Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần phát triển công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.34 KB, 82 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của vấn đề
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một thuật ngữ dường như là câu cửa miệng của
các nhà sản xuất trong tất cả mọi lĩnh vực trong xã hội. Từ đó ta có thể nhận thấy nó
có một vai trò rất to lớn trong sản xuất kinh doanh. Ngày nay với sự mọc lên đầy rẫy

uế

của những doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngồi với quy mơ lớn nhỏ khác
nhau, tất cả đều cạnh tranh trong một thế giới phẳng, cơ hội là như nhau đối với các

H

doanh nghiệp nhất là khi đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Vì vậy làm sao để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường kinh doanh là câu

tế

hỏi đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp, cho các chủ sở hữu. Và một thực tế hiện nay
cho thấy dù cơng ty có quy mơ lớn hay nhỏ đều phải hoạt động với mục tiêu lâu dài là

h

phải có hiệu quả để có thể đưa lại lợi nhuận cho các ơng chủ, bà chủ đầu tư vốn vào

in

sản xuất kinh doanh, cũng như có thể đảm bảo ni sống cơng nhân làm việc cũng



cK

như có thể đóng góp vào ngân sách của nhà nước.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nước thì cơng ty cổ phần phát triển
cơng nghiệp - xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một cơng ty mới cổ phần hóa và từ khi

họ

thành lập đến nay thì cơng ty ln đặt vấn đề hiệu quả lên hàng đầu, khơng những là
hiệu quả kinh doanh mà còn là vấn đề hiệu quả xã hội. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ có vai trò rất to lớn cho cơng ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và

Đ
ại

mở rộng thị phần trong nước cũng như nước ngồi và ngược lại. Nhận thức được vai
trò của vấn đề trên nên trong q trình thực tập tại cơng ty tơi đã quyết định lựa chọn
đề tài “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty cổ phần phát triển cơng
nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh” làm đề tài thực tập cuối khóa.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung cơ bản của khóa luận bao gồm 3
chương:
Chương I: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương II: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cơng ty cổ phần phát triển cơng
nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
Chương III: Định hướng và giải pháp

SVTH: Lê Thò Thư

1



Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty trong những
năm 2007 đến năm 2009.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của cơng ty trong những năm tiếp theo.

uế

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài liên quan đến các vấn đề hiệu quả sản xuất kinh

H

doanh của cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh
qua 3 năm từ 2007 đến năm 2009.

tế

4. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về khơng gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi hoạt động của cơng

h


ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh.

in

Phạm vi về thời gian: Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

cK

cơng ty trong 3 năm 2007 đến 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong q trình thực hiện đề tài tơi đã thực hiện một số phương pháp sau:

họ

- Phương pháp duy vật biện chứng nhằm đưa ra những quan điểm khác nhau để
so sánh và lựa chọn những quan điểm đúng đắn nhất để làm cơ sở phân tích.

Đ
ại

- Phương pháp lựa chọn và thu thập thơng tin nhằm chọn ra những con số phản
ánh chính xác nhất hiện trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thống kê: thống kê mơ tả, phương pháp

phân tổ thống kê, thống kê so sánh, đồ thị…trong việc xử lý các số liệu nhằm làm rõ
và có thể so sánh mang tính trực quan hơn.

SVTH: Lê Thò Thư


2


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Cơ sở lý luận

uế

1.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là chỉ tiêu tương đối được biểu hiện bằng kết quả sản xuất so với chi

H

phí sản xuất (chỉ tiêu hiệu quả thuận) hoặc ngược lại (chỉ tiêu hiệu quả nghịch).
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản

tế

ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có (vốn, lao động, máy móc, thiết bị, ngun
vật liệu…) của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp xác định.

h

Như ta đã thấy hiệu quả kinh tế là phạm trù được sử dụng trong rất nhiều lĩnh


in

vực của đời sống xã hội. Trong kinh doanh, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

cK

nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn lực của
doanh nghiệp về lao động, vật tư, tiền vốn để đạt được kết quả cao nhất với chi phí ít
nhất.

họ

1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu trước mắt, lâu dài và bao trùm của

Đ
ại

mọi doanh nghiệp. Thực chất của vấn đề này là muốn nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh thì chúng ta cần phải nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao
động xã hội, tiết kiệm các nguồn lực, các yếu tố sản xuất kinh doanh. Mặt lượng của
nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả trực tiếp và gián tiếp mà các chủ thể kinh tế
thu được so với các chi phí trực tiếp và gián tiếp đã bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng những thể hiện ở lợi nhuận, doanh thu… mà còn
là uy tín, thương hiệu doanh nghiệp…
1.1.1.3 Phân biệt các loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có rất nhiều các phân loại hiêu quả nhưng dựa vào phạm vi tính tốn người ta
phân biệt thành hai loại:

