ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------
́H
U
Ế
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TỈNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Hoàng Thị Trang
PGS.TS. Trần Văn Hòa
Lớp: K43B-KHĐT
Niên khóa: 2009 - 2013
ư
Huế, 05/2013
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Lời Cảm Ơn
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp là bước tiếp
cận với thực tế và độc lập nghiên cứu. Bản thân
tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới quý thầy (cô) giáo
trường Đại học kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ,
hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, PGS. TS Trần Văn
Hòa đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến các cán bộ,
chuyên viên phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Vĩnh
Linh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời
gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới
gia đình, người thân và bạn bè đã động viên giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn
thành khóa luận này.
Vì điều kiện thời gian có hạn, cũng như trình
độ kiến thức và năng lực bản thân còn hạn chế nên
đề tài không tránh khỏi sai sót, tôi rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của quý thầy (cô) và bạn
đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Huế, tháng 5 năm
2013
Sinh viên
Hoàng Thị Trang
SVTH: Hoàng Thị Trang
i
Khóa luận tốt nghiệp đại học
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... vii
Ế
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
U
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
́H
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................1
TÊ
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................2
H
4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................2
IN
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................3
K
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN ..............................................................................................................3
̣C
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................3
O
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................................................3
̣I H
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản ..............................................3
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản..............................................4
Đ
A
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản..................................................5
1.1.1.4. Quy trình của quá trình đầu tư XDCB..............................................7
1.1.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản...........................................................9
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư ........................................9
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản..9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ...............10
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................12
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam.....................................12
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Quảng Trị ..................................14
SVTH: Hoàng Thị Trang
ii
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chương 2. HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ...................................................15
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ................................................................15
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên..................................................................15
2.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .......................................................................19
2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 - 2012.......27
2.2.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ theo nguồn vốn ...................27
2.2.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ theo ngành kinh tế ..............30
Ế
2.2.2.3. Vốn xây dựng cơ bản phân theo cấu thành.....................................33
U
2.3. Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB...............................................................35
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................41
TÊ
́H
2.4.1. Những đặc điểm và kết quả chủ yếu .....................................................41
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại của đầu tư XDCB trên địa bàn huyện ..........42
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ...............................................49
H
3.1. Định hướng phát triển của Vĩnh Linh từ nay đến 2020 ...............................49
IN
3.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................49
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................49
K
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB..........................51
O
̣C
3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch...............................................................51
3.2.2. Công tác quản lý đầu tư.........................................................................52
̣I H
3.2.3. Chống thất thoát và lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản....................53
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .......................................53
3.2.3.2. Tổ chức đấu thầu rộng rãi, có hiệu quả ..........................................54
Đ
A
3.2.3.3. Kiện toàn công tác quản lý đền bù, giải phóng mặt bằng xây dựng.55
3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của ban quản lý dự án .....................56
3.2.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát hiện vã xử lý kịp
thời các sai phạm ................................................................................................56
3.2.3.6. Nâng cao chất lượng công tác thanh, quyết toán............................57
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực.........................................................................58
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................60
1. KẾT LUẬN .....................................................................................................60
2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................62
SVTH: Hoàng Thị Trang
iii
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
TSCĐ
Tài sản cố định
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
NSNN
Ngân sách nhà nước
GTSX
Giá trị sản xuất
KT – XH
Kinh tế - Xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
TW
Trung ương
HTX
Hợp tác xã
SVĐ
Sân vận động
THCS
Trung học cơ sở
U
Tổng sản phẩm quốc nội
K
GO
̣I H
O
̣C
KTCB
FDI
́H
TÊ
H
IN
GDP
TTCN
Ế
VĐT
Tổng giá trị sản xuất
Kiến thiết cơ bản
Tiểu thủ công nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hỗ trợ phát triển chính thức
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
BT
Xây dựng chuyển giao
BOT
Xây dựng khai thác chuyển giao
BO
Xây dựng và khai thác
CT
Chỉ tiêu
ĐVT
Đơn vị tính
%
Tỷ lệ phần trăm
Đ
A
ODA
SVTH: Hoàng Thị Trang
iv
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
́H
U
Ế
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động đầu tư ...............................................................................8
SVTH: Hoàng Thị Trang
v
Khóa luận tốt nghiệp đại học
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Dân số, lao động, việc làm giai đoạn 2010 - 2012...........................................19
Bảng 2: Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 – 2012.....................................................24
Bảng 3: Cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2010 - 2012.............................................24
Bảng 4: Quy mô, cơ cấu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2010-2012 ........................26
Bảng 5: Vốn xây dựng cơ bản trên địa bàn phân theo nguồn vốn ................................29
Bảng 6: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn phân bổ theo ngành kinh tế ...........32
Ế
Bảng 7: Quy mô, cơ cấu vốn XDCB theo cấu thành.....................................................34
U
Bảng 8: Kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB..........................................37
́H
Bảng 9: Giá trị trung bình các công trình giai đoạn 2008 – 2012 .................................43
Đ
A
̣I H
O
̣C
K
IN
H
TÊ
Bảng 10: Phân bổ vốn xây dựng cơ bản cho các công trình giai đoạn 2008 - 2012 ....46
SVTH: Hoàng Thị Trang
vi
Khóa luận tốt nghiệp đại học
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài: “ Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị” được thực hiện với mục đích:
- Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
- Tìm ra những hiệu quả và những hạn chế, cũng như nguyên nhân của những
tồn tại trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây
U
Cơ sở dữ liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu:
Ế
dựng cơ bản trên địa bàn huyện.
