Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế canh tác lúa ở xã vĩnh hảo, huyện vĩnh thạnh, tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----  -----

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CANH TÁC LÚA Ở XÃ

Đ

VĨNH HẢO, HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

ĐINH VĂN TƯ DUY

Huế, 05/2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ


KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H
uế

-----  -----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CANH TÁC LÚA Ở XÃ

Đ

VĨNH HẢO, HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:
Đinh Văn Tư Duy

Th.s Lê Sỹ Hùng

Lớp: K46A KTNN

Niên khóa: 2012 – 2016

Huế, 05/2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
Huế, gia đình, bạn bè, cũng như nhiều cá nhân và tổ chức. Qua đây, tôi xin phép
bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - Th.S. Lê Sỹ Hùng
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

tế
H
uế

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại học Kinh Tế Huế,
các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt bốn năm học, trang bị cho tôi
những kiến thức cần thiết để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp
trong tương lai.

ại
họ
cK
in
h

Ủy ban nhân dân Xã Vĩnh Hảo, Hội Đồng Nhân Dân - Ủy Ban Nhân Dân

Huyện Vĩnh Thạnh, đặc biệt là các chú, các bác trong Ban Nông Nghiệp Xã đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học hỏi kinh nghiệm thực tế và các hộ gia đình đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi tiến hành điều tra thu thập số liệu để nghiên cứu đề tài.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân
đã chia sẻ, động viên tôi trong suốt bốn năm học vừa qua và quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.

Đ

Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài
này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô và bạn bè giúp đỡ,
góp ý để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đinh Văn Tư Duy

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

BTH GTNT


: Bê tông hóa giao thông nông thôn

CĐML

: Cánh đồng mẫu lớn

NTM

: Nông thôn mới

DS-GĐ & TE

: Dân số - gia đình và trẻ em

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTTT

: Kinh tế trang trại

BVTV

: Bảo vệ thực vật

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật


ĐVT

: Đơn vị tính

BQC

: Bình quân chung

GT

: Giá trị

ại
họ
cK
in
h

SL

tế
H
uế

CNH-HĐH

: Số lượng

ĐX


: Đông Xuân

HT

: Hè Thu

: Cánh đồng mẫu lớn

Đ

CĐML

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... vii
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................... ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .............................................................................................. 1

tế
H
uế


2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

ại
họ
cK
in
h

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................... 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế .............................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 4

Đ

1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế ........... 5
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu ................................................................................ 7
1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất ............................................ 8
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa .................................... 9
1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa ............................................... 9
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ .................................................................................. 9
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa ............................................................... 10
1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa ...................................................................... 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa................................................. 11
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

iii



1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên ................................................. 12
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội .................................................................. 13
1.1.3.3. Nhóm nhân tố kĩ thuật ............................................................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 15
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa và dự báo của thị trường lúa gạo trên thế giới ..... 15
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa của Việt Nam ........................................................ 16
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn Tỉnh Bình Định ................................. 17
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA XÃ VĨNH

tế
H
uế

HẢO, HUYỆN VĨNH THẠNH, TỈNH BÌNH ĐỊNH ..................................... 19
2.1. Tình hình chung về địa bàn nghiên cứu ....................................................... 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của xã Vĩnh Hảo ......................................................... 19

ại
họ
cK
in
h

2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 19
2.1.1.2. Địa hình, đất đai. .................................................................................... 20
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết, điều kiện thủy văn. .................................................... 20
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 22
2.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Vĩnh Hảo ............................... 22


Đ

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Hảo........................................... 24
2.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng .......................................................................... 26
2.1.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ......................... 27
CHƯƠNG III. HIỆU QUẢ KINH TẾ CANH TÁC LÚA TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ VĨNH HẢO .................................................................................................. 29
3.1. Khái quát tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã. ......................................... 29
3.1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của huyện, xã ...................................... 29
3.1.2. Tình hình sử dụng giống lúa trên địa bàn xã............................................. 31
3.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra ............................................................ 32
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

iv


3.2.1. Nguồn lực của các hộ điều tra. .................................................................. 32
3.2.1.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra ............................ 32
3.2.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra năm 2015 ...................... 33
3.2.1.3. Tình hình tư liệu sản xuất và nguồn vốn trồng lúa của các hộ điều tra
năm 2015 ............................................................................................................. 34
3.3. Chi phí, kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra .................... 35
3.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất của các hộ điều tra. ........................................... 35
3.3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra ........................... 38

tế
H
uế


3.3.3. Kết quả, hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của các hộ điều tra ....................... 40
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả canh tác lúa của các
hộ điều tra. ........................................................................................................... 42

