Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.09 KB, 16 trang )

Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Những khái niệm cơ bản của
hệ điều hành mạng Windows
Bởi:
unknown

Giới thiệu tổng quan về Windows
Công ty Microsoft và hệ điều hành Windows
Sự ra đời của công ty Microsoft gắn liền với tên tuổi của Bill Gates, người đứng đầu và
sáng lập công ty.
Tiểu sử Bill Gates
Bill Gates tên thật là William Henry Gates III sinh ngày 28/10/1955 trong một gia đình
trung lưu ở Seattle, Washington. Ở tuổi thiếu niên, Bill đã sớm bộc lộ khả năng toán
học và khoa học của mình. Ông luôn đứng đầu lớp ở trường tiểu học. Sau đó ông học
ở trường Lakeside, ở đây lần đầu tiên ông được tiếp xúc với máy tính ở tuổi 13. Khi
trường bắt đầu có những chiếc máy tính, Bill Gates cùng với người bạn thân nhất của
ông - Paul Allen - có niềm đam mê mạnh mẽ đối với máy tính. Hai ông được đánh giá
cao khi các công ty thuê tìm lỗi trong hệ thống máy tính và tiếp đến làm lập trình viên
cho Viện Khoa Học Thông Tin. Trong thời gian này, hai ông tích luỹ thêm được nhiều
kỹ năng hơn về máy tính.
Mùa thu 1973, Bill Gates vào học cử nhân luật ở Đại học Harvard. Tại đây, ông đã phát
triển một phiên bản của ngôn ngữ BASIC cho một công ty máy tính (Altair 8800). Ông
cùng Paul Allen thường nói chuyện về những đề tài kinh doanh trong tương lai.
Sự ra đời của Microsoft

Một năm sau, Paul Allen đọc được trên một tạp chí về công ty máy vi tính đầu tiên. Ông
lập tức đến với Bill Gates và ngay trong năm này Bill Gates nghỉ học để thành lập công
ty Microsoft (1975).
1/16



Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Sau những năm đầu khá suôn sẻ, công ty của hai ông được công ty IBM đặt viết một
hệ điều hành cho máy tính cá nhân. MS-DOS ra đời năm 1981, máy tính cá nhân IBM
lan rộng cùng với thành công của Microsoft. Microsoft tiếp tục viết phần mềm cho các
doanh nghiệp và các sản phẩm thương mại.

Hệ điều hành Windows

Giao diện text của một chương trình hay một hệ điều hành không hấp dẫn người sử
dụng. Một giao diện đồ hoạ với nhiều màu sắc hơn thì đẹp hơn, dễ sử dụng hơn. Tháng
11/1985, Windows 1.0 ra đời với các chương trình tích hợp như: MS-DOS Executive,
Calendar, Cardfile, Notepad, Terminal, Calculator, Clock, Control Panel, PIF (Program
Information File) Editor, Clipboard, RAMDrive, Windows Write, Windows Paints.
Windows 1.0 khởi đầu cho dòng Windows có giao diện cửa sổ đơn giản.

2/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Giao diện Windows 1.0.

Mùa thu năm 1987, Windows 2.0 ra đời với những khả năng mới, hỗ trợ được nhiều ứng
dụng mới (Excel, Word for Windows, Corel Draw, Page Maker, …).
Tháng 5/1990, Windows 3.0 ra đời với khả năng đồ hoạ cao hơn. Năm 1992, các phiên
bản nâng cấp Windows 3.1 và Windows 3.11 của Windows 3.0 hoàn thiện hơn các tính
năng mạng.
Cuối năm 1992, Windows for Workgroup 3.1 ra đời với các chức năng của mạng ngang

hàng và khả năng chia sẻ tài nguyên trong mạng. Đến năm 1993, mỗi tháng một triệu
bản được bán hết.

