Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH

NGUYỄN HỮU VINH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ
VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH
NGUYỄN HỮU VINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGƯT PHẠM QUANG PHAN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Vinh


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS.NGƯT Phạm Quang Phan
đã chỉ bảo, cung cấp tài liệu và hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình làm luận
văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trong Khoa sau đại
học -Viện Đại Học Mở Hà Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Em cũng xin cảm ơn các cô chú, anh chị, các đồng nghiệp tại Công ty CP
Đầu tư, Xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung
cấp tài liệu cho em để có thể hoàn thành bản luận văn này một cách tốt nhất.
Sau cùng, em xin cảm ơn các bạn bè và gia đình đã luôn quan tâm, chia sẻ và
động viên em trong suốt quá trình học tập và viết luận văn để em có được kết quả
như ngày hôm nay.
Do trình độ và hiểu biết của em vẫn còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi

những hạn chế trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Em rất mong nhận
được ý kiến góp ý từ phía thầy cô giáo và các bạn để em hoàn thiện luận văn này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Vinh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................
Cho đến nay đã có một số đề tài luận văn, luận án nghiên cứu về hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như:..........................................................................
Đề tài luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu cảng Hải Phòng” của Trần Thị Hồng, bảo vệ năm 2011...................
Đề tài luận văn “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp xe buýt Liên Ninh” của Dương Văn Kiên, bảo vệ năm 2014.........................
Đề tài luận văn “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH
Dược phẩm Rồng Vàng” của Bùi Quang Tiến, bảo vệ năm 2013..............................
Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh”. Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn là cấp thiết và có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài,
luận văn đã được công bố trước đây............................................................................

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.................................
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.........................................................................
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VLXD ĐÔNG ANH GIAI
ĐOẠN 2012- 2014..........................................................................................
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................
3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.......................................................
3.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.......................................
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Công ty
.........................................................................................................................


3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh giai đoạn 2015 -2018
.........................................................................................................................
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH...................................................................
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành...................................
KẾT LUẬN................................................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CPKD

: Chi phí kinh doanh

CTCP


: Công ty cổ phần

CTCPNN

: Công ty cổ phần nhà nước

CTTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

CTTNHHNN

: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước

CTHD

: Công ty hợp danh

DN

: Doanh nghiệp

DNKD

: Doanh nghiệp kinh doanh

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DNLD

: Doanh nghiệp liên doanh

HTX

: Hợp tác xã

HQKD

: Hiệu quả kinh doanh

QT

: Quản trị

QTDN

: Quản trị doanh nghiệp

TTCK

: Thị trường chứng khoán

KD


: Kinh doanh

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XDCB

: Xây dựng cơ bản

QTKD

: Quá trình kinh doanh

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

TTC

: Tổng tài sản

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

TSDH

: Tài sản dài hạn



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................
Cho đến nay đã có một số đề tài luận văn, luận án nghiên cứu về hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như:..........................................................................
Cho đến nay đã có một số đề tài luận văn, luận án nghiên cứu về hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau như:..........................................................................
Đề tài luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu cảng Hải Phòng” của Trần Thị Hồng, bảo vệ năm 2011...................
Đề tài luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp
dỡ Hoàng Diệu cảng Hải Phòng” của Trần Thị Hồng, bảo vệ năm 2011...................
Đề tài luận văn “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp xe buýt Liên Ninh” của Dương Văn Kiên, bảo vệ năm 2014.........................
Đề tài luận văn “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp xe buýt Liên Ninh” của Dương Văn Kiên, bảo vệ năm 2014.........................
Đề tài luận văn “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH
Dược phẩm Rồng Vàng” của Bùi Quang Tiến, bảo vệ năm 2013..............................
Đề tài luận văn “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH
Dược phẩm Rồng Vàng” của Bùi Quang Tiến, bảo vệ năm 2013..............................
Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây
dựng Đông Anh”. Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn là cấp thiết và có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài,
luận văn đã được công bố trước đây............................................................................

Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây


dựng Đông Anh”. Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn là cấp thiết và có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hiện nay. Đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài,
luận văn đã được công bố trước đây............................................................................

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT,............................................
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.........................................................
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP.................................
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp.........................................................................
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty..................................................................
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VLXD ĐÔNG ANH GIAI
ĐOẠN 2012- 2014..........................................................................................
2.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.........................
3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.......................................................
3.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế xã hội Việt Nam.......................................
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Công ty
.........................................................................................................................
3.1.3. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh giai đoạn 2015 -2018
.........................................................................................................................
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ, XÂY LẮP VÀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH...................................................................
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành...................................
KẾT LUẬN................................................................................................................

HÌNH
Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty....Error: Reference source not found


Hình 2.2

Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tấm lợp AC..........Error: Reference
source not found

Hình 2.3

Biểu đồ tỷ trọng nhân lực theo trình độ học vấn 2013 – 2014.......Error:
Reference source not found

Hình 2.4

Cơ cấu tài sản 2013-2014..................Error: Reference source not found

Hình 2.5

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn năm 2012 – 2014....Error: Reference source
not found

Hình 2.6.

Biểu đồ tỉ lệ phần trăm cơ cấu doanh thu theo nhóm sản phẩm 2012 - 2014
.................................................................Error: Reference source not found


Hình 2.7

Biểu đồ biến đổi của doanh thu, lợi nhuận năm 2013 - 2014........Error:
Reference source not found


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập quốc tế đã đang và sẽ tạo ra những cơ hội thuận lợi nhưng cũng đặt
ra không ít thách thức, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thân vận động mạnh mẽ để
phát triển và vươn lên, đẩy lùi nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. Việc các doanh nghiệp
trong nước phải đối mặt với những thách thức cũng như nắm bắt những cơ hội có
được từ xu hướng này ra sao là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
chính bản thân các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tác động của quá trình tự do hoá thương mại, mở cửa thị trường
với sức ép ngày càng tăng khi triển khai thực thi các cam kết theo lộ trình hội nhập.
Một lần nữa đặt các doanh nghiệp nói chung và CTCP Đầu tư, Xây dựng & Vật liệu
xây dựng Đông Anh nói riêng phải có sự đổi mới không ngừng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh không những để tồn tại mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ
động hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng
còn khá nhiều bất cập như: hiệu quả kinh doanh chưa cao, tiềm ẩn những yếu tố
không vững chắc trong chiếm lĩnh thị trường, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, chưa
tạo được động lực mạnh mẽ để mở rộng hoạt động và nâng cao khả năng cạnh
tranh, hiệu quả kinh doanh chưa cao và bền vững tương xứng với những tiềm năng
vốn có của Công ty ...
Là một nhân viên của Công ty với mong muốn được vận dụng phần nào
những kiến thức của bản thân, qua thời gian học tập tại trường, cùng với sự hiểu
biết ít nhiều thực tế về Công ty để phân tích và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty. Từ thực tiễn đó, tác giả lựa chọn đề

tài “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây
lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Quản trị kinh doanh của mình.

1


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay đã có một số đề tài luận văn, luận án nghiên cứu về hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khác nhau như:
Đề tài luận văn “ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xếp dỡ
Hoàng Diệu cảng Hải Phòng” của Trần Thị Hồng, bảo vệ năm 2011.
Đề tài luận văn “ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại xí
nghiệp xe buýt Liên Ninh” của Dương Văn Kiên, bảo vệ năm 2014.
Đề tài luận văn “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH
Dược phẩm Rồng Vàng” của Bùi Quang Tiến, bảo vệ năm 2013
Nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến “Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh”.
Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn là cấp thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn hiện nay.
Đề tài luận văn không trùng lặp với các đề tài, luận văn đã được công bố trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng để tìm ra nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh nhằm đề xuất những giải
pháp phù hợp và khả thi để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong thời gian sắp tới..
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty

Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh, qua đó đề xuất những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh giai đoạn sắp tới
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Bài viết nghiên cứu cho Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và
Vật liệu xây dựng Đông Anh.
- Thời gian: Nghiên cứu số liệu năm 2010 – 2014.