SVTH: Lê Thò Thư


3


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
+ Hiệu quả kinh tế: Nó thể hiện trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh tế cụ thể của một thời kỳ nhất định, hiệu quả kinh tế cũng thường được đánh
giá dưới giác độ vĩ mơ.
+ Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đến các
mục tiêu xã hội nhất định như: Giải quyết cơng ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng,
bảo vệ mơi trường, hoạt động phúc lợi cơng cộng, ủng hộ người nghèo…Hiệu quả xã
hội thường được đánh giá và giải quyết ở phạm vi vĩ mơ.

uế

Một doanh nghiệp muốn có hiệu quả kinh tế thì phải thực hiện đồng thời cả hiệu
quả xã hội. Tuy nhiên làm sao để kết hợp hai vấn đề này lại với nhau đó là một khó

H

khăn cho các doanh nghiệp, bắt buộc sự nổ lực khơng ngừng của các doanh nghiệp
đó. Nhà nước ln khuyến khích và bắt buộc các doanh nghiệp thực hiện hiệu quả xã

tế

hội, tuy nhiên muốn đạt hiệu quả kinh tế cao thì đơi khi việc thực hiện hiệu quả xã
hội bị các doanh nghiệp xem nhẹ. Trong thời gian gần đây thì việc thực hiện hiệu quả

h


xã hội càng ngày được coi trọng và được tun truyền trên báo chí, truyền hình rất

in

mạnh mẽ. Và doanh nghiệp nào thực hiện được cả hai khía cạnh đó thì doanh nghiệp

cK

đó đứng vững trên thị trường cạnh tranh.

1.1.1.4 Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một tất yếu
khách quan

họ

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu chuẩn cao nhất và là đòi hỏi tất
yếu khách quan của nền kinh tế nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng bởi các lý

Đ
ại

do sau:

Sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều

rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan. Nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một hướng phát triển theo chiều sâu, nhằm sử dụng
các nguồn lực một cách có hiệu quả.
Để có thể thực hiện q trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận.
Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xét về số tuyệt
đối chính là lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là
cơ sở để giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

SVTH: Lê Thò Thư

4


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
Trong nền kinh tế thị trường, mơi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
Để tồn tại trong mơi trường cạnh tranh gay gắt như vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, giảm chi phí sản xuất nâng
cao uy tín đối với khách hàng, xây dựng thương hiệu mạnh…Như vậy nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề tất yếu mang tính sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh nước ta gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các doanh

uế

nghiệp Việt Nam đang đứng trước những thách thức to lớn trước áp lực của các
doanh nghiệp nước ngồi. Tính chất bình đẳng và cạnh tranh gay gắt trên sân chơi

H

tồn cầu rõ ràng là một liều thuốc thử khắc nghiệt cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Nếu muốn tồn tại và phát triển thì phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh


tế

doanh.

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là cơ sở để nâng cao thu nhập của

h

chủ sở hữu, người lao động trong doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều cho

in

NSNN dưới nghĩa vụ Thuế từ đó góp phần nâng cao mức sống và chất lượng cuộc

cK

sống người dân.

Với những lý do trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

hội.

họ

doanh nghiệp là một tất yếu khách quan, vì lợi ích của doanh nghiệp và của tồn xã

1.1.1.5 Các u cầu cơ bản về đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

Đ
ại


Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được xem xét một
cách tồn diện, khơng chỉ đánh giá ở kết quả đạt được mà điều quan trọng là phải
đánh giá chất lượng của kết quả đạt được, vì vậy khi đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần qn triệt một số u cầu có tính ngun tắc sau:
a. Bảo đảm tính tồn diện và hệ thống trong việc xem xét hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh
Cần chú ý đến tất cả các mặt, các khâu, các yếu tố của q trình sản xuất kinh
doanh, phải xem xét ở phạm vi khơng gian và thời gian. Các giải pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh hiện tại phải phù hợp với chiến lược phát triển lâu dài của

SVTH: Lê Thò Thư

5


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
doanh nghiệp, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét
cả lợi ích trước mắt và lâu dài.
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một giai đoạn dù lớn đến đâu
cũng khơng được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của của
doanh nghiệp xét trong dài hạn. Do đó xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan trọng,
nhất là đối với các doanh nghiệp mới chuyển đổi từ nhà nước sang cổ phần, các
doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường, họ cần biết hy sinh lợi ích trước mắt để tập

uế

trung chiếm lĩnh thị trường, tạo niềm tin đối với khách hàng, tăng cường xây dựng và
cũng cố bộ máy quản lý theo hướng tinh gọn cho dù chi phí ban đầu là khá cao, lợi


H

nhuận thu được có thể thấp hơn hoặc thua lỗ tuy nhiên về lâu dài, khi đã chiếm được
thị phần, khẳng định được uy tín và thương hiệu trên thị trường thì doanh thu của

tế

doanh nghiệp sẽ tăng lên, giảm bớt các chi phí trung gian do vậy lợi nhuận cũng sẽ
tăng thêm. Có như vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững và thật sự hiệu quả.

