Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm vườn quốc gia tam đảo thuộc huyện đại từ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 66 trang )

i

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này

NGUYỄN THỊ LOAN

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ,
KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ
VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Nguyễn Thị Loan

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-31-10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM

Thái Nguyên, năm 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




iii

iv

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở,

hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Trang bìa phụ .............................................................................................. i
Lời cam đoan.............................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................... iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi
Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii
MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4

Tác giả

1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8

Nguyễn Thị Loan

1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du
lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18

1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18
1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22
1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24
1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

vi

1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28

2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29

2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58

Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY


2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59

DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN

2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59

ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30

2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến

2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30

và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30

2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68

2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30

2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68

2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30

2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69

2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31

2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất


2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32

nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32

2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78

2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35

2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81

2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38

2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81

2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39

2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81

2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41

2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81

2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43

2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82
2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83


2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43

Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH

2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44

LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH

2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47

THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84

2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48

3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề,

2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48

du lịch.................................................................................................... 84

2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49

3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84

2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50

3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85

2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52


3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85

2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52

3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86

2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52

3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86

2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52

3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của

2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56

chính phủ........................................................................................ 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




vii


viii

3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du
lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89
3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91
3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91
3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91
3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91
3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94
3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần
kinh tế ............................................................................................ 94
3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96
3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96
3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96
3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96
3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các
làng nghề ........................................................................................ 96
3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103
3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103
3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103
3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104
3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109

I. Kết luận............................................................................................ 109
II. Kiến nghị ........................................................................................ 110
1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110
3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112

PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ và ký hiệu viết tắt
ATK
VQG
TNHH
CNH-HĐH
HTX
SX
KTCB
ADB
LĐLĐ
TNCS
BTXM
SC
CN-TTCN
CNH
TTCN
DT
XH
UBND
GDP
FDI

THPT
KT – XH
ĐVT
SL
GT
TSCĐ
NL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Giải thích
An toàn khu
Vườn Quốc Gia
Trách nhiệm hữu hạn
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Hợp tác xã
Sản xuất
Kiến thiết cơ bản
Ngân hàng Châu Á
Liên đoàn lao động
Thanh niên cộng sản
Bê tông xi măng
Sửa chữa
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp hoá
Tiểu thủ công nghiệp
Diện tích
Xã hội
Uỷ ban nhân dân
Tổng sản phẩm quốc nội

Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trung học phổ thông
Kinh tế xã hội
Đơn vị tính
Sản lượng
Giá trị
Tài sản cố định
Nguyên liệu




ix

1

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33
Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34
Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35
Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36
Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37
Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38
Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41
Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43
Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45

Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46
Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47
Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48
Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53
Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54
Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55
Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56
Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58
Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62
Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64
Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69
Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70
Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71
Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73
Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước
khi trồng nấm ............................................................................. 75
Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi
trồng nấm ..................................................................................... 76
Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1. Tính cấp thiết của đề tài
Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người.
Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội.
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản

Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là:
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã
hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển
khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được
tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát
triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong
sự phát triển của đất nước.
Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các
địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã
hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều
chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề
gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước
nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

3


Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công

Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề
trên địa bàn huyện Đại Từ.

nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao

Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng

động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất

của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du

công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó

lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn.

là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền
sản xuất đại công nghiệp.

Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo
kết hợp tham quan làng nghề.

Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và


3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát

môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản

triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề

xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm
sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền
nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du
lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu
của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay.
Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp
phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ
tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái

phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng
đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007.
4. Đóng góp mới của luận văn
Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu
của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát
triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam

gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc

Đảo nói riêng.

gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.


5. Bố cục của luận văn

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Phần mở đầu

2.1. Mục tiêu tổng quan

Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung

Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.

Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng
nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu
du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái

Kết luận và kiến nghị

ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

5

CHƢƠNG I

của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố

CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC

lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta

1.1.1. Cơ sở lý luận

tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong

1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững

suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát


1.1.1.1.1. Khái niệm

triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững,

Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15].

phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông
thôn [29].
Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng

Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới

kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã

về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững

hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói

là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không ph ương hại

nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào

đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác,

để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người

phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội


khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề

công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ.

đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu

Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro

vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ

(Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ

phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển

chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển

nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách.

bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa

Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân)

3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),

sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và

phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm

cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và


nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô

đảm bảo môi trường sinh thái [28].

nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá

Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng

rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13].

năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh

1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững

gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng

Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con

thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành

đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu

nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





6

7

công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển

lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế

hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.

giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng

Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ

3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn

văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của

giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;

sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông

trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao

dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa

hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam


ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị

đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30].

văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng.

Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày

Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay

càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007

của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ

cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120

giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp

nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp

chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì

hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên

vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận

1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng,

dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách


Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại

hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt

phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông

chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết.

nghiệp phát triển chậm [30].

Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công

Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh

nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh

về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng

thái [32].

về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm

* Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam

2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong

Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã

tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30].


đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của

Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên

Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông

3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn

nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là

đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là

công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an

khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30].

ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm

Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức

một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết

xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên







8

9

hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ
nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông
nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý
nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường
sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia
súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30].

- Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu
cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng.
- Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các
doanh nghiệp thương mại.
- Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều
kiện cho sản xuất.
- Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá,
điện, công cụ sản xuất…

1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề

- Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động


1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề

phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết.

Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân
cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có

- Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương.

ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc

Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ

hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với

trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương

thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17].

có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau,

Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa

nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm

nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng

quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.


trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác

1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề

định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là:

+ Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta

- Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến

phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.

một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày

Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới

càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết

hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp

việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng.

cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra

- Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một
dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân.
- Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của làng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh
vùng [19].
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

11

kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không

Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có

chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề

đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề,

thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề

làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa

có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số


giới hành chính, tỉnh, huyện, xã.

thu nhập so với nghề nông [20].

1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề

+ Phân chia theo tính chất của sản phẩm

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong

Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau:

phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể.

Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc

Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề.

gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là

- Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.

những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không

- Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ

những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối

cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp


lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan

và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất

tâm đúng mức.

nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.

Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông

Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên

thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng

hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp

nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa

đăng ký kinh doanh theo luật định.

học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài...

Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia

Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún,

thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty

bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn


TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày

chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú.

càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn.

Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc
rèn, hàn, đúc, làm cày bừa...

1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề
Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của

Nhóm V: Bao gồm các nghề khác:

làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do

Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể

sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích

vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa

đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.

phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có

Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu

thể chưa được coi là làng nghề truyền thống.


được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12

13

khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt

dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển

và nhu cầu sống của họ.

làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt

Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó

Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá

là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác


Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của

ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa

nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền

rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản

thống trong một thế giới ngày càng hiện đại.

xuất phi nông nghiệp.

- Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa

Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công,

bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp.

công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay

Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ

khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới

chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động

nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ.

phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là


Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ

đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc,

công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo

chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng

của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền

được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự

nghề vừa học, vừa làm.

phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển

Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô
hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí
vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn.
- Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống
đặc sắc của nông thôn Việt Nam.

dần theo hướng CNH - HĐH.
- Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản
xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó
trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành

nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí

Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển
các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc
sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc

tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn.
- Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
tận dụng mặt bằng sản xuất.

khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách

Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong

hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật

tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






14

15


tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề

Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu

hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản

quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền

xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai

vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con

thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp

bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất

nông thôn sẽ tăng lên đáng kể.

không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt

- Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của

quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng
cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh
của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6].

nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm


1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái

được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là

1.1.1.3.1. Khái niệm

nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số

- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người

làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng

ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,

cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn,

tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16].

làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước.
1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự
phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên

đến du lịch [16].
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện

tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương

và môi trường
Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm

lai [16].

lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo

Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp

tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa

ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa

dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn

phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ

ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị

mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương

trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã

Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội
bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính
trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hội của cộng đồng địa phương” [5].
Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn
hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

17

đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho

- Phát triển du lịch góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân thông qua

nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách

phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch và các nguồn vốn khác đầu tư cho khu

là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của

vực, tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện đại, cải


những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21].

thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.

- Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản

- Phát triển du lịch hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút

sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền

nhiều dự án với quy mô lớn tạo điều kiện cho phát triển cơ sở hạ tầng địa

vững [16].

phương. Du lịch là ngành xuất khẩu tại chỗ rất hiệu quả và đầy triển vọng.

- Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá

1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du lịch trong
phát triển kinh tế xã hội tại địa phương
Làng nghề là một trong những nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Mỗi

truyền thống [16].

làng nghề đều gắn liền với một vùng văn hóa, hệ thống di tích và truyền thống

1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch
“Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là
phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh

tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hoá cao” [21].
- Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có
những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao

nói riêng. Hiện nay du lịch làng nghề đang được phát triển mạnh ở nhiều địa
phương như Lụa Vạn Phúc, đồ gỗ Đồng Kỵ, Gốm Bát Tràng... Đến với làng
nghề du khách sẽ được tận hưởng khung cảnh làng quê thanh bình và đồng
thời được tham quan nơi sản xuất, tiếp xúc trực tiếp với những nghệ nhân và
thậm chí được cùng tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm.
Sự phát triển của các làng nghề giúp cho ngành du lịch quảng bá, đẩy
mạnh xuất khẩu các sản phẩm truyền thống. Du lịch làng nghề đáp ứng nhu

và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất

cầu tìm hiểu về văn hoá, cùng khám phá sản xuất sản phẩm thì các làng nghề

khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao

sẽ trở thành điểm thu hút khách du lịch quan trọng.

động trong nông thôn.

Sự phát triển du lịch gắn liền với việc xây dựng hệ thống dịch vụ phục vụ

- Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của

du lịch như: hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các dịch vụ vui chơi giải trí, bán

các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -


sản phẩm, đồ lưu niệm... Từ đó, thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài

dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp,

tỉnh vào khu vực, tạo điều kiện cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và ngược

tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và

lại cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được phát triển tác động trở lại tạo điều kiện

giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.

chư hoạt động du lịch, các làng nghề phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




18

19

1.1.2. Cơ sở thực tiễn


trung mũi nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục

1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững

vụ nông nghiệp. Bên cạnh đó, chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức

1.1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

nông nghiệp và phát triển hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên

* Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Trung Quốc

cơ sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hướng tới

Đảng Cộng sản Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn

phát triển bền vững [12].

sẽ không có sự ổn định của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ

Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững

không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện đại hóa nông

và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ thuật

nghiệp sẽ không có hiện đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Trung

sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông


Quốc chủ trương nâng cao hiệu quả sử dụng đất và cải tạo đất trồng, giải

nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển mạng lưới

quyết vấn đề dôi dư lao động bằng cách thu hẹp kiểu sản xuất cần nhiều lao

xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tư nhân ở các thành phố, thị trấn và nông

động, mở rộng việc sản xuất tập trung vốn và kỹ thuật... Chỉ có phương thức

thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí trong

sản xuất với quy mô lớn mới phù hợp cho việc đầu tư nhiều vốn và kỹ thuật

nước chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1 đến 3

nhằm đạt tới một nền sản xuất hiện đại và bền vững [12].

năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ sinh học

Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát
triển nhiều loại sở hữu kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu
tập thể đối với ruộng đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với
quyền sở hữu; cải cách theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế
nông thôn; xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của
các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về
thị trường; tôn trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải
cách, khoán chế độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp
hương trấn; kiên trì đường lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần
chúng"; coi trọng cao độ nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách

thành thị... [12].
* Kinh nghiệm của Thái Lan xây dựng nền nông nghiệp chất lƣợng
cao, sức cạnh tranh mạnh

để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công nghệ
nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn như hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu sang các nước khác, nhất là các nước
công nghiệp phát triển.
* Kinh nghiệm phát triển du lịch gắn với làng nghề của một số quốc
gia châu Á [30]
Năm 1979, ông Hiramatsu, Thống đốc quận Oita, Nhật Bản đã đưa ra
sáng kiến khởi động phong trào “Một làng một sản phẩm” (được gọi tắt là
OVOP). Mục tiêu của mô hình OVOP là tìm ra những sản phẩm độc đáo, đặc
trưng nhất của mỗi làng, sau đó liên kết, xây dựng lại để giới thiệu bán trên

Thái Lan là nước có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, Chính phủ

toàn quốc và thế giới. Chẳng mấy lâu sau, các sản phẩm của mô hình OVOP

Thái Lan xác định hướng chiến lược là xây dựng nền nông nghiệp với chất

đã có tính cạnh tranh trên cả nước Nhật Bản và thế giới, nhưng vẫn giữ được

lượng cao, có sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập

giá trị của nền văn hoá địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




20

21

Sau thành công của phong trào OVOP ở Nhật Bản, Thái Lan và Lào

khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hướng về thị trường; tôn trọng

cũng đã áp dụng mô hình này và thực tế cũng đã mang lại hiệu quả kinh tế

tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế độ

cao cho các nước này.

trách nhiệm đến hộ gia đình.

