Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quản quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí minh chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.28 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
1.Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................... 7
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ................................................... 7
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại ............................... 9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ............................................................................. 9
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................. 10
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng ................................................................ 12
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng ............................................................................. 13
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................................................... 14
1.3.2. Chức năng, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng 14
1.3.3. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 15
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị RRTD ............................................... 18
1.3.5. Các biện pháp quản trị rủi ro tín dụng ............................................................ 21
1.3.5.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng ..................................... 21
1.3.5.2. Phân tích và thẩm định tín dụng .................................................................. 22
1.3.5.3. Xếp hạng tín dụng ........................................................................................ 25
1.3.5.4. Chấm điểm tín dụng ..................................................................................... 25
1.3.5.5. Bảo đảm tín dụng ......................................................................................... 28
1.3.5.6. Mua bảo hiểm tín dụng ................................................................................ 29
1.3.5.7. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ................................................................ 29
1.4. Điểm mới trong việc xây dựng một mô hình quản trị rủi ro tín dụng hiện đại
trong hệ thống các NHTM Việt Nam hiện nay......................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI HDBANK BA
ĐÌNH ......................................................................................................................... 33

1




2.1 Khái quát về ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí
Minh - Chi Nhánh Ba Đình. ..................................................................................... 33
2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank Chi nhánh Ba Đình. .................. 37
2.3 Thực trạng quản trị RRTD ở HDBank Ba Đình. ................................................ 44
2.3.1. Chính sách quản trị RRTD .............................................................................. 44
2.3.1.1 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng..................................... 45
2.3.1.2 Chính sách phân bổ tín dụng ........................................................................ 45
2.3.1.3 Chính sách về giới hạn tín dụng . ................................................................. 45
2.3.2 Mô hình quản trị RRTD. .................................................................................. 47
2.3.2.1 Quy trình tín dụng: ........................................................................................ 47
2.3.2.2 Quy trình xét duyệt tín dụng. ......................................................................... 48
2.3.2.3 Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị RRTD .................................... 50
2.3.3 Các biện pháp quản trị RRTD. ......................................................................... 52
2.3.3.1 Hệ thống xếp hạng tín dụng. ......................................................................... 52
2.3.3.2 Bảo đảm tiền vay. .......................................................................................... 55
2.3.3.3 Kiểm tra giám sát sau khi cho vay ................................................................ 58
2.3.3.4 Lập quỹ dự phòng RRTD .............................................................................. 59
2.3.3.5 Kiểm soát nội bộ. .......................................................................................... 60
2.3.3.6 Quản lý danh mục cho vay. ........................................................................... 60
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản trị RRTD tại HDBank Ba Đình ............... 61
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RRTD TẠI NGÂN HÀNG HDBANK CHI NHÁNH BA ĐÌNH ............................ 66
3.1 Mục tiêu của HDBank Ba Đình trong hoạt động tín dụng và quản trị RRTD.... 66
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị RRTD tại HDBank Ba Đình
................................................................................................................................... 67
3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu bộ máy cấp tín dụng và quản trị RRTD ............................. 67
3.2.2. Nâng cao hiệu quả thẩm định và phân tích tín dụng. ...................................... 69
3.2.3 Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay

................................................................................................................................... 71
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ.............................................................. 72
2


3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị RRTD ......................... 73
3.2.6.Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ........................................................... 73
3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ............. 75
3.2.8. Giải pháp hạn chế, khắc phục tổn thất khi rủi ro xảy ra ................................. 76
3.2.8.1.Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, trích lập dự phòng............................... 76
3.2.8.2.Tăng cường hiệu quả xử lý nợ xấu ................................................................ 77
3.3.Một số kiến nghị khác ......................................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG III ....................................................................................... 81
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 84
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1 : Tiêu chí xếp hạng tín dụng tiêu dùng tại Hoa Kỳ ................................... 27
Bảng 1.2: Quyết định tín dụng đối với khách hàng .................................................. 28
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức ........................................................................................ 36
Bảng 2.1: Kết quả lợi nhuận những năm gần đây HDBank Ba Đình. ...................... 38
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh những năm gần đây HDBank Ba Đình. ................... 38
Bảng 2.3: Tổng tài sản của HDBank Ba Đình qua các năm. .................................... 38
Bảng 2.4: Tình hình cho vay và huy động vốn của HDBank Ba Đình ..................... 39
Bảng 2.5: Dƣ nợ phân theo ngành của HDBank Ba Đình ........................................ 39

