

đưa ra các quyết định

Cuộc cách mạng công nghiệp (cuối thế kỷ XVIII) làm thay đổi diện mạo kinh

Chức năng hoạch định: Hoạch định là quá trình xác định các mục tiêu

tế thế giới. Hình thức của các tổ chức kinh tế có sự đổi mới căn bản: chủ sở

của doanh nghiệp và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đó. Hoạch

hữu tách biệt với nhà quản lý. Đặc điểm của quá trình sản xuất cũng phát

định được thể hiện ra thành kế hoạch. Kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và

triển từ sản xuất theo kiểu thủ công, hộ gia đình sang sản xuất tại các nhà máy

tiến hành các chương trình hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Kế

điện khí hoá và cơ khí hoá, với các sản phẩm được tiêu chuẩn hoá. Môi

hoạch cũng lựa chọn phương pháp tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước, vì


trường sản xuất kinh doanh mới đã tạo ra cơ sở cho việc phân loại chi phí sản

thế có thể nói kế hoạch là việc xác định mục tiêu và cách thức để đạt được

xuất một cách hợp lý. Kế toán quản trị chi phí có những bước phát triển mới

mục tiêu như là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của doanh nghiệp tới

và bắt đầu được chuẩn hoá với sự ra đời của cuốn sách Cost of Manufacturers

chỗ mà doanh nghiệp muốn có trong tương lai.

(Chi phí của các đơn vị sản xuất) của Henry Metcalf năm 1885 .

Chức năng tổ chức thực hiện: Tổ chức có nghĩa là quá trình sắp xếp

Cùng với sự đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường, khái niệm về

và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân phối các nguồn lực của doanh

kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí xuất hiện tại Việt Nam từ đầu

nghiệp sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có hiệu quả vào mục

những năm 1990. Phương hướng ứng dụng kế toán quản trị vào thực tiễn các

tiêu chung của doanh nghiệp. Đây là chức năng liên kết giữa con người với
con người trong doanh nghiệp, mối quan hệ giữa con người và nguồn lực để



12

13

thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp với hiệu quả cao nhất. Chức năng này
LẬP KẾ HOẠCH

được hoạch định cụ thể bằng việc bố trí những công việc của thành viên,
quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên.
Trong việc điều hành, nhà quản trị giám sát hoạt động hàng ngày và giữ
cho doanh nghiệp hoạt động liên tục. Đây chính là giám sát công việc của
từng thành viên, giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong sự liên kết các

RA QUYẾT ĐỊNH

thành viên theo quyền hạn và trách nhiệm. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là
quá trình so sánh giữa mục tiêu của kế hoạch với kết quả thực tế đã đạt được
trong từng khoảng thời gian bảo đảm cho họat động thực tế phù hợp với kế
hoạch đã đề ra hoặc tìm ra các giải pháp thay thế điều chỉnh hoạt động của
doanh nghiệp trong trường hợp hoạt động thực tế xa rời kế hoạch. Đây là hoạt

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

động đảm bảo cho doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, biểu hiện của chức năng
này là việc nghiên cứu báo cáo kế toán, các báo cáo khác,so sánh báo cáo về

Hình 2. 1 Sơ đồ Các chức năng của quản trị (Nguồn: Bộ môn Quản trị nhân sự và Chiến


hoạt động thực tế với kế hoạch để kịp thời điều chỉnh. Trong quá trình thực

lược Kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh (2006), Quản trị học)

hiện chức năng kiểm tra, nhà quản trị luôn tiếp xúc và ghi nhận luồng thông

Chức năng ra quyết định : yêu cầu các nhà quản lý cần lựa chọn một

tin phản hồi từ thực tiễn và kịp thời chuyển hoá chúng thành thông tin kế

giải pháp hợp lý nhất trong số các phương đưa ra. Với chức năng lập kế

hoạch, tương lai.

hoạch các nhà quản lý cần xây dựng các mục tiêu chiến lược cho doanh

Chức năng ra quyết định: Đây là chức năng lựa chọn những giải

nghiệp và vạch ra các bước cụ thể để thực hiện các mục tiêu đó. Với chức

pháp, phương tối ưu. Ra quyết định không phải là một chức năng độc lập mà

năng tổ chức, điều hành nhà quản lý cần quyết định cách sử dụng hợp lý nhất

nó luôn gắn liền với các chức năng khác, trong quá trình lập kế hoạch, tổ

các nguồn lực của doanh nghiệp, với chức năng kiểm tra và đánh giá, các nhà

chức, điều hành hoặc kiểm tra luôn tồn tại chức năng ra quyết định.


quản lý cần so sánh báo cáo thực hiện với các số liệu kế hoạch để bảo đảm
cho các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng các mục tiêu đã định hay
đánh giá tình hình để hỗ trợ chức năng ra quyết định. Để thực hiện tốt các
chức năng quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần nhiều thông tin khác nhau
kể cả thông tin trong doanh nghiệp cũng như thông tin ngoài doanh nghiệp,
trong đó thông tin của kế toán về tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi
phí,... có vai trò đặc biệt quan trọng. Kế toán quản trị chi phí cung cấp cho
nhà quản trị các thông tin kinh tế mang tính lượng hóa về tình hình hoạt động,
thông tin về định mức và dự toán chi phí, thông tin về chi phí thực hiện, phân


14

15

tích chi phí để ra quyết định của doanh nghiệp với thông tin về quá khứ, hiện

tích,..., nhà quản trị dễ dàng tổ chức thực hiện việc sắp xếp, bố trí các công

tại cũng như những dự toán trong tương lai và được phân tích chuyên sâu theo

việc, giao quyền hạn và phân phối nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất.

