Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Bai giang ISO ke toan quan tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.79 KB, 104 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI
KHOA: KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN
BỘ MÔN: TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
***~~~~~~$$$~~~~~~***

BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TÊN HỌC PHẦN:

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

MÃ HỌC PHẦN:
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
DÙNG CHO SV NGÀNH:

15513
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

HẢI PHÒNG - 2009


Tên học phần: Kế toán quản trị.
Bộ môn phụ trách giảng dạy: Tài chính - Kế toán.
Loại học phần :1
Khoa phụ trách: KTVTB
Mã học phần: 15513
Tổng số TC: 2
TS tiết
45



Lý thuyết
45

Thực hành/ Xemina
0

Tự học Bài tập lớn
0

Đồ án môn học
0

1.

Điều kiện tiên quyết:
Sinh viên phải học và thi đạt các học phần sau mới được đăng ký học học
phần này:
Nguyên lý kế toán, Kế toán doanh nghiệp.
2.
Mục tiêu của học phần:
Cung cấp kiến thức về phương pháp xử lý các dữ kiện kế toán để đạt các mục
tiêu thiết lập các thông tin cho việc quản lý và kiểm soát một cách có hiệu quả
tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3.
Nội dung chủ yếu:
- Tổng quan về kế toán quản trị
- Kế toán quản trị các yếu tố SXKD
- Kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh

- Mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng- Lợi nhuận( C-V-P)
- Kế toán quản trị cho việc ra các quyết định
4.

Nội dung chi tiết:
Phân phối số tiết
T L B T KT

Tên chương mục
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị
1.1. Bản chất của kế toán quản trị
1.2. Phân biệt kế toán tài chinh và kế toán quản trị
1.3. Chức năng của kế toán quản trị
1.4. Phương pháp kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán
quản trị
Chương 2: Kế toán quản trị các yếu tố sxkd
2.1. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá
2.2. Kế toán quản trị TSCĐ
2.3. Kế toán quản trị lao động, tiền lương
Chương 3: Kế toán quản trị chi phí , giá thành
2

S
6

T
6
2
1
1

2

T

9
3
3
3
9

6
2
2
2
5

2
1
1

H

1
1

4


sản phẩm
3.1 Kế toán quản trị chi phí

3.2.Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.4. Phương pháp tập hợp chi phí, tính giá thành và

2
1
1
5

1
1
1
2

1

lập báo cáo sản xuất
Chương 4: Kế toán quản trị doanh thu và kết 6

3

2

1

quả kinh doanh
4.1. Định giá bán sản phẩm trong doanh nghiệp
4.2. Kế toán quản trị doanh thu
4.3. Kế toán chi tiết kết quả kinh doanh
Chương 5: Mối quan hệ giữa chi phí- khối lượng-


4
1
1
6

1
1
1
3

2

1

Lợi nhuận( C-V-P)
5.1 Các khái niệm cơ bản về mối quan hệ giữa chi 3

2

1

phí- khối lượng- Lợi nhuận( C-V-P)
5.2 Một số ứng dụng quan hệ giữa chi phí- khối 3

1

2

định

Chương 6: Kế toán quản trị cho việc ra các quyết 9

4

4

1

định
6.1 Thông tin thích hợp của kế toán quản trị cho 5

2

2

1

việc ra các quyết định ngắn hạn
6.2 Thông tin thích hợp của kế toán quản trị cho 4

2

2

3

3

lượng- Lợi nhuận( C-V-P) vào quá trình ra quyết


việc ra các quyết định dài hạn
5.

Nhiệm vụ của sinh viên: Lên lớp đầy đủ và chấp hành mọi quy định của
Nhà trường.

6.

Tài liệu học tập:
[1]. PGS.TS. Vương Đình Huệ; TS. Đoàn Xuân Tiên - Kế toán quản trịNhà xuất bản tài chính 2002
[2]. PGS.TS. Phạm Văn Dược - Kế toán quản trị- Nhà xuất bản thống kê2006
[3]. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương- Hệ thống câu hỏi, bài tập kế toán
quản trị - ĐHKTQD 2006
[4]. Tập thể tác giả Học viện tài chính- Câu hỏi và bài tập kế toán quản trịNhà xuất bản tài chính 2003
[5]. Thạc sĩ Nguyễn Phú Giang- Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh3


Nhà xuất bản tài chính 2005
[6]. Thạc sĩ Huỳnh Lợi - Hệ thống bài tập và bài giải kế toán quản trị- Nhà
xuất bản tài chính 2004
[7]. TS. Trương Thị Thủy; TS. Trần Văn Dung – Tình huống kế toán quản
trị trong doanh nghiệp – Nhà xuất bản Tài Chính 2008
[8]. Ts. Phan Đức Dũng - Kế toán quản trị - Nhà xuất bản thống kê năm
2008
7.

Hình thức và tiêu chuẩn đánh giá sinh viên:
- Thi viết.
- Sinh viên phải bảo đảm các điều kiện theo Quy chế của Nhà trường
và của Bộ.

Thang điểm : Thang điểm chữ A,B,C,D,F.
Điểm đánh giá học phần: Z=0,2X+0,8Y.

4


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.......................................................................................7
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1.2. BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1.3. CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1. 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG KTQT.

7
8
10
11

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I...............................................................................................................................13
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINH DOANH.........................................15
2.1. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VẬT TƯ, HÀNG HÓA.
2.2. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
2.3. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG.

15
18
21

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II.............................................................................................................................23

3. 1- KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
3. 2- ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ

24
29

ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ HAY CÒN GỌI TẮT LÀ ĐỐI TƯỢNG CHI PHÍ, LÀ PHẠM VI GIỚI
HẠN ĐỂ TẬP HỢP CHI PHÍ NHẰM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KIỂM SOÁT CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM..................................................................................................................................................29
3.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
3. 4- PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ

31
33

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3..............................................................................................................................42
CHƯƠNG 4. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU.............................................................................................49
4. 1- ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
4.2- KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU.

