ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------
-------------------
BÙI THUÝ HƢỜNG
BÙI THUÝ HƢỜNG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG
DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn sinh học
Mã số: 60.14.10
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn sinh học
Mã số: 60.14.10
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚC CHỈNH
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thái Nguyên - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trang
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Phúc Chỉnh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác
giả hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sinh –
KTNN trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
nghiên cứu, học tập và thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo ở trƣờng THPT Bãi Cháy, gia đình, bạn
bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 06 năm 2010
Tác giả
Bùi Thuý Hƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
6
1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ khái niệm
6
1.2. Cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm
8
1.3. Tình hình nghiên cứu và vận dụng của bản đồ khái niệm
15
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC (SINH HỌC 12)
17
2.1. Nội dung Sinh thái học (Sinh học 12)
17
2.2. Xây dựng bản đồ khái niệm trong chƣơng trình Sinh thái học
18
2.3. Sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12)
32
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
41
3.1. Mục đích thực nghiệm
41
3.2. Nội dung thực nghiệm
41
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
42
3.4. Kết quả thực nghiệm
42
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
PHỤ LỤC
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ khái niệm về môi trƣờng sống
DANH MỤC CÁC BẢNG
7
Hình 1.2. Các hệ thống bộ nhớ chủ chốt của não bộ đều tác động qua lại
với nhau khi chúng ta đang học
Trang
10
Hình 2.1. Bản đồ khái niệm về quy trình xây dựng bản đồ khái niệm
19
21
Bảng 3.1. Tần số điểm trắc nghiệm đợt 1
43
Hình 2.2. Bản đồ khái niệm về môi trƣờng sống và các nhân tố sinh thái
Bảng 3.2. Tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
43
Hình 2.3. Bản đồ khái niệm về quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa
Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm trắc nghiệm đợt 1
44
Bảng 3.4. Kiểm định điểm trắc nghiệm đợt 1
45
Hình 2.4. Bản đồ khái niệm về các đặc trƣng cơ bản của quần thể sinh vật
23
Bảng 3.5. Phân tích phƣơng sai điểm trắc nghiệm đợt 1
46
Hình 2.5. Bản đồ khái niệm về các đặc trƣng cơ bản của quần thể sinh vật
24
Bảng 3.6. Tần số điểm kiểm tra đợt 2
47
Hình 2.6. Bản đồ khái niệm về biến động số lƣợng cá thể của quần thể
Bảng 3.7. Tần suất điểm kiểm tra đợt 2
47
Bảng 3.8. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 2
48
Bảng 3.9. Kiểm định điểm kiểm tra đợt 2
49
Bảng 3.10. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra đợt 2
50
Bảng 3.11. Tần số điểm kiểm tra đợt 3
52
Bảng 3.12. Tần suất điểm kiểm tra đợt 3
các cá thể trong quần thể
22
sinh vật
25
Hình 2.7. Bản đồ khái niệm về quần xã sinh vật và một số đặc trƣng cơ
bản của quần xã
26
Hình 2.8. Bản đồ khái niệm về diễn thế sinh thái
27
Hình 2.9. Bản đồ khái niệm về hệ sinh thái
28
Hình 2.10. Bản đồ khái niệm về trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
29
52
Hình 2.11. Bản đồ khái niệm về chu trình sinh địa hoá và sinh quyển
30
Bảng 3.13. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 3
53
Hình 2.12. Bản đồ khái niệm về dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái và
Bảng 3.14. Kiểm định điểm kiểm tra đợt 3
54
Bảng 3.15. Phân tích phƣơng sai điểm kiểm tra đợt 3
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
hiệu suất sinh thái
31
Hình 2.13. Bản đồ khái niệm về tổng kết toàn bộ chƣơng trình sinh thái học
32
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
43
Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm trắc nghiệm đợt 1
44
Hình 3.3. Tần suất điểm kiểm tra đợt 2
48
Hình 3.4. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm kiểm tra đợt 2
49
Hình 3.5. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra đợt 3
52
Hình 3.6. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra đợt 3
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chữ viết tắt
TT
Xin đọc là
1
BĐKN
Bản đồ khái niệm
2
ĐC
Đối chứng
3
GV
Giáo viên
4
HS
Học sinh
5
NXB
Nhà xuất bản
6
SGK
Sách giáo khoa
7
TN
Thực nghiệm
8
VD
Ví dụ
1.1. Xuất phát từ việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Sinh học ở trƣờng phổ
thông
Trong thời đại ngày nay khoa học, kỹ thuật phát triển nhƣ vũ bão, lƣợng
thông tin tăng lên nhanh chóng [2]. Sự thay đổi dung lƣợng thông tin cùng với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi ngƣời lao động phải có những kỹ
năng thao tác và hành động tối ƣu thì mới giải quyết đƣợc những nhiệm vụ đề
ra. Muốn vậy, con ngƣời cần phải có tƣ duy, trí tuệ phát triển cao, biết thâu
tóm tiến trình công việc, có phƣơng pháp làm việc khoa học, hợp lý hiệu quả
mới đáp ứng đƣợc yêu cầu đó.
Phƣơng pháp dạy học đƣợc hiểu là tổ hợp các cách thức hoạt động của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, đƣợc tiến hành dƣới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tốt nhất những nhiệm vụ dạy học đề ra.
Với phƣơng pháp dạy học truyền thống - truyền thụ một chiều, thầy
giảng, trò ghi - hiện nay, chất lƣợng đào tạo ở các cấp học, bậc học nói chung
và ở bậc giáo dục phổ thông nói riêng còn thấp, chƣa phát huy đƣợc tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học. Do vậy,
đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông đang là vấn đề cấp thiết đối
với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo nƣớc ta.
Trong “Chƣơng trình hành động” của ngành Giáo dục thực hiện kết luận
Hội nghị lần VI Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa IX và chiến lƣợc phát
triển giáo dục 2001- 2010 đã nêu rõ: “Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học; tăng cƣờng
thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và
lao động sản xuất; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu
khác của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học” [1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
3
Hiện nay, xu thế chung của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học là sử
trẻ nhƣng sinh thái học có ý nghĩa to lớn đối với con ngƣời và sinh quyển, nó
dụng các phƣơng pháp dạy học có nhiều tiềm năng phát huy cao độ tính tích
cung cấp tri thức sinh thái cho con ngƣời làm cơ sở khoa học để tăng năng
cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học và ứng dụng công nghệ thông tin trong
suất trong sản xuất nông nghiệp, sử dụng hợp lý nâng cao năng suất sinh học,
dạy học đã trở thành một công cụ hữu ích.
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, tri thức Sinh thái còn gắn liền với
1.2. Xuất phát từ ƣu điểm của bản đồ khái niệm (BĐKN)
kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trƣờng. Trong điều kiện tình hình môi
Khái niệm vừa là kết quả vừa là phƣơng tiện của tƣ duy. Quá trình nhận
thức của con ngƣời thực chất là quá trình hình thành và sử dụng khái niệm. Vì
vậy, dạy và học khái niệm là vấn đề cốt lõi của quá trình dạy học [3].
trƣờng sống hiện nay đang bị suy thoái nghiêm trọng thì việc nâng cao chất
lƣợng giảng dạy Sinh thái học ở trƣờng phổ thông là việc làm cấp bách.