nhu cầu của nhà quản trị. Vì thế, thông tin kế toán quản trị cung cấp, đặc biệt

Kiểm tra, đánh giá: Cùng với thông tin về dự toán, kế toán quản trị chi

là thông tin về chi phí luôn cần thiết và hữu ích cho nhà quản trị với tất cả các


phí còn cung cấp thông tin thực hiện nhằm giúp các nhà quản trị doanh

chức năng từ lập kế hoạch, quyết định, tổ chức thực hiện, kiểm tra.

nghiệp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và so sánh việc thực hiện

2.2.2. Vai trò của KTQT chi phí trong doanh nghiệp

với mục tiêu, với các công việc khác,…Các thông tin về quá khứ của kế toán

Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh

quản trị không chỉ là cơ sở để lập dự toán chi phí mà còn là số liệu gốc quan

nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Để thực hiện vai trò của

trọng giúp ích cho các nhà quản lý phân tích, so sánh, đánh giá chi phí nhằm

mình, kế toán quản trị chi phí tiến hành lập dự toán chi phí để trợ giúp các

kiểm soát chi phí để nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của doanh

nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh thông

nghiệp. Thông tin thực hiện kế toán quản trị chi phí cung cấp ở cả dạng thông

tin thực hiện để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng

tin tức thời và thông tin thống kê. Ngoài ra, các báo cáo chi phí định kỳ của


tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông tin thực hiện để từ đó các nhà quản

kế toán quản trị còn giúp so sánh kết quả thực tế với mục tiêu dự kiến về chi

trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

phí, doanh thu và - lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là cơ sở cho việc đánh

hoạch. Như vậy, kế toán quản trị chi phí đã đóng vai trò quan trọng trong việc

giá hoạt động quản lý của từng trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp.

cung cấp thông tin cho quản lý cả trước, trong và sau quá trình kinh doanh.

Ra quyết định: Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn phải đối mặt với

Hoạch định: với các thông tin dự toán, kế toán quản trị chi phí giúp

những biến động của thị trường cũng như trong nội bộ doanh nghiệp. Để ra

các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng hoạch định. Kế toán quản

quyết định đối phó với sự thay đổi nhà quản trị cần nhiều thông tin khác nhau,

trị chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp

tuy nhiên hiện tượng “nhiễu” thông tin luôn xẩy ra và nhà quản trị phải nhận

thành các dự toán kinh doanh, cung cấp thông tin ước tính về chi phí cho các


diện được thông tin phù hợp với việc ra quyết định của mình. Trong các thông

hàng hoá, dịch vụ hoặc các đối tượng chi phí khác theo yêu cầu của nhà quản

tin phù hợp đó, thông tin kế toán quản trị đóng vai trò nền tảng.Với mỗi quyết

lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về hàng hoá lựa chọn, cơ cấu

định nhà quản trị cần các thông tin kế toán quản trị ở một dạng khác nhau, vì

mặt hàng hay phân bổ hợp lý các nguồn lực trung tâm chi phí của doanh

thế kế toán phải phân tích thông tin theo từng yêu cầu của nhà quản trị, đặc

nghiệp. Có thể kể đến các dự toán chi phí điển hình mà kế toán quản trị cung

biệt là các thông tin về chi phí. Có thể kể đến những ứng dụng trong phân tích

cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp như dự toán về chi phí nguyên vật liệu,

thông tin của kế toán quản trị chi phí như định giá bán sản phẩm, quyết định

cụ thể về chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp sx, chi phí may đồng phục, chi

chấp nhận hay từ chối đơn hàng, xây dựng chiến lược,... Định giá bán sản

phí bao gói sản phẩm, chi phí thuê cửa hàng, chi phí quảng cáo,... hay chi phí

phẩm: Giá bán sản phẩm lệ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: đối thủ


giá vốn hàng bán cụ thể về số lượng, đơn giá, thành tiền của từng mặt hàng,

cạnh tranh, nhu cầu thị trường, giá nhập,…vì thế để định giá bán sản phẩm

từng nhóm hàng,.... Tổ chức thực hiện: Với các thông tin kế toán quản trị chi

nhà quản trị cần nhiều thông tin về các yếu tố này một cách cập nhật, phù

phí cung cấp ở dạng thông tin dự toán, thông tin thực hiện, thông tin đã phân

hợp,…Kế toán quản trị chi phí không chỉ cung cấp thông tin kịp thời và phù


16

17

hợp mà còn có thể xử lý các thông tin này giúp các nhà quản lý doanh nghiệp

phí theo các mô hình truyền thống và mô hình hiện đại cũng như các cách

có những thông tin đã sàng lọc, đã xử lý để định giá bán sản phẩm.

thức tổ chức thực hiện những nội dung này.

Quyết định chấp nhận hay từ chối đơn hàng: Đây là các quyết định

2.3.1 Khái niệm và phân loại chi phí

trong kinh doanh mà các doanh nghiệp phải lựa chọn trong việc kinh doanh


Kế toán định nghĩa chi phí là các hy sinh về lợi ích kinh tế , hay nói

hàng ngày. Việc quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn hàng thường phải

một cách cụ thể hơn, chi phí phản ánh các nguồn lực mà tổ chức sử dụng để

dựa trên nhiều thông tin khác nhau nhưng thông tin về chi phí mà kế toán

cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ. Đứng trên góc độ bên ngoài doanh

cung cấp có vai trò toán lớn, đặc biệt khi chúng được thể hiện dưới dạng có

nghiệp (đối tượng sử dụng thông tin của kế toán tài chính), chi phí là các lợi

thể so sánh và đánh giá các phương khác nhau.