49
54

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4..............................................................................................................................55
CHƯƠNG 5. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ, KHỐI LƯỌNG VÀ LỢI NHUẬN.......................................59
5. 1- CÁC KHÁI NIỆM
5.2- MỘT SỐ ỨNG DỤNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ – KHỐI LƯỢNG – LỢI NHUẬN.

59
62


CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5..............................................................................................................................63
CHƯƠNG 6. CÁC QUYẾT ĐỊNH THÍCH HỢP NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN.................................................67
6. 1- CÁC THÔNG TIN CHO VIỆC RA CÁC QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN.
6. 2- CÁC THÔNG TIN CHO VIỆC RA CÁC QUYẾT ĐỊNH DÀI HẠN.
6.3- MỘT SỐ CHÚ Ý.

67
68
70

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6..............................................................................................................................72
CHƯƠNG 7. KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH...........................73
7.1- HỆ THỐNG DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP.
7.2- XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH.
7.3- LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH.

73
74
77

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 7..............................................................................................................................87
MỘT SỐ ĐỀ THI THAM KHẢO THEO THANG ĐIỂM 100...........................................................................88
PHẦN HƯỚNG DẪN.................................................................................................................................................97

5


LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang

cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật trong những năm
qua, đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý mà
trong đó kế toán là một công cụ quan trọng, nó có vai trò tích cực đổi mới với
việc quản lý tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
doanh nghiệp, và là nguồn thông tin đáng tin cậy để Nhà nước điều hành nền
kinh tế vĩ mô, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các ngành, các khu vực. Chính
vì vậy, việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng công tác kế toán để thích nghi
với yêu cầu và nội dung của quá trình đổi mới cơ chế quản lý là một vấn đề thực
sự cần thiết. Luật kế toán Việt Nam số 03/2003/QH ngày 17/6/2003 đã chính
thức đưa ra định nghĩa về kế toán quản trị.
Để đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy môn kế toán quản trị. Tập thể giáo
viên tổ tài chính kế toán đã thực hiện biên soạn giáo trình ''Kế toán quản trị''
làm tài liệu giảng dạy cho sinh viên.
Do đặc điểm của môn học nghiên cứu đối tượng còn là lĩnh vực mới mẻ đối
với các doanh nghiệp, phụ thuộc vào các quy chế tài chính nên có những vấn đề
còn thay đổi, bổ xung. Những nội dung thay đổi và bổ xung sẽ được các giáo
viên đưa vào bài giảng trong quá trình giảng dạy.

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Lịch sử hình thành và khái niệm kế toán quản trị.
1.1.1. Lịch sử hình thành.
Kế toán là một ngành khoa học xã hội nghiên cứu các phương pháp phân
loại, ghi chép, đo lường và tổng hợp các hiện tượng kinh tế tài chính có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời kỳ sơ khai, kế toán được nhận thức như một hoạt động giản đơn của con
người. thực hiện việc ghi chép các hiện tượng kinh tế, tài chính cho những nhà
quản trị thiết lập các phương thức kiểm soát, quyết định quản trị và phân chia

kết quả lao động. Sự phát triển kinh tế xã hội làm cho các thông tin kế toán được
nhiều đối tượng trong xã hội quan tâm. Đồng thời, “ kế toán không phải là mục
đích cuối cùng, kế toán chỉ là phương tiện để đạt được mục đích cuối cùng của
người sử dụng thông tin”. Vì vậy, mục đích của người sử dụng thông tin kế toán
quyết định nhận thức và tính chuyên môn hóa của kế toán
- Nhu cầu thông tin đối với các cá nhân, tổ chức bên ngoài doanh nghiệp như
khách hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước…đòi hỏi cao tính luật
hóa, chuẩn mực hóa, nguyên tắc hóa, phổ biến và công khai của thông tin kế
toán. Thông tin cung cấp cho bộ phận này do kế toán tài chính thực hiện.
- Nhu cầu thông tin kế toán của những nhà quản trị trong doanh nghiệp đòi
hỏi tính linh hoạt, cá biệt theo chiến lược, yêu cầu quản trị hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông tin cung cấp cho bộ phận này do kế toán quản trị thực hiện.
Như vậy sự hình thành phát triển của doanh nghiệp luôn tồn tại nhu cầu thông
tin của hai nhóm đối tượng này. KTQT đã từng xuất hiện rất lâu trong hệ thống
kế toán của các doanh nghiệp có nền kinh tế thị trường (cuối thế kỷ 18 đầu thế
kỷ 20). Đầu tiên KTQT xuất hiện dưới hình thức kế toán chi phí trong DN sản
xuất nhỏ - để kiểm soát chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, chống đỡ sức
ép từ nhà sản xuất lớn. Do tính hiệu quả, kế toán quản trị được chú ý, áp dụng
cho các doanh nghiệp khác…
Ngược lại, ngày nay KTQT được áp dụng trong các doanh nghiệp lớn, có trình
độ khoa học kỹ thuật, quản trị cao. Song song với thực tiễn áp dụng KTQT thì
hệ thống lý luận KTQT đã sớm ra đời vào đầu thế kỷ 20 (Mỹ- 1919; Anh1921). Từ đó, cả thực tiễn và lý thuyết ngày càng phát triển và phát triển rất
mạnh trong thập niên gần đây.