TÊ
huyện thông qua các báo cáo, niên giám thống kê.
́H
- Số liệu thu thập qua 5 năm 2008 – 2012 tại phòng Tài chính – Kế hoạch
- Bài viết của nhiều tác giả về việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả đầu tư xây
H
dựng cơ bản được tập hợp từ nhiều nguồn: sách, báo, internet, ...
IN
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu
K
- Phương pháp so sánh tổng hợp
̣C
Một số kết quả đạt được của đề tài:
O
- Rút ra những kết quả đạt được cũng như những hạn chế trong việc đầu tư xây
̣I H
dựng cơ bản trên địa bàn huyện.
- Từ đó chỉ ra một số giải pháp để khắc phục những điểm yếu cũng như phát
Đ
A
huy những mặt tích cực của việc đầu tư xây dựng cơ bản từ đó có thể giúp huyện đạt
được những hiệu quả trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
SVTH: Hoàng Thị Trang
vii
Khóa luận tốt nghiệp đại học
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu
tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn là một vấn đề dặc
biệt được quan tâm. Trong những năm qua đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không
nhỏ đối với tăng trưởng và nền kinh tế của nước ta. Rất nhiều công trình về các lĩnh vực
như: năng lượng, công nghiệp khai thác, chế biến, cơ sở hạ tầng, nông lâm nghiệp đều
Ế
được đầu tư xây dựng làm tiền đề cho việc chấn hưng và phát triển kinh tế của đất nước.
U
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn
́H
nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản còn thấp; thất
TÊ
thoát và lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều và diễn ra ở tất cả các khâu
như: chủ trương đầu tư, lập dự án, thiết kế, thi công xây dựng, quản lý khai thác...
H
Vĩnh Linh là một huyện còn nghèo, nền kinh tế còn ở giai đoạn đầu của sự phát
IN
triển, do vậy nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là rất cao. Và thực tế những năm
qua đã chứng minh điều đó: vốn XDCB Vĩnh Linh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu
K
tư toàn xã hội.
̣C
Nhu cầu XDCB lớn, vốn tăng nhanh, nhưng quản lý của Vĩnh Linh chưa đạt
O
được mức độ có thể quản lý tốt hoạt động đầu tư này. Huyện chưa thật sự quản lý tốt
̣I H
hoạt động đầu tư XDCB từ khâu lập quy hoạch, kế hoạch, thực hiện đầu tư cho đến
việc phát huy hiệu quả của nó. Đó là xuất phát của nhiều tồn tại của đầu tư XDCB của
Đ
A
Vĩnh Linh hiện nay.
Chính vì những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh , tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
- Đánh giá về thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản, về kết quả và hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Hoàng Thị Trang
1
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập xử lý số liệu : Số liệu thứ cấp được thu thập
từ các báo cáo kinh tế - xã hội, các tài liệu thống kê của phòng tài chính kế hoạch
huyện Vĩnh Linh, các sách, báo, tài liệu từ các website... Số liệu được xử lý trên phần
mềm Excel.
Ế
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Đây là phương pháp được sử dụng
U
để tham khảo các ý kiến của các chuyên viên và các cán bộ phòng tài chính kế hoạch
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
TÊ
- Phương pháp thống kê, phân tích kinh tế.
́H
của huyện.
H
- Do đối tượng nghiên cứu rộng nhưng thời gian hạn chế nên đề tài chỉ tập
IN
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư xây dựng cơ bản, về thực
K
trạng và hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Vĩnh Linh và đưa ra
các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
̣C
Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
̣I H
O
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản.
Đ
A
- Thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2008- 2012.
- Không gian nghiên cứu trên địa bàn huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
SVTH: Hoàng Thị Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực kinh tế
Ế
xã hội ( KT – XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau trong tương
U
lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành
́H
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai. Nguồn lực bỏ
TÊ
ra đó có thể là tiền, của cải, công nghệ, sức lao động, tài sản vật chất khác. Biểu hiện
của tất cả nguồn lực bỏ ra nói trên gọi chung là vốn đầu tư.
H
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng
IN
tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng,
hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
K
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư
̣C
nói chung và đầu tư phát triển nói riêng. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành
O
các hoạt động xây dựng cơ bản (từ việc khảo sát, quy hoạch đầu tư, thiết kế và xây
̣I H
dựng cho đến khi lắp đặt thiết bị, để hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật...)