ích kinh tế bị giảm sút trong kỳ kế toán dưới dạng các luồng ra hoặc tổn thất

Xây dựng chiến lược: Kế toán quản trị chi phí còn cung cấp các thông

các tài sản hoặc gánh chịu các khoản nợ và làm giảm vốn chủ sở hữu mà

tin thích hợp cho các nhà quản lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh

không liên quan đến việc phân phối cho các chủ sở hữu . Theo định nghĩa

bằng cách thiết lập các báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt. Thông tin của kế

này, chi phí được xem xét dưới góc độ một khoản mục trên báo cáo tài chính,


toán quản trị về khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong doanh

nó được ghi nhận tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán và phải liên quan tới

nghiệp, các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như

một kỳ kế toán nhất định. Trên góc độ quản trị doanh nghiệp (đối tượng sử

quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, hay quyết định ngừng sản

dụng thông tin của kế toán quản trị chi phí), phạm vi của của khái niệm chi

xuất hợp lý giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược, như

phí rộng hơn rất nhiều so với quan điểm của kế toán tài chính và không thể có

phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng mới,

một định nghĩa đơn lẻ nào có thể giải thích đầy đủ cho khái niệm chi phí. Chi

đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các khách hàng.

phí phát sinh để sử dụng cho các mục đích khác nhau và cách thức sử dụng

Đánh giá hiệu quả các bộ phận: Kế toán quản trị chi phí xây dựng các báo

chi phí sẽ quyết định cách thức kế toán quản trị chi phí.

cáo nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận bán hàng, bộ phận


Trong phần này luận văn sẽ khái quát chi phí theo các tiêu thức phân

quản lý, các cửa hàng, các nhóm hàng, mặt hàng,.... nhằm tìm ra các giải pháp

loại cơ bản sau: (1) cách sắp xếp chi phí trên các báo cáo tài chính, (2) khả

cải thiện tình hình yếu kém hay phát huy các lợi thế của các bộ phận.

năng qui nạp chi phí vào các đối tượng chịu phí, (3) mối quan hệ của chi phí

2.3. NỘI DUNG KTQT CHI PHÍ

với mức độ hoạt động, (4) ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương án và (5)

Mô hình kế toán quản trị chi phí bao gồm những nội dung của kế toán
quản trị chi phí và cách thức tổ chức thực hiện những nội dung đó. Nội dung
cơ bản của kế toán quản trị chi phí bao gồm việc phân loại chi phí, lập dự toán
chi phí, xác định giá phí của các sản phẩm sản xuất, phân tích chi phí để ra
quyết định kinh doanh và đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận. Trong
phần này luận sẽ trình bày những nội dung cơ bản của kế toán quản trị chi

thẩm quyền ra quyết định. Các cách phân loại này được khái quát trên hình 2


18

19

lao này có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm. Chi phí sản xuất chung là

TIÊU THỨC PHÂN LOẠI

CÁC LOẠI CHI PHÍ

CÁCH SẮP XẾP CHI PHÍ
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

• Chi phí sản phẩm
• Chi phí thời kỳ

KHẢ NĂNG QUI NẠP CHI
PHÍ VÀO CÁC ĐỐI TƯỢNG
CHỊU PHÍ

• Chi phí trực tiếp
• Chi phí gián tiếp

MỐI QUAN HỆ CỦA CHI PHÍ
VỚI MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG

• Chi phí biến đổi
• Chi phí cố định
• Chi phí hỗn hợp

ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC
LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG
ÁN

THẨM QUYỀN RA QUYẾT
ĐỊNH


• Chi phí phù hợp
• Chi phí không phù hợp

• Chi phí có thể kiểm soát
được
• Chi phí không thể kiểm
soát được

những chi phí sản xuất gián tiếp, chưa được tính vào chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Các chi phí sản phẩm được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm và sẽ
được chuyển thành giá vốn hàng bán (chi phí thời kỳ) trên Báo cáo kết quả
kinh doanh khi các sản phẩm được tiêu thụ. Nếu các sản phẩm vẫn đang làm
dở hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa được tiêu thụ thì các chi phí này sẽ
được xem là tài sản của doanh nghiệp và được phản ánh dưới khoản mục
hàng tồn kho của Bảng cân đối kế toán.
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất sản phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí thời kỳ trực tiếp làm giảm lợi nhuận trong kỳ mà nó phát sinh, nói
cách khác là chi phí thời kỳ được chuyển thẳng vào các chỉ tiêu chi phí trên
Báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ phát sinh.
2.3.1.2. Phân loại chi phí theo khả năng qui nạp chi phí vào các đối tượng
chịu phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Hình 2. 2 Phân loại chi phí

2.3.1.1. Phân loại chi phí theo cách sắp xếp trên các báo cáo

tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm. Chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên vật liệu trực

Chi phí trực tiếp là các chi phí chỉ liên quan trực tiếp tới việc sản xuất
một loại sản phẩm, thực hiện một dịch vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm
nhất định và có thể hạch toán trực tiếp cho các đối tượng đó.
Chi phí gián tiếp là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch
vụ hoặc nhiều hoạt động, địa điểm khác nhau mà không thể hạch toán trực
tiếp cho từng đối tượng đó. Chi phí gián tiếp chỉ có thể xác định cho từng đối
tượng thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp.