Nhưng vẫn muốn tạo ra những sản phẩm làng nghề đặc trưng hơn nữa,

Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ trong lĩnh vực nông

Thái Lan tiếp tục cho xây dựng một phong trào mới mang tên “Mỗi huyện


nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải

một sản phẩm” (có tên viết tắt là OTOP). Tư tưởng xuyên suốt của OTOP là

quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ

tạo ra các sản phẩm có hàm lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương,

thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông sản, Nhà

mỗi cộng đồng trong địa phương.

nước tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản bằng việc tăng khả

1.1.2.1.2. Những kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng vào điều kiện Việt Nam

năng tổ chức và tiếp thị thị trường.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa
hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc,
Thái Lan và Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng
ổn định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển
công nghiệp hướng vào xuất khẩu...
Phát triển mạnh ngành nghề chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ
nông nghiệp. Các nước đã đánh giá đúng vị trí của công nghiệp chế biến nông
sản công nghiệp phục vụ nông nghiệp trong phát triển kinh tế nông thôn và
giải quyết việc làm cho lao động, xã hội, từ đó xây dựng được chương trình
phát triển toàn diện và tổ chức hệ thống quản lý toàn ngành có hiệu lực.
Coi trọng việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Coi trọng công tác quy hoạch trong đó quan tâm đến tour khép

kín các dịch vụ như: bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản
phẩm, khu bán hàng ăn uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề.
Bảo đảm đầy đủ quyền tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát

Chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đưa nông nghiệp đi vào thâm
canh, cải tạo và xây dựng nông thôn
Các nước này đã rất coi trọng đầu tư chất xám cho các làng nghề (đào tạo
cố vấn, cán bộ quản lý, xây dựng các dịch vụ cố vấn, phát triển các Viện
nghiên cứu ngành nghề); đầu tư vốn thích đáng cho phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
Nhà nước có vai trò quan trọng đối với phát triển nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp nông thôn bằng việc đề ra một hệ thống đồng bộ các chính sách
có tác dụng khuyến khích từ nghiên cứu, dịch vụ, sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo cho nông nghiệp phát triển.
Phong trào “Mỗi huyện một sản phẩm”. Tạo ra các sản phẩm có hàm
lượng văn hoá và đặc trưng của mỗi địa phương, mỗi cộng đồng trong địa
phương. góp phần phát huy sáng tạo và tự chủ; phát triển nguồn nhân lực. Tạo
điều kiện phát triển du lịch, nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm.
Bên cạnh những bài học thành công, trong quá trình phát triển nông
nghiệp nông thôn của các nước cũng còn một số hạn chế đáng chú ý là:

triển nhiều loại sở hữu kinh tế, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải cách

Nảy sinh sự tranh chấp đất đai giữa công nghiệp tiểu thủ công nghiệp

theo hướng thị trường, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây dựng

với đất nông nghiệp. Ngoài đất đai ra còn có sự tranh chấp về lao động, vốn

địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến


giữa ngành này với ngành khác đặc biệt là lao động có tay nghề cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




22

23

Công nghiệp nông thôn nhiều nước đang gây ô nhiễm môi trường sinh

Các làng nghề Việt Nam chưa tạo được tour khép kín các dịch vụ như:

thái nặng nề. Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển đã phá vỡ hệ sinh

bến bãi đậu xe, nơi dừng chân tham quan tìm hiểu sản phẩm, khu bán hàng ăn

thái nông thôn, khai thác tài nguyên cũng như chất thải bừa bãi làm huỷ hoại

uống, hướng dẫn viên du lịch làng nghề [23].

môi trường thiên nhiên…


1.1.2.2.2. Phát triển du lịch, du lịch sinh thái ở Việt Nam

1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam
1.1.2.2.1. Phát triển làng nghề ở Việt Nam

Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bước phát triển mạnh
mẽ, tiềm năng của các tài nguyên du lịch được khơi dậy với những nét đặc

Các làng nghề đang đóng vai trò tích cực trong việc phát triển ngành tiểu

sắc, phong phú và đa dạng với nhiều loại hình du lịch khác nhau như du lịch

thủ công, ngành nghề truyền thống và nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu

dọc theo bờ biển, du lịch tại các đảo ngoài khơi, tại các khu bảo tồn thiên

kinh tế nông thôn. Hiện nay cả nước có 2017 làng nghề, thu hút hàng chục

nhiên, các khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng như: Du lịch sinh thái Vịnh

vạn cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các loại hình khác nhau như doanh

Hạ Long, Phong nha Kẻ Bảng, đô thị cổ Hội An..., nhiều khu du lịch mới

nghiệp, tổ sản xuất, hộ gia đình.

được đầu tư xây dựng như Tuần Châu, Hòn Tre, Mũi Né... đã tạo ra một diện

Xuất khẩu sản phẩm làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc đóng
góp giá trị gia tăng cho nền kinh tế mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói


mạo mới nâng cao hình ảnh của du lịch Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
với du lịch khu vực và thế giới.

chung. Các sản phẩm làng nghề Việt Nam đã có mặt ở nhiều nước trên thế

Cơ sở vật chất phục vụ khách du lịch đã được nâng lên rõ rệt, nhiều

giới, trong đó có các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Năm 1991,

khách sạn, nhà hàng được đầu tư với quy mô lớn, chất lượng cao để phục vụ

xuất khẩu sản phẩm làng nghề cả nước đạt 6,8 triệu USD, năm 2000 là 300

du khách. Du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút nhiều

triệu USD và năm 2005 đạt 700 triệu USD. Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng

hơn khách du lịch thế giới và trong nước. Chất lượng sản phẩm dịch vụ du

kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính phủ, các Bộ, ngành đều đã có những

lịch được nâng lên rõ rệt, tính chuyên nghiệp trong phục vụ ngày càng được

chương trình, chính sách nhằm bảo tồn, phát triển làng nghề, phát triển ngành

nâng cao, vị thế du lịch Việt Nam được cải thiện đáng kể. Kết quả hoạt động

nghề nông thôn.


du lịch năm 2007: Khách quốc tế ước đạt 4.171.564 lượt, tăng 17,2% so với

Tuy nhiên trong qua trình phát triển làng nghề Việt Nam hiện tại đang

năm 2006; Khách du lịch nội địa ước đạt 19, 2 triệu lượt, tăng 9,7% so với

phải đối mặt với rất nhiều vấn đề như khả năng tổ chức quản lý, thiết bị và

năm 2006; Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8%so

nguồn lực tài chính, kiến thức thị trường, kỹ năng marketing, cơ sở hạ tầng

với năm 2006 [26].

và kỹ thuật công nghệ. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm tại các làng nghề
còn chưa đồng đều, mẫu mã sản phẩm không phù hợp với phong cách hiện
đại… làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, nhất là thị
trường quốc tế [23].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng
đến là sự phát triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn.
Chưa thể khẳng định được du lịch Việt Nam đã phát triển bền vững vì
còn nhiều vấn đề chưa tốt, đặc biệt là sản phẩm du lịch, các hoạt động vui



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





24

25

chơi chủ yếu là ăn uống, chưa tạo được không khí, màu sắc văn hóa địa

Một vài làng nghề đã làm được một số mặt hàng mỹ nghệ, xuất khẩu đạt

phương; chưa có sự đầu tư đúng mức để tạo ra những sản phẩm hấp dẫn, nhất

chất lượng tốt, cho thu nhập cao nhưng số lượng hạn chế vì không ổn định về

là những chương trình bảng diễn nghệ thuật dân tộc chuyên dành cho du

giá và đầu ra cho sản phẩm, không chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ

khách; có những thế mạnh chưa khai thác được như du lịch sông nước...

cho sản xuất.