Một số nƣớc trên thế giới từ lâu đã đƣa bộ môn Sinh thái học vào dạy ở
Trong dạy học, không chỉ chú ý đến hình thành và phát triển các khái
các trƣờng trung học phổ thông. Ở Việt Nam, môn học này mới đƣợc đƣa vào
niệm riêng lẻ mà cần phải quan tâm đến cả một hệ thống khái niệm liên quan
giảng dạy ở trƣờng phổ thông từ sau khi nƣớc ta thực hiện cải cách giáo dục
với nhau. Chính sự xác lập các mối quan hệ logic và liên tục trong sự hình
(1980). Những tri thức sinh thái học sinh đã đƣợc học từ cấp tiểu học và cấp
thành hệ thống khái niệm là cơ sở của sự hình thành thế giới quan khoa học.
trung học cơ sở, đến cấp trung học phổ thông những tri thức sinh thái này
Một trong những phƣơng pháp để hệ thống đƣợc khái niệm là xây dựng
đƣợc tổng hợp và khái quát hoá lại nên nó mang tính trừu tƣợng cao, đây là
bản đồ khái niệm. Xây dựng bản đồ khái niệm có tác dụng kết nối các thông
phần kiến thức mới và khó không những đối với học sinh mà ngay cả đối với
tin mới và các thông tin đã có. Bản đồ khái niệm có thể đƣợc tiến hành ở
giáo viên phổ thông.
nhiều mức độ khác nhau, ở nhiều khâu khác nhau trong quá trình giảng dạy
Các mối quan hệ sinh thái đó nằm trong một hệ thống cấu trúc, các
các kiến thức trên lớp, đồng thời cũng rèn luyện cho học sinh cách hệ thống
thành phần trong hệ thống đều có quan hệ với nhau về cấu trúc và chức năng.
các kiến thức trong các giờ tự học ở nhà.
Đây là đặc điểm thuận lợi có thể vận dụng xây dựng bản đồ khái niệm vào thể
Đối với bộ môn Sinh học, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các khái
niệm, các quy luật sinh học liên hệ chặt chẽ với nhau đƣợc hình thành và phát
hiện các mối quan hệ đó.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu:
triển theo một trật tự logic. Việc phân loại, sắp xếp các khái niệm Sinh học
Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học
thành hệ thống là rất quan trọng. Với khối lƣợng khái niệm rất lớn nếu lĩnh
(Sinh học 12)
hội không có hệ thống thì học sinh không thể nắm vững, nhớ lâu và vận dụng
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
đƣợc [5].
Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm góp phần nâng cao chất lƣợng
1.3. Xuất phát từ nội dung kiến thức Sinh thái ở trƣờng phổ thông.
Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật với
sinh vật và giữa sinh vật với môi trƣờng. Tuy là một ngành khoa học còn non
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dạy học sinh thái học ở trƣờng trung học phổ thông.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Phân tích nội dung Sinh thái học (Sinh học 12).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
5
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
- Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm Sinh thái học.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn đƣợc trình bày
trong 3 chƣơng:
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm.
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của bản đồ khái niệm
- Xây dựng bản đồ khái niệm Sinh thái học cho toàn bộ chƣơng trình và
- Chƣơng 2: Xây dựng và sử dụng bản đồ khái niệm Sinh thái học ở
bài giảng .
trƣờng trung học phổ thông
- Đề xuất quy trình sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học.
- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
- Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng.
5. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: Bản đồ khái niệm Sinh thái học.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh thái học ở trƣờng phổ thông.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Sƣu tầm, nghiên cứu và xử lí các tài liệu về bản đồ khái niệm.
- Truy cập thông tin trên mạng Internet.
6.2. Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Thông qua báo cáo đề cƣơng, xin ý kiến của các giáo viên hƣớng dẫn
giàu kinh nghiệm, tham khảo, chỉnh lí, bổ sung và hoàn thiện đƣờng lối chỉ
đạo nghiên cứu.
6.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành giảng dạy các bài học Sinh thái học đã đƣợc xây dựng bản
đồ khái niệm và xây dựng đƣợc quy trình bài giảng để kiểm nghiệm giả
thuyết khoa học.
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và sử dụng một cách hợp lý bản đồ khái niệm Sinh thái
học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Sinh thái học ở trƣờng trung
học phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
7
Chƣơng 1
trúc thứ bậc cho một lĩnh vực kiến thức riêng biệt còn phụ thuộc vào ngữ cảnh
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM
trong đó nội dung tri thức đang đƣợc áp dụng hay xem xét. Vì vậy, tốt nhất là
xây dựng các bản đồ khái niệm kèm theo chú thích cho câu hỏi đặc biệt mà
1.1. Một số vấn đề chung về bản đồ khái niệm
chúng ta nỗ lực để trả lời, câu hỏi đó chúng ta gọi là câu hỏi trọng tâm. Bản
Bản đồ khái niệm (Concept Maps - Cmaps) là những công cụ đồ thị để
đồ khái niệm đó có thể đề cập tới một số tình huống hay sự kiện mà chúng ta
sắp xếp và trình bày kiến thức. Chúng bao gồm các khái niệm, thƣờng đƣợc
đang cố gắng hiểu thông qua cách sắp xếp nội dung tri thức ở loại hình bản đồ
đóng khung trong các hình tròn hay các hình chữ nhật, và mối quan hệ giữa
khái niệm đó.
các khái niệm đƣợc thể hiện dƣới dạng đƣờng nối giữa hai khái niệm. Các từ
trên đƣờng nối là các từ nối hay các cụm từ nối, chỉ rõ mối quan hệ giữa hai
khái niệm [5].
Chúng ta mô tả khái niệm nhƣ là một quy tắc lĩnh hội các sự kiện hay
sự vật hay nhƣ là sự phát biểu về các sự kiện hay sự vật, đƣợc định rõ bởi
nhãn. Nhãn cho phần lớn các khái niệm là một từ, mặc dù đôi khi chúng ta sử
dụng các kí hiệu nhƣ “+” hay “%”, và đôi khi có nhiều từ đƣợc sử dụng. Phần
cốt lõi của BĐKN là mệnh đề (propositions). Mệnh đề là sự phát biểu về sự
vật hay sự kiện nào đó trong vũ trụ xảy ra một cách tự nhiên hoặc nhân tạo.
Mệnh đề gồm hai khái niệm (hoặc nhiều hơn) nối với nhau bởi một đƣờng nối
có nhãn nhằm tạo nên lời phát biểu có ý nghĩa. Đôi khi mệnh đề còn đƣợc gọi
là những đơn vị ngữ nghĩa. Những mệnh đề là nhân tố làm cho BĐKN khác
với những tổ chức đồ thị tƣơng tự khác [22]. Ví dụ bản đồ khái niệm về môi
trƣờng sống (hình 1.1).
Nhƣ vậy, BĐKN bao gồm các “nút” tƣợng trƣng cho các khái niệm và
các đƣờng liên kết tƣợng trƣng cho mối quan hệ giữa các khái niệm - tƣơng
ứng với các “đỉnh” và các “cung” trong lý thuyết Graph. Những khái niệm
đƣợc sắp xếp theo trật tự logic, mỗi khái niệm là một nhánh của bản đồ. Đa số
những khái niệm mang tính chất chung nhất, tổng quát nhất đƣợc xếp ở đỉnh
của bản đồ, những khái niệm có tính chất cụ thể hơn đƣợc xếp ở dƣới. Cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 1.1. Bản đồ khái niệm về môi trường sống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
9
Đặc điểm quan trọng khác của các bản đồ khái niệm là các đƣờng nối
ngang (cross – links). Các đƣờng nối này thể hiện mối quan hệ hay nối giữa
đối với hoạt động học của trẻ, điều này cũng đúng đối với ngƣời học ở bất kì
độ tuổi nào và trong bất cứ bài học nào [14].
các khái niệm trong những lĩnh vực khác nhau của bản đồ khái niệm. Đƣờng
Ngoài ra, khi nghiên cứu sự khác nhau giữa quá trình học tích cực ở đó
nối ngang giúp chúng ta nhìn thấy một khái niệm trong một miền kiến thức
những thuộc tính của khái niệm đƣợc chính ngƣời học tìm ra và quá trình thụ
trên bản đồ liên quan tới một khái niệm trong miền khác nhƣ thế nào. Trong
động, ở đó những thuộc tính của khái niệm đƣợc mô tả bằng lời nói và đƣợc
sự tạo thành kiến thức mới, đƣờng nối ngang thƣờng thể hiện sự sáng tạo của
truyền tới ngƣời học, Asubel đã tìm ra sự khác biệt quan trọng giữa sự học vẹt
ngƣời học.
và học hiểu.