7


1.1.2. Khái niệm
Tại Việt nam, KTQT đã được thừa nhận và công bố trong Luật kế toán cụ thể tại
khoản 3 điều 4 Luật kế toán :” KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung

cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định thông tin kinh
tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” và ngày 12 tháng 6 năm 2006, Bộ Tài
chính cũng đã ra thông tư hướng dẫn thực hiện KTQT trong các doanh nghiệp.
1.2. Bản chất và mục đích của kế toán quản trị.
1.2.1. Bản chất.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị chỉ là sự chuyên môn hóa của kế toán
theo định hướng phản ánh, cung cấp thông tin khác nhau. Trong nền kinh tế thị
trường, hệ thống kế toán doanh nghiệp tất yếu gồm 2 bộ phận là kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Hiện nay, kế toán tài chính thường xuyên giữ vai trò
quan trọng và bao trùm nên hệ thống kế toán doanh nghiệp.
 Phân biệt Kế toán tài chính và kế toán quản trị
• Giống nhau: do là hai bộ phận của hệ thống kế toán nên KTTC và KTQT
có một số điểm chung như sau:
o Đều phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính và đều có chức
năng cung cấp thông tin.
o Cùng sử dụng hệ thống thông tin ban đầu trên chứng từ kế toán.
o Sử dụng một số phương pháp kế toán chung như phương pháp ghi sổ
kép, phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá…
• Khác nhau
Khác nhau
1

Về đối tượng
phục vụ

Phạm vi của
thông tin cung
cấp

Kế toán tài chính


Kế toán quản trị

2

3

- Chủ yếu là các đối tượng ở bên
ngoài doanh nghiệp. Đó là: các cơ
quan chức năng của chính phủ; các tổ
chức ngân hàng; tổ chức tài chính có
liên quan đến đơn vị; những nhà
cung cấp; nhà đầu tư tương lai; chủ
tịch hội đồng quản trị
- Toàn bộ doanh nghiệp.

8

- Chủ yếu cung cấp các thông tin ở
bên trong doanh nghiệp: Đó là: nhà
quản lý doanh nghiệp; các bộ phận
trong doanh nghiệp

- Từng bộ phận trong doanh nghiệp.


Đặc điểm của
thông tin.

- Thể hiện thông tin kinh tế tài chính

quá khứ và hiện tại. Thường đo
lường bằng đơn vị tiền tệ và thông
tin phải đầy đủ, chính xác, khách
quan và kiểm tra được.

- Thể hiện thông tin kinh tế tài chính
quá khứ, hiện tại, tương lai nhưng
thường hướng tới tương lai. Được đo
lường bằng bất cứ đơn vị nào và thông
tin phải kịp thời linh hoạt, phù hợp
yêu cầu quản trị.
- Thường xuyên, không quy định cụ
thể

Kì báo cáo.

- Kì kế toán chính thức là một năm.

Mẫu báo cáo

- Theo quy định của bộ tài chính.
Hiện nay có 4 loại: Bảng cân đối kế - Không có mẫu quy định cụ thể; rất
toán; báo cáo kết quả hoạt động sản đa dạng phụ thuộc vào đặc điểm thông
xuất kinh doanh; thuyết minh báo tin và người tạo ra nó.
cáo tài chính; báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.

Tính pháp lý

- Thông tin của kế toán tài chính có - Thông tin của kế toán quản trị không

tính pháp lý cao.
có tính pháp lý

1.2.2. Mục đích và nội dung.
- Mục đích của kế toán quản trị trong doanh nghiệp là cung cấp những thông
tin hữu ích một cách chi tiết cụ thể cho nhà quản trị để đưa ra các quyết định
quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh từng thời kỳ nhất định. Để đạt được mục đích đó kế toán quản trị phải
liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực và nhu cầu tài trợ với các nguyên
nhân của việc tiêu dùng. Các nguồn lực đó nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của
doanh nghiệp, mặt khác phải tối ưu hóa được mối quan hệ giữa chi phí và kết
quả mà nó tạo ra.
- Nội dung: nội dung của kế toán quản trị được xem xét ở các góc độ khác
nhau:
+ Theo góc độ cung cấp thông tin thì nội dung kế toán quản trị bao gồm
• Kế toán quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh
• Kế toán quản trị chi phí và giá thành
• Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh
• Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính
• Kế toán quản trị các hoạt động khác của doanh nghiệp
+ Theo mối quan hệ với chức năng quản lý thì nội dung kế toán quản trị bao
gồm:
• Xác định các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.
• Lập các dự toán chung và các dự toán chi tiết
• Cung cấp các thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu
• Lập báo cáo kế toán quản trị
9


+ Theo thông tư 53/2006/TT – BTC ngayg 12 tháng 6 năm 2006 của BTC có

quy định nội dung của kế toán quản trị như sau:
• Nội dung chủ yếu, phổ biến của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
gồm:
 Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
 Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh
 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận
 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quết định
 Lập dự toán sản xuất kinh doanh
 Kế toán quản trị một số khoản khác
• Ngoài những nội dung chủ yếu trên, doanh nghiệp có thể thực hiện các
nội dung Kế toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
1.3. Chức năng của kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục
tiêu thiết lập các thông tin cho việc lập dự toán về chi phí, doanh thu và kết quả
trong một thời kì hoạt động, kiểm soát một cách có hiệu quả. Vì vậy kế toán
quản trị bao gồm 3 chức năng cơ bản sau.
1.3.1. Chức năng phân tích.
Chức năng phân tích được định hướng vào việc tính toán, phân tích các chi
phí, kết quả và mối tương quan giữa chúng. Với chức năng này thì chi phí,
doanh thu và kết quả phải được phân tích theo từng loại hoạt động, từng hàng
hoá, dịch vụ, sản phẩm rồi sau đó lại được phân tích theo chức năng hoạt động
như khâu mua, khâu bán, khâu dự trữ, cuối cùng là phân theo ngành hoạt
động.Trong các doanh nghiệp mang tính chất sản xuất việ phân tích chi phí cần
đa dạng và phong phú hơn. Chi phí được hạch toán, phân loại theo các trung tâm
chi phí và các loại chi phí.Trung tâm chi phí được hiểu là một giới hạn để quy
nạp các chi phí phù hợp với quyền hạn và trách nhiệm quản lý chi phí ở mỗi
trung tâm. Cơ cấu các trung tâm chi phí được xác định phù hợp với công nghệ
hoạt động sản xuất kinh doanh; cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu
các bộ phận hạch toán kế toán nội bộ.
Ngoài ra, trong mỗi trung tâm chi phí, chi phí còn được phân tích theo tính