Khi kinh tế phát triển mạnh, tất nhiên du lịch cũng tăng theo, nhất là
khách trong nước, nhưng do chưa có chính sách dài hạn, cụ thể, nhất là về đầu
tư con người, khách sạn và điểm đến. Nên du lịch Việt Nam vẫn còn nhiều
điều bất ổn: Các khách sạn, công trình phục vụ du lịch và giải trí "bung ra"
thiếu sự quy hoạch thận trọng, nhiều trường hợp phá hoại các di tích lịch sử
và cảnh quan thiên nhiên; nạn kẹt xe, ô nhiễm cũng ảnh hưởng sức hấp dẫn
của du lịch Việt Nam; môi trường văn hoá - xã hội chịu tác động của lối sống

ngoại lai cũng có những biến đổi xấu đi. Tệ nạn mại dâm, nghiện hút, bệnh xã
hội (chèo kéo khách, ăn xin, ăn mày, tranh cướp khách, doạ dẫm, mê tín dị

Nhiều cơ sở chưa chú trọng đầu tư vào chất lượng sản phẩm cũng như
tay nghề do đó các sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ của thị
trường. Thêm nữa, do chưa có thương hiệu nên các sản phẩm này chưa được
nhiều người biết đến.
Công tác quy hoạch ngành nghề nông thôn chưa được chú trọng quan
tâm, sản xuất phân tán, quy mô nhỏ; cơ sở hạ tầng yếu kém; công nghệ, máy
móc, thiết bị lạc hậu, sản phẩm mới ở dạng sơ chế nên giá thành thấp... đã
khiến các làng nghề làm ăn không hiệu quả, vấn đề gây ô nhiễm môi trường
sảy ra ở hầu hết các làng nghề trên địa bàn tỉnh.
Nhu cầu phát triển các làng nghề để giải quyết việc làm cho nông dân là

đoan...), ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển du lịch Việt Nam.

rất cần thiết nhưng với thực trạng như trên thì vấn đề đặt ra là tỉnh Thái

1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên

Nguyên cần phải có có cơ chế chính sách để hỗ trợ sản xuất làng nghề như:

1.1.2.3.1. Phát triển làng nghề ở Thái Nguyên

Công tác quy hoạch phát triển các làng nghề, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,

Hiện nay, toàn tỉnh Thái Nguyên có 30 làng nghề, trong đó huyện Phổ

đặc biệt là xây dựng thương hiệu làng nghề được đặt lên hàng đầu vì khi đã có


Yên có 21 làng nghề, huyện Phú Bình có 5 làng nghề, Định Hoá và Đồng Hỷ,

thương hiệu thì mọi khó khăn khác sẽ được giải quyết kịp thời như việc xây

mỗi huyện có 2 làng nghề với các ngành nghề chủ yếu như chế biến chè đặc

dựng vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, đầu tư nâng cao tay nghề...

sản, mành cọ, mành trúc, mây tre đan, làm bún, bánh [31]...
Để các làng nghề phát huy có hiệu quả, tỉnh Thái Nguyên đã đề ra nhiều
chính sách như ưu đãi về sử dụng đất, thuế, xây dựng mô hình làm nghề mẫu,
đào tạo nguồn nhân lực trong việc truyền nghề và phát triển các ngành nghề
truyền thống... Nhờ vậy, đời sống người dân các làng nghề ngày càng được
nâng cao và là mô hình cho nhiều địa phương trong tỉnh tham quan, học tập.
Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề ở tỉnh

1.1.2.3.2. Phát triển du lịch ở Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi cửa ngõ Việt Bắc, cùng với Tuyên
Quang, Thái Nguyên là thủ đô của cuộc kháng chiến thần thánh chống thực
dân Pháp. Cách Hà Nội 80 km, Thái Nguyên có một tiềm năng thiên nhiên,
lịch sử, văn hoá cộng đồng các dân tộc rất đa dạng tạo thế mạnh cho phát triển
du lịch. đặc biệt là du lịch sinh thái, du lịch lịch sử, du lịch văn hoá... Hàng
năm đã thu hút được lượng khách ngày càng tăng đến thăm các điểm du lịch
của Thái Nguyên. Năm 2005 đã thu hút 338.600 lượt khách trong nước và

Thái Nguyên vẫn còn có những vấn đề cần phải được quan tâm tháo gỡ.

975 lượt khách nước ngoài; Năm 2006 đã thu hút 374.883 lượt khách trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






26

27

nước và 1.600 lượt khách nước ngoài; Năm 2007 đã thu hút 398.300 lượt
khách trong nước và 1.700 lượt khách nước ngoài [18].

Phát triển làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với vấn đề bảo vệ môi
trường như thế nào?

- Với hệ thốnghang động thiên nhiên nằm ở các huyện xung quanh thành

Các giải pháp nào để quảng bá sản phẩm của làng nghề, sản phẩm du lịch

phố: Động Linh Sơn (Đồng Hỷ),hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà (Võ Nhai),

của địa phương?

thác Ba Dội (Đại Từ), Hồ Núi Cốc... đã tạo cho Thái Nguyên trở thành một

1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu


trong những tỉnh có hệ thống du lịch sinh thái nhiều tiềm năng nhất.

1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Tuyến du lịch lịch sử cũng đã được quan tâm đầu tư của Đảng và nhà
nước nên các điểm du lịch lịch sử như: ATK Định Hoá, nơi thành lập chi bộ
Đảng đầu tiên xã La Bằng, khu di tích 27/7 xã Hùng Sơn... đã thu hút được
đông đảo du khách trong và ngoài tỉnh quan tâm tới lịch sử dựng nước và giữ
nước của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và của nước ta nói chung.
- Thái Nguyên là tỉnh duy nhất có Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt
Nam, nơi trưng bày hơn 10.000 hiện vật giới thiệu về văn hoá của 54 dân tộc

- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về tình hình
điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội chung, phát triển làng nghề của huyện Đại
Từ. Thu thập số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo (điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, ngành nghề...). Số liệu được lấy từ
UBND huyện, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài nguyên Môi trường,
Phòng Thống kê huyện.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

anh em hiện đang sinh sống ở nước ta. Các di tích kiến trúc nghệ thuật của

Điều tra chọn mẫu: Thu thập thông tin, đánh giá hoạt động ngành nghề.