2


5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
khái quát hoá và các phương pháp lý thuyết hệ thống, thống kê, phân tích kinh
tế. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp
thông qua các thu thập thông tin về lao động, chi phí, tài sản và vốn chủ sở hữu
của Công ty. Phương pháp phân tích dữ liệu trong luận văn được thực hiện
bằng việc sử dụng phương pháp so sánh giản đơn để phân tích biến động của
các chỉ tiêu hiệu quả qua các năm.
6. Những đóng góp của luận văn
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông
Anh rút ra được kết luận như sau: Năm 2014, Công ty hoạt động tốt thông qua
một vài chỉ số phản ánh như sau:
+ Chỉ số ROS năm 2014 là 0,0252 đạt mức tăng 3,28% so với năm 2013.
+ Chỉ số ROA năm 2014 là 0,0847 đạt mức tăng 2% so với năm 2013.
+ Chỉ số ROE năm 2014 là 0,3318 đạt mức tăng 4,92% so với năm 2013.
+ Hiệu quả sử dụng lao động đạt hiệu quả tốt.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tốt nhưng hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn không được tốt bởi hàng tồn kho trong năm nhiều và khoản phải thu

ngắn hạn tăng cao.
+ Hiệu quả sử dụng chi phí không tốt, qua kết quả phân tích thấy năm
2014 Công ty chi tiêu lãng phí. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả mong đợi
của Công ty.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư, xây lắp và vật liệu xây dựng Đông Anh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT,
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Có thể hiểu DN từ định nghĩa tổ chức. Tổ chức là một nhóm có tối thiểu hai
người, cùng hoạt động với nhau một cách qui củ theo những nguyên tắc, thể chế và
các tiêu chuẩn (văn hoá) nhất định, nhằm đặt ra và thực hiện các mục tiêu chung.
Một tổ chức có ba đặc trưng cơ bản là:
- Một nhóm người cùng hoạt động với nhau.
- Có mục tiêu chung.
- Được quản trị theo các thể chế, nguyên tắc nhất đinh. Các nguyên tắc được
quan niệm như là các chuẩn mực, tiêu chuẩn cần thiết để điều hành tổ chức một
cách có trật tự nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra.

Từ đó có thể hiểu: DN là một tổ chức kinh tế hoạt động trong cơ chế thị
trường. Hạn chế của khái niệm này là dựa trên cơ sở định nghĩa tổ chức là nhóm tối
thiểu hai người trong khi không nhất thiết DN cần điều kiện có tối thiểu hai người.
Cho đến nay ở nước ta người ta vẫn hay có thói quen chỉ định nghĩa DN theo
luật. Trong Luật Doanh nghiệp có giải thích: ''DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động KD''. Khái niệm DN ở góc độ
luật sẽ mang ý nghĩa chi phối của luật pháp trong khi chúng ta nghiên cứu DN ở
nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2. Các loại hình doanh nghiệp
Tính phổ biến của hoạt động kinh doanh và trên cơ sở đó là tính phổ biến của
hoạt động quản trị trước hết phụ thuộc vào từng loại hình DN. Mỗi loại hình DN có
những đặc điểm hoạt động đặc trưng. Trên giác độ nghiên cứu, luận văn xem xét
cách phân loại và đặc điểm hoạt động của các loại doanh nghiệp theo một số tiêu
thức sau:

4


* Căn cứ vào chức năng hoạt động
Căn cứ vào chức năng hoạt động có thể phân thành DN sản xuất, DN dịch vụ
và DN sản xuất và dịch vụ.
- DN sản xuất: DN sản xuất thực hiện sự kết hợp các nguồn lực sản xuất để tạo
ra các sản phẩm cung cấp cho thị trường.
- DN dịch vụ: DN dịch vụ là DN thực hiện sự kết lợp các nguồn lực để tạo ra
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- DN sản xuất và dịch vụ: Một số DN vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa thực
hiện chức năng cung cấp dịch vụ. Trong xu hướng hiện nay một số DN lớn có thể phát
triển theo hướng đa dạng hoá cả các sản phẩm và dịch vụ.
* Căn cứ vào ngành và ngành kinh tế- kĩ thuật