chất từng loại chi phí.
1.3.2. Chức năng dự toán kế hoạch.
Mọi hoạt động kinh tế diễn ra của doanh nghiệp đều phải thực hiện theo
các chương trình đã lập sẵn trong các kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm và
kế hoạch tác nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch ở các doanh nhgiệp là hết sức cần
thiết từ nhiều phương diện :
- Kế hoạch là cơ sở để định hướng cũng như chỉ đạo mọi hoạt động kinh
10


doanh; phối hợp chương trình hoạt động của các bộ phận liên quan.
- Kế hoạch là cơ sở để kiểm tra các hoạt động kinh doanh, mọi chênh lệch
so với kế hoạch đều biểu hiện những nguyên nhân hợp lý và bất hợp lý.
- Kế hoạch là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Đó
chính là cơ sở tăng cường trách nhiệm vật chất. Thực hiện các phương pháp
quản lý và điều hành doanh nghiệp. Do đó kế hoạch phải được xác định trên
những căn cứ khoa học trong đó việc phân tích những thông tin thực hiện của
quá trình tuần hoàn và chủ quyền vốn có một ý nghĩa vô cùng quan trọng và kế
toán quản trị phải được tổ chức để thu thập thông tin phục vụ cho mục đích này.
1.3.3. Chức năng kiểm tra.
Kế toán quản trị đóng vai trò kiểm soát hoạt động kinh doanh từ trước ,
trong và sau quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc kiểm soát của kế
toán quản trị chủ yếu được thực hiện thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ nằm
trong lòng cơ cấu tổ chức và các quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp. Mặt
khác, việc kiểm soát còn được tiến hành thường xuyên thông qua các phương
thức tham gia trong kí kết hợp đồng kinh tế, chuẩn chi và lập chứng từ, phân
thích các chỉ tiêu thu nhập ( như giá thành sản phẩm, doanh thu, lãi lỗ theo
ngành hàng, mặt hàng, phân tích điểm hoà vốn … ) và kiểm kê nhằm phát hiện
các khoản chênh lệch giữa thực tế và sổ sách kế toán. Tăng cường trách nhiệm
vật chất với những người phụ trách vật chất.

1. 4. Các phương pháp kỹ thuật sử dụng trong KTQT.
1.4.1. Phương pháp thiết kế thông tin của hoạt động sản xuất kinh doanh
dưới dạng có thể so sánh được.
Thông tin kế toán quản trị nhằm mục đích cung cấp cho các nhà quản lý để
có quyết định tối ưu nhất quản trị doanh nghiệp, do vậy các thông tin kế toán
quản trị phải được thiết kế thành dạng so sánh được. Từ các số liệu thu thập
được, kế toán quản trị sẽ phân tích và thiết kế chúng thành dạng so sánh được.
Các thông tin trở nên vô dụng nếu thiếu các tiêu chuẩn để so sánh với nó.
Chẳng hạn, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin thực hiện để có thể so sánh
với kế hoạch, định mức hoặc dự toán chi phí, các giá phí, giá thành, mức lợi
nhuận của các phương án đang lựa chọn…Quá trình quyết định của nhà quản trị
phải dựa trên sự phân tích so sánh này để đánh giá và ra quyết định
1.4.2. Phương pháp phân loại chi phí.
Nghiên cứu, phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm tạo lập
các thông tin thích hợp cho việc ra các quyết định là một đặc thù của kế toán
quản trị. Ngoài cách phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi
phí và phân loại theo công dụng của chi phí của kế toán tài chính, kế toán quản
trị còn sử dụng nhiều cách phân loại chi phí khác như:
-Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng hoạt động:
phân biệt chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp.
11


- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định: phân biệt chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được.
- Phân loại chi phí khác cho việc ra quyết định: chi phí cơ hội, chi phí chìm,
chi phí chênh lệch…
Các cách phân loại này sẽ được đề cập cụ thể ở chương 3. Các cách phân loại
chi phí nói trên giúp kế toán quản trị được thông tin chi phí thích hợp cho từng
loại quyết định, là căn cứ để phân tích mối quan hệ chi phí -khối lượng- lợi

nhuận. Một trong những nội dung quan trọng khi xem xét các quyết định kinh
doanh.
1.4.3. Phương pháp trình bày thông tin kế toán dưới dạng phương trình.
Cách trình bày của các thông tin được thiết kế dưới dạng phương trình rất
thuận lợi cho việc tính và dự toán một số quá trình chưa xảy ra trên cơ sở những
dữ liệu đã có và mối quan hệ đã được xây dựng. Do đó phương pháp này sẽ
được dùng làm cơ sở để tính toán lập kế hoạch và phân tích dự báo trong kế toán
quản trị
1.4.4.Phương pháp trình bày thông tin kế toán dưới dạng đồ thị
Phương pháp này thường sử dụng trong kế toán quản trị vì đồ thị là cách
thể hiện giúp cho người đọc dễ thấy và rõ ràng nhất quy luật và xu hướng vận
động của các thông tin, mối quan hệ giữa chúng.
Ví dụ : Căn cứ vào mối quan hệ giữa tổng chi phí, định phí, biến phí ta xác lập
phương trình chi phí: y = ax +b
Đồ thị minh họa:

y
y = ax + b
b
0

x

Ngoài ra KTQT còn sử dụng rât nhiều các phương pháp khác như:
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố, phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận….

12



CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
Câu 1. Trình bày sự giống và khác giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính.
Câu 2. Trình bày nội dung của kế toán quản trị.
Câu 3. Các phương pháp kỹ thuật được sử dụng trong kế toán quản trị
Câu 4. Một số câu hỏi đúng sai
1.

Một trong những mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin cho
quá trình ra quyết định.

2.

Cả KTQT và KTTC chỉ được điều chỉnh bởi các chuẩn mực kế toán.

3.

Kỳ của báo cáo kế toán quản trị thường là 1 năm.

4.

Sản phẩm của kế toán quản trị là các báo cáo tài chính.

5.

Thông tin KTQT được cơ quan nhà nước quy định theo các chuẩn mực
thống nhất.