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền
Đ
A
kinh tế. Do vậy đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói
riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác
nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình
thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho
nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị) kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là
các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
SVTH: Hoàng Thị Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
- Sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp. Đó là các công
trình như nhà máy, các công trình công cộng, bệnh viện, trường học, trụ sở, cầu cống,
cảng, sân bay... Các sản phẩm này được sản xuất không theo một dây chuyền nhất
định và hàng loạt mà từng công trình đều mang những nét riêng, kiểu riêng. Ngay
trong một công trình cụ thể tính chất kết cấu kiểu dáng của từng khu vực cũng khác
nhau. Do vậy các sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản thường không có tính chất liên
Ế
tục trong quá trình sản xuất.
U
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một lượng vốn, vật tư lớn. Lượng
́H
vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Công trình xây dựng lại có giá trị
sử dụng lâu dài. Do vậy khi tiến hành xây dựng một công trình, đặc biệt là các công
TÊ
trình liên quan đến kinh tế - xã hội, môi trường thì phải hết sức cẩn thận, phải tính đến
dài hạn, từ khi lập dự án tiền khả thi, khả thi, chọn địa điểm xây dựng, thiết kế công
H
trình, tổ chức thi công, lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân, tránh tình trạng sữa chửa,
IN
bổ sung thiết kế, phá đi làm lại, làm chậm tiến độ... gây thất thoát, lãng phí nguồn lực.
- Thời gian tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát
K
huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy sản
̣C
phẩm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua một thời gian dài mới có thể
O
đưa vào sản xuất hoặc sử dụng. Bên cạnh đó, địa điểm xây dựng các công trình đồng
̣I H
thời là nơi tiêu thụ các nguyên nhiên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, vì vậy nó thường
bị phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên hoặc giá cả của các loại đầu vào đó. Các thành
Đ
A
quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ở
ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng
lớn đến quá trình thực hiện đầu tư , cũng như việc phát huy kết quả đầu tư . Vì vậy cần
được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng,
phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác
lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối
của vùng lãnh thổ .
- Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ
SVTH: Hoàng Thị Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học
giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ
phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư xây dựng cơ bản cũng là một hoạt
động đầu tư nên đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là một khâu trong quá
trình thực hiện đầu tư phát triển, có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
Ế
phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính
U
sách kinh tế của nhà nước. Đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là công cụ kinh tế
́H
quan trọng để Nhà nước trực tiếp tác động lên quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô. Bằng việc đâù tư vào các ngành, lĩnh
TÊ
vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không thể đầu tư nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế - xã hội phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
H
- Đứng trên giác độ vĩ mô, đầu tư vùa tác động đến tổng cung, vừa tác động
IN
đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn
K
bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm từ 24 – 28%
trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Về cung, tăng quy mô vốn đầu
̣C
tư là nguyên nhân trực tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế, nếu các yếu tố khác
O
không đổi. Mặt khác nếu tác động của vốn đầu tư còn được thực hiện thông qua các
̣I H
hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ... thì đầu tư còn
Đ
A
gián tiếp làm tăng tổng cung của nền kinh tế. Sự tác động không đồng thời về mặt thời
gian của đầu tư đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi
của đầu tư dù lớn hay nhỏ đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu
tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia.
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt
mức từ 15 – 25% so với GDP tùy thuộc vào ICOR mỗi nước. Chẳng hạn, khi đầu tư
tăng lên, cầu của yếu tố đầu tư tăng lên làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng
(giá chi phí vốn, công nghệ, lao động…), đến mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm
phát, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của người lao động gặp nhiều khó
SVTH: Hoàng Thị Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học
khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm
lại. Mặt khác, đầu tư làm cho cầu các yếu tố liên quan tăng, sản xuất của các ngành
này phát triển thu hút nhiều lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống
người lao động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát
triển kinh tế. Ngược lại khi giảm đầu tư cũng dẫn đến tác động hai mặt theo chiều
hướng ngược lại so với các tác động trên đây. Vì vậy trong điều hành nền kinh tế vĩ
mô, các nhà hoặch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra chính
Ế
sách nhằm hạn chế tác động xấu nhằm phát huy tác động tích cực, duy trì sự ổn định
U
của toàn bộ nền kinh tế.
́H
- Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đầu tư
vốn vào ngành nào, quy mô vốn đầu tư vào từng ngành nhiều hay ít, việc sử dụng vốn
TÊ
có hiệu quả cao hay thấp… đều ảnh hưởng đến tốc độ phát triển, đến khả năng tăng
cường cơ sở vật chất của từng ngành, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho sự phát triển
H
các ngành mới…do đó làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành. Kinh nghiệm và thực
IN
tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là
K
tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực dịch vụ, công nghiệp. Ngoài ra,
đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông
O
̣C
thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, giải quyết
̣I H
những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, tạo công ăn việc làm, thúc đẩy
các vùng khác cùng phát triển.