h

b. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải

in

xem xét đến lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của khách hàng, lợi ích của xã hội

cK

và người lao động

Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều có tác động đến sự
phát triển chung của ngành, của khu vực và cả nền kinh tế. Tác động này có thể diễn

họ

ra theo chiều hướng tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển cho ngành, vùng kinh tế
và cả nền kinh tế. Tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực nhưng cũng


Đ
ại

có thể theo chiều hướng tiêu cực, có nghĩa là có thể doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
doanh nhưng hiệu quả này lại tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp khác, đến
ngành và thậm chí cả nền kinh. Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiêp thường có ảnh hưởng vượt ra ngồi phạm vi doanh nghiệp. Vì vậy khi xem xét
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta khơng chỉ xem
xét trong phạm vi doanh nghiệp mà còn phải xem xét hiệu quả trong phạm vi của
ngành, khu vực và nền kinh tế.
Việc đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được xem xét trong mối liên
hệ với lợi ích của người lao động, việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh phải
gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất tinh thần và tay nghề người lao động.

SVTH: Lê Thò Thư

6


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
c. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải gắn với
hiệu quả xã hội
Phát triển kinh tế xã hội là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ quốc gia nào. Nhiệm
vụ này được thực hiện thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Mặt khác sự ổn định chính trị và xã hội của quốc gia là nhân tố quan trọng
tạo tiền đề và điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy giữa
lợi ích quốc gia và lợi ích của doanh nghiêp có sự ràng buộc lẫn nhau. u cầu này


uế

đòi hỏi việc nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội bởi đó là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh

H

tế quốc dân.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa lợi ích mà nền

tế

kinh tế xã hội và doanh nghiệp thu được so với chi phí mà nền kinh tế, xã hội và
doanh nghiệp bỏ ra để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy khi đánh

h

giá hoạt động sản xuất kinh doanh khơng chỉ đơn thuần đánh giá hiệu quả mang lại

in

cho bản thân doanh nghiệp mà còn phải chú trọng đến lợi ích xã hội mà doanh nghiệp

cK

mang lại.

1.1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp


họ

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tại một doanh nghiệp trong hoạt động

Đ
ại

sản xuất kinh doanh của mình. Trình độ sử dụng các nguồn lực có quan hệ mật thiết
với kết quả đầu ra. Cả hai đại lượng này liên quan đến tất cả các mặt và chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau…Sự tác động của các nhân tố đối với các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có mức độ khác nhau.
a. Nhân tố khách quan
* Điều kiện kinh tế xã hội: Đó là ảnh hưởng của các nhân tố như quy mơ dân số,
thu nhập của người dân, mật độ dân cư. Đây là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên
cứu và nắm bắt cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng với mức giá chấp nhận
được.

SVTH: Lê Thò Thư

7


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
* Điều kiện tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thời tiết, khí hậu hay mùa vụ có ảnh
hưởng đến tất cả các doanh nghiệp, nhưng mức độ ảnh hưởng lại tùy thuộc vào những
ngành nghề hoạt động khác nhau. Đối với ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây

dựng thì đây là nhân tố có tầm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.
Tính mùa vụ trong mọi hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hầu như hồn tồn vào
thời tiết. Đối với ngành xây dựng là một ngành hoạt động ngồi trời là chủ yếu thì
vấn đề thời tiết mưa hay nắng đều quyết định đến tiến độ cũng như chất lượng của

uế

cơng trình.
* Thị trường: Đây là nhân tố có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển

H

của doanh nghiệp. Thị trường tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thơng qua các nhân tố sau: Cầu về hàng hóa liên quan đến vấn đề tiêu thụ của doanh

tế

nghiệp, cung hàng hóa liên quan đến nguồn ngun liệu cho sản xuất, giá cả bao gồm
giá đầu vào và đầu ra quyết định lợi nhuận của doanh nghiệp trong mối liên hệ với

h

cầu của thị trường cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp.

in

Cạnh tranh gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng vất vả để tồn tại và phát triển.

cK


* Chính trị pháp luật: Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào
củng phải tn theo thể chế chính trị và pháp luật. Sự ổn định chính trị là tiền đề quan
trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là hành lang pháp lý

họ

cho doanh nghiệp hoạt động đồng thời còn là trọng tài khi cần thiết để phân xử các
tranh chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể - doanh nghiệp.