ại
họ
cK
in
h

3.4.1. Phân tích ảnh hưởng của chi phí trung gian .............................................. 42
3.4.2. Phân tích ảnh hưởng của quy mô đất ........................................................ 44
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH TẾ CANH TÁC LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VĨNH HẢO
- HUYỆN VĨNH THẠNH – TỈNH BÌNH ĐỊNH ............................................ 47
4.1. Định hướng................................................................................................... 47

Đ

4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất lúa trên địa bàn xã Vĩnh Hảo ............ 48
4.2.1. Đẩy mạnh đầu tư thâm canh...................................................................... 48
4.2.2. Giải pháp về đất đai.................................................................................. 50
4.2.3. Giải pháp đầu tư cơ sở hạ tầng .................................................................. 50
4.2.4. Nhóm giải pháp về kỹ thuật ...................................................................... 50
4.2.5. Giải pháp về công tác khuyến nông .......................................................... 52
4.2.6. Giải pháp về thị trường ............................................................................. 52
4.2.7. Giải pháp về vốn ...................................................................................... 53
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

v



PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 54
1. Kết luận ........................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 55

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 57

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của cả nước qua 3 năm (2013-2015)
............................................................................................................................. 16
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2012-2014 ............................ 18
Bảng 3: Tình hình nhân khẩu và lao động của xã Vĩnh Hảo qua 3 năm 2013 2015 ..................................................................................................................... 22

Bảng 4. Tình hình sử dụng đất đai của xã Vĩnh Hảo năm 2013-2015 ................ 25

tế
H
uế

Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa năm 2013 phân theo xã, thị trấn ... 29
Bảng 6: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại xã Vĩnh Hảo qua 3 năm (20132015) .................................................................................................................... 30

ại
họ
cK
in
h

Bảng 7: Quy mô và cơ cấu giống lúa sử dụng của xã Vĩnh Hảo năm 2015 ....... 31
Bảng 8: Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra. .......................... 32
Bảng 9: Đất sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ điều tra năm 2015. .............. 33
Bảng 10: Tình hình tư liệu sản xuất và nguồn vốn trồng lúa bình quân 1 hộ điều
tra năm 2015 ........................................................................................................ 34

Đ

Bảng 11: Chi phí trung gian bình quân 1 sào của các hộ điều tra năm 2015 ...... 36
Bảng 12: Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra năm 2015 ........... 39
Bảng 13: Kết quả và hiệu quả canh tác lúa bình quân 1 sào của các hộ điều tra
năm 2015 ............................................................................................................. 41
Bảng 14: Phân tổ các hộ theo chi phí trung gian ................................................ 43
Bảng 15: Ảnh hưởng của diện tích đất đến kết quả và hiệu quả của các hộ điều
tra ......................................................................................................................... 45


SVTH: Đinh Văn Tư Duy

vii


ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 sào : 500 m2

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

1 tạ: 100 Kg

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

viii


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nhằm mục tiêu phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư và hiệu quả kinh tế của việc sản

xuất lúa trên địa bàn xã Vĩnh Hảo – huyện Vĩnh Thạnh – tỉnh Bình Định. Đồng thời ,
nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng quyết định đến năng suất và hiệu quả sản
xuất lúa, từ đó nghiên cứu đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
của việc sản xuất lúa.
Bằng các số liệu sơ cấp được thu thập từ quá trình điều tra trực tiếp từ nông hộ và số
liệu thứ cấp thu được từ UBND xã Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh Thạnh và một số nguồn
khác, kết hợp với các biện pháp xử lý, phân tích số liệu, dùng các chỉ tiêu so sánh và
kết hợp với nghiên cứu vấn đề trong sự vận động biện chứng với nhau, tôi đã nhận ra

tế
H
uế

rằng : hoạt động sản xuất lúa của người dân địa phương mang lại hiệu quả kinh tế
tương đối, nó góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho các nông hộ, đồng
thời sử dụng lao động sẵn có trong người dân nông thôn.

Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất các hộ sản xuất còn gặp nhiều khó khăn khác

ại
họ
cK
in
h

nhau, đặc biệt là khó khăn trong công tác phòng trừ sâu bệnh và ảnh hưởng của các
điều kiện thời tiết. Vì vậy những vấn đề này cần sớm được khắc phục để mang lại hiệu
quả sản xuất tốt hơn cho người dân nông thôn. Ngoài ra, cần đầu tư thêm các yếu tố
đầu vào một cách hợp lí, có kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, học hỏi kinh nghiệm của những người sản xuất giỏi trên địa bàn để nâng cao hơn


Đ

nữa hiệu quả kinh tế sản xuất lúa của nông hộ.

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.
Cùng với sự phát triển chung của xu thế thế giới, Việt Nam đã và đang tiến
hành quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nhằm đưa đất nước đến năm 2020 cơ bản
thành một nước công nghiệp. Trong đó phát triển nông nghiệp là một bộ phận quan
trọng, giải quyết việc làm, ổn định đời sống và tăng thu nhập cho người ở nông thôn,
góp phần vào việc ổn định an ninh lương thực cho quốc gia. Điều này được đưa ra
trong nhiều nghị quyết, văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt
Nam.

tế
H
uế

Năm 2007 Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO (World Trade Organizations) đã và đang tạo ra cho nước ta nhiều cơ hội phát

triển KT – XH, đồng thời nó cũng đem lại nhiều lợi thế cũng như thách thức đối với
ngành nông nghiệp của nước ta.

ại
họ
cK
in
h

Sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người, bảo đảm nguyên liệu cho các ngành sản xuất hàng hóa
tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm mà con sản xuất ra các mặt
hàng có giá trị xuất khẩu tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện nay lao động nông
nghiệp vẫn chiếm hơn 70% dân số cả nước, do đó trong tương lai ngành nông nghiệp
vẩn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loại người, không ngành nào
có thể thay thế được. Trên 40% lao động thế giới tham gia vào sản xuất nông nghiệp,

Đ

đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định
chinh trị, phát triển nền kinh tế.
Cây lúa là loại cây lương thực chủ yếu của cả nước nói chung và tỉnh Bình
Định nói riêng, đặc biệt là cây lương thực chủ yếu của xã Vĩnh Hảo và là cây trồng
chủ yếu của toàn xã. Là cây trồng có giá trị dinh dưỡng cao, sản phẩm của cây lúa
được phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến….
Vĩnh Hảo là một xã thuần nông của huyện Vĩnh Thạnh – Bình Định, bà con
nông dân nơi đây chủ yếu là độc canh cây lúa. Người dân địa phương là những người
cần cù chịu khó, có kinh nghiệm lâu đời trong việc sản xuất cây lúa. Việc phát triển
cây lúa đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người nông dân, tăng hiệu quả sử dụng
đất vườn của hộ gia đình, đem lại thu nhập, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

của xã Vĩnh Hảo.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì việc trồng và phát triển cây lúa còn
nhiều vấn đề khó khăn. Thiên tai hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra gây mất mùa
nghiêm trọng, để lại những hậu quả nặng nề, người nông dân phải mất nhiều thời gian,
công sức, tiền bạc để khôi phục và cải tạo ruộng đất. Hơn nữa, người dân địa phương
đa số còn thiếu vốn, thiếu kiến thức về kỹ thuật...nên chưa phát huy hết tiềm năng kinh
tế của cây lúa.
Nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Vĩnh Hảo có mang lại hiệu
quả cho người nông dân hay không? Do đó tôi đã chọn đề tài “ Đánh giá hiệu quả
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

tế
H
uế

kinh tế canh tác lúa ở xã Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” cho khóa

Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả kinh tế

ại

họ
cK
in
h

và hiệu quả sản xuất cây lúa nói riêng.

Đánh giá thực trạng sản xuất lúa trong thời gian qua trên địa bàn xã và xác định
các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra.
Xác định những thuận lợi và khó khăn mà nông hộ gặp phải trong quá trình sản
xuất lúa và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn
xã.