3/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Giao diện cửa sổ của Windows 3.1

Microsoft Windows với môi trường gồm các cửa sổ thiết kế giao diện người-máy theo
ứng dụng (API) nhằm bổ sung thêm các thao tác đa nhiệm cho DOS, và đưa vào tính
năng giao diện người-máy theo đồ hoạ của Macintosh như các trình đơn kéo xuống, các
kiểu chữ đa dạng, các dụng cụ văn phòng, và khả năng di chuyển tài liệu từ chương trình
này sang chương trình khác thông qua Clipboard.
Năm 1995, hệ điều hành Windows 95 và Windows NT 4.0 ra đời đánh dấu một bước
phát triển mới về hệ điều hành mạng. Hiện nay Microsoft là công ty phần mềm máy tính
lớn nhất thế giới trên các lĩnh vực:
Phần mềm cho doanh nghiệp:Microsoft Office (Word, Excel, Access, Publisher,
Powerpoint,…), Microsoft Exchage, Microsoft Project, Microsoft Business Solutions,
Microsoft SQL Server…
Hệ điều hành cho máy chủ : Microsoft Windows,…
Công cụ phát triển : Microsoft MSDN® (Library, Enterprise, Operating Systems,
Professional, Universal), Microsoft Visual Studio®, Microsoft Visual Basic/
C++/FoxPro, công nghệ .NET…
Công nghệ Internet : Microsoft Internet Explorer, Microsoft Windows Media
Technologies, Microsoft FrontPage, Microsoft MSN Explorer,…

4/16



Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Trò chơi : Microsoft Age of Empires, Microsoft Age of Mythology, Microsoft
MechWarrior, Microsoft Zoo Tycoon, Microsoft Dungeon Siege,…
Phần mềm gia đình : Microsoft Greetings, Microsoft Money, Microsoft Digital
Image,…
Windows 9x và Windows NT
Năm 1994, công nghệ NT (New Technology) xuất hiện. Các phiên bản đầu tiên
(Windows NT 3.1/3.5/4.0) thích hợp cho các máy chủ và các trạm làm việc trên mạng.
Windows NT 3.1/3.5 có giao diện giống như Windows for Workgroup 3.1 nhưng dựa
trên hệ thống tập tin mới NTFS mang tính bảo mật cao hơn.
Các đặc điểm nổi bật của Windows 9x và Windows NT
Năm 1995, Windows 95 là hệ điều hành 32-bit đầu tiên của dòng Windows 9x ra đời.
Dòng Windows 9x và Windows NT 4x có các đặc điểm nổi bật như tính đa người dùng
cho phép mỗi người sử dụng có một tài khoản (account) sử dụng độc lập; màn hình
desktop cho phép chọn phông nền (background) riêng. Chương trình quản lý tập tin và
thư mục Window Explorer tiện ích. Bộ phần mềm Microsoft Office thống lĩnh thị trường
phần mềm văn phòng. Khả năng hỗ trợ phần cứng và phần mềm mạnh mẽ. Khả năng
hỗ trợ mạng cục bộ và Internet mang tính cách mạng cùng với trình duyệt Web Internet
Explorer hiệu quả… Tất cả đều thống nhất với các đặc tính chung của Microsoft.
Với Windows NT, phiên bản 32 bit giao diện đồ hoạ người – máy thông dụng của
Microsoft, tạo khả năng đa nhiệm thực sự cho những máy tính cá nhân. Phiên bản này
của Windows có thể bỏ qua DOS và có khả năng thâm nhập tốt hơn vào bộ nhớ hệ thống
so với Windows 3.1. Nó còn chạy được trong chế độ bảo vệ không loại trừ trường hợp
nào, cho phép những lập trình viên có thể sử dụng đến 4GB RAM. Ngoài ra Windows
NT còn có khả năng chấp nhận trục trặc, quản lý tập tin, thâm nhập mạng và bảo vệ an
toàn hệ thống được cải thiện tốt hơn. Không lệ thuộc vào sự giới hạn của DOS, Windows
NT nhằm vào những nhược điểm của Windows 3.1 để khắc phục nên đã trở nên hấp dẫn
đối với các hệ thống hỗ trợ nhiều người sử dụng.


5/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Windows Explorer 98.