Đ
ại

Mơi trường pháp lý quy định hành vi ứng xử của doanh nghiệp trong mơi trường đó,
cũng đồng thời tận dụng những thời cơ thuận lợi của mơi trường này để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhất là đối với cơng ty cổ
phần phát triển cơng nghiệp xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một doanh nghiệp tiền
thân là doanh nghiệp nhà nước, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất
lớn vào chính sách phát triển kinh tế của tỉnh thì chính sách kinh tế xã hội của tỉnh
càng có vai trò to lớn quyết định đến hoạt động của doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh ln là nhân tố khơng thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường. Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực đối với mỗi doanh
nghiệp, vừa là động lực để doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất

SVTH: Lê Thò Thư

8


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng

kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp phải cải tiến quy trình cơng nghệ và đổi mới
phương thức quản lý nhằm tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm từ đó nâng cao
năng lực cạnh trạnh của chính mình. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, các doanh nghiệp khơng chỉ biết cạnh tranh với nhau mà còn phải biết liên kết
liên doanh để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước đối với
doanh nghiệp nước ngồi, nhất là các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực sản
xuất.

uế

b. Nhân tố chủ quan.
* Yếu tố nguồn lực: Nguồn nhân lực được xem là yếu tố tạo nên thành cơng của

H

mọi doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu có cơng nghệ tốt, cơ sở hạ tầng vững chãi
nhưng thiếu lực lượng lao động thì doanh nghiệp đó khó có thể tồn tại. Có thể nói

tế

chính con người tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Con người, với tư cách là
chủ thể của q trình sản xuất, vừa là yếu tố của q trình sản xuất, ln là yếu tố

h

quan trọng bậc nhất và có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi

in

doanh nghiệp.


cK

* Trình độ về cơng nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp.
Cơng nghệ kỹ thuật là yếu tố cơ bản bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và
sự phát triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Ngày nay con người đã thống

họ

nhất về luận điểm cho rằng: Cơng nghệ là chìa khóa để làm chủ sự phát triển kinh tế
xã hội, “Ai làm được cơng nghệ, người đó sẽ làm chủ được tương lai”. Làm chủ được

Đ
ại

cơng nghệ là đòi hỏi tất yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi cơng nghệ và kỹ thuật quyết định đến chất lượng sản phẩm, năng
suất lao động, chi phí sản xuất…của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp thì cơng ty ln chú trọng đầu tư vào cơng nghệ kỹ
thuật tiên tiến nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho mỗi cơng trình cũng như có thể
khai thác tiết kiệm và có hiệu quả trữ lượng khống sản trong mỏ đá, nhằm tiết kiệm
tài ngun quốc gia.
* Vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền
của tồn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của

SVTH: Lê Thò Thư

9



Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là việc tối đa
hóa lợi ích dựa trên chi phí bỏ ra hay là tối thiểu hóa chi phí cho một mục tiêu nào đó.
Vì vậy vốn kinh doanh chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt được mục đích cuối
cùng của chủ doanh nghiệp. Khối lượng vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, thiếu vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động do khơng tận dụng
được lợi thế về quy mơ, khơng tận dụng được các cơ hội kinh doanh khi nó xuất hiện.
1.1.1.7 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh

uế

Việc xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là

H

một phạm trù kinh tế và để đánh giá nó cần có hệ thống chỉ tiêu để định lượng. Trong
thực tế việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khơng thể sử dụng các

tế

chỉ tiêu riêng biệt mà phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu, hệ thống chỉ tiêu này có quan hệ
chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Thơng qua hệ thống chỉ tiêu mới phản ánh một

h

cách tồn diện các khía cạnh khác nhau, các mặt cơ bản của hiệu quả hoạt động sản


in

xuất kinh doanh. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép thấy được mối liên hệ giữa

cK

các yếu tố một cách tồn diện và đầy đủ hơn. u cầu đối với hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đó là:

nghiệp.

họ

- Phải phản ánh đầy đủ chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

- Phải đảm bảo được tính so sánh giữa các chỉ tiêu.

Đ
ại

- Phải là một hệ thống chỉ tiêu mang tính chất đánh giá tổng hợp và các chỉ tiêu
đánh giá từng mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mang tính thiết thực, phục vụ u cầu nghiên cứu hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu phải phù hợp với trình độ tính tốn thống kê trong các giai đoạn phát
triển nhất định và có thể áp dụng từng cơ chế kinh tế ở các giai đoạn khác nhau.
1.1.1.7.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí là những chỉ tiêu phản ánh trình
độ lợi dụng tất cả các yếu tố tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh trong một


SVTH: Lê Thò Thư

10


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
thời kỳ nhất định (tư liệu sản xuất, ngun nhiên vật liệu, lao động và bao hàm cả tác
dụng của yếu tố quản trị đến sử dụng có hiệu quả các yếu tố trên).
a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
* Doanh lợi vốn kinh doanh.
Xét trên phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh các nhà kinh tế
cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp đều quan tâm
trước hết đến việc tính tốn, đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của doanh

uế

nghiệp. Các chỉ tiêu doanh lợi được tính cho tồn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của vốn kinh doanh, khẳng định

H

mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của tồn bộ số vốn doanh nghiệp sử dụng nói chung.
Nhiều tác giả coi các chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả

tế

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


( )
V

KINHDOANH

in

DVKD(%) =

h

Doanh lợi vốn kinh doanh.

cK

DVKD: Doanh lợi của tồn bộ vốn kinh doanh.
: Lợi nhuận trước thuế
KINHDOANH

: Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

họ

V

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của tồn bộ vốn, cho biết một đồng

Đ
ại


vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HTSCĐ)
HTSCĐ (%) =

TR
 100
VCĐ

VCĐ : Tổng vốn cố định bình qn trong kỳ.