Đ
A
- Đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì nó tạo ra tài sản cố
định. Đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo cơ sở vật
chất và kĩ thuật ban đầu ban đầu cho xã hội. Tác động trực tiếp này làm cho tổng tài
sản của nền kinh tế quốc dân không ngừng gia tăng lên trong nhiều lĩnh vực, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, điều này tạo
điều kiện để các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn. Mặt khác đầu
tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo việc làm cho người lao động, phát triển
cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở sản xuất và dịch vụ, tạo điều kiện
để các vùng khác vươn lên phát triển.
SVTH: Hoàng Thị Trang
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học
- Đầu tư XDCB có vị trí quan trọng ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động. Việc đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng chuyên môn cao, sản phẩm
làm ra có chất lượng yêu cầu cần phải được đầu tư vào công tác đào tạo từ cấp thấp nhất
đến cấp cao nhất, chi phí đào tạo ở đây bao gồm chi phí của nhà nước và chi phí của dân
cư cho con em đi học. Và như vậy, để có được đội ngũ công nhân lành nghề, đội ngũ
quản lý giàu kinh nghiệm cần phải thông qua tuyển dụng, chọn lọc… để tiến hành khâu
này cần phải tốn một khoản chi phí nhất định, khi đó sẽ có được đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, năng suất cao và sản phẩm làm ra có chất lượng tốt nhất.
U
Ế
- Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển của khoa học cộng nghệ của đất
́H
nước. Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và phát triển
khoa học, công nghê của môt doanh nghiệp và quốc gia. Trong giai đoạn phát triển, xu
TÊ
hướng đầu tư mạnh vốn thiết bị và gia tăng hàm lượng tri thức chiếm ưu thế tuyệt đối.
Tuy nhiên ,quá trình chuyển từ giai đoạn thứ nhất sang giai đoạn thứ ba cũng là quá
H
chuyển từ đầu tư ít sang đầu tư lớn, thay đổi cơ cấu đầu tư. Không có vốn đầu tư đủ
IN
lớn sẽ không đảm bảo sự thành công của quá trình chuyển đổi và sự phát triển của
khoa học và công nghệ. Mỗi doanh nghiệp mỗi nước khác nhau cần phải có bước đi
K
phù hợp để lựa chọn công nghệ thích hợp. Trên cơ sở đó, đầu tư có hiệu quả để phát
̣C
huy lợi thế so sánh của tưng đơn vị cũng như toàn nền kinh tế.
O
1.1.1.4. Quy trình của quá trình đầu tư XDCB
̣I H
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt,
nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen theo một tiến trình lôgic. Mặc dù
Đ
A
vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách độc lập và trên các góc độ khác nhau để tìm
hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê
duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai
đoạn theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là
cơ sở để thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên do tính chất và quy mô của dự án mà một
vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với dự án vừa hoặc
nhỏ thì có thể không cần phải có bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu
dự án tiền khả thi mà xây dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đối với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
SVTH: Hoàng Thị Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Khi các bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật của bước
đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho bước đó và được cấp có
thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp theo. Đáng lưu ý nhất là thực
hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư của dự án.
Nghiên cứu dự án
khả thi
́H
Nghiên cứu dự án
tiền khả thi
Thẩm định và phê
duyệt dự án
TÊ
Nghiên cứu cơ hội
đầu tư
U
Ế
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư
K
IN
H
Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư
Chạy thử, nghiệm
Xây dựng, thiết bị
đào tạo
thu, quyết toán
̣C
Thi công xây dựng,
Đ
A
̣I H
dự toán, dự toán
Ký kết HĐ:
O
Thiết kế, lập tổng
Đưa vào khai thác, sử dụng
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động đầu tư
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn đầu tư bao gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, vật tư
cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng
+ Lập dự án đầu tư
SVTH: Hoàng Thị Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt biển và thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất lượng công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục công trình.
Ế
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
U
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Thi công xây lắp công trình.
TÊ
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
́H
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
1.1.2. Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
H
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả của hoạt động đầu tư
IN
“Hiệu quả của hoạt động đầu tư là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
K
hiện, các mục tiêu hoạt động của chủ thể đầu tư và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có các
kết quả trong những điều kiện nhất định”.[ 8, 219]
O
̣C
Hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phản ánh ở hai
̣I H
cấp độ:
- Dưới góc độ vi mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra
Đ
A
của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại.
- Dưới góc độ vĩ mô hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc
dân là tỷ lệ giữa thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật
chất hoặc mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội, chính trị.
1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
Hiệu quả hoạt động đầu tư = Các kết quả đạt được do thực hiện đầu tư / Tổng
VĐT thực hiện
Công thức này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống nhân dân của tổng VĐT đã bỏ ra trong một thời kỳ.
SVTH: Hoàng Thị Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với kết quả thu được, kết quả đầu ra nhiều thì hiệu quả đạt được
cao. Nó có thể được định lượng thông qua các chỉ tiêu như: Giá trị TSCĐ tăng thêm, số
km đường, số nhà máy nước, điện...