Với Windows 9x chủ yếu dành cho các máy đơn (single user), Microsoft đồng thời
phát triển công nghệ NT chuyên phục vụ cho các mạng máy tính và nhóm làm việc
(workgroup). Microsoft dựa vào Windows 9x và Windows NT làm nền tảng cho các
phiên bản Windows sau này như: Windows CE, Windows Me, Windows 2000, Windows
XP, …
Kể từ Windows 95, các phiên bản của Windows 32 bit liên tục được thay thế và
Windows trở thành hệ điều hành thống trị với giao diện người dùng thân thiện, dễ sử
dụng. Cùng lúc đó số lượng máy tính cá nhân (PC) cũng tăng với tốc độ kinh ngạc.
Trong năm 2000, số lượng máy PC đã vượt quá con số 130 triệu và hệ điều hành
Windows được sử dụng trong khoảng 90% số đó.
Windows 2000 và các cải tiến kỹ thuật - công nghệ mới

6/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Được xây dựng trên nền tảng bảo mật, tính ổn định của Windows NT, Windows 2000
ra đời năm 1999 có thêm các đặc điểm dễ sử dụng và tính tương thích cao của Windows
98 đã được nhiều người ưa chuộng.
Các cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới so với phiên bản Windows NT
Việc kết hợp Windows 98 và Windows NT 5 để tạo nên Windows 2000 làm cho

Windows 2000 mạnh mẽ hơn trong nhiều khía cạnh như:
- Các phương thức xác thực tài khoản và bảo mật dữ liệu.
- Khả năng tích hợp phần cứng và phần mềm rộng rãi.
- Khả năng liên kết mạng máy tính mạnh mẽ.
Họ phần mềm Windows 2000 gồm có các thành viên sau: Professional, Server,
Advanced Server, Datacenter Server.
Tên sản phẩm cũ

Sản phẩm mới

Windows NT WorkStation 5.0

Windows 2000 Professional

Windows NT Server 5.0

Windows 2000 Server

Windows NT Server 5.0 Enterprise Edition Windows 2000 Advanced Server
N/A

Windows 2000 Datacenter Server

Dưới đây là bảng danh sách các sản phẩm được thiết kế dựa trên công nghệ NT
Windows
Thay thế Microsoft Windows 95/98, Microsoft Windows NT
2000
Workstation 4.0 trong một môi trường doanh nghiệp, là hệ điều hành
Professional thích hợp cho tất cả máy tính để bàn.
Có đủ các đặc điểm của Windows 2000 Professional, cung cấp thêm

một số dịch vụ để đơn giản hoá việc quản lý mạng, là hệ điều hành lý
Windows
tưởng cho các máy chủ (file, print servers, và Web server) và các nhóm
2000 Server
làm việc (workgroup). Nó cung cấp khả năng truy cập mạng tiên tiến
cho các nhánh văn phòng.
Windows
2000
Advanced
Server

Có đủ các đặc điểm của Microsoft Windows 2000 Server, cung cấp
thêm các khả năng mở rộng phần cứng và khả năng đảm nhiệm công
việc của hệ thống, là hệ điều hành thích hợp cho các mạng máy tính lớn
quy mô xí nghiệp, và các công việc đòi hỏi cơ sở dữ liệu lớn.

7/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Windows
2000
Datacenter
Server

Có đủ các đặc điểm của Microsoft Windows 2000 Server, hỗ trợ nhiều
CPU và bộ nhớ trên một máy tính, là hệ điều hành máy chủ mạnh nhất,
thích hợp cho các máy chủ chứa dữ liệu rất lớn, xử lý giao dịch trên
mạng, các giả lập mô phỏng trên quy mô lớn, và các dự án lớn khác...


Kiến trúc tầng của Windows 2000
Kiến trúc tầng của Windows 2000 bao gồm tầng người dùng (user mode), tầng hạt nhân
(kernel mode) và mô hình bộ nhớ ảo. User mode không trực tiếp truy cập tới phần cứng.
Ngược lại, toàn bộ mã chạy dưới tầng kernel mode mới có thể trực tiếp truy cập đến
phần cứng và bộ nhớ. User mode là môi trường các hệ thống con (subsystem) trong đó
các môi trường ứng dụng khác thông qua các hệ thống con này để tích hợp vào kernel
mode.