Nếu căn cứ vào tiêu thức ngành kinh tế có thề phân thành các DN công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm,... Sâu hơn, căn
cứ vào các ngành kinh tế - kĩ thuật có thể phân các DN chuyên môn hoá hẹp hơn. Ví
dụ các DN công nghiệp lại được phân thành các doanh nghiệp cơ khí, luyện kim,
hoá chất, dệt may, chế biến thực phẩm,... Cũng hoàn toàn tương tự khi phân các DN
ngân hàng thành ngân hàng Công thương nông nghiệp, đầu tư,...
Phân loại DN theo ngành và ngành kinh tế - kĩ thuật là để nghiên cứu tính đặc
thù của hoạt động và các kĩ năng quản trị của từng loại.
* Căn cứ vào hình thức pháp lí
DN không tồn tại chung chung mà luôn tồn tại dưới hình thức pháp lí cụ
thể. Ở mỗi giai đoạn phát triển, mỗi nước đều xác định các hình thức pháp lí cụ
thể của DN. Các hình thức pháp lý của DN nước ta hiện nay bao gồm hợp tác xã
(HTX), doanh nghiệp nhà nước (DNNN), doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh (CTHD),
nhóm công ty, doanh nghiệp liên doanh (DNLD) và doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài (DNFDI). Ngoài ra, theo cách hiểu DN hiện đại thì KD theo Nghị
định 66/HĐBT cũng là một hình thức pháp lý của DN. Mỗi loại có những đặc
điểm hoạt động riêng.

5


* Căn cứ vào hình thức sở hữu
Căn cứ vào hình thức sở hữu có:
- DN một chủ sở hữu và DN nhiều chủ sở hữu
- DNNN, DN dân doanh, DN sở hữu hỗn hợp và DN có vốn nước ngoài.
- DN có một chủ sở hữu gồm DNTN và CTTNHH một thành viên:
- Chủ sở hữu là cá nhân: DNTN
- Chủ sở hữu là tổ chức: Có một thành viên.
Ngoài ra, có thể có DNFDI và kinh doanh theo nghi định 66/HĐBT (một

người sở hữu) cũng có thể là DN một chủ sở hữu.
DN có nhiều chủ sở hữu bao gồm HTX, CTTNHH có trên một thành viên,
CTCP, CTHD:
- Chủ sở hữu là các cá nhân: HTX, CTTHHH có trên một thành viên, CTCP,
CTHD.
- Chủ sở hữu là các tổ chức: CTTNHH trên một thành viên mà các tồ chức
cùng nhau thành lập.
Ngoài ra, có thể có DNFDI và KD theo nghị định 66/HĐBT (nhiều người sở
hữu) cũng có thể là DN nhiều chủ sở hữu.
* Căn cứ vào mục tiêu hoạt động chủ yếu
Mặc dù phải theo đuổi đồng thời nhiều mục tiêu hình thành hệ thống (hàm)
mục tiêu song luôn xác định được một mục tiêu bao trùm, lâu dài cho mọi DN và
mục tiêu này thường ổn định. Xét ở góc độ này, có hai loại: DNKD và DN công ích.
- DN sản xuất kinh doanh: Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ròng chi phối hoạt
động của DN và từng bộ phận, cá nhân bên trong nó. Hoạt động quản lý nhà
nước và QTKD đều phải hướng DNKD vào mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận ròng
của DN.
- DN công ích: Mục tiêu tối đa hoá lợi ích xã hội chi phối hoạt động của DN
công ích và từng bộ phận, cá nhân của nó. Hoạt động quản lý nhà nước và QTKD đều
phải hướng DN công ích vào mục tiêu tối đa hóa lợi ích xã hội của loại DN này.
* Căn cứ vào quy mô hoạt động
Căn cứ vào qui mô sẽ có DN qui mô lớn, qui mô vừa và qui mô nhỏ. Có thể có