3. Phương pháp nghiên cứu

Đ

Để thực hiện đề tài này tôi sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Phương pháp này nhằm
xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó xem xét các sự vật, hiện tượng sự
vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ phổ biến và liên hệ chặt chẽ với nhau.
Thông qua cách nhìn nhận xem xét vấn đề đó để có cơ sở đánh giá bản chất của sự vật,
hiện tượng trong điều kiện cụ thể của địa phương.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
Chọn địa điểm điều tra: dựa vào tình hình thực tế ở địa bàn nghiên cứu, tôi đẫ
chọn ra hai địa điểm để nghiên cứu đó là hai thôn Định Tam và Tà Điệk, cả hai thôn đều
là những thôn trồng lúa điển hình của xã Vĩnh Hảo đồng thời là vùng trồng lúa nước lâu
đời của xã.
SVTH: Đinh Văn Tư Duy


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

Chọn mẫu điều tra: Trong toàn xã có 4 thôn : Định Tam, Định Tri, Định Nhất và
thôn Tà Điệk , trong đó các thôn đều có truyền thống lúa nước lâu đời và có những đặc
điểm về điều kiện tương đối giống nhau. Tuy nhiên do thôn Tà Điệk là thôn có phần
đông là người đồng bào dân tộc thiểu số nên có những tập quán canh tác lúa sẽ khác
nhau so với các thôn khác nên em đã chọn thôn Tà Điệk và thôn Định Tam làm mẫu
điều tra chính. Đồng thời ở hai thôn này có số nhân khẩu khá tương đương nhau nên
khi điều tra có thể đưa ra kết quả so sánh chính xác hơn, trong tổng số mẫu điều tra là
60 mẫu tương đương với 30 hộ thuộc Định Tam và 30 hộ thuộc thôn Tà Điệk với các
điều kiện tương đương nhau, các mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu
Thu thập số liệu:

tế
H
uế

ngẫu nhiên không lặp.
+ Số liệu sơ cấp: thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp được thiết kế
sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

ại
họ
cK
in

h

+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua các nguồn tài liệu như: báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội của xã, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện, đặc điểm tự
nhiên xã Vĩnh Hảo, niên giám thống kê của huyện Vĩnh Thạnh – tỉnh Bình Định, thông
tin từ các nguồn khác: sách, internet…

- Phương pháp phân tổ thống kê: Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố
do đó việc phân tổ thống kê nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế,
phải nghiên cứu các nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả, hiệu quả sản xuất.


Đ

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các hộ sản xuất lúa ở xã Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh

Thạnh, tỉnh Bình Định.


Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất lúa tại địa bàn xã
Vĩnh Hảo, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định trong năm 2015.
Thời gian thực hiện đề tài: 21/12/2015 – 11/05/2016.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Vĩnh Hảo, Vĩnh
Thạnh, Bình Định.

SVTH: Đinh Văn Tư Duy


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội. Mọi lĩnh
vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động sản xuất của
mình. Bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách quan nhất.

tế
H
uế

Hiệu quả kinh tế được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra
hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay là sinh lời của đồng vốn. Với
các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lượng sản phẩm
lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở mức sản

ại
họ
cK

in
h

lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài nguyên
và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối quan hệ
mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ cho thấy
tính hiệu quả của sản xuất.

Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh tế lại
mang một tầm quan trọng đến thế.

Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra quan

Đ

điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo(
1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc
so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng, cần phân biệt rõ 3 khái niệm
về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ
thuật hay công nghệ áp dụng. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất
đem lại thêm bao nhiêu đơn vụ sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các
nguồn lực thể hiện thông qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu
vào với nhau và giữa các loại sản phẩm khi nông dân ra quyết định sản xuất.
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi
thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật
có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế, nó còn được gọi là hiệu quả
giá. Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về lý thuyết biên để
tối đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản phẩm phải bằng giá trị
chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu
quả phân bổ. Tức là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử

tế
H
uế

dụng các nguồn lực sản xuất đạt được. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ
thuật hay hiệu quả phân phối thì mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để
đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả hai chỉ tiêu hiệu
quả kỷ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

ại
họ
cK
in
h


Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu:
“Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền
vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định”.
1.1.1.2. Ý nghĩa, bản chất và các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
1.1.1.2.1. Ý nghĩa, bản chất hiệu quả kinh tế
Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao

Đ

phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn
vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất, khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất
của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt
được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với
chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng


kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương

tế
H
uế

quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
1.1.1.2.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).

ại
họ
cK
in
h

Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra:

H=


Q
C

Trong đó:

H: Hiệu quả kinh tế (lần)

Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)

Đ

C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao nhiêu
đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và
kết quả thu được.

h=

C
Q

Trong đó:
h: Hiệu quả kinh tế (lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)

Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu
đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật thiết
với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên còn được
gọi là chỉ tiêu toàn phần.
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.

tế
H
uế

Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = ∆Q/∆C

Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.