Kiến trúc tầng của Windows 2000.

Phương thức xác thực và bảo mật
Việc bảo vệ dữ liệu là cần thiết để cho những người không được phép không thể thực
hiện xem trộm hoặc sao chép. Các nhà doanh nghiệp và các chuyên viên đã phát hiện ra
rằng một tên tội phạm chỉ cần có trình độ vừa phải là đã có thể xâm nhập vào hầu như
bất kỳ hệ máy tính nào, ngay cả trường hợp đã được bảo vệ bằng khoá mật khẩu và mật
mã hoá dữ liệu. Các dữ liệu quan trọng – như phân loại hiệu suất công tác của các nhân
viên, danh sách khách hàng, dự thảo ngân sách, và các ghi nhớ bí mật – đều có thể tải
xuống các đĩa mềm và thực hiện ngay ở ngoài cơ quan mà không ai biết. Máy tính lớn
8/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

giải quyết vấn đề này bằng cách khoá máy tính cùng với phương tiện lưu trữ của nó bằng
ổ khoá; bạn chỉ có một cách duy nhất có thể sử dụng các dữ liệu đó là thông qua các
terminal(thiết bị cuối) từ xa, có trang bị màn hình nhưng không có ổ đĩa. Một số chuyên
gia đề nghị các mạng cục bộ dùng máy tính cá nhân cũng phải được xây dựng theo cách
đó, nhưng họ đã quên rằng chính sự tập trung quá mức của hệ máy tính lớn là một trong
các nguyên nhân chính thức đẩy sự ra đời của máy tính các nhân. Việc đảm bảo an toàn

không được ngăn trở quá nhiều người quản lý khi thực hiện vai trò của mình.
Windows 2000 sử dụng phương thức Kerberos 5, một phương thức xác thực chuẩn của
Internet, cung cấp mức độ bảo mật cao hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn phương thức quản
lý xác thực Windows NT/LAN cho phép người sử dụng chỉ cần đăng nhập một lần để
truy xuất tài nguyên mạng, cung cấp sự xác thực và sự phản hồi mạng nhanh hơn.
Dịch vụ thư mục tích cực (Active Directory Service) của Windows 2000 cho phép tính
bảo mật ở cấp độ mới. Sự xác thực và bảo mật được tích hợp với Active Directory thông
qua việc đăng nhập vào hệ thống. Chỉ người quản trị biết rõ Active Directory mới có
thể truy xuất vào Active Directory. Active Directory sử dụng hệ thống tên vùng (DNS Domain Name System) để xác định các dịch vụ trên các máy chủ. Cơ sở dữ liệu Active
Directory được lưu giữ và bảo vệ trong tập tin ntds.nit và được hệ thống NTFS cung cấp
một mức độ bảo mật tối đa. Chỉ những người sử dụng thuộc nhóm quản trị mới có thể
phân quyền sử dụng tài nguyên cho các người sử dụng khác thông qua việc thiết lập các
permission trong các thư mục. Với việc thiết lập này, các thư mục đó chỉ truy cập được
đối với những người dùng nào được các nhà quản trị cho phép.
Windows 2000 Professional
Giới thiệu
Được thiết kế chủ yếu cho trạm làm việc và máy khách mạng, thay thế trực tiếp
Windows NT Workstation. Windows 2000 Professional có thể sử dụng đơn lẻ cho một
máy desktop đơn, trong một môi trường nhóm làm việc ngang hàng (peer-to-peer), hoặc
được dùng như một trạm làm việc (workstation) trong môi trường domain của Windows
2000 Server/Advanced Server hay Windows NT.
Giao diện của Windows 2000 Professional tương tự như Windows 98 nhưng sắc nét
hơn. Việc thao tác trên thùng rác Recycle bin nhanh chóng hơn. Ngoài các icon quen
thuộc ở Windows 98 như My Documents, My Computer, Internet Explorer, Recycle
Bin, có một icon mới thay thế icon cũ đó là My Network Places thay thế cho Network
Neighborhood.
Khả năng đa người dùng và đa nhiệm
Đa người dùng