Một đặc trƣng cuối cùng của bản đồ khái niệm là các ví dụ cụ thể ở
cuối khái niệm, chúng có vai trò làm rõ ý nghĩa của khái niệm đó. Các ví dụ
Học hiểu yêu cầu 3 điều kiện:
1. Những nội dung đƣợc học cần phải là những khái niệm rõ ràng và
cũng đƣợc bao quanh bởi hình ôvan hay hình chữ nhật nhƣng nét vẽ đứt [22].
đƣợc trình bày với ngôn ngữ và những ví dụ có quan hệ với kiến thức đã có
1.2. Cơ sở lí thuyết của bản đồ khái niệm
của ngƣời học. Bản đồ khái nịêm có thể đáp ứng đƣợc điều kiện này bằng
1.2.1. Cơ sở tâm lí học của bản đồ khái niệm
cách liên kết những khái niệm tổng quát đƣợc ngƣời học tìm ra trƣớc đó sau
Những câu hỏi về nguồn gốc của những khái niệm đầu tiên thỉnh
thoảng đƣợc đặt ra. Chúng đƣợc đặt ra bởi những đứa trẻ dƣới 3 tuổi, khi
đó dẫn dắt đến những khái niệm cụ thể hơn.
2. Ngƣời học cần phải có sẵn những kiến thức tƣơng ứng.
chúng xem xét những qui tắc trong thế giới xung quanh và bắt đầu tìm ra hệ
3. Ngƣời học cần phải biết lên kết những hiểu biết mới với những kiến
thống những nhãn và kí hiệu cho các qui tắc này (Macnamara, 1982). Những
thức đã có chứ không phải chỉ là ghi nhớ một cách đơn giản cách định nghĩa
hiểu biết ban đầu về khái niệm đóng vai trò quan trọng bậc nhất trong sự
khái niệm, các mệnh đề hay các quy trình tính toán. Việc này cần phải có sự
khám phá quá trình nhận thức, cá nhân thấy rõ đƣợc các mô hình hay quy tắc
điều khiển gián tiếp của giáo viên hoặc ngƣời hƣớng dẫn.
của sự kiện hay sự vật và xem xét những cái này nhƣ những quy tắc tƣơng tự
Thuận lợi quan trọng khác trong sự hiểu biết của chúng ta là trí nhớ loài
đƣợc phân loại bởi những ngƣời lớn tuổi hơn với các từ và kí hiệu. Đây là
ngƣời không phải là một chiếc bình đơn giản để lấp đầy, mà là một tập hợp
một khả năng kì lạ mà là một phần của những đặc điểm tiến hoá của loài
phức tạp của hệ thống bộ nhớ đƣợc liên hệ với nhau. Sơ đồ sau minh hoạ hệ
ngƣời. Sau 3 tuổi việc nhận thức khái niệm và mệnh đề mới bằng ngôn ngữ
thống bộ nhớ của trí nhớ con ngƣời và sự tác động qua lại với các vùng nhận
trở nên khó khăn và sự cố quan trọng bậc nhất bên cạnh quá trình tiếp nhận tri
thông tin từ các vùng nhận tác động và vùng tâm lý (hình 1.2) [3].
thức nơi đây những ý nghĩa mới đƣợc hoàn thành bằng cách đặt câu hỏi và
Trong khi tất cả hệ thống bộ nhớ phụ thuộc lẫn nhau (thông tin chịu tất
hiểu một cách rõ ràng mối quan hệ giữa những khái niệm, mệnh đề cũ và mới.
cả sự điều khiển), hệ thống bộ nhớ giữ vai trò quan trọng nhất trong việc liên
Sự lĩnh hội này đƣợc thực hiện với một cách thức rất quan trọng khi mà
kết kiến thức vào bộ nhớ dài hạn là bộ nhớ ngắn hạn và bộ nhớ đang hoạt
những kinh nghiệm cụ thể đã có sẵn do đó tính tích cực có vai trò quan trọng
động. Mọi thông tin tiếp nhận đƣợc sắp xếp và xử lí trong bộ nhớ đang hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
11
động bởi sự tƣơng tác với kiến thức trong bộ nhớ dài hạn. Đặc trƣng giới hạn
quan tới kiến thức đã có của ngƣời học, ví dụ các tháng trong năm thì 12 hay
ở đây là bộ nhớ đang hoạt động chỉ có thể xử lí một số lƣợng nhỏ mối quan hệ
hơn nữa vẫn có thể đƣợc nhớ lại dễ dàng.
hay các bộ phận tâm lí (5 đến 9) bất kì lúc nào (Miller, 1956).
Sự lƣu giữ thông tin bởi học vẹt vẫn xảy ra trong bộ nhớ dài hạn nhƣ
khi lƣu giữ thông tin bởi học hiểu. Sự khác nhau là trong học vẹt ngƣời có ít
Thông tin vào
hay không có sự hợp nhất của kiến thức mới với kiến thức đã có. Thứ nhất,
Bộ nhớ ngắn hạn
kiến thức đƣợc học theo lối máy móc bị quên nhanh chóng nếu không đƣợc
Hệ thống hiệu quả
Bộ nhớ làm việc
Hệ thống điều khiển
nhắc lại nhiều. Thứ hai, cấu trúc kiến thức hay cấu trúc nhận thức của ngƣời
học không đƣợc tăng cƣờng hay thay đổi để xoá đi những quan niệm sai lầm.
Bộ nhớ dài hạn
Vì vậy, những khái niệm sai lầm sẽ vẫn còn và kiến thức đƣợc học sẽ có ít
hay không có khả năng đƣợc sử dụng trong việc học cao hơn hay giải quyết
vấn đề (Novak, 2002) [21].