Bảng 2.11: Dự nợ HDBank Ba Đình theo thời hạn cho vay..................................... 41
Bảng 2.12: Chất lƣợng tín dụng của HDBank Ba Đình trong những năm gần đây. 42
Sơ đồ 2.2: Quy trình xét duyệt tín dụng của HDBank .............................................. 49
Bảng 2.15: Tỉ lệ dự phòng ........................................................................................ 59

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hết năm 2015, bức tranh hệ thống ngân hàng đã đƣợc cải thiện đáng kể với
không ít những mảng màu tƣơi hơn nhƣng vẫn chƣa đủ để che lấp những mảng màu
xám do tích tụ từ những năm trƣớc đây. Năm 2015 là quãng thời gian khó khăn nhất
trong nhiều năm qua đối với hệ thống ngân hàng. Một số điểm nghẽn của nền kinh tế
vẫn chƣa thông. Mặc dù nhìn vào các con số thì có thể thấy rằng nợ xấu đang giảm
đi nhƣng mức độ giảm thực tế ra sao thì vẫn chƣa thể đánh giá đƣợc, bởi việc xử lý
nợ xấu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện kinh tế vĩ mô và thị trƣờng, trong khi tiêu
thụ hàng hoá còn chậm, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn
thấp. Thị trƣờng bất động sản chậm phục hồi, Thị trƣờng tài chính trì trệ càng gây
khó khăn cho việc bán, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ. Trong khi đó
các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trƣờng bất động sản luôn có độ trễ và cần phải có thời gian phát huy tác dụng.
Đã vậy, các giải pháp xử lý nợ xấu lại chƣa đƣợc triển khai đồng bộ mà chủ
yếu vẫn là tổ chức tín dụng tự xử lý nợ xấu nên đã làm giảm mức độ lành mạnh tài
chính, hiệu quả kinh doanh của tổ chức tín dụng trong ngắn hạn. Cơ chế, chính sách
xử lý tài sản bảo đảm còn nhiều rất vƣớng mắc, phức tạp, chậm đƣợc khắc phục,
hoàn thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho xử lý nợ xấu. Công ty quản lý tài sản
(VAMC) đã đƣợc thành lập, đã mua nợ, song việc giải quyết số nợ này ra sao là cả
một vấn đề.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu, khách quan có, chủ quan có

nhƣng có một nguyên nhân chính phải nói đến là công tác quản trị, điều hành hoạt
động tín dụng của một số ngân hàng còn bất cập nhƣ công tác thẩm định, quyết định
cho vay, kiển tra sử dụng vốn vay, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách
hàng chƣa tuân thủ theo đúng quy định. Công tác phân tích, đánh giá , phân loại
khách hàng, lĩnh vực kinh doanh chƣa sát với thị trƣờng để có biện pháp xử lý kịp
thời. Việc đánh giá tài sản đảm bảo cao hơn thực tế, nhận tài sản đảm bảo không đủ
tính pháp lý, có tình trạng tranh chấp dẫn tới khó xử lý và phát mại với giá trị
thấp.....
5


Hơn lúc nào hết , các ngân hàng phải chú trọng hơn nữa đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đó, giảm thiểu đến mức
tối đa rủi ro tín dụng, có nhƣ vậy các ngân hàng mới có thể vƣợt qua khó khăn trƣớc
mắt và hƣớng tới mực tiêu lợi nhuận lâu dài và bền vững.
Nhận thức đƣợc vấn đề trên, ngƣời viết đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu :
“Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng
Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu nhằm đƣa ra những giải pháp có thể áp dụng đƣợc
trong thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thƣơng Mại
Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình (HDBank Ba
Đình).
3 .Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba
Đình (HDBank Ba Đình).
Phạm vi nghiên cứu: HDBank Ba Đình giai đoạn 2012 – 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại.
Chƣơng II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank Ba Đình.
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
Ba Đình.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Khái niệm tín dụng ngân hàng thƣơng mại: Ngân hàng thƣơng mại đã hình
thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát
triển của hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến
quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó - kinh tế thị trƣờng thì ngân hàng thƣơng mại
cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện. Ngân hàng thƣơng mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trƣờng, nhờ hệ thống định chế
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ đƣợc huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to
lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
Ngân hàng thƣơng mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ ngân hàng : Bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản, trong đó cấp tín dụng là một mảng nghiệp vụ chính trong
hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Nghiệp vụ cho vay là chủ đạo trong các
hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại.Cho vay là hoạt động đem lại
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thƣơng mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải

an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt
động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để
NHTM thu hồi đƣợc vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay.
Quy trình tín dụng ngân hàng : Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả
công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến
khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng. Một quy
trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lƣợng tín dụng và giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm các bƣớc:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn

7


Bƣớc này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn
chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin nhƣ :


Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.



Khả năng sử dụng vốn vay.



Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi).

Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tƣơng lại của khách hàng trong

việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:


Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán

khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng


Phân tích tính chân thật của những thong tin đã thu thập đƣợc từ phía khách hàng

trong bƣớc 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Khi ra quyết định, thƣờng mắc hai sai lầm cơ bản:


Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.



Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.

Cả hai sai lầm đều ảnh hƣởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm
thứ hai còn ảnh hƣởng đến uy tín của ngân hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bƣớc này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng

đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và đảm bảo khả năng thu nợ, nhƣng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
8


Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thƣờng xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả
năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong lĩnh vực ngân hàng: Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy
ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Trong đó, tín dụng là hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.Các thống kê và nghiên
cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng.
Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó
thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu nhập từ dịch vụ có
xu hƣớng tăng lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập
ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thƣơng mại). Kinh doanh ngân hàng là
kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất của
ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu
ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh
doanh.” Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh

hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng.
Theo khoản 01 Điều 02 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà Nƣớc, rủi ro tín dụng là Khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.

9


Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín dụng nhƣ
sau:
Rủi ro tín dụng khi ngƣời đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nƣớc đang phát triển, các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh
doanh các dịch vụ tài chính, vì vậy tín dụng đƣợc coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và
thậm chí gần nhƣ duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín
dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, rủi ro tiềm
ẩn càng lớn). Bên cạnh đó rủi ro tín dụng là khách quan cho nên không thể nào loại
trừ hoàn toàn đƣợc mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng nhƣ hậu quả
mà chúng gây ra.
Tuy nhiên, cũng cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, tức là khả năng do đó
có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù

chƣa quá hạn nhƣng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ
nợ quá hạn thấp nhƣng nguy cơ rủi ro tín dụng vẫn có thể cao nếu danh mục đầu tƣ
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đƣợc chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Tùy thuộc vào mục đích, yêu cầu nghiên cứu hay tiêu chí phân loại mà ngƣời
ta chia rủi ro tín dụng thành các loại khác nhau.
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng đƣợc phân chia
thành các loại sau đây:

10


RỦI RO TÍN
DỤNG

Rủi ro danh
mục

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro nghiệp

vụ

Rủi ro tập
trung

Rủi ro nội tại

Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm :
 Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
phƣơng án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
 Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo, nhƣ các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể tài sản đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.Phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung.
 Rủi ro nội tại : xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, lĩnh vực kinh tế.
 Rủi ro tập trung: rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay cỏ rủi ro cao.
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi
ro tín dụng đƣợc phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách

11



quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên tai, dịch họa, ngƣời đi vay
bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay trong
khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan do
nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời đi vay và ngƣời cho vay vì vô tình hay cố
ý làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ quan khác.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thƣơng mại nhƣng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp và ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất.
Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến cho vay đầu tƣ quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Do thiếu am hiểu thị trƣờng, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tƣ không hợp lý.
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao
hơn các ngân hàng khác nên đã xem nhẹ yếu tố rủi ro.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ, vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
+ Định giá tài sản không chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết, hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ
định giá, dễ chuyển nhƣợng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
+ Công tác giám sát quản lý sau cho vay không chặt chẽ.
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ.
- Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.

+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.