Để tính hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ta có thể dùng các chỉ tiêu:
a) Hệ số thực hiện VĐT
H = FA / I
Trong đó:
H: Hệ số thực hiện VĐT
U
I: Tổng số vốn đầu tư XDCB trong kỳ
Ế
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
́H
Hệ số thực hiện VĐT là một chỉ tiêu quan trọng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa
lượng VĐT bỏ ra với các TSCĐ ( kết quả của VĐT) được đưa vào sử dụng. Theo cách
TÊ
tính này thì hệ số VĐT càng lớn biểu hiện hiệu quả VĐT càng cao, tình trạng thất thoát
lãng phí trong hoạt động đầu tư được khắc phục, tình trạng ứ đọng vốn ít.
H
b) Hiệu suất TSCĐ:
H (fa): Hiệu suất TSCĐ
K
Trong đó:
IN
H (fa) = GDP / FA
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
O
̣C
FA: Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ
̣I H
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ nào đó, một đồng giá trị TSCĐ sử dụng sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng sản phẩm quốc nội.
Đ
A
TSCĐ là kết quả do vốn đầu tư XDCB tạo ra, do vậy chỉ tiêu này càng lớn biểu hiện
hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB càng cao, đóng góp càng nhiều cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong điều kiện ở huyện không tính GDP mà chỉ tính tổng giá trị sản
xuất GO nên ta có thể dùng GO để phân tích. Chỉ tiêu này lớn hơn chỉ tiêu GDP so với
giá trị tài sản cố định đưa vào sử dụng trong kỳ vì trong cách tính GDP đã có sự loại
bỏ giá trị sản phẩm của các ngành tiêu dùng trung gian.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
- Điều kiện tự nhiên
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh hưởng
của điều kiện khí hậu. Vì vậy cần bố trí địa điểm xây dựng hợp lý nhằm khai thác tối
SVTH: Hoàng Thị Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học
đa lợi thế của từng vùng đồng thời khắc phục được những thiệt hại do thiên nhiên gây
ra. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau từ đó mà nó cho phép
khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện thực tế.
- Công tác kế hoạch hóa và chủ trương của dự án
Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động đầu
tư. Để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì công tác kế hoạch hóa phải xuất
phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế. Vì mục đích của hoạt động đầu tư xây dựng cơ
Ế
bản là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở kỹ thuật cho nền sản
U
xuất xã hội. Do vậy nhu cầu của nền kinh tế chính là xuất phát điểm cho việc lập quy
́H
hoạch và kế hoạch hóa và phải dựa vào định hướng phát triển lâu dài của đất nước,
phù hợp với quy định của pháp luật. Kế hoạch hoá phải dựa trên khả năng huy động
TÊ
các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm đảm bảo tính vững chắc và có mục tiêu rõ
rệt. Kế hoạch hoá phải đảm bảo được tính khoa học, tính đồng bộ và tính linh hoạt kịp
H
thời. Như vậy thì hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản mới được nâng cao. Ngược lại nếu
IN
buông lỏng công tác quy hoạch, kế hoạch hóa thì dễ gây nên tình trang thất thoát lãng
K
phí trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
- Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả
O
̣C
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng.
̣I H
Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng
trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các
Đ
A
yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá “đặc biệt’’, mà đã là
hàng hoá thì tất yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn thường
lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai thác tốt nhất các nhân tố cung về vốn để
thoả mãn nhu cầu về vốn trong nền kinh tế, cần xây dựng các phương án sử dụng vốn
đúng mục đích và có kế hoạch, tránh thất thoát lãng phí.
- Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nhằm khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư sản xuất phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trong từng thời kỳ nhất định để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH
đất nước. Để làm được điều này thì khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương
SVTH: Hoàng Thị Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học
đầu tư thì mới quyết định đầu tư, nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối
với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản. Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: trong khâu này cần có tổ chức
chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà
nước ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu kém chất lượng, do lỗi của nhà
thiết kế. Đây là nguyên nhân gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản. Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu, đấu thầu là một quá trình lựa chọn
Ế
nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà
U
thầu. Lợi ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các
́H
yêu cầu kỹ thuật của công trình và có chi phí tài chính thấp nhất.
- Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư xây dựng cơ bản
TÊ
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng cơ bản, hoạt động đầu
tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực. Vì
H
vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả năng, đào tạo
IN
kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
K
Ở bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, con người vẫn là trung tâm của mọi sự phát
triển, nhất là thời đại ngày nay, thời đại công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc chăm lo đầy
O
̣C
đủ cho con người là đảm bảo chắc chắn cho sự phồn vinh và thịnh vượng. CNH - HĐH và
̣I H
cách mạng con người là hai mặt của quá trình thống nhất. Đầu tư xây dựng cơ bản là một
lĩnh vực có vị trí quan trọng trong việc tạo đà phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH,
Đ
A
theo chủ trương chính sách của Đảng. Thực hiện tốt quá trình đầu tư xây dựng cơ bản sẽ
đem lại được hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam
Thực hiện Chiến lược CNH – HĐH đất nước trong hoàn cảnh nước ta, lĩnh vực
đầu tư xây dựng giữ vai trò hết sức quan trọng, nguồn kinh phí đầu tư toàn xã hội hàng
năm trong giai đoạn 2001 – 2012 chiếm khoảng 40% GDP. Hiệu quả đầu tư góp phần
quan trọng cho nền kinh tế đạt tăng trưởng 7,28% năm, làm thay đổi diện mạo của đất
nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
SVTH: Hoàng Thị Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Trước sự phát triển như vũ bão của thế giới, thời gian này Đảng và Nhà nước ta
đang tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, khai thác và phát huy tối đa nội lực, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư xây dựng cơ bản là
một hoạt động không thể thiếu của mỗi quốc gia, nó góp phần tạo tiền đề cho quá trình
phát triển kinh tế của mỗi đất nước. Đất nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó, từ
trước tới nay hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản thuộc Ngân sách Nhà nước luôn được
ưu tiên thực hiện, và làm mọi cách để ngày càng nâng cao hiệu quả của nó. Tuy chúng
Ế
ta đã đạt rất nhiều kết quả đáng khích lệ trong thời gian qua, nhưng trước những yêu
U
cầu đòi hỏi ngày càng tăng cho sự phát triển kinh tế - xã hội như hiện nay đặt ra cho
́H
các cơ quan hoạch định chính sách cần tiếp tục quá trình nghiên cứu nhằm đổi mới và
hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN .
TÊ
Tổng kết 3 năm (2010-2012) cho thấy vốn NSNN đã bố trí chi cho đầu tư phát
triển khoảng 415,8 nghìn tỷ đồng, trong đó, vốn cho đầu tư XDCB là 389,8 nghìn tỷ
H
đồng, với lượng vốn đầu tư được bố trí ngày càng tăng (tăng bình quân 30% hàng năm),
IN
vốn đầu tư được bố trí cho các tỉnh, thành phố tăng cao hơn so với các Bộ, ngành Trung
K
ương. Riêng năm 2012, tổng chi cho đầu tư XDCB từ NSNN là 151,7 nghìn tỷ đồng.
Chúng ta đã tập trung chú trọng việc bố trí vốn cho lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng
O
̣C
kinh tế - xã hội... Có thể nói đây là một sự nỗ lực rất lớn của NSNN dưới hình thức “thắt
̣I H
lưng buộc bụng” để dành nguồn tăng chi cho hoạt động đầu tư, đồng thời cũng là nguồn
vốn “mồi” để thu hút thêm nhiều các nguồn lực của toàn xã hội cho đầu tư phát triển.
Đ
A
Vốn đầu tư XDCB trong những năm qua cũng đã góp phần làm phát triển
nhanh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Kết cấu
hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển, hoàn thiện, thay đổi
diện mạo của nhiều địa phương trong cả nước. Bên cạnh đó tốc độ và quy mô tăng đầu
tư XDCB đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tốc độ tăng GDP hàng năm, tăng
cường tiềm lực nền kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nguồn vốn quan trọng này cũng đã góp phần quan trọng vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, tăng đáng kể năng lực nhiều
ngành sản xuất, kinh doanh... góp phần tạo thêm sức cạnh tranh của nền kinh tế trong
xu hướng hội nhập toàn cầu.
SVTH: Hoàng Thị Trang
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học
1.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Quảng Trị
Nằm ở miền Trung, Quảng Trị là giao điểm của trục kinh tế Bắc - Nam và
Đông - Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi về đường bộ, đường sắt và đường
thuỷ, đặc biệt có tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianma
qua Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, mở rộng ra khu vực ASEAN, Đông Bắc Á.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước cùng với sự nỗ
lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, nền KT- XH của tỉnh nói chung có bước
Ế
phát triển khá toàn diện. Tỉnh đã có nhiều chính sách ưu đãi về đất, đào tạo nghề, xây
U
dựng cơ sở hạ tầng đến hổ trợ cho các dự án, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng nhằm kêu
́H
gọi doanh nghiệp đầu tư vào những địa bàn.
Từ năm 2010 – 2012, tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 20198 tỷ đồng
TÊ
trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 15599 tỷ đồng chiếm 77% tổng vốn đầu tư
phát triển. Năm 2010, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn là 4740 tỷ đồng,
H
năm 2011 là 5156 tỷ đồng tăng 8,8% so với năm 2010, đến năm 2012, lượng vốn này là
IN
5703 tỷ đồng tăng 10,6% so với năm 2011. Như vậy, tỉnh đã dành một lượng vốn đầu tư
K
thích đáng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng KT – XH, cho ra đời nhiều khu công
nghiệp tập trung tạo ra những tiền đề thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
O
̣C
Tuy nhiên hiện nay công tác đầu tư xây dựng cơ bản vẫn tồn tại nhiều hạn chế.