TR: Tổng doanh thu trong kỳ

SVTH: Lê Thò Thư

11


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định phản ánh bình qn một đồng vốn bỏ ra
thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng sử
dụng vốn của doanh nghiệp càng hợp lý và có hiệu quả.
* Mức doanh lợi vốn cố định
DVCĐ (%) =

( )
 100
VCĐ

DVCĐ: Mức doanh lợi vốn cố định


uế

 : Lợi nhuận thuần

H

Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn cố định biểu hiện một đồng vốn cố định trong kỳ
sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng vốn cố định trong

tế

sản xuất kinh doanh hay khả năng sinh lợi của vốn cố định.

h

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các ngun nhân của việc

in

sử dụng vốn cố định khơng có hiệu quả thường là đầu tư vốn cố định q mức cần

hơn mức cho phép..

cK

thiết, TSCĐ khơng sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng TSCĐ với cơng suất thấp

* Mức doanh lợi vốn lưu động


 100
VLĐ

họ

DVLĐ(%) =

Đ
ại

DVLĐ: Mức doanh lợi vốn lưu động
VLĐ : Vốn lưu động bình qn trong năm.

Mức doanh lợi vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động được đưa vào sản

xuất thì có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh gián tiếp qua số vòng ln
chuyển vốn lưu động trong năm (SVVLĐ).
SVLĐ =

TR
VLĐ

SVTH: Lê Thò Thư

12


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng

Chỉ tiêu số vòng ln chuyển vốn lưu động trong năm cho biết vốn lưu động của
doanh nghiệp được quay mấy vòng trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng có thể được phản ánh gián tiếp qua số
ngày bình qn một vòng ln chuyển vốn lưu động trong năm.
360
360 * VLĐ

SVVLĐ
TR

SLC =

uế

Chỉ tiêu này số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Nếu số
ngày càng ít thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.

lưu động ở thời điểm đầu kỳ và thời điểm cuối kỳ.

H

Trong các cơng thức trên vốn lưu động bình qn là số trung bình của giá vốn

tế

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đặc biệt chú trọng

h

trong các doanh nghiệp có vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ vốn của


in

doanh nghiệp.

cK

b. Hiệu quả sử dụng lao động.

Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan
trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện

họ

ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương.
*Năng suất lao động

Đ
ại

Năng suất lao động bình qn năm ( WQ )
W

Q



Q
T


Q: sản lượng tính bằng hiện vật hoặc giá trị
T : Lao động bình qn trong năm

Chỉ tiêu này cho biết bình qn mỗi lao động có thể tạo ra bao nhiêu giá trị sản
lượng

SVTH: Lê Thò Thư

13


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
* Chỉ tiêu mức sinh lời bình qn của lao động.( W  )
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu mức sinh lời bình qn của một
lao động cũng thường được sử dụng trong. Mức sinh lời bình qn của một lao động
cho biết mỗi lao động được sử dụng trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này có thể được xác định theo cơng
thức:





T

uế

W


H

 : Lợi nhuận trước hoặc sau thuế

đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.

TL


in

H TL 

h

* Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (HTL)

tế

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động trong doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu

cK

TL: Tổng quỹ lương và các khoản tiền thưởng có tính chất lương trong kỳ.
Hiệu suất tiền lương cho biết trong một đồng lợi nhuận đem lại bao nhiêu đồng

họ

lương cho cơng nhân. Hiệu suất tiền lương càng cao thì thu nhập của người lao động
tăng lên cũng đồng nghĩa với năng suất lao động tăng lên.