12


+ Yếu kém trong khâu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến làm
ăn thua lỗ, xảy ra các tranh chấp hay tham ô lừa đảo, sử dụng vốn không hiệu quả
hay thất thoát vốn.
+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban điều hành.
+ Do ngƣời vay cố tình lừa đảo ngân hàng.
- Những nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, chính trị trong nƣớc, trong khu vực bất ổn.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thƣờng.
+ Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế
làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt dẫn đến một số doanh
nghiệp thua lỗ phá sản.
+ Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô: Các
văn bản luật và dƣới luật liên quan đến hoạt động tín dụng triển khai vào thực tế
chậm chạp. còn nhiều vƣớng mắc bất cập. Sự thanh tra giám sát hoạt động tín dụng
của NHNN với các NHTM chƣa hiệu quả. Hệ thống thông tin tín dụng do NHNN
thiết lập còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
1.2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hƣởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
- Đối với ngân hàng bị rủi ro: Do không thu hồi đƣợc nợ gốc (gốc, lãi và các chi phí)
làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền
lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng

hơn thì có thể bị phá sản.
- Đối với hệ thống ngân hàng: Nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm
chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền
ảnh hƣởng xấu tới các ngân hàng và bộ phận kinh tế khác. Nếu không có sự can
thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ
13


ngƣời gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các ngân hàng khác
vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế: Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh
thu hút và bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một
ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và
ngƣng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia
tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn.
- Trong quan hệ kinh tế đối ngoại: Làm ảnh hƣởng đến vị thế và hình ảnh của hệ
thống ngân hàng - tài chính quốc gia cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng ở các mức độ
khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự phòng,
không thu hồi đƣợc lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đƣợc vốn gốc và
lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng
này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm
trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.

1.3.2. Chức năng, vai trò, nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng
* Chức năng:
Hoạch định phƣơng hƣớng và kế hoạch phòng chống rủi ro. Phƣơng hƣớng nhằm
vào việc dự đoán, xác định rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện nào, nguyên
nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…
Phƣơng hƣớng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu
cụ thể cần đạt đƣợc, ngƣỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận đƣợc.
14


Tham gia xây dựng các chƣơng trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi
ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn công cụ kỹ thuật
phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi
ro đã hoạch định, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, sai sót khi thực hiện giao dịch trên cơ sở
đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị
rủi ro.
* Vai trò
- Nâng cao chất lƣợng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng.
- Tạo sự an toàn, ổn định trong kinh doanh.
- Nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
* Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản tr ị rủi ro tín dụng
 Nhân tố chủ quan
Từ phía ngân hàng :
- Cơ sở dữ liệu
- Con ngƣời
- Kiểm soát nội bộ
- Nguồn lực của ngân hàng

Từ phía khách hàng
- Khách hàng có chủ đích lừa đảo, gian lận ngân hàng dẫn đến cung cấp thông tin
không chính xác.
- Khách hàng không có thiện trí trả nợ.
 Nhân tố khách quan
- Môi trƣờng kinh tế không ổn định.
- Môi trƣờng pháp lý chƣa thuận lợi.
- Môi trƣờng tự nhiên.
1.3.3. Nguyên tắc Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên gia
giám sát hoạt động ngân hàng đƣợc thành lập vào năm 1975 bởi các Thống đốc
15


Ngân hàng Trung ƣơng của nhóm G10. Ủy ban tổ chức họp thƣờng niên tại trụ sở
Ngân hàng thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washington (Mỹ) hoặc tại thành phố Basel
(Thụy Sĩ).
Quan điểm của Ủy ban Basel: Sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một
quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định về tài
chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính
là một vấn đề đáng quan tâm. Ủy ban Basel không chỉ bó hẹp hoạt động trong phạm
vi các nƣớc thành viên mà mở rộng mối liên hệ với các chuyên gia trên toàn cầu và
ban hành hai ấn phẩm:
- Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng một
cách hiệu quả (hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện pháp thận trọng)
- Tài liệu hƣớng dẫn (đƣợc cập nhật định kỳ) với các khuyến cáo, các hƣớng
dẫn và tiêu chuẩn của Ủy ban Basel.
Nhƣ vậy từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về thanh tra
và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày nay đã trở thành
cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng đƣợc quốc tế công nhận.

Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đƣa ra
các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong
hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc tập trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trƣờng tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách
rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lƣợc xuyên suốt trong
hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này,
Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hƣớng này và phát triển các
chính sách, thủ thục nhằm phát hiện, đo lƣờng, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong
mọi hoạt động, ở cấp độ từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tƣ. Các ngân hàng
cần xác định và quản trị rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình,
đặc biệt là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy
ban của Hội đồng quản trị.