ại
họ
cK
in

h

Dạng nghịch: Hb =∆C/∆Q

Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:

Hb : hiệu quả cận biên (lần)

∆Q : lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
∆C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản

Đ

xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu
1.1.1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của hộ sản xuất lúa
-

Tuổi.

-

Trình độ văn hóa.


SVTH: Đinh Văn Tư Duy

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

-

Tổng số nhân khẩu.

-

Tổng số lao động...

1.1.1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất
-

Chi phí phân bón/sào.

-

Chi phí giống/sào.

-

Chi phí thuốc bảo vệ thực vật/sào.


-

Chi phí thuê lao động/sào.

-

Chi phí khác/sào.

1.1.1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực lao động của nông hộ
Quy mô vốn.

-

Quy mô đất đai.

-

Quy mô trang bị tư liệu sản xuất.

tế
H
uế

-

1.1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là toàn bộ của cải


ại
họ
cK
in
h



vật chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất định
thường là một năm.

GO = ∑ Qi * Pi

Trong đó:

Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra.
Pi: Giá của sản phẩm loại i.

Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản

Đ



chi phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Công thức tính IC: IC = ∑ Cj
Trong đó : Cj là khoản chi phí thứ j trong năm sản xuất.


Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu


được sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.
VA = GO – IC


Thu nhập hổn hợp (MI): Là phần giá trị gia tăng còn lại sau khi đã trừ đi

các khoản chi phí: khấu hao tài sản cố định, thuế, phí.
MI = VA – KHTSCĐ – Thuế


Lợi nhuận (LN): Là phần thu nhập hỗn hợp còn lại sau khi đã trừ đi chi

SVTH: Đinh Văn Tư Duy

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

phí lao động gia đình và chi phí hiện vật của gia đình.
LN = MI – chi phí lao động gia đình – chi phí hiện vật của hộ
1.1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian( GO/IC): chỉ tiêu này cho biết việc bỏ ra
một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
Hiệu suất chi phí trung gian tính theo giá trị gia tăng (VA/IC): được tính bằng
phần giá trị gia tăng bình quân tên một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Nó cho biết sẽ
có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra. Đây là một

chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế .

tế
H
uế

Giá trị sản xuất trên lao động (GO/lao động)
Giá trị gia tăng trên lao động (VA/lao động)

Giá trị sản xuất trên vốn sản xuất kinh doanh (GO/vốn sản xuất kinh doanh)
Giá trị gia tăng trên vốn sản xuất kinh doanh (VA/vốn sản xuất kinh doanh).

ại
họ
cK
in
h

1.1.2. Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật thâm canh lúa
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ

Cây lúa (tên khoa học là Oryza sativa) là một trong những loại ngũ cốc có lịch
sử trồng trọt có từ lâu đời và sản phẩm của cây lúa là hạt gạo đã trở thành loại thực
phẩm hết sức quan trọng cho con người. Theo thống kê của cơ quan thực phẩm Liên
Hiệp Quốc trên thế giới thì có khoảng 147.5 triệu ha đất trồng lúa và 90% diện tích
này là thuộc các nước Châu Á, các nước Châu Á cũng sản xuất 92% tổng sản lượng
thế giới.

Đ


lúa gạo trên thế giới. Có thể nói rằng Châu Á là một trung tâm sản xuất gạo lớn nhất
Căn cứ vào tài liệu khảo cổ của Trung Quốc, Ấn Độ và Việt Nam, cây lúa đã có
mặt hơn 3000 năm trước công nguyên. Ở Trung Quốc, cây lúa đã có mặt ở Triết Giang
khoảng 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử là 4000 năm. Theo kết quả khảo cổ học
trong vòng vài thập niên qua, quê hương đầu tiên của cây lúa là vùng Đông Nam Á và
vùng Đông Dương. Từ Đông Nam Á cây lúa mới được du nhập vào Ấn Độ và Trung
Quốc phát triển cả hai hướng đông và tây. Cho đến thập kỉ thứ nhất cây lúa được đưa
vào trồng ở vùng Địa Trung Hải như Ai Cập, Italia, Tây Ban Nha. Đầu thế kỉ XV, cây
lúa từ Bắc Italia nhập vào các nước Đông Nam Âu như Nam Tư củ, Bungari,
Rumani…..sau đó lúa mới được trồng đáng kể ở Pháp và Hungary.
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