Câu 5. Một số câu hỏi trắc nghiệm
1. Đặc điểm nào trong các đặc điểm sau đây là đặc điểm của hệ thống KTQT
a.


Các báo cáo hướng về tương lai

b.

Báo cáo về toàn bộ tổ chức

c.

Đối tượng sử dụng báo cáo ở bên ngoài tổ chức

d.

Nội dung tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán

2. Báo cáo KTQT được lập nhằm mục đích:
a. Đáp ứng nhu cầu của cơ quan thuế
b. Đáp ứng nhu cầu của cổ đông khi họ cần
c. Đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị bên trong tổ chức
d. Không có câu trả lời nào đúng
3. Kế toán quản trị phải
a. Phải tuân thủ các chuẩn mực
b. Hướng về quá khứ
c. Hướng về tương lai
d. Cho đối tượng bên ngoài
4. Thông tin kế toán quản trị được sử dụng trong
a. Lập kế hoạch và thực hiện
13



b. Giải quyết vấn đề và đánh giá hoạt động
c. Ra quyết định
d. Tất cả các trường hợp trên
5. Đặc điểm nào trong các đặc điểm dưới đây là đặc điểm của hệ thống KTTC
a. Chỉ cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng bên trong doanh nghiệp
b. Cung cấp thông tin quá khứ
c. Cung cấp thông tin chi tiết.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Nội dung giống bài giảng.
Câu 2. Nội dung giống bài giảng.
Câu 3. Nội dung giống bài giảng.
Câu 4.
1.

Đúng

3.

Sai

2.

Sai

4.

Sai

5.


Câu 5.
1. a

3. c

2. c

4. d

5. b

14

Sai


CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT KINH
DOANH
2.1. Kế toán quản trị vật tư, hàng hóa.
2.1.1. Phân loại vật tư, hàng hóa.
Là việc phân chia vật tư hàng hóa trong doanh nghiệp thành những loại,
thứ, nhóm khác nhau theo một tiêu thức phân loại nhất định nhất định
a. Nguyên vật liệu.
Căn cứ theo nội dung kinh tế và vai trò của nó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Người ta chia NVL thành 6 loại chính. Bao gồm:
- Nguyên liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể
chính của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là loại vật liệu có vai trò phụ trong quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ cho sản xuất, phục vụ cho
bảo quản sản phẩm …

- Nhiên liệu: Là loại vật liệu phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho hoạt động của máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
- Phụ tùng thay thế: Là các phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa
chữa các máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện sản xuất của doanh nghiệp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu, thiết bị được mua
vào để đầu tư cho quá trình xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp.
- Vật liệu khác : Là những vật liệu ngoài các loại kể trên. VD: Phế liệu thu
hồi…
Ngoài ra có thể căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu hoặc mục đích sử dụng
để phân chia nguyên liệu thành những loại khác nhau
Sau khi phân loại nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị mà mỗi loại
nêu trên lại được chia thành các nhóm, từng thứ chi tiết hơn.
b. Công cụ dụng cụ :
Cũng được phân loại theo tiêu thức khác nhau:
- Nếu phân theo nội dung kinh tế, công cụ dụng cụ chia làm 3 loại :
Công cụ dụng cụ
Bao bì luân chuyển.
Đồ dùng cho thuê.
- Nếu phân theo mục đích sử dụng , chia làm 3 loại :
Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất
Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
15


Công cụ dụng cụ dùng cho các yêu cầu khác .
Tuỳ theo yêu cầu quản trị đối với công cụ dụng cụ mà từng lại công cụ
dụng cụ có thể chia thành các nhóm cụ thể.
c. Hàng hoá :
Cách phân loại hàng hoá tương tự như cách phân loại vật tư. Tuỳ theo yêu
cầu quản lý chi tiết mà phân chia hàng hóa thành các loại, các nhóm, các mặt

hàng cụ thể .
2.1.2. Lập danh điểm vật tư, hàng hóa.
Trong doanh nghiệp thì vật tư, hàng hoá thường đa dạng về chủng loại, quy
cách, kích cỡ. Vì vậy trên cơ sở phân loại vật tư hàng hoá doanh nghiệp cần phải
lập danh điểm vật tư, hàng hoá, đặc biệt là trong điều kiện sử dụng tin học vào
công tác kế toán.
- Lập danh điểm vật tư, hàng hoá là quy định cho mỗi thứ vật tư hàng hoá
có kí hiệu riêng bằng 1 hệ thống các chữ số, có thể kết hợp với chữ cái để thay
thế tên gọi quy cách, kích cỡ của chúng.
- Nguyên tắc lập danh điểm vật tư hàng hóa:
+ Danh điểm vật tư hàng hoá phải được sử dụng thống nhất giữa các bộ
phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp nhằm thống nhất quản lý đối với
từng thứ vật tư, hàng hoá.
+ Việc lập danh diểm vật tư, hàng hoá phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ,
hợp lý, tránh nhầm lẫn, trùng hợp.
Tùy theo tình hình thực tế về số lượng, chủng loại…mà mỗi doanh nghiệp tự đặt
cho mình một mã danh điểm vật tư hàng hóa khác nhau
- Ví dụ:
. Bột Mỳ tại kho A - Ký hiệu 15211A (nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất
bánh tại kho A)
. Hoặc là Xẻng xúc đất - 153112X (Công cụ dụng cụ nhóm cầm tay thứ 2 tại kho
X)
Sau khi tiến hành phân loại và lập danh điểm vật tư, một công việc rất quan
trọng khác là tính giá vật tư, hàng hóa.
2.1.3. Tính giá vật tư, hàng hóa..
- Là việc xác định trị giá của vật tư hàng hoá nhập kho và trị giá vật tư
hàng hoá xuất kho và giá trị hiện còn trong kho theo phương pháp thích hợp
nhất.
- Mỗi một phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá sẽ cho các kết quả khác
nhau nhưng về mặt pháp lý thì đều được thừa nhận. Vì vậy kế toán quản trị phải