Thái Nguyên có chùa Phủ Liễn, Chùahang, đình Phượng Độ...

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007

Tuy nhiên, du lịch của Thái Nguyên còn nhiều khó khăn và thách thức.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đặc biệt là hệ thống đường

giao thông tới các điểm du lịch chưa được quan tâm đầu tư, các di lích lịch sử
đã xuống cấp chưa được đầu tư tôn tạo tương xứng, hệ rhống cơ sở hạ tầng
phục vụ khách du lịch (khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi...) còn thiếu.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Hiện trạng phát triển làng nghề và du lịch sinh thái ở Huyện Đại Từ như
thế nào?
Mô hình phát triển làng nghề nào, xây dựng phát triển du lịch sinh thái
như thế nào để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội địa phương?
Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tại địa
phương như thế nào?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



STT

Tên đơn vị

I
*
*
1
2
3
4
II
*

*

Điều tra sản xuất, chế biến chè
Toàn huyện
Vùng điều tra
Xã Quân Chu
Xã Hoàng Nông
Xã La Bằng
Xã Phú Xuyên
Điều tra sản xuất nấm
Toàn huyện
Vùng điều tra (Xã Văn Yên)

Tổng số hộ
sản xuất (Hộ)

Tổng số hộ
điều tra (Hộ)

22.531 *
3.165
547
913
610
1.095

200
50
50
50

50

96**
58

50

(* Nguồn: Phòng Nông nghiệp & phát triển nông thôn)
(**Ban chủ nhiệm dự án sản xuất nấm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




28

29

- Chọn điểm điều tra, ngành nghề điều tra: Căn cứ vào tình hình thực tế

Trong quá trình nghiên cứu việc phân tổ các hộ tham gia chế biến, đồng

phát triển sản xuất ngành nghề trên địa bàn huyện Đại Từ thì nghề chế biến

thời có sự tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương. Các hộ tham gia chế

chè trên địa bàn huyện đang là ngành nghề được tổ chức phát triển sản xuất

biến chè phân làm 2 nhóm quy mô.


mạnh. Cây chè đang là cây mũi nhọn, là cây tạo ra sản phẩm hàng hóa vừa

Nhóm hộ có quy mô lớn: Chế biến 25 tấn chè búp tươi/ năm trở lên.

xuât khẩu, vừa nội tiêu. Địa bàn phát triển cây chè có hiệu quả về quy mô và

Nhóm hộ có quy mô nhỏ: Chế biến nhỏ hơn 25 tấn chè búp tươi/ năm.

chất lượng được nhiều người trong và ngoài tỉnh biết đến tập trung ở các xã:

Phương pháp phân tích hồi quy để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá

Quân Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Hùng Sơn. Nghề sản xuất nấm

thành sản xuất nấm, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình...

đang được triển khai đưa vào huyện để hình thành một ngành nghề mới góp

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp nông thôn đồng thời
giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân.

Tổng giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị bằng tiền của toàn bộ các loại
sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất.

- Chọn mẫu điều tra: Bằng cách chọn điển hình phân loại chúng tôi chọn

Chi phí trung gian IC: là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường


và tiến hành điều tra tổng số 200 hộ tham gia chế biến chè tại các xã: Quân

xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất như thuê nhân công,

Chu, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, 50 hộ sản xuất nấm tại xã Văn Yên.

chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu...

- Tiến hành điều tra, phỏng vấn theo mẫu điều tra, kết hợp quan sát, trao
đổi để rút ra những thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Giá trị tăng thêm VA: là phần giá trị tăng thêm của hộ nông dân khi sản
xuất một khối lượng sản phẩm: VA=GO-IC
Thu nhập hỗ hợp MI: là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất bao

1.2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp xử lý số liệu: Từ số liệu điều tra tiến hành kiểm tra độ tin

gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất: MI=VA-(A+T)

cậy, thống kê dưới dạng bảng để phân tích đánh giá hoạt động sản xuất và chế

(A: Phần giá trị khấuhao tài sản cố định và chi phí phân bổ; T: Thuế)

biến chè, hoạt động sản xuất nấm.

Tỷ suất lợi nhuận tình theo chi phí TGO: là chỉ số giá trị sản xuất với chi

Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở số liệu thu thập được qua


phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm sản xuất: TGO = GO/IC (lần)

quá trình tổng hợp tiến hành phân tích theo phương pháp so sánh, đối chiếu

Tỷ xuất giá trị gia tăng theo chi phí (TVA): TVA=VA/IC (Lần)

bằng số tương đối và số tuyệt đối. Sử dụng hệ thống chỉ tiêu thống kê để làm

Tỷ xuất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (TMI): TMI=MI/IC(Lần)

rõ thực trạng sản xuất và chế biến chè trên địa bàn nghiên cứu.

Thu nhập hỗn hợp MI/công lao động

Phương pháp phân tổ: Chia các đơn vị điều tra vào các tổ theo khoảng

Giá trị gia tăng/ công lao động.

cách tổ đã định sẵn. Sử dụng phương pháp phân tổ để tìm ra xu hướng tác
động của các yếu tố nguyên nhân đến yếu tố kết quả. Trong quá trình nghiên
cứu chúng tôi dùng tiêu thức phân tổ theo quy mô chế biên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





30

31

CHƢƠNG II

chè, cây ăn quả, tạo ra một khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn

HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY DỰNG

nuôi đàn gia súc: Trâu, bò, dê... Thực hiện chương trình quốc gia 661 trồng

MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI

rừng, kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển

HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT- XH HUYỆN ĐẠI TỪ

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên

du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.
Vùng 2: (gồm: Xã Phú Cường, Phú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản
Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân
Thái, Bình Thuận.). Thế mạnh của vùng tập trung phát triển cây lương thực

2.1.1.1. Vị trí địa lý
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây bắc của tỉnh Thái Nguyên


(Sản lượng lương thực đạt trên 50% sản lượng lương thực của huyện)

o

Vùng 3: (gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức

105o32' đến 105o 42' kinh độ Đông. Với các đường ranh giới

Lương, Tân Linh, Phục Linh) là vùng thung lũng chạy song song với chân

o

cách trung tâm thành phố 25 km ở vị trí từ 21 30' đến 21 50'độ vĩ Bắc, từ
- Phía Bắc giáp huyện Định hoá

dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung sản xuất công nghiệp lớn nhất huyện

- Phía Nam giáp huyện Phổ Yên và T.P Thái Nguyên

(chủ yếu công nhgiệp khai khoáng: Than, thiếc...). Vì vậy, thương mại dịch

- Phía Đông giáp huyện Phú Lương

vụ cũng phát triển theo phục vụ cho khu công nghiệp khai thác khoáng sản.

- Phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Vĩnh Phúc.

2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn


2.1.1.2. Địa hình

- Khí hậu: Là huyện Trung du miền núi có nhiệt độ trung bình hàng năm

Địa hình nằm trải dài theo dãy núi Tam Đảo về phía Tây. Hệ thống núi
thấp, là phần cuối của cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn (Núi
Hồng, Núi Chúa), là huyện có địa hình tương đối phức tạp mang tính đặc
trưng của miền núi trung du.
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 57.847, 86ha. Với tổng dân số là
169.645 người bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống, phân loại địa hình như sau:
Vùng1: (Gồm 11 xã, thị trấn: Thị Trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát

là 21,50C (thấp nhất là 3o C, cao nhất là 39oC). Lượng mưa bình quân là 1.758
mm /năm. Số ngày mưa từ 55 - 60 ngày. Thời gian mưa tập trung chủ yếu từ
tháng 5 - 10 hàng năm.
Độ ẩm không khí trung bình là 85,6% .Tốc độ gió là 1,46m/s có các
hiện tượng rét đậm, sương muối, sương giá,hanh khô, nắng nóng xuất hiện
theo mùa trong năm.

Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên

- Thuỷ văn: Với sông Công bắt nguồn từ tỉnh Tuyên Quang chảy qua

Lãng, Minh Tiến), là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng

huyện Đại Từ dài trên 30 km đổ về hồ Núi Cốc có diện tích mặt nước là

Tây bắc và Tây nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500

2.000ha với sức chứa 173 triệu m3 nước, ngoài ra còn có nhiều khe núi bắt


đến 600 m đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m, phía Nam dãy Tam Đảo có

nguồn từ dẫy Tam Đảo đổ về sông công và Hồ Núi Cốc. Đây là một điều kiện

các ngọn núi thấp từ 300 - 500 m. Thế mạnh của vùng là Phát triển mạnh cây

hết sức thuận lợi cho việc phát triển ngành nông nghiệp và thuỷ sản. Đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






32

33

thời, hồ Núi Cốc còn là một khu du lịch sinh thái được nhiều du khách trong

Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ

và ngoài nước biết đến. Chính đây cũng tạo nguồn thu đáng kể góp phần phát
triển kinh tế cho huyện nhà.
Thời tiết khí hậu, thuỷ văn ở Đại Từ thích hợp trồng 2 vụ lúa chính ngoài
ra còn trồng các loại cây mầu như khoai, sắn, ngô, đậu tương, lạc... và cây


1

Tổng giá trị gia tăng
(giá cố định năm 1994)
-Tốc độ tăng trưởng

công nghiệp dài ngày như chè, chẩu, cọ... với diện tích rừng là 24.469ha đây
cùng là nơi phát triển rừng lâm nghiệp để đảm bảo cho môi sinh môi trường

Chỉ tiêu

TT

2

Tổng giá trị gia tăng

và trữ nước cho sản xuất nông nghiệp.

(giá hiện hành)

2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản

- Giá trị gia tăng BQ đầu người

* Tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp là 24.469ha chiếm 43% trong đó
rừng tự nhiên là 15.348ha (12.000ha thuộc rừng quốc gia tam đảo) còn lại là

3


rừng phòng hộ, có 9.120ha rừng trồng. Động vật đa dạng phong phú.
* Khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi có rất nhiều tài nguyên
khoáng sản nhiều nhất tỉnh gồm: than, quặng thiếc, vàng, sắt, ba rít, pi rít, đá
vôi, cát sỏi... Trong đó, hiện đang có 3 mỏ lớn được khai thác (2 mỏ than có

4

Cơ cấu Tổng GTGT theo ngành

Đơn vị
Tỷ đồng
%
Tỷ đồng

Năm

Năm

Năm

2005

2006

2007

460,6

510,0


576,3

8.6

10.7

13.0

714,2

Ngàn đồng 4.309,5 4.681,7 6.057,0
%

100

- Nông, lâm, ngư nghiệp

%

- Công nghiệp, xây dựng
- Dịch vụ

kinh tế (giá hiện hành)

Giá trị sản xuất

780,9 1.014,8

100


100

37,69

36,50

31,44

%

31,98

32,75

35,57

%

30,33

30,75

32,99

Tỷ đồng

714,8

824,5


987,3

trữ lượng 17 triệu tấn, hàng năm khai thác được trên 10.000 ngàn tấn). 1 mỏ

(giá cố định năm 1994)

thiếc có trữ lượng 13 ngàn tấn, ngoài ra còn có các mỏ khác nằm rải rác hầu

- Nông, lâm, ngư nghiệp

"

266,8

280,3

297,2

hết trong huyện.

- Công nghiệp, xây dựng

"

225,9

273,4

354,2


2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

- Dịch vụ

"

222,1

270,8

335,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế
Kinh tế liên tục đạt mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tích cực. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được quan tâm đầu tư xây
dựng. Kết quả tăng trưởng kinh tế thể hiện qua bảng 02.

KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% năm 2007, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Năm 2007 cơ cấu kinh tế của huyện là nông nghiệp
31,44%, công nghiệp, xây dựng 35,57%, dịch vụ 32,99%. Năm 2007 toàn
huyện không có hộ đói, tỷ lệ hội nghèo giảm xuống còn 24,63. Kết cấu hạ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




34

35

tầng kinh tế có bước phát triển khá. 100% các xã, thị trấn đã có điện quốc gia,

406kg/người/năm. Giá trị trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành

hệ thông giao thông, trường học, công tình thuỷ lợi... được đầu tư xây dựng

nông nghiệp (trên 70%), Cây trồng phổ biến đem lại giá trị cho ngành nông

đã tạo tiền đề cơ bản phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

nghiệp của huyện là cây lương thực có hạt (Lúa, ngô) và cây chè.

* Ngành Nông nghiệp

Giá trị sản xuất một số cây trồng chủ yếu trong huyện.

Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

Chỉ tiêu

Giá trị



Giá trị



Giá trị



(Giá cố định 1994)

SX

cấu

SX

cấu

SX

cấu


(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích

(Tỷ.đ)

266,81

100

580,23

1. Trồng trọt

191,24 71,68 197,24 70,37 217,09 73,03

416,23

1.1 Cây hàng năm


128,79 67,35 132,31 67,08 135,10 62,23

268,69

100 297,26

Cây

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cây lúa

11,2

13,7

17,6

Cây chè

19,7

23,6

24,9


Cây ăn quả

6,8

8

7,3

bình

I. Tổng

100 280,30

ĐVT: Triệu đồng /1ha (Theo giá hiện hành)

Trung

(Nguồn: Niên giám Thống Kê huyện)

Trong đó: Cây lương thực

Từ bảng 04 cho thấy cây lúa và cây chè hiện đang là cây trồng chủ lực

có hạt
- Giá trị:

111,41 86,50 112,43 84,98 110,07 81,47


223,61

trong huyện. Cây lúa có giá trị tỉnh trên đơn vị diện tích khá cao năm 2005 đạt

- Sản lượng (tấn)

69.821

69.700

11,2 triệu đồng/1ha, đến năm 2007 đạt 17,6 triệu đồng/1ha. Tuy nhiên tính

70.378

68.905

1.2. Cây lâu năm

55,75 29,15

57,47 29,14

74,64 34,38

132,67

Trong đó: Cây chè

46,35 83,15


48,03 83,58

64,83 86,86

113,33

1.3. Sản phẩm phụ

6,70

2. Chăn nuôi
3. Dịch vụ phục vụ trồng
trọt và chăn nuôi

3,50

7,46

3,78

7,35

3,39

14,88
141,34

64,39 24,14

70,52 25,16


70,18 23,61

11,17

12,54

10,00

toàn bộ sản lượng lúa gieo cấy hàng năm chỉ đủ cho tiêu dùng trên địa bàn
huyện và một phần nhỏ để phát triển chăn nuôi vì vậy cây lúa trên địa bàn
huyện chỉ là cây ổn định đời sống. So sánh cây trồng trên đất vườn đồi thì cây
chè là cây có hiệu quả kinh tế cao năm 2005 đạt 19,7 triệu đồng/1ha, đến năm

4,18

4,47

3,36

22,66

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)

2007 đạt 24,9 triệu đồng/1ha. Đánh giá về giá trị kinh tế và lợi thế cây chè
trên địa bàn so với các địa phương khác, Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ

Kinh tế nông nghiệp đóng vai trò quan trọng hàng đầu của huyện, chiếm

đã định hướng “ Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển


tỷ trọng 31.44% trong cơ cấu nền kinh tế năm 2007. Trong những năm qua

cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm

giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng từ 266,81 tỷ đồng năm 2005 lên

nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân” [2].

297,26 tỷ đồng năm 2007 (tính theo giá cố định). Sản lượng lương thực có hạt

* Ngành công nghiệp - xây dựng

đạt bình quân 69,7 nghìn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




36

37

Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm
Năm 2005


Năm 2006

Bảng 06: Hoạt động thƣơng mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm

Năm 2007

Chỉ tiêu

Giá trị



Giá trị



Giá trị



(Giá cố định 1994)

SX

cấu

SX

cấu


SX

cấu

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

(Tỷ.đ)

(%)

Bình

1. Giá trị sản xuất (Theo giá cố định)

- Công nghiệp

163,09 72,20 177,24 64,83 167,81 47,38 169,38

Công nghiệp quốc

97,13 59,56

doanh


79,00 44,57

354,20

100

79,09 47,13

284,50

85,07

2. Tốc độ tăng trưởng

57,95 35,53

quốc doanh

93,91 52,98

83,39 49,69

78,41

Tỷ .đ

3. Số doanh nghiệp thương mại, khách
sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ có tại


8,02

nước ngoài
- Xây dựng

4,91

62,81 27,80

4,34

2,45

5,34

3,18

5,90

96,16 35,17 186,39 52,62 115,12

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2007)
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển theo hướng tích

Năm

Năm

2005


2006

2007

222.1 270.84

335.9

15,8

18,4

21,9

12

13

15

2.292

2.434

2.481

2.038

2.211


2.301

Doanh
nghiệp

4. Số cơ sở cá thể kinh doanh thương
nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và Cơ sở

Khu vực có vốn đầu tư

Năm

%

thời điểm 31/12 hàng năm

Công nghiệp ngoài

ĐVT

(Tỷ.đ)

225,90

100

Chỉ tiêu

quân


1. Giá trị sản xuất

100 273,40

* Ngành thương mại dịch vụ

dịch vụ có tại thời điểm 01/10 hàng năm
Trong đó:
- Thương nghiệp, SC xe có động cơ, mô
tô xe máy và đồ dùng cá nhân

Cơ sở

- Khách sạn - Nhà hàng

Cơ sở

92

98

102

- Vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc

Cơ sở

162

125


78

167,81 tỷ đồng, tăng 4,72 tỷ đồng so với năm 2005. Trong đó sản xuất công

5. Số lao động kinh doanh thương nghiệp,

nghiệp khu vực ngoài quốc doanh bao gồm sản xuất của các HTX, doanh

khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ Người

2.460

2.520

3.130

nghiệp tư nhân, hộ cá thể tăng trưởng mạnh, năm 2005 đạt 57,95 tỷ đồng đến

trên địa bàn

năm 2007 đạt 83,39 tỷ đồng tăng 25,44 tỷ đồng. tỷ trọng công nghiệp ngoài

Trong đó: Cá thể

cực và phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Giá trị công nghiệp năm 2007 đạt

quốc doanh tăng mạnh qua các năm. Năm 2005 chiếm 35,53% đến năm 2007
chiếm 49,69% cơ cấu ngành nông nghiệp.


Người

2.063

2.250

2.830

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện)

Xây dựng cơ bản qua các năm phát triển mạnh cả ở khu vực đầu tư xây

Hoạt động thương mại dịch vụ có nhiều tiến bộ, tốc đô tăng trưởng hàng

dựng cơ sở hạ tầng của nhà nước và khu vực đầu tư trong dân cư. Năm 2005

năm đạt khá năm 2005 đạt 15,8% đến năm 2007 đạt 21,9%. Các cơ sở kinh

giá trị sản xuất xây dựng đạt 62,81 tỷ đồng đến năm 2007 đạt 186,39 tỷ đồng

doanh thương nghiệp, khách sạn - nhà hàng, du lịch và dịch vụ tăng nhanh

tăng lên 132,56 tỷ đồng.

năm 2005 có 2.292 cơ sở cá thể và 12 doanh nghiệp, đến năm 2007 đã phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




38

39

triển lên 2.481 cơ sở cá thể và 15 doanh nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và

+ Lao động nông, lâm nghiệp có 79.187 người chiếm 46,68% dân số.

doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 220,42 tỷ đồng. Khả năng lưu thông hàng

+ Lao động tiểu thủ công nghiệp có 4.300 người chiếm 2,5% dân số.

hoá giữa các vùng trong và ngoài huyện được nâng cao. Hệ thống chợ được

+ Lao động dịch vụ thương mại có 1.800 người chiếm 1,1% dân số.

đầu tư xây dựng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình lưu thông hàng hoá.

+ Còn lại là số lao động trong các ngành nghề khác.