6


nhiều quan điểm về tiêu thức phân loại qui mô:
Quan điểm kỹ thuật phân loại qui mô dựa vào năng lực sản xuất phản ánh ở số
lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN có thể đáp ứng như sản phẩm, giường bệnh, số
phòng phục vụ, số hành khách,... Tuy nhiên, hầu như người ta không qui ước số

lượng bao nhiêu là lớn, vừa hay nhỏ.
Nước ta hiện nay phân loại qui mô dựa trên các tiêu thức vốn và lao động. Cần
chú ý là hai tiêu thức số lượng vốn và lao động có thể mâu thuẫn nhau: DN có vốn
lớn có thể sử dụng ít lao động và ngược lại
Các DN có cùng qui mô thường mang các đặc tính giống nhau về hoạt động
và QTKD. Vì vậy phân loại DN theo qui mô có ý nghĩa lớn cả đối với việc tổ
chức hoạt động và tồ chức QTDN cũng như quản lí nhà nước đối với hoạt động
của các DN.
1.2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là khái niệm thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào để
đạt được kết quả đầu ra mong muốn. Khi so sánh hiệu quả của hai tổ chức với
nhau, hiệu quả hơn thể hiện khả năng đạt được kết quả cao với cùng nguồn lực
đầu vào hoặc là khả năng sử dụng ít nguồn lực đầu vào hơn để đạt cùng một kết
quả đầu ra.
Nói một cách khác, hiệu quả thể hiện sự so sánh giữa kết quả đạt được và
nguồn lực đầu vào phải bỏ ra để đạt kết quả đó. Sự so sánh này có thể là so sánh
tuyệt đối (hiệu số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào) hoặc là so sánh
tương đối (tỷ số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào).
Khi các tổ chức sử dụng những nguồn lực đầu vào với quy mô lớn nhỏ rất
khác nhau, thì việc lấy hiệu số giữa kết quả và nguồn lực đầu vào làm thước
đo hiệu quả tỏ ra không chính xác trong phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của tổ
chức. Do đó, các chuyên gia cho rằng cần phải lấy tỷ số mới thể hiện chính xác
bản chất của hiệu quả. Vậy, hiệu quả có thể định nghĩa một cách đơn giản: Hiệu
quả là tỷ số giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả

=

Kết quả đầu ra


7


Nguồn lực đầu vào
Hiệu quả là một dạng hiệu quả, thể hiện sự so sánh giữa kết quả và nguồn
lực bỏ ra trong sản xuất kinh doanh.
- Kết quả sản xuất kinh doanh: số lượng sản phẩm sản xuất ra, chất lượng sản
phẩm, năng suất, lượng bán, doanh thu, thị phần, lợi nhuận……
- Nguồn lực bỏ ra trong sản xuất kinh doanh: nhân lực (con người, chất
xám ), vật lực (nguyên vật liệu, thiết bị, nhà xưởng ), tài lực ( tiền, chi phí, vốn ).
1.2.2. Phân loại hiệu quả
Đứng trên các góc độ, các phương diện nhìn nhận khác nhau, người ta lại có
các cách hiểu khác nhau về hiệu quả. Nhìn chung có 4 cách phân loại hiệu quả sau
 Hiệu quả của chi phí tổng hợp và hiệu quả của chi phí bộ phận
Hình thành cách phân loại này dựa trên cơ sở coi việc thực hiện một nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp nhiều yếu tố chi
phí. Đó là chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mỗi yếu tố chi phí đó đều là một bộ phận
cấu thành nên chi phí tổng hợp. Hiệu quả của chi phí tổng hợp là biểu hiện tương
quan giữa kết quả thu được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện kết quả đó.
Hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và từng chi phí bộ phận cần thiết để thực hiện kết quả đó.
Giữa hiệu quả chi phí tổng hợp và hiệu quả chi phí bộ phận có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Nếu như hiệu quả của chi phí tổng hợp thể hiện hiệu quả sản
xuất kinh doanh của tổng hợp tất cả các yếu tố trong hệ thống sản xuất kinh doanh
thì hiệu quả của chi phí bộ phận thể hiện sự ảnh hưởng của từng yếu tố sản xuất đến
hiệu quả toàn bộ hệ thống sản xuất kinh doanh đó.
Cách phân loại này cho các nhà quản lý có thể thấy rõ được hiệu quả tổng hợp
của toàn bộ hệ thống và hiệu quả hoạt động của từng yếu tố chi phí. Từ đó cho phép