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nguyên vật

Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật hạch toán. Khi phát sinh

liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản

các khoản chi phí gián tiếp cần phải áp dụng phương pháp phân bổ, kế toán

phẩm và có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm. Chi phí nhân công trực

cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để cung cấp các thông tin đáng tin cậy

tiếp là các khoản thù lao cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản thù

về chi phí của từng loại sản phẩm, dịch vụ hay từng loại hoạt động trong



20

doanh nghiệp. Ngoài ra, do các chi phí trực tiếp thường mang tính chất có thể

21

Cách phân loại chi phí này có tác dụng rất lớn trong việc phân tích mối

tránh được còn các chi phí giá tiếp lại mang tính không thể tránh được khi

quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, xây dựng các mô hình kế toán chi

xem xét sự tồn tại hay không tồn tại của các hoạt động mà chúng phục vụ nên

phí và giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.

cách phân loại này rất có ích cho các nhà quản lý khi cân nhắc tiếp tục duy trì
hay loại bỏ các hoạt động, bộ phận kinh doanh.
2.3.1.3.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Chi phí
Phạm vi phù hợp

Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại cơ bản là chi

Tổng chi phí
(theo kinh tế học)

phí biến đổi và chi phí cố định.


Tổng chi
phí(theo kế
toán)

Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ theo mức độ
hoạt động của doanh nghiệp nhưng không thay đổi khi tính trên một đơn vị
của mức độ hoạt động. Ví dụ về chi phí biến đổi là chi phí nguyên vật liệu,

Chi phí cố định
(theo kế toán)

chi phí nhân công trực tiếp, hoa hồng bán hàng… Khái niệm về chi phí biến
đổi rất quan trọng đối với mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp, kiểm soát tốt
chi phí biến đổi sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Mức độ hoạt động

Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về tổng số trong một
phạm vi phù hợp các mức độ hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại biến động

Hình 2. 3 Đồ thị phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

ngược chiều với mức độ hoạt động khi tính bình quân cho một đơn vị mức độ

Chi phí hỗn hợp là những chi phí có cả yếu tố cố định và yếu tố biến

hoạt động. Ví dụ về chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định

đổi. Trong thực tế có rất nhiều chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh


theo phương pháp đường thẳng, lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp…

của doanh nghiệp không thuần tuý là chi phí biến đổi hay thuần tuý là chi phí

Phạm vi phù hợp để xem xét tính cố định hay biến đổi của chi phí ở đây là

cố định mà là chi phí hỗn hợp. Hiểu biết rõ về các thành phần biến đổi và cố

giới hạn năng lực sản xuất tối thiểu và tối đa trong ngắn hạn của doanh

định trong chi phí hỗn hợp sẽ giúp ích cho doanh nghiệp trong việc dự toán

nghiệp. Trong phạm vi phù hợp này, mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt

chi phí.

động là mối quan hệ tuyến tính và được biểu thị là một đường thẳng và phù

Các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp:

hợp theo quan điểm của kinh tế học (đồ thị hình 3).

Ước tính chi phí là quá trình xem xét một khoản chi phí cụ thể sẽ như

Chi phí biến đổi và chi phí cố định còn có dạng đặc biệt là những chi

thế nào dựa trên mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động của doanh

phí biến đổi hay cố định theo từng “bậc”. Chi phí biến đổi cấp bậc (biến phí


nghiệp. Có nhiều phương pháp để ước tính chi phí, và mức độ chính xác của

cấp bậc) là những chi phí có các bậc thay đổi nhỏ còn chi phí cố định cấp bậc

kết quả ước tính theo các phương pháp này cũng khác nhau.

(định phí cấp bậc) là những chi phí có bậc biến đổi lớn.

 Phương pháp biểu đồ phân tán


22

23

Khi một khoản chi phí được xếp loại là chi phí hỗn hợp hoặc khi nhà

Chi phí biến đổi/1đơn vị mức độ hoạt động

b:

phân tích không có ý kiến rõ ràng về tính chất của khoản chi phí đó thì nhà

Ymax:

Tổng chi phí ở điểm quan sát cao nhất

phân tích có thể vẽ biểu đồ biểu diễn các mức độ chi phí phát sinh ở các mức


Ymin:

Tổng chi phí ở điểm quan sát thấp nhất

độ hoạt động khác nhau dựa trên cơ sở số liệu thống kê ở các kỳ kinh doanh

Xmax:

đã qua. Nhà phân tích sẽ rút ra một qui luật về mức độ phát sinh chi phí là

nhất

một đường thẳng phù hợp nhất với các điểm đã quan sát (đồ thị hình 4).
Chi phí

**
**
* *
*

Mức độ hoạt động ở điểm quan sát cao
Mức độ hoạt động ở điểm quan sát thấp nhất

Xmin:

Theo tác giả, phương pháp này khách quan hơn phương pháp biểu đồ

* * *

phân tán vì hoàn toàn không có sự tự quyết định của người phân tích. Tuy

nhiên, phương pháp này có một nhược điểm lớn là chỉ sử dụng có hai giá trị
quan sát để ước tính chi phí, hơn nữa hai giá trị quan sát được sử dụng là hai
giá trị cao nhất và thấp nhất nên không mang tính đại diện cho các mức độ

Mức độ hoạt động

hoạt động thường xảy ra của doanh nghiệp.
 Phương pháp bình phương nhỏ nhất

Hình 2. 4 Đồ thị ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán

Tác giả cho rằng phương pháp này tương đối đơn giản và rất có ý nghĩa
trong việc cung cấp ý niệm ban đầu về tính biến đổi, cố định hay hỗn hợp của
chi phí. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là phụ thuộc vào sự quyết
định chủ quan của nhà phân tích khi vẽ đường thẳng biểu diễn chi phí.