Vì vậy, để có kiến thức rộng yêu cầu có sự liên hệ chặt chẽ giữa bộ nhớ
đang hoạt động và bộ nhớ dài hạn khi kiến thức đang đƣợc thu nhận và xử lí
(Anderson, 1992) [10]. Chúng ta tin tƣởng rằng một trong những lí do khiến
Hình 1.2. Các hệ thống bộ nhớ chủ chốt của não bộ đều tác động
qua lại với nhau khi chúng ta đang học
bản đồ khái niệm tạo thuận lợi cho việc học hiểu là nó có tác dụng nhƣ một
loại khuôn mẫu để giúp sắp xếp và cấu trúc kiến thức, mặc dù cấu trúc đó bao
Điều này có nghĩa là mối quan hệ giữa hai hay ba khái niệm là giới hạn
gồm các khái niệm hay mệnh đề tác động qua lại nhau. Bản đồ khái niệm hỗ
khả năng xử lí của bộ nhớ đang làm việc. Ví dụ, nếu một ngƣời phải nhớ một
trợ cho việc học hiểu và tạo ra hệ thống kiến thức vững chắc không những
danh sách 10- 12 chữ cái hay chữ số trong vài giây, hầu hết chỉ nhớ lại đƣợc
cho phép áp dụng kiến thức trong những ngữ cảnh mới mà còn giúp lƣu giữ
5- 9 trong số đó. Tuy nhiên, nếu các chữ cái đƣợc nhóm để tạo thành dạng
kiến thức trong thời gian dài (Novak, 1990; Novak & Wandersee, 1991) [17],
một từ đã biết, các đơn vị từ hay các số có liên quan tới một số điện thoại hay
[18]. Sự hiểu biết về các quá trình ghi nhớ và quá trình kiến thức đƣợc đƣa
những cái đã biết, sau đó 10 (hay hơn) 10 chữ cái (chữ số) có thể đƣợc nhớ
vào não bộ vẫn còn ít, nhƣng dƣờng nhƣ là hiển nhiên việc từ những nguồn
lại. Trong một bài kiểm tra tƣơng tự, nếu chúng ta đƣa cho ngƣời học 10- 12
thông tin cung cấp cho nghiên cứu, bộ não của chúng ta làm việc để sắp xếp
từ quen thuộc nhƣng các từ không có quan hệ với nhau để nhớ trong vài giây,
kiến thức vào khung có thứ bậc, điều này làm tăng khả năng học của ngƣời
hầu hết chỉ nhớ lại đƣợc 5- 9 từ. Nếu những từ đó không quen thuộc, chẳng
học (Branfordetal, 1999; Tsien, 2007).
hạn nhƣ các từ kĩ thuật đƣợc giới thiệu lần đầu, ngƣời học có thể nhớ chính
Bộ não của chúng ta không chỉ chứa các khái niệm và các mệnh đề.
xác hai hay ba từ trong số đó. Trái lại, nếu các từ đó là quen thuộc và có liên
Trong khi đó là những bộ phận thiết yếu tạo nên cấu trúc kiến thức và cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
13
nhận thức trong bộ não của chúng ta, chúng ta tạm dừng trong chốc lát để bàn
vùng các bộ não mà hoạt động khi chúng ta nghe cũng chính là những vùng
về những hình thức học khác. “Hình tƣợng” học bao gồm sự tích luỹ những
hoạt động khi chúng ta nhớ lại âm thanh. Chúng ta xác định vị trí các vùng
biểu tƣợng của những hoàn cảnh mà chúng ta đã gặp, những ngƣời mà chúng
của bộ não mà hoạt động trong khi nghe và nhớ lại thông tin bằng cách sử
ta đã thấy, những hình ảnh và các biểu tƣợng khác. Những điều này cũng dẫn
dụng phƣơng pháp chụp cắt lớp phát xạ pôzỉtton, trong đó những nơron nào
tới sự ghi nhớ biểu tƣợng (Sperling, 1960; 1963). Trong khi các biểu tƣợng
mà lƣu trữ thông tin thì sẽ không đƣợc nhìn thấy [22], [23].
chữ và số đƣợc Sperling sử dụng trong nghiên cứu của ông bị quên đi khá
Có những sự khác nhau hiển nhiên giữa những khả năng của cá nhân,
nhanh thì các loại biểu tƣợng khác đƣợc giữ lại lâu hơn nhiều. Bộ não của
một vài trong số đó đã đƣợc nghiên cứu bởi Gardner (1983). Ông đã đề xuất lí
chúng ta có một sức chứa đặc biệt cho việc thu nhận và giữ lại những hình
thuyết nhiều trí năng. Nghiên cứu của ông đã nhận đƣợc nhiều sự chú ý trong
ảnh trực quan của ngƣời hoặc những bức ảnh. Ví dụ, trong một nghiên cứu
ngành giáo dục và gây nên sự chú ý trên phạm vi rộng tới những khả năng
(Shepard, 1967) đƣa ra 612 bức tranh về những hoàn cảnh hay chủ đề chung
khác nhau của con ngƣời trong việc học và thực hành. Thật tốt khi các trƣờng
sau đó yêu cầu chỉ ra hai bức tranh giống nhau trong số đó. Đã có 97% đúng
trong việc xác định bức tranh mà họ đã nhìn thấy. Ba ngày sau đó, vẫn có
92% đúng, và ba tháng sau còn 58%. Nghiên cứu này và nhiều nghiên cứu
khác đã chỉ ra rằng con ngƣời có một khả năng đặc biệt để nhớ lại các biểu
tƣợng, mặc dù họ đã mau chóng quên đi những chi tiết của các biểu tƣợng.
Thử hỏi chúng ta nhìn thấy những đồng xu thƣờng xuyên nhƣ thế nào, thật
thú vị rằng trong chủ đề yêu cầu vẽ một đồng xu trong nghiên cứu của
Nickerson và Adams (1979) có hơn một nửa những nét đặc trƣng bị thiếu hay
bị đặt nhầm vị trí. Chúng ta tin tƣởng rằng việc liên kết các loại biểu tƣợng
khác nhau vào trong khung khái niệm sử dụng phần mềm bản đồ khái niệm
nhƣ Cmaps Tools có thể tăng cƣờng bộ nhớ biểu tƣợng, chúng ta hy vọng
nghiên cứu về vấn đề này sẽ đƣợc thực hiện [15], [24].
học nhận định rằng con ngƣời có những khả năng quan trọng khác, việc nhớ
lại thông tin tri thức cụ thể thƣờng chỉ đƣợc thể hiện trong những bài kiểm tra
nhiều lựa chọn đƣợc sử dụng thông dụng trong nhiều trƣờng học hay các công
ty. Một lí do thúc đẩy chúng ta thống nhất trên phạm vi rộng các hoạt động
đƣợc trình bày trong mô hình giáo dục mới là nhằm tổ chức cơ hội cho những
khả năng khác đƣợc thể hiện. Tuy vậy, chúng ta thấy rằng việc tổ chức những
cơ hội đó đƣợc thực hiện bởi sự liên kết nhiều hoạt động khác nhau với một
cấu trúc kiến thức rõ ràng rất có lợi. Thời gian sẽ chứng minh rằng những
nghiên cứu đó sẽ đáp ứng đƣợc đòi hỏi này.
1.2.2. Cơ sở nhận thức của BĐKN
Hiện nay, học hiểu là quá trình đƣợc các nhà khoa học, các chuyên gia
trong bất kì lĩnh vực nào sử dụng nhằm tạo ra những kiến thức mới. Novak đã
khẳng định rằng tạo ra kiến thức mới không chỉ là sự học hiểu ở trình độ cao
Khả năng của con ngƣời khi nhớ lại âm thanh cũng rất đặc biệt. Việc
mà còn phụ thuộc vào cách tổ chức cấu trúc kiến thức của mỗi cá nhân, thậm
học và nhớ lại âm thanh cũng nhƣ sự ghi nhớ “archic”. Để ý rằng nhạc sĩ có
chí còn phụ thuộc vào cảm hứng trong việc tìm ra kiến thức mới (Novak,
thể chơi hàng trăm bài hát mà không cần đọc lời nhạc. Một lần nữa chúng ta
1977, 1993, 1998) [16], [19], [20].