Đ
ại

1.1.1.7.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh khác
* Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí
R TC (%) 


 100
TC

R TC : Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

TC: tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ
Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ số giữa lợi nhuận và tổng chi phí bỏ ra. Nó phản
ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

SVTH: Lê Thò Thư

14


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
* Tỷ suất doanh thu / chi phí
P (%) 

TR
 100

TC

P : Tỷ suất doanh thu trên chi phí

Chỉ tiêu này được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng chi phí bỏ ra trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì doanh nghiệp có thể thu về được
bao nhiêu đồng doanh thu.

uế

1.1.2 Cơ sở thực tiễn
Cùng với sự phát triển vượt bậc về kinh tế thì cơ sở hạ tầng là vấn đề đầu tiên

H

được quan tâm. Trong những năm qua, chúng ta càng thấy sự đổi mới hàng ngày của
những con đường, của những khu phố, những mái nhà…Trong đó chúng ta cần phải

tế

thấy được vai trò của ngành xây dựng cũng như ngành khai thác vật liệu xây dựng.
Nhu cầu của người dân bây giờ khơng chỉ là có căn nhà để ở, có con đường để đi nữa

h

mà họ còn đòi hỏi ngơi nhà, con đường đó phải đẹp, phải hiện đại, phải thỏa mãn tính

in

kỹ, mỹ thuật của nó. Chính vì vậy mà vai trò của ngành xây dựng ngày càng trở nên

quan trọng hơn, Mỗi năm có rất hàng ngàn các cơng trình xây dựng trên địa bàn cả

cK

nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, con số này cho thấy rằng nhu cầu về xây
dựng ngày càng lớn mà ngành xây dựng là ngành có tính thời đại mỗi năm, mỗi tháng
lại có các cơng trình mới và nhu cầu của con người cũng được cập nhật liên tục theo

họ

sự phát triển đó. Cũng theo đó mà ngành khai thác ngun vật liệu phục vụ xây dựng
cũng phát triển khơng kém. Tuy nhiên ngành xây dựng Việt Nam còn tồn tại một số

Đ
ại

hạn chế về nguồn nhân lực khơng được chun nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn sơ
khai, chưa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, hơn nữa hiện nay sự tham gia
của một số doanh nghiệp nước ngồi vào thị trường Việt Nam đang là đối thủ mạnh
của các doanh nghiệp Việt Nam khi họ hơn hẳn chúng ta cả về kỹ năng nghề cũng
như cơ sở vật chất hiện đại. Chính điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Xây dựng Việt
Nam cần tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, cần phải nâng cao sử dụng các yếu tố
đầu vào một cách có hiệu quả nhất, bên cạnh đó cần phải nổ lực làm cơng tác
Marketing cho sản phẩm của mình để quảng bá thương hiệu doanh nghiệp.
Trên thế giới một số nước đã xem ngành xây dựng là một trong những lĩnh vực
trọng yếu của nền kinh tế, tuy nhiên trong năm 2008, ngành xây dựng gặp một số khó
khăn về tài chính to lớn do nhu cầu về nhà ở giảm mạnh sau các động thái tăng lãi

SVTH: Lê Thò Thư


15


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
suất, tăng thuế đánh vào bất động sản và tình trạng các doanh nghiệp xây dựng phá
sản gia tăng. Trên thế giới có sự góp mặt của hơn 10 Cty xây dựng nổi tiếng. Giữ vị
trí thứ nhất vẫn là nhà thầu xây dựng nổi tiếng nhất nước Pháp và nhất thế giới - Nhà
thầu Vinci với doanh số đạt được trong năm 2007 là hơn 41 tỷ USD. Tiếp theo cũng
là một tên tuổi lừng danh của nước Pháp - Nhà thầu xây dựng Bouygues với doanh số
hơn 40 tỷ USD. Nối tiếp là các tên tuổi nổi tiếng khác của Trung Quốc, Đức, Thụy
Điển, Tây Ban Nha… Đến năm 2009 thì khó khăn đã có phần giảm nhẹ hơn, theo
những dữ liệu thống kê mới nhất của tập đồn tài chính Begbies Traynor, số lượng

uế

những Cty xây dựng đang gặp rắc rối về tài chính và đang ở tình trạng đáng báo
động, làm ăn thua lỗ hoặc vướng vào các khoản nợ khơng có khả năng thanh tốn đã
mức giảm lớn nhất so với ở các khu vực kinh tế khác

H

giảm 16%, từ 22.966 xuống còn 19.325, con số thống kê nói trên được ghi nhận là

tế

Trước những đòi hỏi của thực tiễn, ngành xây dựng Việt Nam đã và đang triển
khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật,

h


sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị, cơ quan, doanh

in

nghiệp... Những cố gắng đó đang góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội

cK

theo hướng tích cực. Hàng ngàn, hàng vạn cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, kỹ
thuật, đơ thị hiện đại khơng ngừng mọc lên làm chơ diện mạo đất nước ngày càng
thêm đổi mới. Tuy nhiên hiện nay, ngành xây dựng Việt Nam đang phải chịu sức ép

họ

từ khó khăn về tài chính cũng như sự gia nhập vào nước của các cơng ty xây dựng
nước ngồi làm cho cơng ty xây dựng Việt Nam phải cố gắng nhiều hơn nữa và thực
sự đang đứng trên một sân chơi đầy mạo hiểm nhưng cũng đầy cơ hội.

Đ
ại

Là một doanh nghiệp Nhà nước thành lập đã lâu năm và mới được cổ phần hóa.

Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh ln là một
doanh nghiệp có quy mơ và vị thế mạnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cũng như trên các
địa bàn tỉnh lân cận về lĩnh vực xây dựng cơng nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng và
xuất khẩu lao động.

SVTH: Lê Thò Thư


16


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
CHƯƠNG II
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP – XÂY LẮP
VÀ THƯƠNG MẠI HÀ TĨNH
2.1 Tình hình cơ bản của Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển

H

* Tổng qt về cơng ty:

uế

và thương mại Hà Tĩnh

- Tên giao dịch: Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại
-Tên giao dịch quốc tế: HAINDECO

tế

Hà Tĩnh.

h


(HATINH INDUSTRIAL DEVELOPMENT – CONTRUCTION & TRADING

in

JOIN STOCK.CO).

- Địa chỉ: Số nhà 162 – Đường Hà Huy Tập – Thành phố Hà Tĩnh.

cK

- Số điện thoại: 0393.858.619
- Số Fax: 0393.858.136.

họ

Tiền thân của Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại
Hà Tĩnh là cơng ty sản xuất kinh doanh tổng hợp Hà Tĩnh được tỉnh ủy Hà Tĩnh
thành lập và quản lý vào tháng 11 năm 1991, với chức năng nhiệm vụ chính trong

Đ
ại

giai đoạn này là sản xuất vật liệu xây dựng (Gạch ngói), dịch vụ sữa chữa ơ tơ, xe
máy và kinh doanh nhà hàng ăn uống. Đến cuối năm 1992, thực hiện Nghị định số
388/HĐBT của Hội Đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ, Cơng ty được chuyển thành
doanh nghiệp Nhà Nước theo quyết định số 1474 – QĐ/UB ngày 26/12/1992 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh, với tên gọi là Cơng ty phát triển cơng nghiệp Hà Tĩnh. Ngày
20/06/2003, theo quyết định số 1242/QĐUB của UBND tỉnh Hà Tĩnh, chuyển thành
Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh trực thuộc
Sở cơng nghiệp Hà Tĩnh cho đến nay.

Trong q trình xây dựng và phát triển, cơng ty đã bổ sung lần lượt các ngành
nghề: Xây lắp điện, thi cơng cơng trình giao thơng, thủy lợi, xây dựng dân dụng và

SVTH: Lê Thò Thư

17


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
cơng nghiệp… cũng như mở rộng dịch vụ xuất khẩu lao động.
Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một
doanh nghiệp tuy đã được cổ phần hóa, tuy nhiên Nhà Nước vẫn chiếm giữ 41% vốn
pháp định do đó nó hoạt động gần như là doanh nghiệp Nhà Nước trước khi chưa cổ
phần hóa, mặc dù tồn cơng ty đang cố gắng xây dựng bộ máy và cách thức quản lý
mới phù hợp với cơng ty cổ phần.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ chính của cơng ty
* Chức năng của cơng ty.

uế

Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một
doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con

H

dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng. Cơng ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của
Đảng ủy cơ sở và UBND tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện quyền sản xuất kinh doanh trong

tế


phạm vi pháp luật quy định. Cơng ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở
thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động. Cơng ty hoạt động theo phương

h

thức hạch tốn kinh doanh, bảo đảm đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích tồn xã hội,

in

lợi ích tập thể của người lao động. Cơng ty cũng có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với
những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ

cK

thuật, đồng thời nghiêm khắc xử lý kỷ luật những người khơng hồn thành nhiệm vụ
hoặc vi phạm nội quy, quy chế của cơng ty và pháp luật.
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của cơng ty.

họ

Xuất phát từ điều kiện tự nhiên và xã hội của tỉnh Hà Tĩnh cũng như năng lực
của cơng ty cho nên cơng ty đã đa dạng hóa ngành nghề với các ngành nghề sau:

Đ
ại

+ Ngành xây lắp cơng nghiệp (thi cơng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, xây
dựng cầu đường, trường học…)
+ Ngành khai thác mỏ đá

+ Ngành xuất khẩu lao động.
* Nhiệm vụ chính của cơng ty.
- Cơng ty có nhiệm vụ phải hoạt động sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã
đăng ký, hồn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm và tăng thu nhập
cho người lao động. Cơng ty cũng phải sử dụng và phát huy hiệu quả vốn Nhà nước,
vốn vay ngân hàng. Bảo đảm bảo tồn và phát triển vốn Nhà nước, thực hiện đúng
pháp luật các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.