các nhà quản lý có thể xác định được những khâu, những bộ phận còn yếu để kịp
thời có biện pháp khắc phục, cũng như những khâu, những bộ phận mạnh đế tăng
cường, nhằm nâng cao hiệu quả của từng yếu tố cũng như hiệu quả của tổng hợp cả
hệ thống.

8


 Hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân
Theo phạm vi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta chia làm hai
loại: hiệu quả cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh cá biệt là hiệu quả thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà biểu hiện tập trung nhất của nó là lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế quốc dân là hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền
kinh tế. Về cơ bản, nó chính là sản phẩm thặng dư, thu nhập quốc dân hay tổng thu
nhập mà đất nước thu được trong mỗi kỳ kinh doanh so với lượng vốn sản xuất, lao
động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
Do đó phạm vi xét hiệu quả kinh tế quốc dân là rộng lớn hơn và bao trùm cả
phạm vi xét hiệu quả kinh tế cá biệt. Hiệu quả cá biệt là một bộ phận cấu thành nên
hiệu quả kinh tế quốc dân là tổng hợp của hiệu quả sản xuất kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cơ sở của cách phân loại này là coi doanh
nghiệp là một tế bào, một bộ phận của nền kinh tế và tổng giá trị thặng dư của toàn
bộ nền kinh tế, là tổng hợp giá trị thặng dư của tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế. Sự nỗ lực nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
trong khuôn khổ pháp luật cũng đồng thời làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của toàn bộ nền kinh tế.
 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Căn cứ vào phương pháp tính toán và việc áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả,
người ta chia hiệu quả sản xuất kinh doanh thành hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh.
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí

bỏ ra để thực hiện kết quả đó. Về mặt lượng, hiệu quả này thể hiện ở các chỉ tiêu:
lợi nhuận, năng suất lao động, thời gian hoàn vốn...
Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối hoặc so sánh tương quan giữa các đại lượng thể hiện chi phí hay kết quả của các
phương án. Chỉ tiêu hiệu quả so sánh dùng đế đánh giá mức độ hiệu quả của từng
phương án từ đó chọn ra phương án có hiệu quả tối ưu nhất.

9


 Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị - xã hội
Cách phân loại này căn cứ vào tính chất của kết quả sản xuất kinh doanh mang
lại. Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh mà mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn chi
phí bỏ ra thì doanh nghiệp này đạt được hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là mục
tiêu hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh và nó
được thể hiện tập trung nhất trong chỉ tiêu lợi nhuận. Bên cạnh hiệu quả kinh tế,
trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi mà doanh nghiệp mang lại lợi ích cho
ngành, cho địa phương, cho toàn xã hội nhiều hơn những chi phí mà xã hội phải
gánh chịu từ họ thì doanh nghiệp đó đạt được hiệu quả chính trị - xã hội. Hiệu quả
chính trị - xã hội thể hiện ở việc doanh nghiệp tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo
điều kiện làm tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người lao động, thực hiện tốt
các nhiệm vụ kinh tế, chính trị mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, phần lớn các doanh nghiệp do
chạy theo lợi nhuận đã coi nhẹ hiệu quả chính trị - xã hội. Do đó để đảm bảo nền
kinh tế phát triển ổn định, bền vừng thì Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải
cân đối vai trò của hai loại hiệu quả này. Điều đó giải thích tại sao cần có sự tồn tại
của các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp công ích.
 Phân biệt chỉ tiêu hiệu quả và chỉ tiêu kết quả
- Chỉ tiêu kết quả: là số tuyệt đối trong bất cứ hoạt động nào của con người
cũng cho ta một kết quả nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội (sản phẩm
vật chất hay phi vật chất). Những sản phẩm này phù hợp với lợi ích kinh tế và trình
độ văn minh tiêu dùng xã hội, được người tiêu dùng chấp nhận.
Như vậy, kết quả là biểu hiện quy mô của chỉ tiêu hay thực lực của một đơn vị
sản xuất trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh nào đó. Tuy nhiên các kết quả hoạt
động SXKD chỉ nói lên được bản chất bên trong của nó, chưa thể hiện được mối
quan hệ của nó với các chỉ tiêu khác. Do đó dùng một chỉ tiêu kết quả để đánh giá
chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh người ta so sánh các chỉ tiêu kết
quả với nhau để cho ta các chỉ tiêu hiệu quả SXKD.