Vào thế kỉ XVII cây lúa được nhập vào Mỹ và được trồng ở các bang Virginia,
Nam Carolina, hiện nay trồng phổ biến ở Califonia, Louisiana, Texa. Theo hướng đông
từ đầu thế kỉ XI cây lúa từ Ấn Độ được nhập vào Indonexia đầu tiên ở đảo Java.
Đến giửa thế kỉ XVII cây lúa từ Iran vào trồng ở Kuban (Nga). Cho đến nay cây
lúa đã có mặt trên tất cả các châu lục, bao gồm các nước nhiệt đới, á nhiệt đới và một
số nước ôn đới.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của cây lúa
Lúa gạo là trong những sản phẩm cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con
người. trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng cung cấp nguồn năng lượng.

tế

H
uế

Thành phần chủ yếu trong lúa là tinh bột và protein, bên cạnh đó còn có các loại
vitamin, đặc biệt là vitamin nhóm B và các loại khoáng chất khác.

- Tinh bột: Hàm lượng tinh bột 62.4%, là nguồn chủ yếu cung cấp calo. Giá trị
nhiệt lượng của lúa là 3594 calo, so với lúa mỳ là 3610 calo, độ đồng hóa đạt đến

ại
họ
cK
in
h

95.9%. Tinh bột được cấu tạo bởi amylose và amylopectin. Amylose có cấu tạo mạch
thẳng và có nhiều ở gạo tẻ. Amylopectin có cấu tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp.
Các loại gạo ở Việt Nam có hàm lượng amylose từ 18-48%. Tỉ lệ thành phần amylose
và amylopectin cũng có liên quan đến độ dẻo của hạt, gạo nếp có nhiều amylopectin
nên thường dẻo hơn gạo tẻ.

- Protein: Cây giống lúa Việt Nam có hàm lượng Protein chủ yếu khoảng 7-8%.
Các giống lúa nếp có hàm lượng Protein nhiều hơn lúa tẻ.

Đ

- Lipit: Chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Ở gạo xay là 2.02%, ở gạo đã xát chỉ còn 0.52%
- Vitamin: trong lúa còn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1, B2,
B6, PP….lượng vitamin B1 là 0.45mg/ 100 hạt( trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 430.5%,
hạt gạo 3.8%

1.1.2.3. Giá trị kinh tế của cây lúa
Theo thống kê của tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO), lúa là một
trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô (Zea Mays L.), lúa mỳ
(Triticum SP), sắn (Manihot esculenta Crantz) và khoai tây (Solanum tuberosum L).
Trong số các loại kể trên, lúa gạo và lúa mỳ là hai loại lương thực cơ bản nhất dành
cho con người. Nếu như người phương Tây lương thực chính của họ là lúa mỳ thì đối
với người phương Đông lúa gạo là thứ không thể thiếu.
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

Trên thế giới, cây lúa được 250 triệu nông dân trồng, là lương thực chính của
1,3 tỉ người nghèo nhất trên thế giới, là sinh kế chủ yếu của nông dân. Là nguồn cung
cấp năng lượng chủ yếu cho con người, bình quân 180-200 kg/người/năm tại các nước
Châu Á, khoảng 10kg/người/năm tại các nước Châu Mỹ. Ở Việt Nam dân số trên 80
triệu người và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Từ đó
cho thấy rằng vai trò của lúa gạo là hết sức quan trọng. Đặc biệt các nước Châu Á , tỉ
lệ calo cung cấp từ lúa gạo chiếm 50-60%, bên cạnh đó các sản phẩm phụ của cây lúa
cũng được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác nhau:
Tấm: sản xuất tinh bột, rượu cồn, axeton, phấn mịn và thuốc chữa bệnh

tế
H
uế


Cám: dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp, sản xuất vitamin B1 để chữa bệnh tê
phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng.

Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật liệu độn
cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt.

ại
họ
cK
in
h

Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản xuất giày, cát tông xây dựng, đồ gia
dụng (thừng, chảo, mủ, giày dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm….
Như vậy, ngoài hạt lúa là bộ phận chính làm lương thực, tất cả các bộ phận khác
của cây lúa đều được sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần thiết, thậm chí bộ rễ của lúa
còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp,
được vi sinh vật phân giải thành nguồn sinh dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.
Ngoài ra, cây lúa còn đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xuất khẩu.