9/16



Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Windows 2000 Professional cung cấp cho nhà quản trị các công cụ để làm việc với hệ
thống và các chương trình một cách đơn giản, nhanh và hiệu quả. Mỗi người sử dụng có
một màn hình Desktop riêng, cách tổ chức thư mục riêng với sự bảo đảm về an toàn và
bảo mật dữ liệu cá nhân trong My Documents. Mỗi người cũng có thể có cấu trúc thực
đơn Start riêng, các phản ứng của thiết bị chuột và bàn phím riêng… Tóm lại, mỗi người
sử dụng có một giao diện riêng với dữ liệu cá nhân được mã hoá riêng.
Đa nhiệm
Chế độ đa nhiệm cho phép thực hiện nhiều chương trình cùng một lúc trên một hệ máy
tính.
Khả năng hỗ trợ Web và Internet
Windows 2000 Professional hỗ trợ rất mạnh về Web, FTP server, FrontPage, ASP và
kết nối cơ sở dữ liệu. Internet Explorer 5 mới hỗ trợ DHTML, XML. Các Search Bar
mới rất đa năng giúp cho việc tìm kiếm thông tin nhanh chóng và đa dạng.
Tính tương thích
Windows 2000 Professional hỗ trợ nhiều loại ứng dụng chạy trên các môi trường khác
như MS-DOS, POSIX 1.x, OS/2 1.x, Windows 95/98 thông qua kiến trúc phân tầng của
mình.
Hỗ trợ đa xử lý
Windows 2000 Professional hỗ trợ việc đa xử lý đối xứng. Đa xử lý ở đây nói đến khả
năng hệ thống có thể dùng nhiều hơn một CPU trên một máy tính một cách luân phiên.
Đa xử lý đối xứng là một loại đa xử lý trong đó các ứng dụng và tiến trình hệ thống có
thể chạy trên bất kỳ CPU đang sẵn sàng nào. Đây là một dạng hiệu quả nhất của đa xử
lý, bởi vì nó không bó buộc một CPU cụ thể nào xử lý các tiến trình và ứng dụng tương
xứng.
Tính an toàn và bảo mật cao
Windows 2000 Professional hỗ trợ tính an toàn và bảo mật cao. Sự đăng nhập và xác

thực được đòi hỏi để sử dụng hệ thống và để truy cập vào các tài nguyên cục bộ và
mạng. Windows 2000 Professional hỗ trợ cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng cục bộ và
hỗ trợ cả cơ sở dữ liệu tài khoản người dùng Windows NT Server 4.0 domain lẫn các tài
khoản người dùng từ Windows 2000 Active Directory.
Windows Server (Advanced Server 2000)
Giới thiệu
10/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Windows 2000 Advanced Server là một hệ điều hành 32-bit rất mạnh, thường được dùng
trong một môi trường mạng qui mô xí nghiệp. Windows 2000 Advanced Server được
thiết kế cho việc cung cấp dịch vụ và tài nguyên cho hệ thống khác trên mạng, mở rộng
thêm đặc tính của Windows Server 2000 để hỗ trợ khả năng cân bằng gánh nặng xử lý
và ghép cụm hệ thống. Windows 2000 Advanced Server hỗ trợ cấu hình có dung lượng
nhớ rất lớn, lên đến 8GB và có khả năng xử lý 8 CPU.
Windows 2000 Advanced Server có tất cả các đặc điểm của Windows 2000 Server:
Quản lý tập tin
Windows 2000 Server hỗ trợ hai công cụ quản lý tập tin mới, hệ thống tập tin phân tán
(Distributed file system - Dfs) và các hạn ngạch đĩa (disk quotas).
Dfs là hệ thống tập tin cho phép nhà quản trị làm cho các tài nguyên chia sẻ chứa trên
các máy chủ khác nhau tiếp cận với người dùng như thể chúng chỉ nằm tại một nơi duy
nhất. Điều này giúp cho việc tìm kiếm và sử dụng tài nguyên dùng chung trên mạng dễ
dàng hơn, bởi vì người sử dụng không cần biết chính xác máy chủ nào thật sự chứa đựng
chúng.
Hạn ngạch đĩa là một công cụ quản lý dung lượng đĩa. Nó bảo đảm rằng những người
sử dụng không được phép vượt quá giới hạn đĩa do nhà quản trị quy định.
Hỗ trợ ứng dụng
Windows 2000 Server hỗ trợ rất mạnh các ứng dụng Microsoft BackOffice, bao gồm