xác định giá trị vật tư, hàng hoá theo phương pháp hợp lý có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh và xác định giá trị của tài sản hiện
16


còn.
- Nguyên tắc tính giá vật tư hàng hoá của kế toán quản trị phải tuân thủ
theo giá vốn thực tế khi hạch toán vật tư. Tuy nhiên trong trường hợp vật tư
hàng hoá của doanh nghiệp có nhiều chủng loại biến động thường xuyên thì có
thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép hàng ngày sự biến động của vật tư hàng
hoá sau đó sẽ được điều chỉnh theo giá vốn thực tế tại thời điểm cuối kì.Do đó,
trong kì kế toán quản trị có thể sử dụng giá vốn thực tế hoặc giá hạch toán để
hạch toán vật tư.
a. Tính giá vật tư, hàng hoá theo giá vốn thực tế
* Xác định giá vật tư hàng hoá nhập kho: Là các khoản chi cần thiết để cấu
thành trị giá của vật tư hàng hóa được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hay
là bán.
Việc tính toán giá vốn nhập kho khá đơn giản và được nghiên cứu kỹ ở
các môn học khác như Tài chính tiền tệ, Quản trị TCDN, Kế toán doanh
nghiệp…nên không nhắc lại nữa.
* Xác định giá vật tư hàng hoá xuất kho, tồn kho: Người ta sử dụng 4 phương
pháp sau:
Nhập trước, xuất trước.
Nhập sau, xuất trước.
Thực tế đích danh
Bình quân gia quyền (Gồm bình quân cả kỳ dự trữ và bình quân liên hoàn.
Thực tế áp dụng BQCKDT nhưng kế toán quản trị phải đảm bảo tính chính xác
kịp thời nên sd BQLH).
* Ví dụ: Có tình hình nguyên vật liệu A tại doanh nghiệp X năm N như sau
 Tồn đầu kỳ 3000kg. Đơn giá 4000Đ/kg

 Tình hình nhập xuất trong tháng 1 như sau
- Ngày 03/01 nhập kho 2000 kg vật liệu A đơn giá 4.200Đ/kg
- Ngày 15/01 nhập kho 5000 kg vật liệu A đơn giá 4.400Đ/kg
- Ngày 23/01 xuất kho 8000 kg vật liệu A
Yêu cầu: Xác định trị giá hàng tồn kho, xuất kho theo 4 phương pháp
b. Tính giá vật tư hàng hóa theo giá hạch toán.
- Giá hạch toán là mức giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong một
thời gian dài (ít nhất là một kì hạch toán). Mức giá này có thể lấy ở cuối kỳ
trước hoặc đầu kỳ. Vì vậy nó đã vi phạm nguyên tắc giá vốn. cho nên
Để tính giá theo nguyên tắc giá vốn thì chúng ta phải sử dụng một phương pháp
gọi là phương pháp hệ số giá
17


Hệ số giá

=

Giá vốn thực tế hàng tồn ĐK + Giá vốn thực tế hàng nhập trong kì
Giá HT hàng tồn ĐK + Giá HT hàng nhập trong kì

Giá vốn hàng xuất = Hệ số giá * Giá hạch toán hàng xuất
Giá vốn hàng tồn cuối kì = Hệ số giá * Giá hạch toán hàng tồn
Kết luận: Mối phương pháp cho một kết quả riêng nhưng chúng đều được thừa
nhận.. Doanh nghiệp cần chọn cho mình một phương pháp thích hợp với quy mô
và đặc trưng của DN mình (Ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và
đánh giá tài sản hiện còn của doanh nghiệp
2.1.4. Hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa.
Để cung cấp thông tin nhanh và kịp thời về tình hình nhập, xuất, tồn kho
VTHH về chỉ tiêu hiện vật và giá trị thì quá trình hạch toán chi tiết VTHH phải

đảm bảo các yê cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hóa ở từng kho và ở bộ phận kế toán.
- Theo dõi hàng ngày.
- Khớp đúng về nội dung tương ứng giữa phòng kế toán và kho.
- Cung cấp thông tin hàng ngày, tuần, kỳ theo yêu cầu quản trị.
Các phương pháp áp dụng:
a, Phương pháp ghi thẻ song song.
b, Phương pháp ghi sổ số dư.
c, Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
2.2. Kế toán quản trị Tài sản cố định.
Để tiến hành quá trình kế toán tài sản cố định trước hết chúng ta phải tiến hành
phân loại.
2.2.1. Phân loại TSCĐ
a. Theo hình thái biểu hiện :
* TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất và biểu hiện vật thể .
Bao gồm :
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiết bị: Thiết bị quản lý kinh doanh, quản lí hành chính.
18


- Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- Thiết bị dụng cụ quản lí ( gồm thiết bị quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính, dụng cụ đo lường, dụng cụ thí nghiệm. )
- Cây lâu năm, súc vật sinh sản, súc vật cảnh.
* TSCĐ vô hình : là những TSCĐ không có hình thái vật chất. Bao gồm:
- Quyền sử dụng đất .
- Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- Bằng phát minh sáng chế.
- Chi phí về lợi thế thương mại.

- Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TSCĐ vô hình khác.
b. Theo quyền sở hữu.
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị có định hướng quản lý hợp lý đối
với từng loại TSCĐ, tác động đến việc sử dụng có hiệu quả nhất đối với từng
TSCĐ trong doanh nghiệp.
c. Theo nội dung kinh tế.
Phân theo đúng tính chất của TSCĐ chia thành rất nhiều loại. Cách phân
loại này phục vụ cho việc nhóm và tính khấu hao TSCĐ
d. Phân loại theo công dụng kinh tế.
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: phục vụ phúc lợi.
e. Phân loại theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ chưa sử dụng
- TSCĐ đang sử dụng
- TSCĐ chờ xử lý.
2.2.2. Đối tượng ghi tài sản cố định.
Để phục vụ cho yêu cầu sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp, TSCĐ cần
được ghi sổ theo từng đối tượng cần được ghi TSCĐ.
- Đối tượng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh với tất cả
các vật gá lắp và phụ tùng kèm theo hoặc những vật thể riêng biệt về kết cấu
dùng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhất định hoặc toàn thể hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản riêng biệt để cùng thực hiện một hay một số chức năng
nhất định mà thiếu bất kì 1 bộ phận nào thì hệ thống không hoạt động được.
19