̣I H
Khó khăn hiện nay là một số quy định của Luật Đầu tư khi triển khai còn nhiều bất
cập, nhất là các quy định liên quan đến việc đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận
Đ
A
đầu tư. Quy trình giải quyết thủ tục và triển khai thực hiện dự án đầu tư chưa được quy
định thống nhất giữa các văn bản pháp luật, nhất là quy định về thời điểm thực hiện
thủ tục về môi trường… Công tác đền bù giải phóng mặt bằng vẫn còn chậm, chưa
thỏa đáng. Tình trạng giải ngân vốn còn chậm, thất thoát lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản còn nhiều... Do đó trong các năm tiếp theo tỉnh phải tăng cường phát huy
hiệu quả sử dụng các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước góp
phần gia tăng GDP cho tỉnh.
SVTH: Hoàng Thị Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chương 2
HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Vĩnh Linh nằm vào khoảng giữa đất nước, có quốc lộ 1A đi qua thị trấn huyện
Ế
lỵ, đường sắt Bắc Nam đi qua với 2 ga Sa Lung, Tiên An và trạm dừng tàu Vĩnh Thuỷ,
U
phía Đông có cửa biển Cửa Tùng là chỗ ra vào Vịnh Bắc Bộ, cách không xa về phía
́H
Tây Bắc là đường Hồ Chí Minh đi qua thị trấn Bến Quan và giao thương Đông Tây
TÊ
qua quốc lộ 9. Xét về địa lý đó là những thuận lợi cơ bản trong quá trình giao lưu kinh
tế, văn hoá, xã hội.
H
b) Địa chất, địa hình
IN
Nhìn tổng quát, địa hình Vĩnh Linh có hình lòng máng dốc nghiêng từ Bắc
xuống Nam. Từ điểm cực Tây là Động Châu cao 1.250m với những dãy núi kế tiếp lô
K
nhô đến trung và hạ lưu sông Sa Lung bằng phẳng và thấp trũng, rồi nhô cao phía
̣C
Đông bằng các thoải của Macma Bazan và cồn cát trắng. Hình thái địa hình này là yếu
O
tố thuận lợi cho việc bố trí các công trình giao thông, điện, thông tin liên lạc theo
̣I H
hướng Bắc Nam nhưng cách trở và không thuận lợi theo hướng Đông Tây. Vùng trung
và hạ lưu sông Sa Lung quá thấp trũng nên nước mặn vào sâu trong đất liền, lại là nơi
Đ
A
tập trung các dòng chảy lớn khi mùa mưa lũ nên việc chống nhiễm mặn nguồn nước,
nhiễm mặn ruộng đất và xây dựng các công trình giao thông, điện, thông tin liên lạc,
kho tàng, nhà ở vượt lũ... cần có mức chi phí cao hơn mức chi phí bình quân. Vùng núi
cao phía Tây với độ chia cắt sâu, độ dốc lớn đã làm cho xã Vĩnh Ô trở thành vùng xa
xôi hẻo lánh.
c) Khí hậu, thời tiết
Mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt với biểu hiện của lũ lụt, gió
bão về mùa Đông và khô nóng, hạn hán về mùa hè; sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai
mùa khoảng 10 - 120 C. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25,20C; mùa hè từ tháng 5 đến
SVTH: Hoàng Thị Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học
tháng 8 nhiệt độ trung bình tối cao vượt qua 340 C và nhiệt độ tối cao của các tháng
này là 410 C. Mùa đông nhiệt độ trung bình thấp nhất là 180C, giới hạn tối thấp là 8 90C. Lượng mưa bình quân 2.440 mm/năm, năm mưa lớn đạt 2.900 mm, tổng số ngày
mưa 140 - 150 ngày/năm
d) Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Vĩnh Linh nằm trên nền địa chất có đủ 3 nhóm đá chính (Mắc ma, Mắc ma biến
Ế
chất và trầm tích), qua quá trình phong hoá và bồi tụ đã hình thành nhiều loại đất với
U
tính chất và tiềm năng khác nhau có thể chia thành 5 tiểu vùng thổ nhưỡng và địa hình
́H
chủ yếu sau đây:
Tiểu vùng 1: Đất đỏ vàng trên đất sét và đá biết chất với tổng diện tích 27.839
TÊ
ha, phần lớn nằm trong vùng núi từ đường Hồ Chí Minh đến hết địa giới phía Tây gồm
các xã Vĩnh Ô, Vĩnh Hà và một phần xã Vĩnh Khê. Đây là vùng địa hình đồi núi, độ
H
cao tuyệt đối trung bình 500m, độ dốc từ cấp IV đến cấp V, độ chia cắt ngang từ 1,2-
IN
1,5km, chia cắt sâu từ 150-200m. Cách đây 40 năm nơi đây còn là vùng rừng đại ngàn,
K
trong đó có nhiều khu rừng nguyên sinh nhiệt đới và hệ sinh thái phong phú, có nhiều
gổ, chim thú và sản vật quý hiếm. Song quá trình khai phá, chiến tranh, hoả hoạn liên
O
̣C
hồi đã làm cho mọi thứ đều cạn kiệt. Tuy nhiên, với điều kiện tiểu khí hậu và thổ
̣I H
nhưỡng thuận lợi, rừng ở đây đã chứng tỏ sức phục hồi, tái sinh mau chóng nếu được
chăm sóc và bảo vệ hiệu quả hơn. Như vậy, tiềm năng của vùng đất này nằm trong sự
Đ
A
bảo vệ để tái sinh rừng.