SQL Server, Systems Management Server, Internet Information Server, Exchange
Server, và SNA Server ...
Windows 2000 Server cũng hỗ trợ Terminal Services. Dịch vụ ứng dụng này, khi chạy
trên một máy chủ mạng, cho phép những người sử dụng trên các máy khách có thể thi
hành từ xa các công việc đòi hỏi việc xử lý và tính năng mạng cao ngay tại các máy
khách đó. Ứng dụng đó chạy trên máy chủ đang chạy Terminal Services, vì thế người
sử dụng có thể tận dụng khả năng xử lý và tính năng mạng của máy chủ, trong khi vẫn
chỉ dùng màn hình và bàn phím của máy khách.
Bảo mật và an toàn
Tính năng bảo mật và an toàn của Windows 2000 Server được cấu hình như một bộ
điều khiển domain, chứa đựng một phiên bản đọc/ghi của kho dữ liệu Active Directory.
Active Directory là một dịch vụ thư mục chứa đựng các thông tin về nhiều dạng đối
tượng mạng, bao gồm các máy in, các thư mục dùng chung, các tài khoản người dùng
, và các máy tính. Các đối tượng này được sắp xếp theo cấu trúc phân cấp và được tổ

11/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

chức cho dễ quản lý. Với Active Directory, một người sử dụng có thể truy xuất bất kỳ
tài nguyên mạng nào chỉ với một tài khoản đăng nhập.
Ngoài ra, Windows 2000 Server còn hỗ trợ dịch vụ Remote Authentication Dial-In User
Service (RADIUS). RADIUS là một dịch vụ xác thực chuẩn công nghiệp cung cấp sự
quản lý tập trung sự xác thực và định danh đối với các máy chủ truy cập từ xa.
Tính sẵn sàng
Đặc điểm này rất quan trọng đối với việc thực thi các ứng dụng mang tính chất nguy
cấp. Trong công nghệ Windows Clustering, nếu một máy tính trong cụm (cluster) đang
chạy một chương trình dạng như vậy mà thất bại, một máy tính khác trong cụm sẽ tự
động chạy chương trình này.


Dịch vụ Cluster bảo đảm sự phục vụ liên tục bằng cách cho phép một máy chủ tiếp quản một
máy khác trong trường hợp có lỗi.

Khả năng cân bằng tải trọng
Đây là một kỹ thuật cho phép các máy chủ làm việc với nhau nhằm giảm tải và tăng
tốc độ xử lý, đáp ứng được yêu cầu về tốc độ truy vấn của người sử dụng đầu cuối, có
nghĩa là với một giao dịch, các máy chủ có thể cùng tham gia xử lý, mỗi máy chủ sẽ
đảm nhiệm một công đoạn và kết quả sẽ được xử lý trong thời gian nhanh nhất, tránh
được việc một máy chủ phải xử lý quá nhiều làm chậm tốc độ tính toán.

12/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

domain và local

Mô hình Workgroup và Domain
Khái niệm về mô hình Workgroup và Domain
Môi trường mạng của Windows 2000
Môi trường mạng của Windows 2000 có thể được hình thành theo 2 mô hình sau: nhóm
(workgroup) và vùng (domain).
Workgroup là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau chia sẻ tài nguyên dùng chung
trên các máy.
13/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows


Mô hình Workgroup.

Domain (hay còn gọi là vùng) là một nhóm các máy tính nối mạng với nhau dùng chung
một cơ sở dữ liệu thư mục vùng (domain directory database). Cơ sở dữ liệu này chứa
thông tin về tất cả các đối tượng của vùng.

Mô hình Domain.