Phương pháp bình phương nhỏ nhất ước tính chi phí một cách khách
quan bằng cách sử dụng tất cả các giá trị chi phí quan sát được. Đường thẳng
biểu thị chi phí hỗn hợp là đường hồi qui có tổng bình phương các độ chênh
lệch giữa các giá trị quan sát và đường hồi qui là nhỏ nhất. Chi phí biến
đổi/1đơn vị mức độ hoạt động và chi phí cố định trong một kỳ được xác định

 Phương pháp cực đại - cực tiểu
Phương pháp cực đại – cực tiểu ước tính chi phí hỗn hợp bằng cách sử

theo các công thức 2.2.1 và 2.2.2.
b =

dụng số liệu thống kê ở mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất trong một


n∑X – (∑X)
2

loạt các số liệu thống kê về mức độ hoạt động và chi phí của doanh nghiệp.

a =

Khi đó chi phí biến đổi/1đơn vị mức độ hoạt động và chi phí cố định trong
một kỳ được xác định theo các công thức 2.1.1 và 2.1.2.
b = Ymax - Ymin

(2.1.1)

Xmax - Xmin
a = Ymax - b Xmax

= Ymin - b Xmin

Trong đó:
a:

Chi phí cố định

(2.1.2)

n∑XY - ∑X ∑Y

(2.2.1)

2


∑Y - b∑X

(2.2.2)

n
Trong đó:
o b là chi phí biến đổi/1đơn vị mức độ hoạt động
o a là chi phí cố định
o n là số điểm quan sát
o X là các giá trị quan sát của mức độ hoạt động
o Y là các giá trị quan sát của chi phí


24

25

Tác giả cho rằng phương pháp bình phương nhỏ nhất đã khắc phục

các phương án hoạt động, ngoài các chi phí được phản ánh trên hệ thống sổ

được các nhược điểm của các phương pháp trước và xây dựng được một

kế toán, nhà quản lý còn cần phải xem xét chi phí cơ hội của các phương án

phương trình ước tính chi phí có tính thực tiễn tương đối cao, giúp ích cho

đó do các nguồn lực của doanh nghiệp có thể được sử dụng theo những cách


doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch kinh doanh, chủ động trong việc bố trí

khác nhau để quyết định lựa chọn phương án có lợi nhuận cao nhất.
Chi phí không phù hợp (với việc ra quyết định) hay chi phí không liên

sử dụng các nguồn lực.
 Phương pháp hồi qui bội

quan tới việc ra quyết định là những chi phí không thay đổi theo các phương

Tất cả các phương pháp ước tính chi phí trên đều giả định mức độ phát

án hoạt động. Chi phí là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với mỗi phương

sinh chi phí chỉ phụ thuộc vào một nhân tố duy nhất thể hiện mức độ hoạt

án hoạt động nên để có được quyết định lựa chọn phương án đúng đắn cần

động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế chi phí có thể bị ảnh hưởng

loại bỏ các chi phí không phù hợp đối với các quyết định đó. Chi phí chìm là

bởi nhiều nhân tố, thí dụ như chi phí điện năng của một phân xưởng vừa chịu

một ví dụ điển hình về chi phí không phù hợp.

ảnh hưởng của số lượng sản phẩm sản xuất, vừa chịu ảnh hưởng của số giờ

Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ và không bị


máy hoạt động. Trong trường hợp này phương pháp hồi qui bội sẽ được sử

ảnh hưởng bởi các phương án hoạt động trong hiện tại cũng như tương lai của

dụng để tìm phương trình biểu thị mối quan hệ giữa một biến số phụ thuộc

doanh nghiệp. Chi phí chìm là khoản chi phí có trên sổ sách kế toán nhưng là

(Y) với hai hoặc nhiều biến số độc lập (X). Phương trình sẽ có dạng:

những chi phí giống nhau ở mọi phương án nên nó là chi phí không phù hợp

Y = a + b1 X1 + b2 X2 + ... + bnXn

đối với việc ra quyết định và không phải cân nhắc đến khi lựa chọn các

(2.3)

Phương pháp hồi qui bội sẽ cho kết quả ước tính chi phí chính xác hơn
các phương pháp trước, tuy nhiên đòi hỏi chúng ta phải thực hiện các công
việc phức tạp hơn nhiều.
2.3.1.4. Phân loại chi phí theo sự ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương

phương án .
2.3.1.5. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành
chi phí có thể kiểm soát được và chi phí không thể kiểm soát được.
Chi phí có thể kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị có

án

Theo cách phân loại này, chi phí được chia ra thành chi phí phù hợp và
chi phí không phù hợp.
Chi phí phù hợp (với việc ra quyết định) hay chi phí có liên quan tới
việc ra quyết định là những chi phí thay đổi theo các phương án hoạt động

quyền quyết định hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ phát sinh chi phí.
Chi phí không thể kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị
không có quyền quyết định hoặc không có ảnh hưởng đáng kể tới mức độ
phát sinh chi phí.

khác nhau. Một trong những chi phí phù hợp quan trọng cần xem xét khi lựa

Việc xem xét một khoản chi phí là kiểm soát được hay không kiểm soát

chọn các phương án là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là phần lợi nhuận tiềm