Tiểu vùng 2: Đất vàng nhạt trên đá cát với tổng diện tích 9.666 ha xen lẫn với
2.920 ha đất phong hoá trên phù sa cổ. Phần đất này phân bố tập trung từ đường sắt
đến đường Hồ Chí Minh nhánh đông lan rộng lên phía Bắc Nông trường Quyết Thắng
và một phần phía Tây xã Vĩnh Chấp. Địa hình ở đây là đồi bát úp và lượn sóng thoải,
độ cao tuyệt đối trung bình từ 50 đến 100m, độ dốc cấp III cấp IV, chia cắt sâu từ 3050m, trước đây vốn là rừng cây bụi nhưng do bị khai phá từ rất sớm lại ở gần vùng dân
cư và đặc biệt đã trải qua nhiều chương trình, nhiều dự án đầu tư dỡ dang, gián đoạn.
Tiểu vùng này thích hợp cho việc trồng rừng sản xuất và cây ăn quả.
SVTH: Hoàng Thị Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Tiểu vùng 3: Đất phù sa không được bồi hàng năm và phù sa Glây với tổng diện
tích 3.310ha phân bố tập trung ở đồng bằng Lâm - Sơn - Thủy - Long - Nam -Hoà Thành - Giang, đây là loại đất được thuần với cây lúa từ lâu đời. Với hệ thống thuỷ
nông đang từng bước được hoàn thiện, việc tổ chức sản xuất được củng cố, định
hướng cho vùng đã rõ ràng và ổn định. Tiềm năng ở còn có thể khai thác tốt là tăng
thêm diện tích vụ Hè thu ở vùng tả ngạn sông Sa Lung, thâm canh tăng năng suất lúa
toàn vùng, bổ sung hệ thống cây trồng có hiệu quả kinh tế cao và phát triển nuôi trồng
thuỷ sản nước ngọt, lợ.
Ế
Tiểu vùng 4: Đất nâu đỏ trên đá Bazan với tổng diện tích 5.300 ha. Từ trước
U
đến nay vẫn khẳng định đây là loại đất tốt nhất của Vĩnh Linh, loại đất này rất hiệu quả
́H
cho cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày...
TÊ
Tiểu vùng 5: Cồn cát trắng vàng và cát biển với tổng diện tích 6.470 ha. Tiểu
vùng này thích hợp cho việc phát triển các mô hình trồng lạc, dưa, phi lao trên vùng
cát ở các xã Vĩnh Chấp, Vĩnh Tú, Vĩnh Trung, Vĩnh Thái và các mô hình trồng rau,
H
cây ăn quả...
IN
Tài nguyên nước
K
Hệ thống hồ chứa nước với dung tích khoảng 75 triệu m3, những năm bình
thường lượng mưa trên 2.700 mm, lượng nước đáp ứng đủ cho sản xuất nông nghiệp
̣C
bằng hệ thống tự chảy. Nước cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng gò đồi những năm bình
O
thường và nhu cầu nước cho cả huyện những năm hạn nặng (các hồ chứa không đầy)
̣I H
phải khai thác các nguồn khác. Theo các tài liệu điều tra và các chương trình thử
nghiệm gần đây nhất có các nguồn nước sau đây có thể khai thác với quy mô lớn:
Đ
A
- Nguồn nước ngọt Sa Lung sông Bến Hải, chỉ tính ở 2 nguồn chính là Rào
Quang và Rào Trường từ tháng 1 đến tháng 5 lưu lượng nước ở đây là 1.500 lít/giây,
nếu xây dựng công trình ngăn mặn, giữ ngọt ở dưới Rào Trường và ở Dục Đức trên
sông Rào Thành thì đón được toàn bộ các nguồn nước ngọt ở thượng lưu, không gây
úng ngập và cản trở giao thông phía hạ lưu. Đây là nguồn nước mặt lớn và ổn định,
một trong những tiềm năng chủ yếu cho giai đoạn từ nay cho đến năm 2020.
- Nguồn nước mặt ở các hồ tự nhiên như ở Thuỷ Tú, Thuỷ Trung, Ô Sầm...
chưa kể nguồn thuỷ sinh bổ sung, dung tích tĩnh ở các hồ cộng lại đã có khoảng 8 triệu
m3 nước. Các hồ này đã nằm gần lưới điện nên việc khai thác đã là một yếu tố khả thi
cho vùng gò đồi.
SVTH: Hoàng Thị Trang
17