- Đối tượng ghi của TSCĐ vô hình :

Từng TSCĐ vô hình gắn liền với nội dung chi và một mục đích riêng.Để
theo dõi đối tượng ghi TSCĐ, đối với đối tượng TSCĐ hàng hoá thì cần phải
đánh số TSCĐ. Cách đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ
hàng hoá một số hiệu riêng theo nguyên tắc nhất định đảm bảo sự thống nhất
trong phạm vi doanh nghiệp.
2.2.3. Kế toán chi tiết TSCĐ.
a. Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi bảo quản TSCĐ.
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản , sử
dụng TS với từng bộ phận. Từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản,
sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
b. Kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ phải sử dụng thẻ
TSCĐ, sổ đăng kí thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình
sản tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ : Thẻ phải gồm 4 phần:
Phần 1: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, kí hiệu, mã hiệu, quy
cách, số hiệu TSCĐ, nước sản xuất, năm sản xuất…
Phần 2: Ghi các chỉ tiêu chung về nguyên giá TSCĐ, từ khi bắt đầu hình
thành TSCĐ, nguyên giá thay đổi theo các thời kì do đánh giá lại, xây dựng
trang bị thêm hoặc gỡ bớt một số bộ phận và giá trị hao mòn luỹ kế, số trích
khấu hao trong năm.
Phần 3: Ghi số phụ tùng, dụng cụ, dồ nghề kèm theo TSCĐ.
Phần 4: Ghi giảm TSCĐ phản ánh số, ngày tháng của chứng từ, giảm
TSCĐ và lý do giảm TSCĐ.
- Sổ đăng kí TSCĐ :
Sổ này được lập để ghi số thẻ TSCĐ vào sổ đăng kí nhằm quản lý nếu thẻ
bị thất lạc.
- Sổ TSCĐ chung toàn doanh nghiệp
Mỗi loại TSCĐ được dùng riêng một sổ hoặc một số trang trong sổ để thao
dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu 1 loại

TSCĐ lại có nhiều nhóm thì nên chia sổ thành các phần ( cột ) để theo dõi, phản
ánh đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho việc sử dụng số liệu lập báo
cáo định kỳ về TSCĐ.
Lưu ý: Để ghi vào sổ thẻ TSCĐ là các chứng từ về tăng, giảm, khấu hao
TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong hướng dẫn về vấn đề kế toán, hệ
thống kế toán doanh nghiệp. Đó là: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ , bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các
tài liệu kỹ thuật có liên quan gọi là hồ sơ TSCĐ.
20


2.3. Kế toán quản trị lao động và tiền lương.
2.3.1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc
phân loại lao động cũng không giống nhau. Tuỳ theo mục đích quản lý khác
nhau và trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể
phân loại như sau:
a. Theo tính chất công việc mà người lao động đảm nhận:
- Lao động trực tiếp: Bao gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch
vụ nhất định.
- Lao động gián tiếp
b. Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện gồm:
- Lao động chính
- Lao động phụ.
c. Theo năng lực và trình độ chuyên môn gồm:
- Lao động cao, lao động trung bình
- Chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự, nhân viên.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lượng, thành phần lao động, trình độ nghề nghiệp của người lao

động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực
hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại
lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi
phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lương và
thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch dự toán này.
Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, do đó để thực hiện việc này doanh
nghiệp phải sử dụng sổ danh sách lao động của toàn doanh nghiệp và sổ danh
sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Sổ này do bộ phận lao động
tiền lương lập thành 2 bản trong đó 1 bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền
lương, 1 bản chuyển cho phòng kế toán.
Khi có sự biến động về số lượng lao động, sự biến động về tiền lương thì
phải căn cứ vào các chứng từ như quyết định tiếp nhận lao động, giấy thuyên
chuyển công tác, quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu, quyết định tăng
lương…để kế toán và bộ phận lao động tiền lương của doanh nghiệp ghi vào sổ.
Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để lập báo cáo lao động hàng
tháng, quý, năm.
2.3.2. Hạch toán chi tiết tiền lương.
- Tính lương và phân bổ chi phí nhân công.
21


Để tính tiền lương mà người lao động được hưởng và xác định chi phí nhân
công vào chi phí SXKD hàng tháng kế toán phải tính toán số tiền lương phải trả
cho người lao động đồng thời phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD của
đối tượng sử dụng lao động liên quan.
Việc tính lương hàng tháng phải được dựa trên cơ sở các chứng từ hạch
toán lao động và chính sách chế độ về lao động tiền lương hiện hành. Trong các
doanh nghiệp tồn tại hai hình thức tiền lương: Lương thời gian và lương sản
phẩm.

a. Lương sản phẩm.
Lt
Li =

. Ti . Hi

( i = 1, n )

ΣTi . Hi
Trong đó:
Li : Tiền lương sp của lao động i
Lt : Tổng tiền lương sp của tập
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
n : Tổng số lao động của tập thể
Hi : Hệ số cấp bậc lương của lao động i
Phương pháp này, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lương của
từng người để tính chia lương sp tập thể cho từng người.
b. Lương thời gian.
Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào thời gian làm việc và bậc lương,
thang lương của người lao động.
gian

Tiền lương phải trả theo thời gian = thời gian làm việc × mức lương thời

Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể tính mức
lương thời gian theo mức lương tháng, lương giờ, lương công nhật.
- Các khoản trích theo lương.
+ BHXH: 22% Lcb trong đó 16% tính vào chi phí SXKD, 6% trừ lương CN.
+ BHYT: 4.5% Lcb trong đó 3% tính vào chi phí SXKD, 1.5% trừ lương CN.
+ KPCĐ: 2% Lcb tính vào chi phí SXKD