bàn luận về những kí ức mà không đƣợc mã hoá nhƣ những khái niệm những
Nhận thức luận là một bộ phận của triết học, nó nghiên cứu mối quan
mệnh đề. Những nghiên cứu của Pènield và Perot (1963) đã chỉ ra rằng các
hệ giữa sự tạo thành kiến thức mới với quá trình nhận thức tự nhiên. Có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
15
mối quan hệ quan trọng giữa tâm lí học của hoạt động học tập nhƣ chúng ta
1.3. Tình hình nghiên cứu và vận dụng của bản đồ khái niệm
hiểu nó hôm nay với những lí thuyết nhận thức của những nhà triết học và
1.3.1. Tình hình nghiên cứu bản đồ khái niệm trên thế giới
những nhà nhận thức luận, rằng sự tạo thành kiến thức mới là một quá trình
Bản đồ khái niệm đƣợc phát triển năm 1972 trong khoá học thuộc
xây dựng kiến thức bao gồm cả nhận thức và cảm xúc của mỗi ngƣời hoặc sự
chƣơng trình nghiên cứu của Novak tại trƣờng Đại học Cornell (Hoa Kỳ), nơi
điều khiển (chỉ đạo) để tạo kiến thức mới và cách thức thể hiện kiến thức.
mà ông đã tìm hiểu và khám phá ra sự thay đổi trong nhận thức của trẻ em
Việc học sinh cố gắng tạo ra những bản đồ khái niệm đó là quá trình hoạt
(Novak Musonda,1991). Trong suốt quá trình nghiên cứu đó, trên cơ sở đã
động độc lập và sáng tạo, và đó cũng là một thử thách khó khăn, đặc biệt đối
phỏng vấn nhiều trẻ em, họ đã thấy thật khó để hiểu rõ những thay đổi cá biệt
với những ngƣời đã quen với lối học vẹt. Học vẹt có vai trò nhỏ trong sự nhận
việc hiểu những khái niệm khoa học của trẻ bằng những cuộc phỏng vấn.
thức của chúng ta vì vậy nó không có tác dụng tạo ra ý tƣởng hoặc đặt và giải
Chƣơng trình này đã dựa trên cơ sở những nghiên cứu tâm lí học của David
quyết vấn đề.
Ausubel (1963, 1968, Ausubel). Quan điểm cơ bản trong tâm lí học của sự
Các khái niệm và mệnh đề là những khối kiến thức cơ bản của mọi lĩnh
nhận thức của Ausubel là đƣa những khái niệm và mệnh đề đƣợc tạo ra bởi
vực. Chúng ta có thể sử dụng khái niệm tƣơng tự nhƣ những nguyên tử còn
ngƣời học. Cấu trúc kiến thức này khi đƣợc tạo lập bởi ngƣời học cũng hƣớng
mệnh đề là những phân tử. Chỉ có khoảng 100 loại nguyên tử khác nhau
tới cấu trúc của sự nhận thức của con ngƣời. Từ sự cần thiết tìm ra phƣơng
nhƣng đã tạo ra vô số loại nguyên tử. Hiện nay, trong tiếng Anh có khoảng
thức tốt hơn để đánh giá sự am hiểu khái niệm của trẻ đã làm những nổi bật
460000 từ (hầu hết chúng là những khái niệm), các khái niệm đó có thể kết
quan điểm trình bày kiến thức của trẻ trên bản đồ khái niệm. Vì vậy mà đã ra
hợp để tạo ra vô số những mệnh đề. Mặc dù, hầu hết sự kết hợp của các từ
đời một công cụ mới không những đƣợc sử dụng cho nghiên cứu mà còn cho
không tạo thành câu có nghĩa nhƣng chúng vẫn có thể kết hợp với nhau để tạo
nhiều ứng dụng khác. Việc sử dụng bản đồ khái niệm nhƣ là một chiến lƣợc
ra vô số những mệnh đề có ý nghĩa và hợp lệ. Những nhà thơ và những nhà
giảng dạy lần đầu tiên đƣợc phát triển bởi Novak JD của trƣờng Đại học
văn sẽ không bao giờ thoát khỏi những ý tƣởng mới để biểu thị những cách
Cornell vào năm 1980. Theo Ausubel, "quan trọng nhất yếu tố duy nhất ảnh
mới. Chúng ta sẽ không bao giờ thoát khỏi những cơ hội để tạo ra kiến thức
hƣởng đến học tập là những gì ngƣời học đã biết". Vì vậy, kết quả học tập có
mới. Những ngƣời đã phát hiện ra những sự vật và hiện tƣợng mới, là những
ý nghĩa khi một ngƣời tăng kiến thức mới có liên quan đến khái niệm mà họ
ngƣời tiếp tục tìm ra những khái niệm và những kiến thức mới. Tạo ra những
đã có. Ausubel cho thấy rằng khi học tập có ý nghĩa xảy ra, nó sản xuất một
phƣơng pháp quan sát mới, hoặc ghi chép những sự kiện bình thƣờng đã xảy
loạt các thay đổi trong nhận thức, thay đổi hiện có khái niệm và hình thành
ra là cơ hội để tạo ra kiến thức mới. Ví dụ, tạo ra bản đồ khái niệm là phƣơng
mối liên kết giữa các khái niệm mới. Một lợi thế lớn của việc sử dụng bản đồ
pháp ghi tóm tắt sự hiểu biết đó là con đƣờng để tạo thành kiến thức mới. Do
khái niệm là nó cung cấp một hình ảnh trực quan của các khái niệm theo học
vậy, BĐKN có giá trị trong học tập và trong quá trình hình thành kiến thức
tại một hình thức hữu hình có thể đƣợc tập trung rất dễ dàng. Họ có thể sẵn
mới của con ngƣời.
sàng sửa đổi bất kỳ lúc nào khi cần thiết. Do đó, nó làm cho quá trình học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
17
tích cực, sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học là một phƣơng tiện tƣ duy
Chƣơng 2
hiệu quả [11], [12], [13], [22].
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ KHÁI NIỆM TRONG DẠY
Nhiều nƣớc trên thế giới đã có các tác giả và nhóm tác giả nghiên cứu
bản đồ khái niệm và ứng dụng vào dạy học. Thực hiện các bản đồ khái niệm
trong lớp học cho cả giáo viên và học sinh khám phá và mô tả có ý nghĩa
HỌC SINH THÁI HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Nội dung Sinh thái học (Sinh học 12)
quan hệ giữa các khái niệm về vấn đề đối tƣợng của nghiên cứu (Novak &
Phần Sinh thái học trong sách Sinh học 12 là nội dung sau cùng của
Gowin. 1988), làm cho nó có thể tạo ra các kết nối giữa chúng và bối cảnh
chƣơng trình Sinh học trung học phổ thông. Sinh thái học đƣợc học tiếp sau các
trong đó có các hoạt động đang phát triển. Năm 1995, Edmondson đã nghiên
nội dung về thực vật học, động vật học, sinh lí học, di truyền và tiến hoá,...
cứu ứng dụng bản đồ khái niệm trong việc xây dựng chƣơng trình môn học.
trong đó chú ý là học sinh đã học phần Sinh vật và môi trƣờng trong sách giáo
Soyibo (1995) đã nghiên cứu sử dụng bản đồ khái niệm để so sánh nội dung
khoa Sinh học 9 - với nội dung chủ yếu gồm 4 phần: Sinh vật và môi trƣờng;
kiến thức trong các sách giáo khoa sinh học. Shavelson (1996), Hibberd;
Hệ sinh thái; Con ngƣời, dân số và môi trƣờng và Bảo vệ môi trƣờng.
Jones và Morris (2002) đã nghiên cứu xây dựng các dạng bản đồ khái niệm
Sinh thái học nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trƣờng
của các môn khoa học. Năm 2003, Derbentseva và Canas (2003) đã nghiên
ở các cấp độ tổ chức sống từ cơ thể tới quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Nội
cứu bản đồ khái niệm dạng chu kì và xác định hiệu quả của chúng trong việc
dung gồm 3 chƣơng:
kích thích tƣ duy của học sinh.