16


- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác
định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trƣờng mục tiêu, đối tƣợng
khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các
hạn mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để
tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhƣng có thể so sánh và theo dõi đƣợc
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng
và bộ phận phê duyệt tín dụng. Phân định trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham
gia, đồng thời cần phát triển đội ngũ nhân viên quản trị rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, có kiến thức nhằm đƣa ra các nhận định thân trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản trị rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần đƣợc thực hiện trên cơ sở
giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý

đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản trị, đo lƣờng và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản trị một cách cập nhật đối với các
danh mục đầu tƣ có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản nhƣ hợp đồng vay… theo quy mô và
mức độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời hệ thống này phải có khả năng nắm bắt
và kiểm soát tình hình, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng… để phát hiện kịp
thời những khoản vay có vấn đề.Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục sớm đối với
các khoản tín dụng xấu, quản trị các khoản tín dụng có vấn đề.Các chính sách rủi ro
tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản trị các khoản tín dụng có vấn đề.
Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể đƣợc giao cho bộ phận tiếp thị
hoặc bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy mô và bản chất
của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cung khuyến khích các ngân hàng phát triển
và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản trị rủi ro tín dụng, giúp
phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng rủi ro của ngân
hàng.

17


Nhƣ vậy, trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel
có một số điểm cơ bản:
- Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng nhƣ trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
- Nâng cao năng lực của bộ phận quản trị rủi ro tín dụng.
- Xây dựng một hệ thống quản trị và cập nhật thông tin hiệu quả để duy trì
một quá trình đo lƣờng, theo dõi tín dụng phù hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản trị rủi ro tín dụng.
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá RRTD

Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành về
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động Ngân hàng các khoản nợ đƣợc phân thành 5 nhóm:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Các khoản nợ
quá hạn dƣới 10 ngày và TCTD dánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị
quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.Trƣờng hợp khách hàng
trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã đƣợc cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một (01)
năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn
hạn và đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
thời hạn theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản
nợ đó vào nhóm 1.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dƣới 90
ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu
lại,các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày,Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại, các khoản nợ khác theo quy định.

18


+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày,các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại,các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả
nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại,các khoản nợ khác theo
quy định.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định nhƣ sau:

+ Nhóm 1: 0%
+ Nhóm 2: 5%
+ Nhóm 3: 20%
+ Nhóm 4: 50%
+ Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đƣợc
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Tuy nhiên Điều 7 của quyết định này cũng nói rõ các NHTM căn cứ vào khả năng
trả nợ của khách hàng để xếp hạng các khoản vay vào nhóm nợ thích hợp.
-"Nợ quá hạn" là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.
- "Nợ xấu" (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định trên. Tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ chức tín
dụng.
-"Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ" là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng nhƣng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Từ quy định đó của NHNN, các ngân hàng thƣơng mại sử dụng những chỉ tiêu cơ
bản sau đây để đánh giá chất lƣợng tín dụng cũng chính là đánh giá hiệu quả quản trị
RRTD:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn:
19


Dƣ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dƣ nợ cho vay


x 100%

NHNN quy định ngƣỡng an toàn của tỷ lệ này không đƣợc vƣợt quá 5%,
nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa cho phép
là 5 đồng.
* Nợ xấu và tỷ trọng nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay:
Dƣ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dƣ nợ cho vay

x 100%

Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này đƣợc đánh giá ở ngƣỡng an toàn là dƣới 3%
* Hệ số rủi ro tín dụng:
Tổng dƣ nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng

=

x 100%
Tổng tài sản có

Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhƣng đồng thời rủi ro
tín dụng cũng rất cao.
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

động tín dụng

Lãi từ hoạt động tín dụng
=
Tổng thu nhập

Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem lại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ
yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các
khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn
của nguồn vốn cho vay.
Ta thấy rằng, nếu ngân hàng thƣơng mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì 1 tỷ
lệ nợ xấu thấp mà không tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ xấu thấp
cũng không có ý nghĩa. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa
khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng.
* Hiệu suất sử dụng vốn