+ Bảo hiểm thất nghiệp: 2% Lcb trong đó 1% tính vào chi phí SXKd, 1% trừ
lương CN.
- Số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ sẽ được xác định ngay trên bảng lương, được
chia thành 2 phần: một phần là chi phí, dựa vào đó để xác định vào các bộ phận
chịu chi phí, một phần khấu trừ vào tiền lương của cán bộ công nhân viên theo
quy định của chế độ BHXH hiện hành.
22


- Đối với khoản BHXH trả thay lương trong tháng mà người lao động
được hưởng khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động … thì căn cứ vào chứng từ
liên quan ( phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ khác ) kế toán sẽ tính toán
số BHXH phải trả cho từng người lao động theo công thức sau:
Số tiền
BHXH
phải trả

=

Số ngày nghỉ
theo chế độ
BHXH

× Tỉ lệ BHXH ×

Lương cấp
bậc bình quân
ngày

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng chế độ tiền thưởng cho người lao động

thì kế toán phải lập bảng thanh toán tiền lương thưởng theo mẫu 05/LĐTL để sử
dụng theo dõi và chi trả.
Phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD
Trong nền sản xuất hàng hoá nói chung, tiền lương là 1 yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm. Bởi vậy ngoài việc tính toán,
phản ánh chi phí tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao động, để
qua đó kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động thì kế
toán quản trị phải phân bổ chi phí nhân công vào chi phí SXKD cho phù hợp với
yêu cầu phân loại chi phí, phù hợp với hạch toán chi tiết chi phí và tính giá
thành.
c. Chi tiết chi phí nhân công trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành.
- Chi phí tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Sử dụng TK 622
- Chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý sản xuất: Sử dụng TK 627
- Chi phí tiền lương trả cho nhân viên bán hàng: Sử dụng TK 641.2
- Chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý: Sử dụng TK 642.2
Tuỳ từng đặc điểm về quy trình SXKD ( quy trình SXKD theo công việc
hoặc quy trình SXKD theo quá trình sản xuất ) thì khi đó việc phân loại hạch
toán chi tiết chi phí nhân công cũng phải tuân thủ theo.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II
Câu 1. Trình bày nguyên tắc lập danh điểm vật tư hàng hóa.
Câu 2. Trình bày các phương pháp tính giá xuất kho vật tư hàng hóa.
Câu 3. Phân loại tài sản cố định
Câu 4. Các phương pháp tính lương và phân bổ chi phí nhân công.
Hướng dẫn: Theo nội dung bài giảng.

23


CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM
3. 1- Kế toán quản trị chi phí
3.1.1- Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Trong doanh nghiệp, việc quản lý chi phí được đặt lên nhiệm vụ hàng đầu
của các nhà quản trị vì chi phí là một nhân tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận, là
mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Mặt khác
chi phí lại có nguồn gốc quyết định ở doanh nghiệp là chính. Do đó việc theo
dõi, quản lý chi phí là chức năng chính của phòng kế toán và của nhà quản trị tài
chính trong doanh nghiệp.
3.1.2- Phân lọai chi phí
a. Phân loại chi phí theo khoản mục
* Theo công dụng và nói sử dụng chi phí :
- Lương
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nguyên, vật liệu
- Nhiên liệu
- Điện năng
- Khấu hao TSCĐ
- Sửa chữa lớn TSCĐ
- Chi phí quản lý
- Chi khác bằng tiền
* Phân loại chi phí theo yếu tố
Theo nội dung kinh tế của chi phí (6 yếu tố)
- Lương
- BHXH, BHYT, KPCĐ
- Nguyên, vật liệu
- Nhiên liệu, điện năng
- Khấu hao TSCĐ
- Chi khác bằng tiền
* Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào

- Chi phí đầu vào: Chi phí đơn nhất, gồm có chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công...
- Chi phí luân chuyển nội bộ: Là chi phí được kết hợp từ nhiều yếu tố chi
24


phí trong nội bộ doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, nó quan trọng đối với quản lý vĩ mô
cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Nó là cơ sở để xác định định mức tiêu
hao vật chất và tính được thu nhập quốc dân của toàn doanh nghiệp, toàn ngành
và toàn nền kinh tế quốc dân.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục.
- Chi phí sản phẩm: Là loại chi phí gắn liền với quá trình sản xuất kinh
doanh dịch vụ, nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ chưa được tiêu thụ hoặc chấp
nhận thanh toán thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng tồn kho trên
bảng cân đối kế toán ( 155; 156;157;154 ) nó sẽ được chuyển thành giá vốn
trong Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi nó được chấp nhận
tiêu thụ.
- Chi phí thời kì: Là các chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong
kì , không tạo nên hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mà kì chúng
phát sinh.
Cách phân loại này sẽ cho người quản trị phân biệt được 2 loại chi phí: Chi
phí thời kì phát sinh ở thời kì nào thì được tính ngay vào thời kì đó và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi tức của thời kì mà nó phát sinh, chi phí sản phẩm chỉ
được tính để xác định kết quả ở kì mà sản phẩm được tiêu thụ. Do đó chi phí sản
phẩm cũng ảnh hưởng đến lợi tức của sản phẩm nhưng nó ảnh hưởng đến lợi tức
của nhiều kì vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều kì khác nhau.
* Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.

Theo cách này chi phí được phân thành 2 loại :
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.
- Chi phí chung: Là những chi phí dùng vào việc tổ chức quản lý, phục vụ
sản xuất có tính chất chung.
Cách phân loại này giúp nhà quản trị xác định được phương hướng và các
biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ và khả năng quy nạp sản phẩm vào
các đối tượng tập hợp chi phí.Theo cách này chi phí được phân thành 2 loại
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất 1 loại sản phẩm, một công việc lao vụ hoặc 1 hoạt động, một địa điểm nhất
định và hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc,
lao vụ nào đó.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều
công việc, nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp, cho từng đối
tượng bằng phương pháp phân bổ gián tiếp.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×