được phải gắn với một cấp quản lý cụ thể trong doanh nghiệp. Cách phân loại

năng bị từ bỏ khi lựa chọn phương án hoạt động này thay vì một phương án

chi phí này có ý nghĩa trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả quản

hoạt động khác. Chi phí cơ hội là khoản chi phí không được theo dõi trên sổ

lý chi phí của từng cấp bậc, bộ phận trong doanh nghiệp.

sách kế toán nhưng lại rất quan trọng đối với việc ra quyết định. Khi lựa chọn


26


27

 Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất – kinh doanh

Dự toán là các kế hoạch chi tiết mô tả việc huy động và sử dụng các

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức

nguồn lực của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định . Dự toán

2.4.

chi phí kinh doanh chiếm một phần công việc không nhỏ trong kế toán quản

CPnvltt=

trị chi phí. Để có thể sử dụng chi phí một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần

QM x

PM

(2.4)

Trong đó:

lập dự toán chi phí kinh doanh. Trên cơ sở các dự toán chi phí kinh doanh,


CPnvltt:

doanh nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực có hạn và có

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dự toán

Q:

Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của mình. Như trên đã trình bày,

M:

Định mức lượng nguyên vật liệu / sản phẩm

trong doanh nghiệp có rất nhiều khoản chi phí mang tính hỗn hợp, để có thể

PM:

Đơn giá nguyên vật liệu

lập dự toán chi phí, trước tiên cần ước tính chi phí hỗn hợp với hai thành phần

Định mức lượng nguyên vật liệu cần sử dụng được xác định trên cơ sở

tách biệt: chi phí biến đổi và chi phí cố định.

mối quan hệ đầu ra - đầu vào (mối quan hệ thuần túy về mặt kỹ thuật giữa


2.3.2.1 Dự toán chi phí kinh doanh trong dự toán tổng quát

nguyên vật liệu trực tiếp và sản phẩm đầu ra). Mối quan hệ này thường do bộ

Định kỳ doanh nghiệp tiến hành lập dự toán tổng quát bao gồm tập hợp

phận thiết kế kỹ thuật xác định, hoặc căn cứ vào mức hao phí nguyên vật liệu

các dự toán chi tiết cho tất cả các giai đoạn của quá trình hoạt động sản xuất

trực tiếp tính trung bình cho một đơn vị sản phẩm của những kỳ trước mà quá

kinh doanh của doanh nghiệp. Một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong

trình sản xuất đạt mức hiệu năng bình thường.

dự toán tổng quát là các dự toán chi phí kinh doanh, bao gồm dự toán chi phí

Đơn giá nguyên vật liệu không chỉ là giá mua trên hóa đơn của người

nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí

bán mà còn bao gồm cả các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua. Mức

sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Các dự

giá nguyên vật liệu do bộ phận mua hàng xác định. Bộ phận mua hàng cần lựa

toán chi phí này đều được lập trên cơ sở đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất


chọn những nhà cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng cao với mức giá hợp

trong kỳ. Có hai phương pháp lập các dự toán chi phí kinh doanh, là dự toán

lý nhất. Các nhà quản lý cần đưa ra một mức giá dự kiến hợp lý trên cơ sở

tĩnh và dự toán linh hoạt. Dự toán tĩnh là dự toán chi phí cho một mức độ hoạt

phân tích quá khứ cũng như xem xét xu hướng biến động giá đối với nguyên

động dự kiến, còn dự toán linh hoạt là dự toán chi phí cho một loạt các mức

vật liệu doanh nghiệp sử dụng.

độ hoạt động có thể xảy ra. Số liệu của dự toán tĩnh là vô cùng quan trọng

 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp

trong việc lập kế hoạch nhưng có ít tác dụng cho việc kiểm soát bởi vì mức độ

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp xác định tổng thời gian lao động

hoạt động thực tế hiếm khi trùng với kế hoạch đề ra, và do đó việc so sánh chi

trực tiếp cần thiết và các chi phí nhân công có liên quan tới mức sản xuất dự

phí ở hai mức độ hoạt động khác nhau là khập khiễng. Ngược lại các dự toán

kiến. Chi phí nhân công trực tiếp dự toán được xác định theo công thức 2.5.


linh hoạt rất có ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát hoạt động bằng
cách so sánh kết quả thực tế và số liệu dự toán cho cùng một mức độ hoạt
động.

BL

= Q x Lx PL

Trong đó:
BL:

Chi phí nhân công trực tiếp dự toán

(2.5)


28

Q:

Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch

29

biến đổi. Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng, chi phí quảng cáo, lương nhân

L:

Định mức thời gian lao động/1 sản phẩm


viên marketing, chi phí kiểm toán,… là các chi phí cố định đối với mức tiêu

PL:

Đơn giá tiền lương/giờ lao động

thụ của doanh nghiệp.

Giống như nguyên vật liệu trực tiếp, mức độ sử dụng nhân công trực
tiếp được quyết định bởi mối quan hệ về mặt kỹ thuật giữa lao động và sản
phẩm đầu ra, tức là định mức thời gian lao động/1 sản phẩm.