Đánh giá việc sử dụng mô hình Workgroup và Domain
Hiểu rõ sự khác biệt giữa mô hình Domain và Workgroup là điều rất quan trọng trong
áp dụng thực tế. Điểm khác biệt chính giữa Domain và Workgroup là trong mô hình
Workgroup các công việc quản trị không tập trung. Điều này có nghĩa trên mỗi máy

14/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

việc quản trị là độc lập với những máy khác. Mô hình Domain sử dụng việc quản trị tập
trung, người quản trị chỉ cần tạo ra một tài khoản vùng và xây dựng các quyền sử dụng
đối với tài nguyên bên trong vùng rồi kết nối các người dùng (user) hay nhóm (group)
người dùng vào tài khoản này. Việc quản lý tập trung yêu cầu ít thời gian quản trị hơn
và cung cấp môi trường bảo mật hơn.
Như vậy mô hình workgroup được dùng cho môi trường sử dụng tài nguyên không tập
trung vào vấn đề bảo mật. Các mạng máy tính văn phòng cơ quan độc lập có thể sử dụng
mô hình này. Những mạng máy tính triển khai trên diện rộng, có nhu cầu chia sẻ thông
tin, có yêu cầu bảo mật cao thì sử dụng mô hình domain.

Mô hình quản lý người dùng
Giới thiệu về tài khoản và nhóm cục bộ

Giới thiệu
Chế độ bảo mật trong Windows2000 sử dụng tài khoản để đăng nhập hệ thống. Tài
khoản gồm user name (tên truy cập) và password (mật khẩu) cho phép người sử dụng
đăng nhập vào máy tính và sử dụng tài nguyên cục bộ.
Các loại tài khoản
Tài khoản

Mô tả

Tài khoản có quyền cao nhất được dùng để quản lý tài nguyên và
1.Administrator cấu hình hệ thống máy tính. Tên tài khoản là mặc định khi cài mới
hệ điều hành.
2. Guest

Tên tài khoản là mặc định của hệ thống, cung cấp khả năng đăng
nhập và truy cập tài nguyên trên máy tính cục bộ cho những người
dùng không thường xuyên.

3.Tài khoản tự
tạo

Người quản trị khi đăng nhập máy tính với tài khoản Administrator
có quyền tạo tài khoản mới để cấp phát cho người khác cùng sử
dụng chung máy tính cục bộ hoặc sử dụng tài nguyên từ xa qua việc
chia sẻ và cấp quyền.

Tài khoản nhóm
Các kiểu nhóm
Có hai kiểu nhóm trong Windows 2000 Server:


15/16


Những khái niệm cơ bản của hệ điều hành mạng Windows

Nhóm bảo mật (security group): là nhóm có bộ mô tả bảo mật phối hợp. Có thể định
nghĩa nhóm bảo mật trong vùng, dựa vào Active Directory Users and Computers
Nhóm phân phối (distribution group): là nhóm được dùng làm danh sách phân phối email. Có thể thiết lập nhóm phân phối trong vùng thông qua Active Directory User and
Computers.
Phạm vi nhóm
Nhóm có nhiều phạm vi khác nhau (tức những khu vực nơi mà chúng hợp lệ), bao gồm:
Nhóm cục bộ vùng (domain local group): Dùng để cấp quyền truy cập trong phạm vi
nội bộ của vùng.
Nhóm toàn cục (global group): Dùng để cấp quyền truy cập cho đối tượng thuộc vùng
bất kỳ trong hệ vùng (domain tree).
Nhóm tổng thể (universal group): Dùng để cấp quyền truy cập trên hệ vùng hay tập hợp
hệ vùng phân cấp (domain forest).

Chia sẻ tài nguyên trong mạng Workgroup
Cách thức chung chia sẻ tài nguyên
Giới thiệu
Việc chia sẻ tài nguyên như máy in, thư mục, ổ đĩa mạng,... qua mạng làm cho các máy
tính có thể sử dụng chúng từ xa.
Khi đăng nhập vào máy tính với tài khoản thuộc những nhóm có quyền chia sẻ như
Administrators, bạn có thể điểu khiển nội dung chia sẻ, hay cấp quyền sử dụng tài
nguyên cho nhóm hoặc tài khoản.

16/16




×