10


- Chỉ tiêu hiệu quả: khi so sánh các chỉ tiêu kết quả với nhau và các yếu tố đầu
vào thì cho ta một chỉ tiêu hiệu quả như sau: lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/chi phí...
Hệ thống chỉ tiêu tổng quát:
HQ tuyệt đối = Kết quả đầu ra - Chi phí đầu vào
+ Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1, hay kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào thì
công ty làm ăn có hiệu quả và ngược lại.
+ Nếu chỉ tiêu này bằng 0, hay kết quả đầu ra bằng chi phí đầu vào thì hoà vốn.
Kết quả đầu ra đo được bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh thu
thần và lợi nhuận thuần...
Chi phí đầu vào bao gồm: Lao động, vật tư, tiền vốn...
Ta thấy không có sự đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế.
+ Hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh thế hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra
và cái thu được về.
+ Kết quả chỉ là yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả.
 Phân biệt chỉ tiêu thời đoạn và chỉ tiêu thời điểm
- Chỉ tiêu thời đoạn: phản ánh mặt lượng của hiện tượng nghiên cứu trong một
thời kì. Phụ thuộc vào thời gian nghiên cứu và có thể cộng lại với nhau để tính chỉ

tiêu trong thời kì dài hơn nếu là chỉ tiêu tuyệt đối. VD: doanh thu…
- Chỉ tiêu thời điểm: không phụ thuộc vào độ dài thời gian nghiên cứu. Thông
thường chỉ tiêu này phản ánh nguồn lực như lao động, vốn… không thể cộng với
nhau để tính chỉ tiêu trong thời kì.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tổng quát hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và dùng để so sánh giữa các doanh nghiệp
với nhau và so sánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ
để xem xét doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả hay không.

11


- Sức sinh lời của doanh thu thuần (ROS)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời của doanh thu thuần. Phản ánh một đồng
doanh thu thuần mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận.
LDT = (Lợi nhuận sau thế)/(Doanh thu thuần)
- Sức sinh lời của vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời so với tài sản, hay nói cách khác nó phản
ánh một đồng giá trị tài sản mà doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh tạo
ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Nó giúp cho người quản lý đưa ra quyết định để đạt
được khả năng sinh lời mong muốn.
LTTS = (Lợi nhuận sau thuế)/(Tổng TS bình quân)
- Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho các chủ doanh
nghiệp. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của
mục tiêu này.
LVC = (Lợi nhuận sau thuế)/(Nguồn vốn CSH bình quân)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ ra sản xuất kinh doanh
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn biểu hiện xu
hướng tích cực, nó đo lường lợi nhuận đạt được trên vốn góp của chủ sở hữu.
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng
thu được lợi nhuận so với vốn mà họ bỏ ra.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu thành phần
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
- Sức sinh lợi của một lao động
Sức sinh lợi của một lao động = (LN sau thuế)/(Số LĐbq)
Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế trong kỳ nhất định.
- Doanh thu bình quân của một lao động
Doanh thu BQ của 1 lao động = (Doanh thu thuần)/(Số LĐbq)