Chƣơng I. Cá thể và quần thể sinh vật. Chƣơng này trình bày chủ yếu
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bản đồ khái niệm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có rất ít tác giả nghiên cứu vận dụng bản đồ khái niệm
trong dạy học.
của cá thể sinh vật với môi trƣờng sống, giới hạn sinh thái và ổ sinh thái. Các
mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể sinh vật và các đặc trƣng cơ bản
Năm 2008, Tác giả Phan Đức Duy, trƣờng Đại học sƣ phạm Huế đã
nghiên cứu bản đồ khái niệm trong dạy học sinh học bậc trung học phổ thông,
đƣợc trình bày ở Kỷ yếu hội thảo khoa học dạy học sinh học ở trƣờng phổ
thông theo chƣơng trình và sách giáo khoa mới, nhà xuất bản Nghệ An 2008.
Năm 2009, Tác giả Nguyễn Phúc Chỉnh, trƣờng Đại học sƣ phạm Thái
Nguyên đã nghiên cứu về cơ sở lý thuyết của bản đồ khái niệm, đƣợc đăng ở
Tạp chí Giáo dục, số 210, kỳ 2 tháng 3 năm 2009. Tác giả Nguyễn Phúc
Chỉnh cùng cộng sự Phạm Thị Hồng Tú đã nghiên cứu về sử dụng phần mềm
Cmap Tools lập bản đồ khái niệm, đƣợc trình bày ở Tạp chí Giáo dục, số 218,
kỳ 2 tháng 7 năm 2009.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
về các loại môi trƣờng sống của sinh vật, các nhân tố sinh thái và thích nghi
của quần thể, kích thƣớc và sự tăng trƣởng quần thể, những nhân tố ảnh
hƣởng tới sự tăng trƣởng của quần thể, sự điều chỉnh số lƣợng cá thể và trạng
thái cân bằng của quần thể.
Chƣơng II. Quần xã sinh vật. Chƣơng này nhấn mạnh tới các đặc trƣng
cơ bản của quần xã sinh vật, quan hệ giữa các loài trong quần xã và sự biến
đổi của quần xã sinh vật.
Chƣơng III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trƣờng. Chƣơng
này trình bày khái niệm về hệ sinh thái, thành phần cấu trúc hệ sinh thái, các
kiểu hệ sinh thái, trao đổi vật chất và dòng năng lƣợng trong hệ sinh thái, chu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
19
trình sinh địa hoá, sinh quyển và ứng dụng sinh thái học trong việc quản lý và
sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên [8].
2.2. Xây dựng bản đồ khái niệm trong chƣơng trình Sinh thái học
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bản đồ khái niệm
BĐKN có thể đƣợc xây dựng theo các bƣớc sau:
- Xác định chủ đề, khái niệm trọng tâm bằng cách xác định câu hỏi
trọng tâm. Mỗi bản đồ khái niệm đều trả lời cho một câu hỏi trọng tâm và
một câu hỏi tốt có thể dẫn dắt để tạo ra một bản đồ khái niệm phong phú.
- Khi chủ đề đƣợc xác định, bƣớc tiếp theo là xác định và liệt kê
những khái niệm quan trọng nhất hay chung nhất liên quan đến chủ đề.
Thông thƣờng, cứ có từ 15 đến 25 khái niệm là đủ để xây dựng một bản đồ
khái niệm.
- Các khái niệm đƣợc sắp xếp ở những vị trí phù hợp : khái niệm tổng
quát xếp trên đỉnh, tiếp theo là các khái niệm cụ thể hơn. Các khái niệm đƣợc
đóng khung trong hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật. Các khái niệm có thể
Hình 2.1. Bản đồ khái niệm về quy trình xây dựng bản đồ khái niệm
đƣợc viết trên thẻ (viết trên bảng hoặc trên những mảnh giấy) hoặc sử dụng
2.2.2. Các bản đồ khái niệm Sinh thái học (Sinh học 12)
phần mềm IHMC CmapTools.
- Nối các khái niệm bằng các mũi tên có kèm từ nối mô tả mối quan hệ
2.2.2.1. Chƣơng I. Cá thể và quần thể sinh vật
1. Sinh thái học cá thể
giữa các khái niệm.
- Tìm kiếm các đƣờng nối ngang, nối các khái niệm thuộc những
lĩnh vực khác nhau trong bản đồ. Các đƣờng nối ngang cho thấy sự tƣơng
quan giữa các khái niệm.
- Môi trƣờng sống của sinh vật và các nhân tố sinh thái.
- Tác động của một số nhân tố sinh thái vô sinh và hữu sinh của một
môi trƣờng lên đời sống của sinh vật và sự thích nghi của sinh vật với các
- Cho các ví dụ (nếu có) tại đầu mút của mỗi nhánh. Ví dụ đƣợc đóng
khung bởi hình tròn, elip hoặc hình chữ nhật có nét đứt.
nhân tố sinh thái đó (mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật với môi trƣờng).
- Sự phân hoá ổ sinh thái.
- Cuối cùng, bản đồ đƣợc xem xét lại và có thể có những thay đổi
cần thiết về cấu trúc và nội dung. Đó là một trong những lí do giải thích
2. Sinh thái học quần thể sinh vật
- Khái niệm về một quần thể sinh vật, quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh
tại sao sử dụng phần mềm máy tính lại có nhiều lợi ích hơn [5], [22], [25].
trong quần thể và ý nghĩa sinh thái của các mối quan hệ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
21
- Các đặc trƣng cơ bản của quần thể sinh vật và ý nghĩa của việc nghiên
cứu các đặc trƣng cơ bản của quần thể trong thực tế sản xuất, đời sống.
- Kích thƣớc quần thể, những yếu tố ảnh hƣởng tới kích thƣớc của quần
thể, quần thể tăng trƣởng theo tiềm năng sinh học và tăng trƣởng thực tế,
nguyên nhân của các hiện tƣợng tăng giảm số lƣợng cá thể của một quần thể.
2.2.2.2. Chƣơng II. Quần xã sinh vật
- Khái niệm về quần xã sinh vật.
- Các đặc trƣng cơ bản của quần xã sinh vật, bao gồm đặc trƣng về
thành phần loài trong quần xã, đặc trƣng về phân bố cá thể.
- Các mối quan hệ hỗ trợ và đối kháng giữa các loài trong quần xã.
- Khái niệm về diễn thế, các giai đoạn của từng loại diễn thế, nguyên
nhân của diễn thế.
2.2.2.3. Chƣơng III. Hệ sinh thái, sinh quyển và bảo vệ môi trƣờng
- Khái niệm về hệ sinh thái, các thành phần cấu trúc của các hệ sinh thái
đó.
- Sự trao đổi vật chất trong hệ sinh thái, chuỗi, lƣới thức ăn và bậc dinh
dƣỡng của hệ sinh thái.
- Chu trình sinh địa hoá: chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình nƣớc.
- Sinh quyển và các khu sinh học trong sinh quyển.
- Dòng năng lƣợng và hiệu suất sinh thái.
- Quản lí và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên [6], [7], [8].