20


Hiệu suất sử dụng vốn =

Tổng dƣ nợ
Tổng vốn huy động

Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ
trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng nhƣ
đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chƣa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thƣơng mại có thể
biết đƣợc khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ
trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay,

vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.
* Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín
dụng đƣợc trích lập
=

Tổng dƣ nợ

Phản ánh tỷ lệ khoản tiền đƣợc trích lập dự phòng cho những khoản tổn thất có thể
xảy ra do khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
* Khả năng bù đắp rủi ro
Khả năng bù đắp
rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín
dụng đƣợc trích lập
=

Nợ xấu

Chỉ số này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của ngân hàng.
1.3.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng
1.3.5.1. Xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng
Biện pháp đầu tiên trong công tác quản trị rủi ro tín dụng là xác định mục tiêu
và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng.Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng
là giảm thiểu rủi ro tín dụng, cụ thể là giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có
thể có đƣợc. Với các NHTM quản trị tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thƣờng xoay

quanh mức 1%.
Để đạt mục tiêu đó, các ngân hàng cần thiết lập cho mình chính sách tín dụng
phù hợp. Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín
dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản
trị tốt dƣ nợ và rủi ro tín dụng.
21


Về cơ bản nội dung của chính sách tín dụng bao gồm:
-

Quy định về ngành lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng.

-

Quy định về danh mục tín dụng và quản lý chất lƣợng danh mục tín dụng (Bao
gồm quy định về các giới hạn tín dụng đối với từng nhóm ngành, đối tƣợng
khách hàng ).

-

Quy định về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết đối với
từng hồ sơ vay vốn.

-

Quy định về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện hoàn trả
nợ vay.

-


Quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với từng cá
nhân.

-

Quy định về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh mục tín
dụng có vấn đề.

-

Quy định về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng.

-

Quy định về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với cán bộ tín dụng trong
việc cấp tín dụng.

-

Quy định về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro nhƣ đa dạng hoá danh
mục tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi.
Chính sách tín dụng nói chung có hai kiểu chính sách mở rộng và thắt chặt đƣợc

thực hiện thông qua các công cụ nhƣ lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng và
tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng. Với chính sách tín dụng mở rộng thì lãi suất cho
vay ở mức thấp và vừa phải, tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng cho vay so với tổng
nhu cầu vốn của khách hàng cao (từ 70 – 80%), quy trình đánh giá và xét duyệt cho
vay nhanh chóng và ở mức độ dễ dàng. Ngƣợc lại, với chính sách tín dụng thắt chặt
thì lãi suất cho vay ở mức cao, tỷ lệ tham gia của vốn ngân hàng cho vay so với tổng

nhu cầu vốn của khách hàng thấp (dƣới 60%), quy trình đánh giá và xét duyệt cho
vay kỹ lƣỡng và ở mức độ khó khăn. Một chính sách tín dụng phù hợp là chính sách
tín dụng linh hoạt chuyển đổi qua lại giữa hai loại chính sách trên tùy theo tình hình
của nền kinh tế cũng nhƣ tình hình quản trị tín dụng của ngân hàng
1.3.5.2. Phân tích và thẩm định tín dụng
22


Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy
trình tín dụng.Hai khâu này thẩm định tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc quản trị tốt
và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Mục tiêu của phân tích tín dụng là nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng để quyết định cho vay, theo đó ngân hàng chỉ cho vay khi đánh giá đƣợc khách
hàng có khả năng trả nợ. Có thể sử dụng mô hình 6C sau đây để giải đáp cho vấn đề
này.Theo mô hình này, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào 6 chi tiết “6
khía cạnh – 6 C” bao gồm:
- Tƣ cách ngƣời vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của
khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với
khách hàng cũ, còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhƣ Trung tâm phòng ngừa rủi ro …
- Năng lực của ngƣời vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia.
Đối với cá nhân, dƣới 18 tuổi không đủ tƣ cách ký hợp đồng tín dụng, đối với doanh
nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ
nhiệm ngƣời điều hành.
- Thu nhập của ngƣời vay (Cash): Trƣớc hết phải xác định đƣợc nguồn trả nợ của
ngƣời vay nhƣ luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau:
+ Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios):