2.1.2.2. Nguồn nhân lực

Nhìn chung phân bố lao động trong ngành sản xuất nông, lâm nghiệp

* Quy mô dân số và lao động


còn rất cao, lao động các nghề khác còn thấp nên việc chuyển đổi cơ cấu kinh

- Huyện Đại Từ (Theo báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

tế nhằm tạo ra các ngành nghề mới để thu hút lao động còn chậm.

kinh tế xã hội năm 2007) có tổng số là 169.645 người, có 8 dân tộc sống rải

Lực lượng lao động có trình độ Đại học và cao đẳng mới chỉ có 900

rác khắp các xã trong huyện. Dân số sống ở địa bàn nông thôn chiếm 95%.

người bằng 1,03% tổng số lao động, tập trung chủ yếu ở các đơn vị hành

Còn lại 5% sống ở thành thị.

chính sự nghiệp và quản lý nhà nước. Còn các ngành nghề khác thì lực lượng

Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ
Chỉ tiêu
- Dân số trung bình

ĐVT

Năm
2005

Năm
2006


lao động chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có 1 số ít là qua trường lớp đào

Năm
2007

Người 165.729 167.096 169.645

tạo cơ bản mà lực lượng này chính là lực lượng tiếp thu khoa học kỹ thuật và
chuyển giao công nghệ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của huyện.
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện
- Giao thông: Có quốc lộ 37 chạy qua trung tâm của huyện dài 35 Km

- Số người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động



- Số người lao động được giải quyết việc
làm trong năm

"

1.954

2.182

2.150

- Số lao động chưa có việc làm ổn định


"

4.689

3.780

2.871

- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với
tổng số lao động

%

2.5

15.6

26

- Tỷ lệ hộ đói nghèo

%

31,84

28,80

24,63


84.254 85.932 86.781

được trải nhựa cấp 5 miền núi nối liền từ Thái Nguyên đến tuyên Quang.
Đã có hệ thống đường giao thông thông suốt từ các xóm đến trong tâm
xã, có đường ô tô đi đến trung tâm xã đảm bảo cả mùa mưa và mùa khô. Tuy
nhiên, hệ thống đường giao thông nông thôn còn kém phát triển, đặc biệt là
tuyến đường xã. Theo số liêu của Phòng kế hoạch và đầu tư huyện, hiện tại
toàn huyện có 96 km đường huyện (Trong đó: 4,1 km đường bê tông xi măng;
9,4 km đường đường đá nhựa; 34,6 km đường cấp phối; 47,9 km đường đất),

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

462,3 km đường xã (Trong đó: 12,9 km đường bê tông xi măng; 4,5 km

KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

đường đường đá nhựa; còn lại là đường đất). Phân loại theo tình trạng đường

- Lực lượng lao động trên địa bàn huyện năm 2007 có 86.781 người

5,5km đường huyện; 127,9 km đường xã được xếp loại trung bình, chỉ có

trong độ tuổi lao động chiếm 51.15% dân số trong đó:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hiện tại có 79,5 km đường huyện và 317 km đường xã được xếp loại xấu;




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




40

41

11km đường huyện và 17,4 km đường xã được xếp loại tốt. Xác định giao
thông là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế xã hội huyện nên các

2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển có ý nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động, xóa đói giảm nghèo và quyết định chất lượng cũng

tuyến đường quan trọng đang được chú trọng đầu tư.
- Thuỷ lợi: Cóhai công trình đại thuỷ nông là hồ Núi cốc có sức chứa là
3

173 triệu m nước và diện tích mặt nước là 2.000ha.hồ vai miếu có sức chứa
3

trên 50 triệu m nước, có diện tích là 15ha.hai hồ này là nguồn cung cấp nước
lớn nhất cho phục vụ sản xuất, sinh hoạt trong huyện và cho tỉnh nhà bao gồm
các huyện bạn và thành phố Thái Nguyên. Đồng thời còn phục vụ cho khu
công nghiệp thành phố Thái Nguyên và khu công nghiệp thị xã Sông Công.
Đây còn là một lợi thế trong dịch vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản, ngoài ra

như tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xác định đầu tư phát triển có ý nghĩa quan

trọng trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương, Huyện ủy, UBND huyện
đã ra sức chỉ đạo với phương châm “Tập trung khai thác tốt các tiềm năng và
thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế xã hội của huyện lấy nội lực là
chính, đồng thời xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài
nước vào địa phương... [2]”. Do vậy đã thu hút được lượng vốn đầu tư phát
triển trên địa bàn khá lớn.
Bảng 08: Thu hút vốn đầu tƣ phát triển

Đại Từ còn có 5 hồ khác có sức chứa từ 1 - 8 triệu m3 nước tưới cho hơn

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Vốn



Vốn



Vốn



đầu tƣ


cấu

đầu tƣ

cấu

đầu tƣ

cấu

(Tỷ.đ)

%

(Tỷ.đ)

%

(Tỷ.đ)

%

208,682

100 238,268

100 274,075

100


1. Nông nghiệp

99,700

48 108,074

45 124,160

45

lâu (từ năm 1990 trở về trước) nên chất lượng nguồn điện thấp, độ an toàn

2. Xây dựng CSHT

49,583

24

67,005

28

85,094

31

không đảm bảo.

3. Công nghiệp-TTCN


59,398

28

63,189

27

64,821

24

1000ha lúa mỗi năm, toàn huyện có 200 km kênh mương, có 45 đập nhỏ dâng
nước và hàng trăm đập tạm dùng để chứa chắn nước cho sản xuất. Hệ thống

Lĩnh vực chủ yếu

thuỷ lợi của huyện đảm bảo được tưới nước chắc chắn cho 65% diện tích hoa
màu và cây luá của huyện.
- Điện: Lưới điện 0.4 KV: Toàn huyện đã có 31 xã, thị trấn được xây
dựng lưới điện 0, 4 KV. Tuy nhiên các công trình này đã được xây dựng từ

Tổng

- Cơ sở vật chất phục vụ công cộng

(Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch phát triển

+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung: Các công trình cấp nước sinh


KTXH năm 2005, 2006, 2007 của UBND huyện Đại Từ)

hoạt tập trung được đầu tư chưa nhiều. Hiện tại toàn huyện có 2 công trình

Nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm khá lớn năm 2005 đạt 208,682 tỷ

cấp nước sinh hoạt tập trung đang được khai thác sử dụng (xã Yên Lãng; xã

đồng, đến năm 2007 đạt 174.075 tỷ đồng. Trong cơ cấu huy động vốn, vốn

Mỹ Yên) và 10 công trình khởi công xây dựng năm 2007, bàn giao đầu năm

đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp vần chiếm tỷ trọng lớn thể hiện kinh tế của

2008, chưa đưa vào vận hành khai thác phát huy tác dụng.

huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp. Tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên






×