2.3.3. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất
Giá phí sản phẩm sản xuất (hay giá thành sản phẩm sản xuất) có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và báo cáo hàng tồn kho cũng như

Đối với đơn giá tiền lương, mặc dù đơn giá tiền lương có thể được xác

kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giá phí sản phẩm sản xuất cũng đóng

định bởi quyết định của nhà quản lý hoặc hợp đồng lao động nhưng việc xác

vai trò toán lớn đối với việc ra các quyết định chiến lược cũng như các quyết

định mức đơn giá tiền lương tiêu chuẩn cho một sản phẩm để lập dự toán

định kinh doanh hàng ngày của các nhà quản lý. Để xác định giá phí cho sản

cũng có thể gặp khó khăn, bởi vì có thể có những người làm cùng một công


phẩm sản xuất, kế toán cần đo lường chi phí, sau đó phân chia chi phí cho

việc trong kỳ nhưng lại được hưởng các mức lương khác nhau. Để xác định

từng đơn vị sản phẩm sản xuất. Có nhiều phương pháp để đo lường chi phí

đơn giá tiền lương tiêu chuẩn, chúng ta có thể tính bình quân mức lương trả

cũng như phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất. Kế toán quản

cho tất cả các nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

trị chi phí truyền thống có ba phương pháp để đo lường chi phí cho sản phẩm

 Dự toán chi phí sản xuất chung

sản xuất là phương pháp chi phí thực tế, phương pháp chi phí thông thường và

Mục đích của dự toán chi phí sản xuất chung là chỉ ra mức độ dự kiến

phương pháp chi phí tiêu chuẩn với các cách tính chi phí trực tiếp và chi phí

của tất cả các chi phí sản xuất gián tiếp. Khác với chi phí nguyên vật liệu và

toàn bộ. Để phân chia chi phí cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất, kế toán có

chi phí nhân công trực tiếp, không sẵn có một mối quan hệ đầu ra-đầu vào

hai phương pháp là phương pháp xác định chi phí theo công việc và phương


nào cho các khoản mục chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên chúng ta biết rằng

pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất. Cùng với sự phát triển của nền

chi phí sản xuất chung gồm hai bộ phận: chi phí biến đổi và chi phí cố định.

kinh tế thế giới, môi trường sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng

Số liệu thống kê trong quá khứ sẽ giúp chúng ta xác định chi phí sản xuất

thay đổi. Để phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh mới, kế toán quản

chung sẽ biến động như thế nào theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp

trị chi phí hiện đại phát triển thêm các phương pháp đo lường chi phí cho sản

bằng việc áp dụng các phương pháp ước tính chi phí được trình bày ở phần

phẩm sản xuất là phương pháp xác định chi phí theo hoạt động và các phương

chi phí hỗn hợp .Các phương pháp này sẽ cho chúng ta kết quả chính xác hơn

pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm. Việc lựa chọn áp dụng

nếu chúng ta chia nhỏ chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố chi tiết để phân

phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh,
năng lực của doanh nghiệp cũng như mục tiêu của hệ thống kế toán quản trị


tích.
 Dự toán chi phí hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

chi phí, vì vậy giá phí sản phẩm sản xuất vừa là cơ sở cho các quyết định

Giống như chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý

quản lý, vừa là sản phẩm của các quyết định quản lý .

doanh nghiệp có thể phân chia thành chi phí biến đổi và chi phí cố định. Các
khoản mục như hoa hồng bán hàng, chi phí vận chuyển là các khoản chi phí


30

31

2.3.3.1. Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo mô hình kế toán quản

CP NGUYÊN VẬT LIỆU
TRỰC TIẾP THỰC TẾ

trị chi phí truyền thống
 Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí thực

CP NHÂN CÔNG TRỰC
TIẾP THỰC TẾ

tế, phương pháp chi phí thông thường và phương pháp chi phí tiêu
chuẩn

Theo phương pháp chi phí thực tế, chi phí của sản phẩm sản xuất

CHI
PHÍ
SẢN
XUẤT
KINH
DOANH
DỞ
DANG

THÀNH
PHẨM

GIÁ
VỐN
HÀNG
BÁN

CP SẢN XUẤT CHUNG
ƯỚC TÍNH PHÂN BỔ

được tính toán trên cơ sở các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong quá trình sản

Hình 2. 5 Sơ đồ phương pháp chi phí thông thường

Như vậy, phương pháp chi phí thông thường và phương pháp chi phí

xuất sản phẩm.

Với phương pháp này, tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

thực tế chỉ khác nhau ở phần chi phí sản xuất chung. Trong phương pháp chi

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được phản h

phí thông thường, chi phí sản xuất chung được ước tính cho các sản phẩm sản

vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Đo lường chi phí nguyên

xuất bằng việc áp dụng một tỷ lệ xác định trước.

vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp không phải là một vấn đề khó

Tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước được thiết lập trên cơ sở

khăn, nhưng đo lường chi phí sản xuất chung thì tương đối phức tạp. Doanh

các hoạt động sản xuất hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, thí dụ như số giờ

nghiệp thường không biết mức chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh cho

lao động trực tiếp, số giờ máy hoạt động, chi phí nhân công trực tiếp… Tiêu

đến khi sản phẩm được sản xuất xong hoặc thậm chí đã tiêu thụ. Tổng chi phí

thức được lựa chọn để tính toán tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước

sản xuất chung thực tế phát sinh trong một kỳ chỉ biết được khi doanh nghiệp


cần có mối liên hệ rõ ràng với chi phí sản xuất chung. Quá trình tính toán tỷ lệ

nhận được các chứng từ chi phí (hoá đơn điện, nước...) của kỳ đó. Do thông

chi phí sản xuất chung xác định trước như sau:

tin về giá phí sản phẩm sản xuất là rất quan trọng đối với việc ra quyết định

Đầu năm tài chính, doanh nghiệp tiến hành ước tính tổng chi phí sản

quản lý và đòi hỏi có tính kịp thời mà phương pháp xác định chi phí thực tế

xuất chung sẽ phát sinh trong năm và ước tính mức độ phát sinh của tiêu thức

không đáp ứng được nên các doanh nghiệp có thể tiến hành ước tính chi phí

sẽ sử dụng để tính toán tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước (gọi là tiêu

sản xuất chung cho các sản phẩm sản xuất bằng việc áp dụng phương pháp

thức phân bổ). Tỷ lệ chi phí sản xuất chung xác định trước được tính theo

chi phí thông thường.
Theo phương pháp chi phí thông thường, chi phí của sản phẩm sản

công thức 2.6.
Tỷ lệ % chi phí = Tổng chi phí sản xuất chung ước tính

xuất được tính toán bằng cách cộng các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi


sản

phí nhân công trực tiếp thực tế và chi phí sản xuất chung ước tính phát sinh

xác định trước

trong quá trình sản xuất sản phẩm (hình 5).