12


Chỉ tiêu này cho biết một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong kỳ.
 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Sức sản xuất của TSDH
Sức sản xuất của TSDH = (DT thuần)/(TSDH bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng TSDH thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu. Nó thể hiện trình độ sử dụng tài sản cố định, khả năng sinh lời của
tài sản sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH
của công ty càng tốt và ngược lại.
- Sức sinh lợi của TSDH
Sức sinh lợi của TSDH = (LN sau thuế)/(TSDH bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSDH trong kỳ có thể tạo ra được bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế.
 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Vốn điều lệ là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, tạm ứng... Đây là hình thái
biểu hiện của TSNH tại doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng TSNH được bằng chỉ tiêu tốc độ luân
chuyển TSNH. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển TSNH còn gọi là hiệu suất
luân chuyển TSNH.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp ta dùng các chỉ tiêu sau:
- Sức sản xuất của TSNH
Sức sản xuất của TSNH = (DT thuần)/(TSNH bình quân)
Sức sản xuất của TSNH cho biết một đồng TSNH đưa vào sản xuất kinh
doanh tạo ra mấy đồng doanh thu thuần.
- Sức sinh lợi của TSNH
Sức sinh lợi của TSNH = (LN sau thuế)/(TSNH bình quân)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSNH đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ra
mấy đồng lợi nhuận sau thuế.

13


Ngoài những chỉ tiêu trên, để phân tích tốc độ luân chuyển của TSNH ta dùng
các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay của TSNH
Số vòng quay TSNH = (DT thuần)/(TSNH bình quân)
Chỉ tiêu này cho biết TSNH quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng quay
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn được gọi là
hệ số luân chuyển.
- Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một vòng luân chuyển = (Thời gian kỳ phân tích)/(Số vòng
quay TSNH trong kỳ)

Chỉ tiêu này thế hiện số ngày cần thiết cho TSNH quay được một vòng. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
- Hệ số đảm nhiệm TSNH
Hệ số đảm nhiệm TSNH = (TSNH bình quân)/(DT thuần)
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều. Qua chỉ tiêu trên, ta biết được để có một đồng doanh thu thì cần
mấy đồng TSNH.
 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí là một chỉ tiêu bằng tiền của tất cả các chi phí trong doanh nghiệp bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu giảm chi phí sẽ làm tốc độ TSNH quay
nhanh hơn và là biện pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Để đánh giá hiệu
quả sử dụng chi phí ta dùng các chỉ tiêu sau
- Hệ số chi phí
Hệ số chi phí = (Tổng DT)/ (Tổng CP)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó thể hiện mỗi
đồng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để SXKD đã mang lại hiệu quả tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Tỷ suất lợi nhuận chi phí = (Tổng LN)/(Tổng CP)

14


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí cho hoạt động SXKD trong kỳ thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao HQKD là điều kiện sống còn để DN tồn tại, phát triển và thực hiện
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Mục tiêu bao trùm, lâu dài của mọi DNKD là tối đa hoá lợi nhuận. Để thực

hiện mục tiêu này, DN phải sản xuất sản phẩm dịch vụ cung cấp cho thị trường; trên
cơ sở sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. DN càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy
nhiêu. Thông qua đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà biết hiệu quả
sử dụng từng nguồn lực và các nguồn lực ở mức độ nào. Từ đó mới biết chiến lược
có còn đúng ở mức độ nào, phân bổ nguồn lực còn đúng ở mức độ nào,... để điều
chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh. Và việc, đánh giá và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều tất yếu nêu trên thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Nguồn lực khan hiếm: Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan
hiếm, càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ các nhu cầu khác nhau của con người.
- Nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng tăng và đa dạng. Trong khi các
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng
đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm. Qui luật
khan hiếm buộc mỗi DN phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hởi: sản xuất kinh
doanh cái gì? Sản xuất kinh doanh như thế nào? Và sản xuất kinh doanh cho ai? Vì
thị trường chỉ chấp nhận các DN nào quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm với số
lượng và chất lượng phù hợp.
Mỗi DN trả lời không đúng ba câu hỏi nêu trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội để sản xuất sản phẩm dịch vụ không tiêu thụ được trên thị trường - tức

15


×