Hệ số lƣu động = tài sản lƣu động / nợ ngắn hạn.
Hệ số này phải lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh
toán nợ đúng hạn.
Hệ số thanh khoản nhanh = (tài sản lƣu động – hàng tồn kho) / nợ ngắn hạn.
Các doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm đòi hỏi hệ số này phải cao, còn
doanh nghiệp có hệ số vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn
1.
Hệ số ngân quỹ = ngân quỹ / nợ ngắn hạn
23


+ Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ (Leverage ratios):
Hệ số nợ = (tổng tài sản – vốn chủ sở hữu) / tổng tài sản.
Hệ số này có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0,5 là lý tƣởng vì có ít nhất phân nửa tài sản
của doanh nghiệp đƣợc hình thành bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số khả năng trả lãi = lợi tức trƣớc thuế và lãi / chi phí trả lãi.
Hệ số này đo lƣờng mức độ an toàn của thu nhập có thể trả lãi cho các chủ nợ.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios):
Hệ số vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / hàng tồn kho
Hệ số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu / các khoản phải thu
Hệ số vòng quay tài sản = doanh thu thuần / tổng tài sản
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios):
Hệ số mức sinh lời trên doanh thu = tổng lợi tức sau thuế / doanh thu thuần
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản = tổng lợi tức sau thuế / tổng tài sản
Hệ số thu nhập trên vốn thuần = tổng lợi tức sau thuế / vốn chủ sở hữu thuần
Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau:
cho vay ngắn hạn thì lƣu ý đến các chỉ số lƣu động, chỉ số về nợ, cho vay dài hạn thì
quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách
tín dụng từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề nhƣ các thay đổi trong pháp luật
và quy chế có ảnh hƣởng xấu đến ngƣời vay, khả năng ngƣời vay đáp ứng đƣợc tiêu
chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tƣơng đối đơn giản song hạn chế của mô hình này là phụ
thuộc vào tính chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng nhƣ
phân tích, đánh giá của CBTD.
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là đánh giá mức độ tin cậy của phƣơng án sản xuất
kinh doanh và dự án đầu tƣ mà khách hàng lập và nộp cho ngân hàng trong hồ sơ
vay vốn, theo đó ngân hàng cũng chỉ cho vay khi nào thẩm định và đánh giá đƣợc
24


phƣơng án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tƣ của khách hàng là đáng tin cậy. Điều
này cũng góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.3.5.3. Xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng là kỹ thuật đánh giá rủi ro tín dụng do các tổ chức xếp
hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí phản ánh uy tín tín dụng của ngƣời
vay nợ. Ở Mỹ, có các tổ chức xếp hạng tín dụng nhƣ Standard & Poor (S & P) và
Moody‟s Investor Service and Fitch. Hai tổ chức xếp hạng tín dụng này rất uy tín
không chỉ xếp hạng tín dụng trên thị trƣờng vốn ở Mỹ, mà còn xếp hạng trên thị
trƣờng vốn của nhiều nƣớc khác trong đó có thị trƣờng vốn Australia.Ở Việt Nam,
các NHTM thƣờng tự xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cho khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xếp hạng tín dụng do ngân hàng thực hiện có
nhƣợc điểm là không phản ánh trung thực và khách quan uy tín tín dụng của khách
hàng. Kết quả xếp hạng có thể ảnh hƣởng bởi sự nhìn nhận và tiêu chí chủ quan do
ngân hàng đặt ra. Bởi với tƣ cách là ngƣời cho vay, ngân hàng thƣờng thận trọng hơn
và để bảo vệ mình ngân hàng thƣờng có khuynh hƣớng xếp hạng thấp hơn so với uy
tín tín dụng thực sự của khách hàng.

1.3.5.4. Chấm điểm tín dụng
Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê và
hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng. Điểm tín dụng thể
hiện ở một con số do ngân hàng xác định dựa trên cơ sở phân tích thống kê của
chuyên viên tín dụng, của phòng tín dụng hoặc của công ty chuyên thực hiện dịch vụ
chấm điểm tín dụng. Có thể kể ra đây hai mô hình chấm điểm tín dụng đó là mô hình
xác suất tuyến tính và mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.
* Mô hình xác suất tuyến tính (Mô hình điểm số Z)
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn. Đại lƣợng Z dùng làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối
với ngƣời vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời
vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm nhƣ sau:
25


×