Hình 2.2. Bản đồ khái niệm về môi trường sống và các nhân tố sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
23
Hình 2.3. Bản đồ khái niệm về quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá
thể trong quần thể
Hình 2.4. Bản đồ khái niệm về các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật -1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
25
Hình 2.6. Bản đồ khái niệm về biến động số lượng cá thể
Hình 2.5. Bản đồ khái niệm về các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật -2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
của quần thể sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
27
Hình 2.7. Bản đồ khái niệm về quần xã sinh vật và một số đặc trưng cơ bản
của quần xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hình 2.8. Bản đồ khái niệm về diễn thế sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
29
Hình 2.9. Bản đồ khái niệm về hệ sinh thái
Hình 2.10. Bản đồ khái niệm về trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
31
Hình 2.12. Bản đồ khái niệm về dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu
Hình 2.11. Bản đồ khái niệm về chu trình sinh địa hoá và sinh quyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
suất sinh thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
33
- Sử dụng bản đồ khái niệm giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến
thức trong quá trình học bài. Qua đó học sinh có cái nhìn tổng quát về các khái
niệm và mối quan hệ của chúng trong một tổng thể do đó lƣu giữ kiến thức lâu
hơn và sâu sắc hơn.
- Ngoài ra sử dụng bản đồ khái niệm còn tạo điều kiện cho hoạt động
nhóm. Giáo viên có thể đƣa các khái niệm, đƣờng nối, từ nối, các chủ đề...
sau đó yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm để tạo bản đồ khái niệm hoặc bổ
sung những chỗ thiếu. Bản đồ khái niệm cũng đƣợc sử dụng nhằm khuyến
khích sự sáng tạo của học sinh; giúp học sinh lĩnh hội kiến thức trong một bài
báo, một chƣơng trình tivi hay một tài liệu [5].
2.3.2. Giáo án mẫu
Bài 36. QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ
Hình 2.13. Bản đồ khái niệm về tổng kết toàn bộ chương trình sinh thái học
2.3. Sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học Sinh thái học (Sinh học 12)
2.3.1. Cách sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC CÁ THỂ TRONG QUẦN THỂ
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Trình bày đƣợc thế nào là một quần thể sinh vật, lấy đƣợc ví dụ minh
- Trong quá trình dạy học, bản đồ khái niệm có thể đƣợc sử dụng để dạy
cho một mục nhỏ hay toàn bài tuỳ vào nội dung của bài lên lớp.
- Bản đồ khái niệm có thể dạy cho các loại bài kiến thức mới, bài ôn tập,
họa về quần thể.
- Nêu đƣợc các mối quan hệ hỗ trợ, quan hệ cạnh tranh trong quần thể;
lấy đƣợc ví dụ minh họa, nêu đƣợc nguyên nhân - ý nghĩa sinh thái của mối
quan hệ đó.
bài tổng kết chƣơng.
- Bản đồ khái niệm Sinh thái học là sơ đồ phản ánh cấu trúc lôgíc phát triển
bên trong của một tài liệu sách giáo khoa một cách xúc tích, cụ thể, trực quan.
- Khi sử dụng bản đồ khái niệm Sinh thái học, giáo viên phải vận dụng
linh hoạt trên cơ sở dựa vào mục đích nội dung của từng bài.
- Trong dạy học, giáo viên sử dụng bản đồ khái niệm từ khâu thiết kế bài
giảng đến khâu giảng dạy nó thể hiện sự mạch lạc trong ngôn ngữ, sự ngắn
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa dựa trên kiến thức
thực tế.
3. Thái độ
- Nâng cao ý thức học tập bộ môn, xây dựng đƣợc ý thức bảo vệ thiên nhiên.
II. Thiết bị dạy học
- Hình 35.1- 3, bảng 36 SGK, bảng 36 SGV và 1 số hình ảnh sƣu tầm từ
gọn trong diễn đạt.
Internet.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
35
- Máy chiếu, máy tính.
III. Phƣơng pháp
- Làm việc với SGK và hoạt động nhóm.
- Các cá thể trong quần thể có mối quan
- Sử dụng BĐKN kết hợp với trực quan và hỏi đáp.
hệ với nhau nhƣ thế nào?
IV. Tiến trình tổ chức bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Phân biệt nơi ở và ổ sinh thái? VD minh họa? Nêu ý nghĩa của việc
phân hóa ổ sinh thái?
- Thế nào là giới hạn sinh thái? Lấy ví dụ minh họa về giới hạn sinh thái
của sinh vật?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
HS: Mục I, hình 36.1 SGK
I. Quần thể sinh vật và quá trình hình
HS: Mục II.1-2, hình 36.2-4 SGK
II. Quan hệ giữa các cá thể trong
Thảo luận.
thành quần thể.
Thảo luận
quần thể.
1. Quan hệ hỗ trợ:
- Quần thể là gì? VD về 1 số quần thể
sinh vật ở địa phƣơng em?
- Nêu những biểu hiện và ý nghĩa của
quan hệ hỗ trợ giữa các cá thể trong quần
- Quần thể đƣợc hình thành nhƣ thế nào?
thể?
2. Quan hệ cạnh tranh:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
37
Bài 41. DIỄN THẾ SINH THÁI
- Có những hình thức cạnh tranh phổ
I. Mục tiêu: Học xong bài này HS phải:
biến nào? Nguyên nhân và hiệu quả của
1. Kiến thức
- Trình bày đƣợc khái niệm diễn thế, các giai đoạn của từng loại diễn
các hình thức cạnh tranh đó?
thế.
- Phân tích đƣợc nguyên nhân của diễn thế, lấy đƣợc ví dụ minh họa
- Nguyên nhân của hiện tƣợng tự tỉa thƣa
cho từng loại diễn thế.
ở thực vật?
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích, suy luận logic và khả năng vận dụng kiến thức
vào thực tế cuộc sống.
3. Thái độ
- Nguyên nhân và hiệu quả của việc phát
- Nâng cao ý thức bảo vệ , khai thác hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên
tán cá thể động vật ra khỏi đàn là gì? VD
và môi trƣờng sống.
minh họa?
II. Thiết bị dạy học
4. Củng cố
- Nêu các VD về quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh trong quần thể? Tại sao
sự cạnh tranh và hỗ trợ trong quần thể là đặc điểm thích nghi của sinh vật với
môi trƣờng sống, giúp quần thể tồn tại và phát triển ổn định?
- Dùng BĐKN mới lập đƣợc để củng cố kiến thức cho HS (hình 2.3.
Bản đồ khái niệm về quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong
quần thể). GV có thể xoá hết hoặc xoá một phần nội dung các khái niệm
chính hoặc các từ nối của BĐKN, sau đó yêu cầu HS điền vào.
5. Hướng dẫn học bài
- Đọc phần in nghiêng cuối bài, đọc phần "Em có biết". Trả lời câu hỏi
và làm bài tập SGK.
- Hình 41.1 - 3 và bảng 41 SGK và 1 số hình ảnh sƣu tầm từ Internet.
- Máy tính, máy chiếu.
III. Phƣơng pháp
- Làm việc với SGK và hoạt động nhóm.
- Sử dụng BĐKN kết hợp với trực quan và hỏi đáp.
IV. Tiến trình tổ chức bài học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
- Sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật? VD
minh họa?
- Các đặc trƣng cơ bản của quần xã sinh vật? VD minh họa?
3. Bài mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
Hoạt động của thầy và trò
39
Nội dung
GV: Bãi lầy ngập mặn ở cửa sông Tiên
HS: Mục I, hình 41.1-2 SGK
I. Khái niệm về diễn thế sinh thái
Yên - Quảng Ninh thuận lợi cho rừng
ngập mặn phát triển. Quần xã tiên
→ Thảo luận
phong (mắm biển - sức sống cao trên
- Phân tích 2 VD về sự biến đổi của
đất ngập mặn mới bồi đắp, ưa sáng, rễ
môi trƣờng và quần xã sinh vật?
phát triển có khả năng bám trên đất
- Lập sơ đồ quá trình biến đổi của quần
bùn lỏng, chịu mặn cao, mức ngập
xã sinh vật qua các thời kì khác nhau?
nước sâu ...) Quần xã tiếp theo
- Thế nào là diễn thế sinh thái ?