Đ

Sản xuất và xuất khẩu lúa gạo đã và đang góp phần vào thắng lợi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các nước. Trong đó Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc,
đưa đất nước từ chỗ thiếu ăn triền miên, không đảm bảo lương thực cho nhu cầu trong
nước trở thành một nước xuất khẩu gạo từ 3-4 tấn gạo/năm, đứng thứ hai trên thế giới
về các nước xuất khẩu gạo.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lúa
Hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung cũng như quá trình sản xuất lúa nói
riêng có nhiều sự khá biệt so với các ngành sản xuất khác. Quá trình sản xuất lúa được

tiến hành trên một phạm vi không gian rộng lớn và trong một khoảng thời gian dài. Vì
vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Song những yếu tố này có thể tác động
đồng thời nhưng ở những mức độ khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

vào năng suất, chất lượng và sản lượng cây trồng. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng
đến năng suất, sản lượng ra thành các nhóm sau:
1.1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên


Thời tiết khí hậu:

Khí hậu là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống canh tác và năng suất lúa.
Có thể nói đây là điều kiện có tính quy luật cho từng vùng rộng lớn, ảnh hưởng tới sự
sống và sự phân bố của cây lúa trên thế giới. Trong đó chế độ nhiệt , ánh sáng, nước có
ảnh hưởng trực tiếp tới sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa.
+ Nhiệt độ: đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới sự nảy mầm của hạt, sự ngoi lên

tế
H
uế

khỏi mặt đất của cây non, nhiệt độ dưới 170C đã ảnh hưởng lớn tới sự sinh trưởng của

cây lúa, nhiệt độ thấp dưới 130C cây lúa ngừng sinh trưởng và chết, nhiệt độ cao trên
400C kết hợp với gió nóng khô sẽ ảnh hưởng tới quá trình thụ phấn, dẫn đến tỷ lệ lép
cao. Tổng tích ôn của một vụ khi nảy mầm đến khi thu hoạch là 2500-30000C với

ại
họ
cK
in
h

giống ngắn ngày và 3000-40000C đối với giống dài ngày.

+ Ánh sáng: Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên cả hai mặt cường độ chiếu
sáng và thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến quá trình
phát dục và ra hoa, dưới 13 giờ kích thích sự ra hoa của cây lúa. Cường độ chiếu sáng
tức là lượng bức xạ mặt trời có ảnh hưởng đến quang hợp. Lượng bức xạ mặt trời
trung bình từ 2000-3000 calo/cm2 ngày trở lên.

+ Nước: Nước cũng là yếu tố quan trọng đối với động, thực vật cũng như đối

Đ

với cây trồng mà đặc biệt là cây lúa. Khi có nước tế bào cây lúa mới trương lên lúc đó
lá lúa mới cứng cỏi được. Khi thiếu nước tế bào lúa bị xẹp lại. Đối với cây lúa ở giai
đoạn trổ bông thì nước có vai trò quyết định đến năng suất lúa sau này.
Nước có tác dụng thau chua rửa mặn tốt, thiếu nước năng suất sẽ giảm. Vào
thời kì làm đòng thì rất cần nước, nếu thiếu nước năng suất sẽ giảm nghiêm trọng.
Thời kì trổ - chín sữa cần nhiều nước vì 75-85% trọng lượng khô của hạt gạo phụ
thuộc vào thời kì này. Thời kì lúa chắc xanh và chín hoàn toàn thì không cần nhiều
nước có thể tháo cạn để thu hoạch.

+ Đất đai:
Đất đai là tư liêu sản xuất quan trọng và đặc biệt không thể thiếu trong quá trình
sản xuất lúa, nhờ có đất đai mà cây lúa có thể tồn tại và cũng chính nhờ đất đai mà cây
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

lúa được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng phục vụ cho hoạt động trao đổi chất, sinh
lý, sinh hóa. Đất tốt hay xấu thể hiện qua độ phì tự nhiên, ở môi trường khác nhau thì
độ màu mỡ khác nhau… Vì vậy, để sản xuất lúa có hiệu quả cần chú ý đến chế độ canh
tác sao cho phù hợp với đặc điểm của đất nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho
cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt đồng thời còn có ý nghĩa cải tạo đất và bồi
dưỡng đất đai.
1.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội


Điều kiện thị trường và giá cả tiêu thụ sản phẩm:

Thị trường được xem như là cầu nối giữa người bán và người mua. Việc xác

tế
H
uế

định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng nhằm xác định đúng

phương hướng, mục tiêu của ngành, từ đó xây dựng các vùng sản xuất tập trung đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, người nông dân không chỉ sản
xuất nhằm phục vụ mục đích mà họ còn bán ra thị trường sản phẩm của mình. Bởi vậy

ại
họ
cK
in
h

họ cũng mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất. Chính vì thế giá cả của các yếu
tố đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra trên thị trường có quyết định rất lớn tới quyết
định sản xuất của người nông dân. Trên cơ sở giá cả và nhiều yếu tố khác người nông
dân sẽ quyết định sản xuất loại cây gì , với quy mô và mức độ đầu tư cho sản xuất như
thế nào nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.


Tập quán canh tác:

Tập quán canh tác yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng cây

Đ

trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế việc tái sản xuất đầu tư mở rộng, hạn
chế mức đầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong
sản xuất. Từ đó dẫn đến năng suất cây trồng thấp, quá trình sản xuất kém hiệu quả.
Ngược lại, tập quán canh tác tiến bộ thì trình độ thâm canh cao hơn, đây là cơ sở để
đưa khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất. Vì vậy, đổi mới tập quán canh tác, tăng cường
công tác khuyến nông, giúp người nông dân thấy rõ được tầm quan trọng của việc áp
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất là điều rất cần thiết.



Cơ chế chính sách của nhà nước:

Các chính sách của nhà nước tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất
lúa. Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, Đảng và Nhà Nước ta đã tập trung
chỉ đạo ban hành nhiều văn bản pháp lí nhằm hổ trợ, giúp đỡ nông dân trong sản xuất
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS.Lê Sỹ Hùng

nông nghiệp nói chung cũng như trong quá trình sản xuất lúa nói riêng. Những chính
sách này đã có tác dụng tích cực, kịp thời đối với việc sản xuất lúa như chính sách đất
đai, chính sách đổi mới hợp tác xã nông nghiệp, chính sách đầu tư tín dụng, chính sách
khuyến nông…
+ Chính sách đất đai:
Bộ luật đất đai sửa đổi năm 1993 và gần đây nhất là luật đất đai năm 2003 công
nhận quyền sử dụng hợp pháp lâu dài của người dân, có thể cầm cố, chuyển nhượng,
thế chấp… Những nhân tố pháp lí này đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất lúa nói riêng, giúp người nông dân yên tâm đầu tư lâu dài để

tế
H
uế


nâng cao năng suất cây trồng, tăng hiệu quả kinh tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất
nông nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
+ Chính sách khuyến nông:

Khuyến nông là chính sách quan trọng của nhà nước nhằm thúc đẩy, hỗ trợ sản

ại
họ
cK
in
h

xuất nông nghiệp phát triển. Thực tế cho thấy người nông dân thiếu vốn nên mức đầu
tư vẫn còn thấp, họ sản xuất với quy mô còn nhỏ lẻ. Đây là nguyên nhân dẫn đến năng
suất thấp và chất lượng sản phẩm kém. Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã
dành một khoản ngân sách thích đáng để hỗ trợ ngành sản xuất lúa nhằm cải thiện thu
nhập cho một số bộ phận lớn cư dân nông thôn, các hoạt động khuyến nông cụ thể là:
Nhập giống cây trồng mới.

-

Trợ giá lúa giống cho địa phương

-

Tập huấn kĩ thuật cho bà con nông dân

-

Đ


-

Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ khuyến nông

Thực hiện chương trình truyền thông đại chúng bằng các hình thức như: Báo, đài,
vô tuyến truyền hình, giới thiệu mô hình của các nông dân sản xuất giỏi, các chương trình
chuyển giao KHKT, thông tin về giá cả trên thị trường để người dân kịp thời nắm bắt.
Chính sách khuyến nông phát triển sẽ tạo điều kiện giúp người nông dân yên
tâm hơn trong sản xuất, để từ đó cũng cố và mở rộng diện tích canh tác, tạo ra nguồn
nông phẩm dồi dào, chất lượng tốt phục vụ cho tiêu dung nội địa cũng như xuất khẩu.
Và để làm được điều đó đặt ra yêu cầu cho các ban ngành liên quan từ trung ương đến
địa phương cần có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời về các chính sách khuyến nông nhằm
hổ trợ cho nông dân trong hoạt động sản xuất.
SVTH: Đinh Văn Tư Duy

14


×