xuất

chung

Tổng tiêu thức phân bổ ước tính

(2.6)
x 100


32

33

Trong kỳ, khi tiến hành sản xuất sản phẩm, kế toán sẽ tiến hành xác

Theo tác giả, phương pháp chi phí thông thường và chi phí tiêu chuẩn

định mức độ thực tế của tiêu thức phân bổ và tính chi phí sản xuất chung phân

có tính ưu việt hơn phương pháp chi phí thực tế do khả năng cung cấp thông


bổ cho các sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức 2.7.

tin nhanh hơn và đơn giản hoá quá trình ghi sổ kế toán. Tuy nhiên, hai

Chi phí sản xuất = Mức độ thực tế x Tỷ lệ % chi phí sản (2.7)

phương pháp này lại phát sinh thêm công việc cho kế toán trước quá trình sản

chung phân bổ

của

tiêu

phân bổ

thức

xuất chung xác định

xuất kinh doanh, đó là phải tiến hành quá trình lập dự toán chi phí (hoặc xây

trước

dựng các định mức chi phí). Lập dự toán chi phí là một công việc không đơn

Với phương pháp chi phí thông thường, tài khoản chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang được sử dụng để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh và chi phí sản xuất chung phân bổ
ước tính cho sản phẩm sản xuất còn chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh

sẽ được theo dõi luỹ kế trên tài khoản Chi phí sản xuất chung.

giản và đã được trình bày trong mục 2.3.2
 Xác định giá phí sản phẩm sản xuất theo phương pháp chi phí trực
tiếp và phương pháp chi phí toàn bộ
Trong phương pháp chi phí toàn bộ (còn được gọi chi phí đầy đủ),
tất cả các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (chi phí nguyên

Một điều thường xảy ra trong thực tế là sẽ có sự chênh lệch giữa chi phí

vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) đều

sản xuất chung thực tế phát sinh với chi phí sản xuất chung đã phân bổ cho

được tính vào giá phí sản phẩm sản xuất, không có sự phân biệt giữa các chi

các sản phẩm. Cuối năm tài chính, phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất

phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi. Điều này phù hợp theo các

chung thực tế phát sinh với chi phí sản xuất chung đã phân bổ được xử lý vào

nguyên tắc của kế toán tài chính là tất cả các chi phí tham gia vào việc tạo ra

tài khoản Giá vốn hàng bán (nếu chênh lệch nhỏ) hoặc phân bổ vào ba tài

tài sản (hàng tồn kho) thì phải được tính vào giá trị của tài sản (hàng tồn kho)

khoản Giá vốn hàng bán, Thành phẩm và Chi phí sản xuất kinh doanh dở


đó. Một lý do cơ bản để kế toán quản trị chi phí áp dụng cách xác định chi phí

dang theo tỷ lệ với số dư của các tài khoản đó trước khi có các bút toán khoá

này là có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng hệ thống thông tin kế toán tài chính

sổ cuối kỳ (nếu chênh lệch lớn).

để ra các quyết định quản lý, đặc biệt là khi hệ thống kế toán quản trị chi phí

Ngoài hai phương pháp chi phí thực tế và chi phí thông thường, giá phí sản

ở các doanh nghiệp đó chưa phát triển. Tuy nhiên, hệ thống thông tin kế toán

phẩm sản xuất có thể được xác định theo phương pháp chi phí tiêu chuẩn.

quản trị chi phí có thể không tuân thủ theo các nguyên tắc chung của kế toán

Phương pháp chi phí tiêu chuẩn xác định giá phí sản phẩm sản xuất

nên tuỳ theo mục đích sử dụng thông tin về giá phí sản phẩm sản xuất mà kế

theo các chi phí định mức cho cả ba khoản mục phí (nguyên vật liệu trực tiếp,

toán quản trị chi phí có thể thêm hoặc bớt một số khoản chi phí khi tính toán

nhân công trực tiếp và sản xuất chung). Phần chênh lệch giữa chi phí định

giá phí sản phẩm sản xuất.


mức và chi phí thực tế sẽ được xử lý vào tài khoản Giá vốn hàng bán. Để áp

Theo phương pháp chi phí trực tiếp (còn gọi là phương pháp chi phí

dụng phương pháp này, các doanh nghiệp cần tiến hành xây dựng các định

biến đổi), giá thành sản phẩm sản xuất chỉ bao gồm các chi phí sản xuất biến

mức chi phí cụ thể cho từng loại sản phẩm và nhằm thu hẹp khoảng cách giữa

đổi (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí

chi phí định mức và chi phí thực tế, các định mức chi phí cần được định kỳ

sản xuất chung biến đổi), còn các chi phí sản xuất cố định được coi là chi phí

xét lại cho hợp lý.

thời kỳ và được tính vào chi phí kinh doanh ngay khi phát sinh (bảng 1)


×