(rừng hỗn hợp nhiều loài như sú, đước
GV: Cùng với sự của các quần xã sinh
vòi, vẹt, trang ... có cây con mọc dưới
vật là sự biến đổi tƣơng ứng của điều
gốc mắm biển) Quần xã ổn định
kiện môi trƣờng.
(Vẹt ưu thế do có kích thước lớn, vươn
cao, tán rộng, rễ dày tỏa rộng ...).
HS: Mục II.1-2, hình 41.3 SGK
Thảo luận
II. Các loại diễn thế sinh thái
1. Diễn thế nguyên sinh
- Phân biệt diễn thế nguyên sinh và thứ
2. Diễn thế thứ sinh
sinh? VD minh họa cho mỗi loại diễn
thế?
- Hoàn thành bảng 41 SGK (không có
phần nguyên nhân).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
HS: Mục III SGK
III. Nguyên nhân của diễn thế sinh
Thảo luận
thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
41
Chƣơng 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
- Phân biệt nguyên nhân bên trong và
3.1. Mục đích thực nghiệm
bên ngoài?
- Kiểm chứng các giả thiết khoa học đã đề ra.
- Đánh giá khả năng tiếp thu bài nhanh của học sinh khi học bằng
phƣơng pháp xây dựng bản đồ khái niệm thông qua kết quả bài trắc nghiệm.
- Đánh giá khả năng ghi nhớ lâu bền và có hệ thống của học sinh thông
qua kết quả bài kiểm tra 15 phút và bài 1 tiết.
HS: Mục IV SGK
- Nghiên cứu sự phát triển của diễn thế
IV. Tầm quan trọng của việc nghiên
sinh thái mang lại lợi ích gì con ngƣời?
cứu diễn thế sinh thái
- Đảm bảo khai thác đầy đủ kiến thức trọng tâm, cơ bản theo chƣơng
trình hiện hành.
- Đánh giá chính xác, khách quan kết quả thực nghiệm.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Nêu 2 VD về việc con ngƣời khắc
- Do điều kiện thời gian ngắn nên chúng tôi chỉ tiến hành thực nghiệm ở
phục những biến đổi bất lợi của môi
một số bài. Cụ thể:
trƣờng?
Bài 36. Quần thể sinh vật và mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể.
Bài 39. Biến động số lƣợng cá thể của quần thể sinh vật.
Bài 40. Quần xã sinh vật và một số đặc trƣng cơ bản của quần xã.
Bài 41. Diễn thế sinh thái.
4. Củng cố
- Hoạt động khai thác tài nguyên không hợp lí của con ngƣời có thể coi
là hành động "tự đào huyệt chôn mình" đƣợc không? Tại sao?
- Dùng BĐKN mới lập đƣợc để củng cố kiến thức cho HS (hình 2.8. Bản
đồ khái niệm về diễn thế sinh thái). GV có thể xoá hết hoặc xoá một phần nội
Bài 42. Hệ sinh thái.
Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái.
- Giáo viên thực hiện bài giảng bằng giáo án điện tử có sử dụng các bản
đồ khái niệm đƣợc tiến hành theo quy trình nhƣ đã nêu ở trên.
- Cách trình bày: Giáo viên chia bảng thành 2 phần, một phần để nháp, 1
dung các khái niệm chính hoặc các từ nối của BĐKN, sau đó yêu cầu HS điền
phần để ghi nội dung theo đề mục của bài học, đối với từng đề mục của bài
vào.
học thì trình bày ở máy chiếu dƣới dạng bản đồ khái niệm. Bài học kết thúc,
5. Hướng dẫn về nhà
bản đồ khái niệm của toàn bài đƣợc thể hiện trên máy chiếu.
- Tìm hiểu các thành phần cấu trúc và các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên trái
sinh bằng câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá khả năng ghi nhớ bài nhanh của
đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Các hình thức kiểm tra: Sau khi dạy xong bài, giáo viên kiểm tra học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
43
học sinh ở tại lớp. Kiểm tra 15 phút và một tiết để đánh giá khả năng ghi nhớ
lâu bền và có hệ thống của học sinh.
3.4.1. Phân tích kết quả thực nghiệm đợt 1
Sử dụng phiếu trắc nghiệm 15 phút ở các lớp thực nghiệm và các lớp
đối chứng, kết quả trắc nghiệm dùng Excel thống kê trong bảng 3.1
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Bảng 3.1. Tần số điểm trắc nghiệm đợt 1
3.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm
- Địa điểm: Các trƣờng thực nghiệm có cơ sở vật chất, trang thiết bị
Phƣơng án 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
n
X
S2
dạy - học tƣơng đối đồng đều so với các trƣờng khác trong cùng địa phƣơng.
ĐC
1
2
5
12 49
37
41
33
5
1
186 6,13 2,3
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trƣờng THPT Bãi Cháy thuộc thành
TN
0
0
0
2
36
51
39
14
7
188 6,83 1,9
39
Số liệu trong bảng 3.1. cho thấy giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
các lớp thực nghiệm cao hơn so với các lớp đối chứng. Phƣơng sai của các
- Thời gian: Từ 05/02/2010 đến 08/05/2010.
lớp thực nghiệm nhỏ hơn phƣơng sai của các lớp đối chứng. Nhƣ vậy điểm
3.3.2. Chọn giáo viên và lớp tham gia
Sau khi chọn trƣờng thực nghiệm, chúng tôi tiến hành chọn lớp đối
chứng và lớp thực nghiệm. Để đảm bảo tính khách quan và ngẫu nhiên, việc
rút chọn đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp: rút mẫu trực tiếp từ tổng thể. Cụ
trắc nghiệm ở các lớp thực nghiệm tập trung hơn so với các lớp đối chứng.
Từ số liệu thu đƣợc lập bảng tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1, dùng
Excel lập bảng tần suất điểm (bảng 3.2)
Bảng 3.2. Tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
thể nhƣ sau:
- 4 lớp thực nghiệm và 4 lớp đối chứng.
- Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm có trình độ tƣơng đƣơng (căn
cứ vào số lƣợng học sinh, tỉ lệ nam nữ, kết quả học tập, hạnh kiểm, số học
Phƣơng án
1
2
3
4
ĐC
0,5
1,1
2,7
6,5
TN
0,0
0,0
0,0
1,1
5
6
7
8
9
10
26,3 19,9 22,0 17,7
2,7
0,5
20,7 19,1 27,1 20,7
7,4
3,7
Từ số liệu bảng 3.2, dùng quy trình vẽ đồ thị Excel, lập đồ thị tần suất
sinh cá biệt...).
- Lớp đối chứng giữ nguyên các điều kiện, lớp thực nghiệm thay đổi
phƣơng pháp.
- Giáo viên dạy các lớp thực nghiệm cũng là giáo viên dạy lớp đối
điểm số bài trắc nghiệm đợt 1 (hình 3.1)
Fi(%
)
30,0
chứng.
25,0
3.4. Kết quả thực nghiệm
ĐC
20,0
- Kết quả thực nghiệm đƣợc phân tích để rút ra kết luận khoa học mang
15,0
TN
10,0
tính khách quan.
5,0
- Lập bảng phân phối thực nghiệm, tính giá trị trung bình và phƣơng sai
mỗi mẫu. So sánh giá trị trung bình để đánh gía khả năng hiểu bài và khả năng
hệ thống hóa kiến thức của các lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng [4].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
0,0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
xi
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm trắc nghiệm đợt 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên