Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.57 KB, 115 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Style Definition: TOC 1: Font: 14 pt,
Centered

PHẦN I:



ĐẶT VẤN ĐỀ

-H

U

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh

TẾ

nghiệp là mối quan tâm của các cơ quan nhà nước, các nhà đầu tư , của người lao động
và đặc biệt là chủ sở hữu doanh nghiệp, do đó nhu cầu về sự minh bạch đối với thông

H

tin tài chính càng trở nên quan trọng. Trước xu thế đó, các công ty kiểm toán càng
chứng tỏ vai trò truyền thống của mình là xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực


IN

và hợp lý của BCTC. Bên cạnh đó, các công ty kiểm toán luôn đặt ra yêu cầu không

K

ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ của mình để có thể đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.

C

Trong kiểm toán, Kiểm toán BCTC là dịch vụ truyền thống, đặc trưng nhất



và được thực hiện nhiều nhất , chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các công ty

IH

kiểm toán hiện nay. Để nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán BCTC, các
công ty kiểm toán hiện nay đang rất chú trọng đến các công việc được tiến hành



trong một cuộc kiểm toán. Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán là

Đ

một công việc hết sức phức tạp và quan trọng vì nó sẽ giúp KTV có kế hoạch kiểm
toán hiệu quả, từ đó xác định nội dung, lịch trình, phạm vi và các thủ tục kiểm toán.


G

Tuy nhiên, trên thực tế việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán ở

N

các công ty vẫn còn nhiều điểm chưa hoàn thiện do đây là một công việc khó và đòi

Ư


hỏi trình độ phán xét của KTV. Thấy được tầm quan trọng của công tác xác lập
mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán và qua thời gian thực tập tại công ty

TR

TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX tôi đã có cơ hội tiếp xúc và so sánh giữa lý
thuyết và thực tế và nhận ra được nhiều kiến thức quý báu. Vì vậy, tôi chọn đề tài :
“Đánh giá công tác xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán tại Công ty TNHH
Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính


muốn tìm hiểu và góp phần hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá
rủi ro kiểm toán.

U



2. Mục tiêu

-H

Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán.

TẾ

 Thứ hai: Tìm hiểu thực tế việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.

H

Thứ ba: Nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế ,góp phần

IN

hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty
TNHH kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.


K

3. Phương pháp nghiên cứu

C

3.1 Phương pháp thu thập số liệu



 Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam

IH

hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về xác
lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán .



 Thu thập các tài liệu, hồ sơ kiểm toán liên quan tới xác lập trọng yếu và đánh

Đ

giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.

G

 Phỏng vấn KTV về công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm

N


toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.

Ư


 Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý KTV.

TR

3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu, người viết tiến hành phân tích, tổng hợp, đối chiếu số liệu

cũng như vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm thực tế có được về xác lập mức trọng
yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán để từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

4. Đối tượng nghiên cứu

kiểm toán tại đơn vị khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX

U


thực hiện.



Những vấn đề về thực tiễn công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro

-H

5. Phạm vi nghiên cứu

 Không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư

TẾ

vấn thuế A.TAX.

 Thời gian: bộ số liệu trong bài được thu thập từ ngày 09/10/2011 đến ngày

Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian từ ngày 01/02 đến

IN



H

20/01/2012

Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu cách thức xác lập mức trọng yếu và


C



Formatted: Pattern: Clear (White)

K

ngày 08/05/2012

đánh giá rủi ro kiểm toán được các KTV công ty ATAX thực hiện trong hoạt động



kiểm toán. Do giới hạn về không gian và thời gian nên việc thực hiện nghiên cứu chỉ

IH

tập trung nghiên cứu công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán

Đ



trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.

6.Kết cấu của khóa luận

Cấu trúc của khóa luận bao gồm:


N

G

 Phần I: Đặt vấn đề.

Ư


 Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu ( 3 chương).
Chương 1: Cơ sở lý luận về xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán.

TR

Chương 2: Thực tế thực hiện công tác xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro

kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX .

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

Formatted: Indent: First line: 0.5", No
bullets or numbering

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính


Chương 3: Đánh giá và một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác xác
lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn

 Phần III : Kết luận và kiến nghị

-H

Toàn bộ khóa luận được trình bày 101 trang , 5 sơ đồ và 23 bảng trong 93 trang
với 05 sơ đồ, 21 bảng, ngoài ra còn có các phụ lục khác minh họa.

TẾ

7. Điểm mới của đề tài

Tại công ty ATAX đã có một số đề tài nghiên cứu về mảng nội dung “ Trọng

H

yếu và rủi ro” :

IN

 Đề tài : “Công tác đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại
công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” của Phan Thanh Lâm. Về cơ bản, đề

K

tài đã đưa ra được cơ sở lý luận về đánh giá rủi ro trong kiểm toán BCTC, đặc biệt là
trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và thực tế áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro


C

trong kiểm toán do công ty kiểm toán ATAX thực hiện.



 Đề tài: “Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn

IH

lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX” của
Nguyễn Xuân Sơn. Đề tài tập trung vào công tác xác lập mức trọng yếu trong giai



đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX và có

Đ

sự so sánh cách xác định mức trọng yếu cho Báo cáo tài chính năm 2008 (chưa áp
dụng mẫu của VACPA, dùng cách làm của VACO - DELOITTE) và năm 2009 (kết

G

hợp việc áp dụng mẫu của VACPA) . Từ đó rút ra sự khác biệt giữa 2 cách xác định

N

này và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xác lập mức trọng yếu tại


Ư


công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX.
Đề tài của tôi không phải là đề tài đầu tiên nghiên cứu về “ Trọng yếu và rủi ro”

của trường Đại học Kinh tế Huế. Khóa 2007-2011 có đề tài “Giải pháp nâng cao vai

TR

trò việc xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” của
Phạm Ngọc Hà. Mặc dù cùng nghiên cứu cùng một mảng nội dung nhưng đề tài của
tôi vẫn đạt được những điểm mới nhất định. Chính những điểm mới này tạo giá trị cho

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

U



thuế ATAX .

4


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính


đề tài. Đề tài đã đi sâu vào tìm hiểu thực tế thực hiện công tác xác lập mức trọng yếu
và đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn thuế ATAX với

U

yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán, đề tài đưa ra những giải pháp có tính ứng dụng cao,

-H

phù hợp với đặc điểm của công ty mà không quá phức tạp để thực hiện.

PHẦN II:

TẾ

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I:

IN

H

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN

C

1.1.1. Khái niệm trọng yếu


K

1.1. Những vấn đề cơ bản về trọng yếu



Theo từ điển Tiếng Việt: “ Trọng yếu là một tính từ để chỉ sự quan trọng thiết yếu.

IH

Một sự vật hay một địa danh được đi kèm với trọng yếu đều mang ý nghĩa quan trọng”.
Trong kế toán, nguyên tắc trọng yếu yêu cầu chú trọng những vấn đề mang tính

Đ



chất cốt yếu, quyết định bản chất và nội dụng của sự vật, sự kiện kinh tế phát sinh.
Trong kiểm toán, trọng yếu là một khái niệm thường xuyên được nhắc đến, đặc

N

G

biệt trong kiểm toán BCTC. Có khá nhiều tài liệu định nghĩa về trọng yếu trong kiểm
toán BCTC.

Ư



Theo ISA số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán” trọng yếu được định nghĩa
như sau: “ Thông tin là trọng yếu nếu việc bỏ sót hoặc sai sót của thông tin đó có thể

TR

ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu phụ thuộc
vào mức độ quan trọng của các khoản mục hay sai sót được đánh giá theo bối cảnh cụ
thể tạo ra việc bỏ sót hoặc sai sót đó. Vì thế tính trọng yếu là một ngưỡng hoặc một
điểm định tính cơ bản mà một thông tin hữu ích cần phải có.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán



hình thức vừa mô tả vừa rút ra nhận xét. Và qua tìm hiểu công tác xác lập mức trọng

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Theo IAG số 25 do Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC soạn thảo và công bố thì: “
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm ( kể cả sai sót) thông tin tài

này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc sẽ rút ra kết luận sai lầm”.

coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông


-H

VSA số 320 về “Tính trọng yếu trong kiểm toán” định nghĩa: “Thông tin được

tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC. Theo giáo trình Lý

TẾ

thuyết kiểm toán “ Trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm
chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh

H

hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử

IN

dụng thông tin đã đánh giá đó để ra quyết định quản lý”.

K

Như vậy, trọng yếu là khái niệm dùng để thể hiện tầm quan trọng của một
thông tin hoặc một số liệu trong BCTC mà nếu thiếu nó hoặc thiếu tính chính xác của

C

thông tin đó thì sẽ ảnh hưởng đến người sử dụng BCTC về nhận thức, từ đó ảnh hưởng




đến việc đánh giá các thông tin trên BCTC và ra quyết định quản lý. Sai lệch chỉ được

IH

xen là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng đến BCTC, và làm thay đổi nhận định
của người sử dụng.



1.1.2. Các yếu tố của trọng yếu

Đ

1.1.2.1. Trọng yếu về mặt định lượng

G

Yếu tố này thể hiện ở quy mô hay tầm cỡ của nghiệp vụ, khoản mục. Nếu một

N

nghiệp vụ, một khoản mục có quy mô lớn đến mức quyết định bản chất đối tượng
kiểm toán thì được coi là trọng yếu, ngược lại các khoản mục, nghiệp vụ có quy mô

Ư


nhỏ, hoặc quy mô lớn mà chưa đủ mức quyết định đến nhận thức về đối tượng thì
không được coi là trọng yếu.


TR

Nhiều kế toán viên và KTV mong muốn có được một con số tuyệt đối chỉ dẫn

cho họ về trọng yếu. Nhưng điều này là rất khó vì trọng yếu là một khái niệm tương
đối hơn là tuyệt đối và trong thực tế rất khó để ấn định một con số cụ thể về tầm cỡ
cho những điểm cốt yếu của nội dung kiểm toán, đặc biệt là khi có các yếu tố tiềm ẩn.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

6

U



chính hoặc đơn lẻ hoặc từng nhóm, mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Một con số có thể là trọng yếu với công ty này nhưng không trọng yếu với công ty

một số gốc. Số gốc thường khác nhau trong những tình huống cụ thể. Chẳng hạn, với

tổng tài sản hoặc tài sản lưu động… Phần đông các KTV đều cho rằng “tổng hợp các

-H


báo cáo KQHĐKD, số gốc có thể là doanh thu thuần; với BCĐKT, số gốc có thể là

sai phạm mà có tỷ lệ nhỏ hơn 5% so với giá trị thu nhập ròng thì được coi là không

TẾ

trọng yếu nhưng nếu lớn hơn 10% thì chắc chắn trọng yếu”. Nhưng có khi KTV sử
dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng yếu. Một con số tuyệt đối là số thể hiện

H

mức quan trọng mà không cần nhắc thêm một yếu tố nào khác. Ví dụ như, một vài

IN

KTV cho rằng “một triệu USD hoặc một con số lớn hơn thì luôn là con số trọng yếu,

K

không cần quan tâm đến vấn đề nào khác”.

Ngoài ra, khi xem xét quy mô trọng yếu, KTV nên cân nhắc cả sự ảnh hưởng

C

luỹ kế của đối tượng xem xét. Trên thực tế thì có rất nhiều sai phạm khi xem xét chúng




một cách cô lập thì không phát hiện ra trọng yếu, nhưng nếu cộng dồn tất cả các sai

IH

phạm sẽ phát hiện thấy sự liên quan và tính hệ thống của sai phạm và khi đó phát hiện
tính trọng yếu của chúng. Theo VSA số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán: “KTV



cần xem xét tới khả năng có nhiều sai sót là tương đối nhỏ nhưng khi tổng hợp lại có
ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, như: một sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có

Đ

thể trở thành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào

G

mỗi tháng”.

N

1.1.2.2. Trọng yếu về mặt định tính

Ư


Yếu tố này thể hiện ở tính hệ trọng, bản chất của nghiệp vụ, khoản mục. Theo

nguyên tắc Kiểm toán quốc tế 25, mục 7 quy định: “KTV xem lại cả về mặt định tính


TR

và định lượng những sai sót mà mình quan tâm. Vì xét về định tính, các sai phạm có
thể làm nảy sinh các vấn đề liên quan khác…”. Những yếu tố liên quan đến bản chất
của sai phạm cần phải được xem xét (dù sai lệch có giá trị thấp nhưng vẫn được xtôi là
trọng yếu). Theo đó, các khoản mục, nghiệp vụ được coi là trọng yếu thường bao gồm:

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

7

U

Quy mô tương đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với



khác. Bởi vậy, KTV thường quan tâm tới quy mô tương đối hơn quy mô tuyệt đối.


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận và các khoản

lận và sai sót đều dùng để chỉ các sai phạm nói chung, tuy nhiên giữa chúng lại có sự

-H


khác nhau cơ bản. Với cùng một quy mô tiền tệ, gian lận thường được chú trọng hơn

U

 Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận: Gian



mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng.

sai sót vì nó làm người ta nghĩ đến tính trung thực và độ tin cậy của các nhà quản lý và
các thành viên có liên quan. Do đó, một hành vi gian lận luôn được coi là trọng yếu bất

TẾ

kể quy mô của nó là bao nhiêu. Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc có chứa
khả năng gian lận thường bao gồm:

H

 Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch không hợp pháp vì có thể có

IN

sự móc nối giữa các bên nhằm thu lợi cho cá nhân.

K

 Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng có sự liên kết giữa người tiến hành

thanh lý và người mua tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang trong quá trình sử dụng.



C

 Các nghiệp vụ về tiền mặt: các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên, tiền mặt

IH

lại có đặc điểm là gọn nhẹ, dễ biển thủ nên dễ xảy ra gian lận.
 Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách hàng hoặc nhà



cung cấp có thể móc ngoặc với nhau để báo cáo sai về thực trạng hoạt động của mình.

Đ

 Các nghịêp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng nó lại ảnh
hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

G

 Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến quyền lợi bao

Ư


bản thân mình.


N

giờ cũng chứa đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai cũng muốn thu lợi cho

 Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều phải được

TR

ghi sổ, nếu đơn vị cố ý bỏ ngoài sổ sách thì đây là biểu hiện của hành vi gian lận.
 Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ quyết toán hoặc thuộc loại nghiệp vụ mới

phát sinh. Thông thường, vào cuối kỳ quyết toán, để kết quả hoạt động kinh doanh
được như kế hoạch đã định hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch thừa, thiếu, kế toán

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

thường đưa thêm một số bút toán hạch toán. Do đó các nghiệp vụ xảy ra vào cuối kỳ
thường trọng yếu. Đối với các nghiệp vụ mới phát sinh thì KTV cần tự đặt ra câu hỏi

và từ đó tìm bằng chứng để chứng minh.

-H


 Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa vì có thể thông tin tài chính đã bị làm

U



tại sao những nghiệp vụ đó từ trước tới giờ mới phát sinh, liệu kế toán đã xử lý chưa

cho sai lệch dẫn đến ảnh hưởng tới BCTC .

TẾ

 Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung: có ảnh

hưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp và các cá

H

nhân có liên quan.

IN

 Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót (không cố ý) hệ trọng thường do trình
độ, năng lực yếu kém và tính thiếu cẩn trọng của kế toán viên, thường bao gồm :

K

 Các khoản mục, nghiệp vụ có chênh lệch lớn với các kỳ trước.


C

 Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý nói chung có thể dẫn đến sai



lầm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin vì nó khiến ta nghĩ đến tính

IH

trung thực và độ tin cậy của Ban quản trị hoặc của những cá nhân có liên quan khác.
 Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót lặp lại nhiều lần: việc các sai sót lặp lại



nhiều lần cho dù quy mô của từng sai sót là không lớn thì vẫn gây một sự nghi ngờ về

Đ

năng lực của kế toán viên và vấn đề xem xét quản lý sổ sách không được chặt chẽ.
Hơn nữa, tổng cộng các sai sót nhỏ có thể là một sai sót lớn ảnh hưởng đến BCTC.

G

 Các khoản mục, nghiệp vụ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ sau.

Ư


N


 Các sai sót có ảnh hưởng tới lợi nhuận.
 Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc gây hậu quả liên quan đến nhiều

TR

khoản mục, nghiệp vụ khác.
Việc nhận định và đưa ra ý kiến kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào các khoản

mục, nghiệp vụ liên quan đến bản chất đối tượng kiểm toán. Vì vậy, khái niệm trọng
yếu đã đặt ra yêu cầu xác định nội dung kiểm toán với nguyên tắc không bỏ qua các
khoản mục, nghiệp vụ có quy mô lớn và có tính hệ trọng, phản ánh bản chất đối tượng.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

9


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Vi phạm nguyên tắc này có nghĩa là không nắm vững nội dung của trọng yếu thì KTV
đã tạo ra rủi ro cho cuộc kiểm toán. Do đó, khi đánh giá tính trọng yếu của một nội

U

và bản chất của vấn đề, từ đó mới đưa ra quyết định hợp lý về tính trọng yếu nhằm

-H


đảm bảo mục tiêu và chất lượng cuộc kiểm toán.
1.1.3. Sự cần thiết phải xác lập mức trọng yếu

TẾ

Mục đích của hoạt động kiểm toán BCTC là đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung
thực và hợp lý của BCTC. Để thực hiện được điều này đòi hỏi phải kiểm tra xác minh toàn

H

bộ thông tin chứng từ kế toán của doanh nghiệp. Đây là một việc làm không thể vì:

IN

 Khối lượng công việc quá lớn, không thể kiểm tra theo kiểu làm lại kế toán và
sửa đổi lại các quyết định tài chính của doanh nghiệp đã phát sinh trong quá khứ.

K

 Tốn kém nhiều chi phí, không hiệu quả.

C

Do đó, xuất phát từ nguyên tắc trọng yếu, người ta chỉ đề cập đến các khía cạnh



trọng yếu của thông tin tài chính đã được phản ánh trên BCTC. Theo đó, KTV có thể


IH

bỏ qua những vấn đề không trọng yếu mà chỉ tập trung kiểm tra, xác minh những vấn
đề trọng yếu có ảnh hưởng đáng kể đến việc đánh giá thông tin tài chính trên BCTC đã



được kiểm toán.



dung hay một phát hiện kiểm toán cụ thể, KTV phải xem xét trên cả hai mặt là quy mô

Đ

Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán và
thiết kế xây dựng các thủ tục kiểm toán, nó giúp cho KTV :

G

 Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán.

Ư


N

 Xác định mức độ trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC.
 Đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến BCTC.


TR

1.1.4. Phương pháp xác lập mức trọng yếu
1.1.4.1. Phương pháp xác lập mức trọng yếu cho tổng thể BCTC
 Cơ sở xác lập mức trọng yếu

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là
nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người đọc hiểu sai về thông tin. Mức trọng yếu là

Một vài cơ sở thường được các KTV sử dụng khi xác lập mức trọng yếu:

-H

 Nếu dựa trên BCĐKT: cơ sở để xác lập mức trọng yếu có thể là nguồn vốn,

U



một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có.


tổng tài sản hay tổng nợ phải trả.

TẾ

 Nếu dựa trên báo cáo KQHĐKD, cơ sở sẽ là: lãi (lỗ) thuần, doanh thu hay chi
phí cho năm tài chính hiện hành hoặc lãi (lỗ) thuần, doanh thu hay chi phí tính trung

H

bình cho một số năm (bao gồm năm hiện hành) nếu những chỉ tiêu này thay đổi đáng

IN

kể từ năm này sang năm khác.

 Nếu dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Đó là dòng tiền thuần trong hoạt động kinh

K

doanh, đầu tư, tài chính năm hiện tại hoặc cho một số năm (bao gồm cả năm hiện hành).

C

Dựa trên các chỉ tiêu tài chính đó, đơn vị kiểm toán lựa chọn phương pháp thích



hợp để xác lập mức trọng yếu.

IH


 Phương pháp xác lập mức trọng yếu

Xem xét tính trọng yếu ở giác độ này, KTV có thể lựa chọn các chiến lược kiểm



toán phù hợp trong kế hoạch và chương trình kiểm toán. KTV phải ước tính toàn bộ sai

Đ

lệch có thể chấp nhận được để đảm bảo rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu.

G

Mức trọng yếu được xác lập trên cở sở xác lập mức trọng yếu được chọn hợp lý

N

và tỷ lệ sử dụng cụ thể cho từng cơ sở đã chọn. Tuy nhiên việc lựa chọn tỷ lệ có các
cách khác nhau, thường thì các công ty kiểm toán quy định trong chính sách về mức

Ư


trọng yếu của mình.

TR

Cách tính: Có các cách tính như sau:

a. Chọn tỷ lệ quy định sẵn tương ứng với một giá trị cố định của chỉ tiêu đã

được chọn

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

11


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Theo cách này, để tính ra mức trọng yếu, cần có các tỷ lệ thích hợp tương ứng
với từng chỉ tiêu tài chính được lựa chọn làm cơ sở. Và tùy thực trạng hoạt động tài



chính tại từng đơn vị khách hàng, tùy mục đích của người sử dụng thông tin mà KTV

U

lựa chọn chỉ tiêu tài chính cho phù hợp.

-H

 Lợi nhuận trước thuế

Được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ tiêu được nhiều KTV


TẾ

lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm, nhất là cổ
đông của các công ty.

H

Tỉ lệ: các công ty kiểm toán thường xác định mức trọng yếu dựa trên 5% - 10%

IN

lợi nhuận trước thuế.
 Doanh thu bán hàng

K

Được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu ổn định và

C

doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.



Tỉ lệ: các công ty kiểm toán thường xác định mức trọng yếu dựa trên 0.5%-1%

IH

doanh thu.




 Tổng tài sản

Được áp dụng khi đối với các công ty có khả năng bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn

Đ

so với vốn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh toán thì

G

việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý.

N

Tỉ lệ: các công ty kiểm toán thường xác định mức trọng yếu dựa trên 0.25% -

Ư


1% tổng tài sản.

 Tổng tài sản thuần

TR

Được áp dụng khi đơn vị trong giai đoạn chuẩn bị sản xuất kinh doanh, chưa có

doanh thu, không có lỗ lũy kế lớn.

Tỉ lệ: các công ty kiểm toán thường xác định mức trọng yếu dựa trên 0.5% - 2%

tài sản thuần.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

12


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Việc lựa chọn chỉ tiêu nào, tỷ lệ bao nhiêu trong khoảng tỉ lệ đã quy đinh phụ thuộc
nhiều vào kinh nghiệm, sự xét đoán của KTV khi xtôi xét thực trạng hoạt động tài chính tại



đơn vị khách hàng.Tỉ lệ cao hay thấp dựa vào đặc điểm của công ty niêm yết hay chưa niêm

-H

b. Tỷ lệ được chọn tùy theo khoảng giá trị của cơ sở xác lập mức trọng yếu

U

yết, môi trường kinh doanh, năng lực và tính liêm khiết của cán bộ quản lí công ty…

Dùng 1 chỉ số tài chính nhưng sẽ có một khoảng giá trị để chọn. Theo cách này,


TẾ

mức tỷ lệ % được áp dụng là một chuỗi giá trị chứ không là một giá trị cố định. Ưu

điểm của cách này là KTV có thể linh hoạt lựa chọn mức tỷ lệ % khác nhau tùy vào sự

H

xét đoán nghề nghiệp.

IN

Ví dụ: ta có các mức Lợi nhuận trước thuế và tỷ lệ % tương ứng như sau:

K

Bảng 1.1: Bảng tỷ lệ xác lập mức trọng yếu đối với chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
Tỷ lệ

C

Lợi nhuận trước thuế

10%
9%
8%

1.000.000.000 – 2.000.000.000 VNĐ

7%


2.000.000.000 – 3.000.000.000 VNĐ

6%

>3.000.000.000 VNĐ

5%

Ư


N

G

Đ

500.000.000 - 1.000.000.000 VNĐ



IH

100.000.000 – 500.000.000 VNĐ



< 100.000.000 VNĐ


TR

c. Mức trọng yếu có thể được lựa chọn từ nhiều giá trị
Cách thức của phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC

nhân với các tỷ lệ tương ứng, sau đó sẽ xác định Mức trọng yếu bằng cách chọn số lớn
nhất, số nhỏ nhất hoặc số bình quân. Ví dụ minh họa:

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

13


Khoa kế toán tài chính

-H

U



Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.2: Bảng xác lập mức trọng yếu lựa chọn từ nhiều giá trị
Số liệu trên BCTC

Tỷ lệ (%)

(Triệu VNĐ)


Số tiền

TẾ

Cơ sở xác lập

(Triệu VNĐ)

50.000

1

500

Doanh thu thuần

30.000

0.5

150

LN trước thuế

2.500

10

H


Tổng tài sản

IN

250

K

Tùy theo sự xét đoán và kinh nghiệm của từng KTV mà mức trọng yếu cho

 Số nhỏ nhất:

150 (triệu VNĐ)

 Số bình quân:

300 (triệu VNĐ)



500 (triệu VNĐ)

IH

 Số lớn nhất:

C

tổng thể BCTC sẽ là:




Trong thực tế thì KTV thường sử dụng số nhỏ nhất hoặc số bình quân và rất ít

Đ

trường hợp dùng số lớn nhất vì nguyên tắc thận trọng.

G

1.1.4.2. Đối với từng khoản mục trên BCTC

N

Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép của

Ư


khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của BCTC.
Một số KTV xác lập mức trọng yếu ở khoản mục bằng cách phân bổ mức trọng yếu
tổng thể cho từng khoản mục. Cách làm này tuy tạo được hành lang an toàn khá cao

TR

nhưng bị phê phán vì các sai lệch dự kiến không phải lúc nào cũng đồng thời xảy ra ở
mọi khoản mục và trong thực tế, các sai lệch có thể bù trừ lẫn nhau khi tác động đến
các chỉ tiêu như tổng tài sản, lợi nhuận…

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán


14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Vì vậy, trong thực tế, các KTV sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập
mức trọng yếu ở khoản mục. Thí dụ, nhân mức trọng yếu tổng thể với 1 hệ số (thường

-H

KTV cũng cần phải cân nhắc khi xác lập mức trọng yếu cho khoản mục, họ thường

U

phần trăm của mức trọng yếu tổng thể (chẳng hạn 25%-75%). Dù áp dụng cách nào,



là 1,5 – 2) trước khi phân bổ hoặc có thể tính mức trọng yếu khoản mục bằng một tỷ lệ

dựa trên kinh nghiệm của mình về đơn vị, cũng như đánh giá về khả năng xảy ra sai
lệch và chi phí để kiểm tra khoản mục.

TẾ

Sau khi xác lập được mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV sẽ tiến hành phân
bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Đây chính là mức sai lệch tối đa


H

mà các sai lệch ở từng khoản mục có thể được chấp nhận.

IN

Mục đích của việc phân bổ này là để giúp KTV xác định được số lượng bằng

K

chứng kiểm toán thích hợp cần thu thập tại từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất
có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức trọng yếu

C

của toàn BCTC .Việc phân bổ được thực hiện theo cả hai chiều hướng mà các sai



phạm có thể diễn ra đó là tình trạng khai khống (số liệu trên sổ sách lớn hơn thực tế)

IH

và khai thiếu (số liệu trên sổ sách nhỏ hơn thực tế).

Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và




rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm và sự xét

Đ

đoán nghề nghiệp của KTV, chi phí kiểm tra từng khoản mục.

G

1.1.5. Vận dụng mức trọng yếu trong quy trình kiểm toán BCTC

N

Trình tự tiến hành một cuộc kiểm toán gồm 3 giai đoạn là lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc cuộc kiểm toán. Việc đánh giá trọng yếu được

Ư


thực hiện xuyên suốt trong quá trình này.
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV căn cứ vào các thông tin thu thập ban đầu

TR

về đối tượng kiểm toán để đánh giá sơ bộ mức trọng yếu tổng thể và ước tính mức độ
sai sót có thể bỏ qua cho từng khoản mục. Việc sơ bộ xác lập mức trọng yếu trong giai
đoạn này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch chi tiết cho cuộc kiểm toán,
xác định phạm vi, thời gian và các thủ tục áp dụng kiểm toán cụ thể.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán


15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, mức trọng yếu đã được xác lập trong giai đoạn
lập kế hoạch nếu không có gì thay đổi thì được xem là tiêu chuẩn để phát hiện ra những sai

trọng yếu trước khi lấy đó làm thước đo để cân nhắc các sai lệch được coi là trọng yếu.

-H

Trong giai đoạn kết thúc cuộc kiểm toán, mức trọng yếu cũng được xem là tiêu
chuẩn để đối chiếu với những sai lệch chưa được điều chỉnh nhằm hình thành nên ý

TẾ

kiến của KTV về BCTC đã được kiểm toán.

Qui trình đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch được thể hiện qua sơ

H

đồ sau:
Mức trọng yếu ước
tính ban đầu cho toàn
bộ BCTC


Mức sai sót chấp nhận
được của từng khoản
muc



IH



C

K

IN

Bước 1: Ước lượng mức trọng
yếu ban đầu cho toàn bộ BCTC

Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu
cho từng khoản mục

U



sót trọng yếu về mặt định lượng. Trường hợp có sự thay đổi thì phải điều chỉnh lại mức

Đ


Sơ đồ 1.1: Qui trình xác lập mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch

G

1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro kiểm toán

N

1.2.1. Khái niệm rủi ro kiểm toán

Ư


Theo từ điển Tiếng Việt : “ Rủi ro là tính từ để chỉ sự không may xảy ra”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “ Rủi ro là hậu quả gây thiệt hại ít

TR

nhiều có thể dự kiến được của một hành vi mà việc thực hiện không chỉ phụ thuộc vào
ý chí của bên đương sự. Người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm về thiệt hại
gây nên cho người khác. Người nào chấp nhận sự rủi ro trong việc thực hiện hành vi
có thể gây thiệt hại cho mình thì người đó mất quyền khởi tố đòi bồi thường thiệt hại”.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

16


Luận văn tốt nghiệp


Khoa kế toán tài chính

Theo IAG số 25 “ Trọng yếu và rủi ro kiểm toán” do Liên đoàn kế toán quốc tế
(IFAC) soạn thảo và công bố: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc

nghiêm trọng”.

-H

VSA số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ” và ISA số 400, khái niệm

U



phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính và đó là sai sót

rủi ro kiểm toán được định nghĩa như sau: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do KTV và công

ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn

TẾ

có những sai sót trọng yếu”.

Rủi ro kiểm toán chủ yếu được KTV xác định trong giai đoạn lập kế hoạch

H

kiểm toán. VSA số 400 đã quy định: “Rủi ro kiểm toán được xác định trước khi lập kế


IN

hoạch kiểm toán và trước khi thực hiện kiểm toán”. Rủi ro kiểm toán được xác định sẽ

K

giúp KTV có chiến lược chung với hợp đồng kiểm toán, bố trí nhân sự, thời gian cho
cuộc kiểm toán và thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp cho các khoản mục trên

C

BCTC.



Như vậy, rủi ro kiểm toán sẽ xảy ra khi BCTC còn chứa đựng những sai sót

IH

trọng yếu nhưng KTV nhận xét rằng chúng được trình bày trung thực và hợp lý. Rủi ro
này xuất phát từ các sai lệch tiềm ẩn trong BCTC đã vượt qua HTKSNB của đơn vị và

TR

Ư


N


G

Đ



không bị các thử nghiệm cơ bản của KTV phát hiện.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

1.2.2. Các bộ phận cấu thành của rủi ro kiểm toán
1.2.2.1. Rủi ro tiềm tàng

Theo IAG số 25 “ Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”: “ Rủi ro tiềm tàng là những

-H

yếu điểm của số dư tài khoản hoặc của một loại nghiệp vụ đối với những sai sót có thể

U




a. Khái niệm

là nghiêm trọng, những sai sót này có thể là đơn lẻ hoặc có thể kết hợp với sai sót ở

TẾ

các số dư và các nghiệp vụ khác (ở đây giả định rằng không có quy chế kiểm soát nội
bộ có liên quan). Rủi ro tiềm tàng nằm trong chức năng hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, trong môi trường kinh doanh cũng như nằm trong bản chất của các số

H

dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ”.

IN

VSA 400: “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ “ quy định: “Rủi ro tiềm tàng là
rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC chứa

K

đựng những sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có

C

HTKSNB”.




Như vậy, rủi ro tiềm tàng là khả năng có thể có những sai lệch trọng yếu trong

IH

BCTC bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh doanh, hoặc do bản chất của khoản
mục , trước khi xem xét đến tính hữu hiệu của HTKSNB.



b. Nhân tố ảnh hưởng

Đ

KTV thường dựa vào kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của mình để
đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa trên những nhân tố chủ yếu sau:

N

G

Xét trên toàn bộ BCTC:
- Sự liêm khiết, kinh nghiệm và sự hiểu biết của BGĐ cũng như sự thay đổi

Ư


thành phần Ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán.
- Trình độ và chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân viên kế toán chủ

TR


yếu, của KTV nội bộ và các sự thay đổi về nhân sự và phương pháp áp dụng (nếu có).
- Những áp lực bất thường đối với BGĐ, kế toán trưởng, nhất là những hoàn

cảnh thúc đẩy BGĐ, kế toán trưởng phải trình bày BCTC không trung thực.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

- Đặc điểm hoạt động của đơn vị, như: quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các

về kinh tế, về cạnh tranh, sự thay đổi về thị trường mua, thị trường bán và sự thay đổi

-H

của hệ thống kế toán đối với lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Xét tại các khoản mục:

TẾ

- BCTC có thể chứa đựng những sai sót, như: BCTC có những điều chỉnh liên

quan đến niên độ trước, BCTC có nhiều ước tính kế toán, hoặc trong năm tài chính có
sự thay đổi về chính sách kế toán.


H

- Việc xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và nghiệp vụ kinh tế,

IN

như: số dư các tài khoản dự phòng, nghiệp vụ chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

K

tài sản cố định tính vào chi phí hay tính tăng nguyên giá tài sản cố định,……
- Mức độ dễ bị mất mát biển thủ tài sản, như: phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi

C

tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài,….



- Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay các sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có

IH

ý kiến của các chuyên gia, như: xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp.
- Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời điểm



kết thúc niên độ.


U

- Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị, như: các biến động



đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý, hoạt động theo mùa vụ.

Đ

- Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.

G

c. Trách nhiệm của KTV:

N

Mức độ rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh, loại hình

Ư


kinh doạnh, năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán. KTV không tạo ra và cũng
không kiểm soát được rủi ro tiềm tàng mà chỉ có thể đánh giá chúng. Để đánh giá rủi
ro tiềm tàng, KTV có thể dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau: báo chí, phương

TR


tiện thông tin đại chúng, thông qua kết quả của cuộc kiểm toán trước, thông qua thông
tin thu thập được của KTV tiền nhiệm.. Từ đó có thể đưa ra đánh giá của mình về rủi
ro tiềm tàng.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

1.2.2.2. Rủi ro kiểm soát

do phát hiện sai, có thể xảy ra với một số dư tài khoản hoặc một loại nghiệp vụ và có

-H

thể sai sót nghiêm trọng. Những sai sót này có thể xảy ra đơn lẻ hoặc có thể kết hợp

sai sót của các số dư, các loại nghiệp vụ khác mà HTKSNB đã không ngăn chặn hoặc

TẾ

không phát hiện kịp thời.”

Theo VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro kiểm soát là rủi

H


ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính

IN

riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và HTKSNB không ngăn ngừa hết hoặc
không phát hiện và sửa chữa kịp thời”.

K

Như vậy, rủi ro kiểm soát là khả năng có sai sót nghiêm trọng hoặc những điểm

C

bất thường mà HTKSNB không phát hiện, hoặc không ngăn chặn được. Chẳng hạn



một HTKSNB tốt vẫn dễ gặp sai sót khi hệ thống được xây dựng quá phức tạp, luân

b. Nhân tố ảnh hưởng

IH

chuyển nhân sự quá nhiều, hoặc thiếu đào tạo nhân viên.



Vì rủi ro kiểm soát phát sinh từ hệ thống kế toán và HTKSNB nên các thành


Đ

phần của HTKSNB tại đơn vị cũng chính là các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kiểm
soát. Do vậy, để đánh giá rủi ro kiểm soát KTV phải dựa vào sự hiểu biết về hệ thống

G

kế toán và HTKSNB, cụ thể là các thành phần của HTKSNB.

Ư


N

Rủi ro kiểm soát luôn tồn tại vì HTKSNB luôn tồn tại những yếu kém, nguyên
nhân là do:

U

Theo IAG số 25 “Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”: “ Rủi ro kiểm soát là rủi ro



a. Khái niệm

- Môi trường kiểm soát bị chi phối bởi mục đích của nhà quản lý.

TR

- Chỉ kiểm soát được các nghiệp vụ thông thường, không kiểm soát được các


nghiệp vụ bất thường.
- Khả năng sai phạm của con người như kiêm nhiệm, gian lận luôn có thể xảy ra.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

- Có sự thông đồng giữa bên trong và bên ngoài.

thiết kế. Ở bất kỳ đơn vị nào, dù đã đầu tư rất nhiều trong thiết kế và vận hành hệ

thể xây dựng được một hệ thống hoàn hảo về cấu trúc, tính hữu hiệu thật sự của nó vẫn

-H

thống, thì vẫn không thể có một HTKSNB hoàn toàn hữu hiệu. Bởi lẽ ngay cả khi có

tùy thuộc vào nhân tố chủ yếu là con người, tức là phụ thuộc vào năng lực làm việc và

TẾ

tính đáng tin cậy của lực lượng nhân sự…Nói cách khác, HTKSNB chỉ có thể cung

cấp một sự đảm bảo hợp lý giúp hạn chế tối đa những sai phạm chứ không thể đảm


H

bảo tuyệt đối các sai phạm không xảy ra.

IN

Riêng tại các đơn vị xử lí số liệu trong môi trường tin học, tuy có những thuận

K

lợi như sẽ ít gặp sai lầm trong tính toán, số tổng cộng và số dư được cập nhật thường
xuyên, tiết kiệm thời gian, nhân lực… nhưng bên cạnh đó lại xuất hiện các rủi ro kiểm

C

soát khác với môi trường thủ công, thí dụ như là:



- Kế toán viên cố tình nhập liệu sai nên kết quả sai.

IH

- Lập trình sai lầm sẽ gây tác động dây chuyền đến các số liệu khác khi xử lí tự động.



- Tuy xử lí dữ liệu bằng phương pháp điện tử, nhưng đơn vị không tách rời giữa


Đ

các chức năng như chức năng khai thác và chức năng kiểm soát.
- Việc bảo mật chưa tốt nên thường không ngăn chặn được người ngoài thâm

G

nhập vào hệ thống thông tin. Thí dụ như đơn vị không sử dụng các mật khẩu; không

N

quan tâm bảo vệ phòng máy tính, hay các phầm mềm đĩa từ…

Ư


c. Trách nhiệm của KTV
KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát được rủi ro kiểm soát, KTV chỉ có thể

TR

đánh giá HTKSNB của đơn vị mạnh hay yếu sau khi tìm hiểu và đưa ra mức rủi ro kiểm
soát. Đánh giá rủi ro kiểm soát chính là đánh giá tính hiệu quả của HTKSNB đối với việc
phát hiện và ngăn ngừa các gian lận, sai sót quan trọng trong BCTC.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

U

của đơn vị, thiếu các thủ tục kiểm soát hoặc thủ tục kiểm soát không hữu hiệu như




Nguyên nhân của rủi ro kiểm soát bắt nguồn từ môi trường kiểm soát yếu kém

21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

1.2.2.3. Rủi ro phát hiện

ro mà KTV không phát hiện ra các sai sót hiện có trong các số dư tài khoản hoặc các

-H

loại nghiệp vụ. Những sai sót này có thể là nghiêm trọng xảy ra đơn lẻ hoặc có thể kết

hợp với các sai sót trong số dư, các loại nghiệp vụ khác. Mức độ rủi ro phát hiện có quan

TẾ

hệ trực tiếp với phương pháp kiểm toán của KTV”.

Theo VSA 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “Rủi ro phát hiện là rủi

H


ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC khi tính

IN

riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán không
phát hiện được”.

K

Như vậy, rủi ro phát hiện là khả năng khi đã áp dụng những thủ tục kiểm toán

C

nhưng KTV vẫn không phát hiện được các sai lệch trọng yếu của BCTC. Rủi ro phát



hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội dung, thời gian và phạm vi của các thử
nghiệm cơ bản do KTV thực hiện. Ví dụ, mức rủi ro phát hiện sẽ giảm xuống nếu

IH

KTV tăng các thử nghiệm chi tiết trên số dư hoặc nghiệp vụ, mở rộng phạm vi kiểm

Đ



tra hoặc tăng cường cỡ mẫu của các thử nghiệm.
b. Nhân tố ảnh hưởng


- Do chọn mẫu: rủi ro do chọn mẫu mà mẫu không đại diện cho tổng thể được

N

G

kiểm toán, việc này dẫn đến kết luận của KTV dựa trên kết quả mẫu khác với kết quả
của tổng thể.

U

Theo IAG số 25 “ Trọng yếu và rủi ro kiểm toán”: “ Rủi ro phát hiện là những rủi



a. Khái niệm

Ư


- Không do chọn mẫu: rủi ro kiểm toán vẫn có thể xảy ra cho dù KTV đã kiểm

tra 100% số dư và nghiệp vụ, đó là do KTV đã sử dụng sai hoặc không phù hợp

TR

phương pháp kiểm toán hoặc giải thích sai, nhận định sai về kết quả kiểm tra.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán


22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

c. Trách nhiệm của KTV

cho đảm bảo rủi ro kiểm toán vẫn nằm trong giới hạn cho phép.

-H

KTV có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán để

U

với mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được mà KTV sẽ điều chỉnh rủi ro phát hiện sao



Tùy theo sự đánh giá của mình về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát kết hợp

quản lý và kiểm soát rủi ro phát hiện

TẾ

1.2.3. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán


Rủi ro kiểm toán là khả năng KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về đối tượng kiểm
toán về các khía cạnh trọng yếu, rủi ro này bắt nguồn từ rủi ro tiềm tàng mà HTKSNB của

H

doanh nghiệp không phát hiện được, đồng thời trong quá trình kiểm toán KTV cũng không

IN

phát hiện được nên đã đưa ra ý kiến nhận xét sai trên báo cáo kiểm toán. Do đó, mối quan

K

hệ giữa các loại rủi ro thường được thể hiện qua sơ đồ sau:

IH



C

Rủi ro tiềm tàng

G

Đ



Rủi ro kiểm soát


TR

Ư


N

Rủi ro phát hiện

Rủi ro kiểm toán
Formatted: Justified, Space Before: 0.6 line,
After: 0.6 line, Line spacing: 1.5 lines

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các

Formatted: English (United States)

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

bộ phận rủi ro cấu thành.

ngoài sự kiểm soát của KTV vì nó tùy thuộc vào đặc điểm môi trường hoạt động kinh


-H

doanh và HTKSNB của doanh nghiệp. Trong khi đó, KTV có thể kiểm soát được rủi

U

rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Trong đó, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát nằm



Qua sơ đồ ta thấy rằng: Rủi ro kiểm toán là tổng hợp cả ba loại rủi ro tiềm tàng,

ro phát hiện thông qua việc điều chỉnh nội dung, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
Mối quan hệ giữa ba bộ phận rủi ro này được thể hiện thông qua 2 dạng mô hình định

TẾ

tính và định lượng.

H

 Mô hình định tính

IN

Dựa trên cơ sở đánh giá của KTV về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, mức
rủi ro phát hiện được xác định theo ma trận sau:

K


Bảng 1.3: Bảng ma trận rủi ro

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Cao

Tối đa

Trung bình



Thấp

Thấp

IH

Trung bình

ro tiềm tàng


Trung bình

Tối thiểu

Cao
Đánh giá của KTV về rủi

Cao



C

Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Đ

Trong ma trận rủi ro trên thì rủi ro phát hiện được căn cứ trên rủi ro tiềm tàng

G

và rủi ro kiểm soát tương ứng. Vùng tô đậm thể hiện mức độ của rủi ro phát hiện. Ví

N

dụ: rủi ro tiềm tàng KTV đánh giá là cao, rủi ro kiểm soát cũng cao thì rủi ro phát hiện
được đánh giá là tối thiểu để giữ cho rủi ro kiểm toán đạt ở mức độ có thể chấp nhận

Ư



được và ngược lại. Ma trận này cũng thể hiện quan hệ tỷ lệ nghịch giữa rủi ro phát
hiện với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

TR



Mô hình định lượng
Bên cạnh phương pháp định tính như ma trận ở trên, người ta còn sử dụng tỷ

lệ % cụ thể, gọi là mô hình định lượng mức rủi ro kiểm toán. Theo mô hình này, mối quan
hệ giữa rủi ro kiểm toán với các bộ phận hợp thành của nó được biểu hiện như sau:

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa kế toán tài chính

AAR = IR x CR x DR

U




Trong đó:

-H

AAR (Audit risk): là rủi ro kiểm toán chấp nhận được.
IR (Inherent risk): là rủi ro tiềm tàng.

TẾ

CR (Control risk): là rủi ro kiểm soát.
DR (Detection risk): là rủi ro phát hiện.

IN

H

Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định như sau
AAR
=
IR * CR

K

DR

C

Tuy nhiên, đây không phải là công thức thuần túy về mặt toán học mà là mô hình




dùng để hỗ trợ giúp KTV trong việc phán đoán và xác định mức độ sai sót có thể chấp

IH

nhận được để làm cơ sở thiết kế các thủ tục kiểm toán và điều hành cuộc kiểm toán.



Quy trình của mô hình này được vận dụng như sau:

Đ

Bước 1: Thiết lập một mức rủi ro kiểm toán có thể chấp nhận được cho từng
hợp đồng kiểm toán. Mức rủi ro này sẽ được áp dụng cho tất cả cơ sở dẫn liệu của các

G

số dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.

N

Bước 2: Tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng cho tổng thể BCTC và cho các số

Ư


dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng đến từng cơ sở dẫn liệu.
Bước 3: Tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu của các số


TR

dư hoặc loại nghiệp vụ quan trọng.
Bước 4: Dựa vào rủi ro kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được

đánh giá để xác định rủi ro phát hiện chấp nhận được. Căn cứ rủi ro phát hiện chấp
nhận được để xác định nội dung, lịch trình và phạm vi thử nghiệm cơ bản.

Nguyễn Thị Hoài Thương – Lớp K42 Kế toán - Kiểm toán

25


×