SVTH: Lê Thò Thư

18


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
- Cơng ty phải thực hiện đúng các quy định về thống kê, kế tốn tài chính, hồ sơ
tài liệu theo quy định của Nhà nước về pháp lệnh thống kê kế tốn. Chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các hồ sơ, tài liệu trước pháp luật.
- Cùng địa phương và các tổ chức chính trị xã hội khác trên địa bàn giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, đảm bảo giữ gìn vệ sinh mơi trường, an tồn vệ
sinh lao động, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.3 Tổ chức bộ máy của cơng ty
* Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty.

uế

Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là một
doanh nghiệp đã cổ phần hóa nên cũng như các doanh nghiệp khác, cơng ty ln

H


muốn tổ chức được một bộ máy quản lý cho cơng ty sao khơng để chồng chéo mệnh
lệnh lên các nhân viên, giữa các bộ phận khơng can thiệp q sâu vào phòng ban của

tế

người khác gây lãng phí thời gian và tiền bạc. Hơn nữa để bộ máy hoạt động có hiệu
quả thì sự phân chia cơng việc giữa các phòng phải đồng đều và phù hợp, thơng tin

h

quản lý phải được phổ biến tới tất cả mọi nhân viên. Vì vậy mà trong những năm vừa

in

qua cơng ty đã cố gắng tự xây dựng một bộ máy hoạt động có hiệu quả nhất.
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận văn phòng cơng ty.

cK

+ Giám đốc cơng ty: Vừa là người đại diện cho tập thể cán bộ cơng nhân viên
chức và người lao động tồn cơng ty. Giám đốc cơng ty do UBND tỉnh bổ nhiệm
và là người đại diện pháp nhân của cơng ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi

họ

hoạt động của cơng ty mình. Giám đốc cơng ty là người có quyền điều hành và quản
lý cao nhất của cơng ty. Nhiệm vụ của giám đốc cơng ty là tổ chức thực hiện các

Đ

ại

nhiệm vụ của cơng ty hoạt động theo điều lệ của cơng ty.
Do hoạt động trên nhiều lĩnh vực, địa bàn hoạt động rộng và dàn trải trong và ngồi

tỉnh, nên việc điều hành quản lý chung của cơng ty , ngồi giám đốc của cơng ty thì còn
có 2 phó giám đốc giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các đơn vị trực thuộc.
+ Phó giám đốc phụ trách Marketing: giúp giám đốc cơng ty trong việc tiếp thị thị
trường và chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chun mơn trong cơng tác đấu thầu các cơng
trình trong và ngồi tỉnh, chỉ đạo cơng tác hồn thành và thanh tốn các cơng trình.
+ Phó giám đốc phụ trách SXKD: Giúp giám đốc chỉ đạo cơng tác kỹ thuật và
điều hành các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động đúng tiến độ kế hoạch đề ra,
đảm bảo sản xuất, thi cơng cơng trình đúng tiến độ đề ra, đạt năng suất chất lượng
sản phẩm, kỹ, mỹ thuật các cơng trình.

SVTH: Lê Thò Thư

19


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc Marketing

Phòng TCHC

uế


Phó giám đốc SXKD

Phòng KH – KT - VT

cK

Đội
xây
lắp
điện

họ

Đội
thi
cơng
các
cơng
trình

Bộ
phận
khai
thác
mỏ

Đội
thi
cơng
các

cơng
trình
giao
thơng

Đội
gia
cơng

khí

Phòng
xuất
khẩu
lao
động.

Đ
ại

Đội
quản
lý và
sữa
chữa
xe
máy

in


h

tế

H

Phòng KT-TV

Đội khai
thác

Đội lái
máy

Đội nghiền
sàng

Đội chế
biến

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của cơng ty

SVTH: Lê Thò Thư

20


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
- Phòng kế tốn – tài vụ (KT-TV): là phòng tham mưu cho giám đốc cơng ty về

cơng tác tài chính kế tốn, kế hoạch tài chính, hạch tốn kinh tế, thống kê…
Trong cơng tác hoạt động của phòng kế tốn – tài vụ là phản ánh kịp thời và
chính xác các nghiệp vụ thơng tin kinh tế phát sinh trong q trình sản xuất kinh
doanh của tồn cơng ty cho giám đốc. Thơng qua tiền tệ, giúp giám đốc quản lý và sử
dụng tốt và tiết kiệm vốn, sử dụng vật tư, thiết bị hợp lý trong q trình sản xuất kinh
doanh, lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo hồn thành tốt nhiệm vụ

uế

chính trị của đơn vị.
Bên cạnh đó phòng kế tốn tài vụ còn giúp giám đốc cơng ty trong việc hướng

H

dẫn nghiệp vụ kế tốn, thống kê, thủ kho cho các đơn vị trực thuộc. Hàng tháng kiểm
tra các đơn vị thực hiện chế độ thống kê, kế tốn, báo cáo quyết tốn theo quy định

tế

của Nhà nước.

Phòng tài vụ có quyền độc lập và tự chủ trong cơng tác chun mơn ngồi nghĩa

h

vụ thi hành các quyết định của giám đốc, phòng tài vụ lấy pháp lệnh kế tốn thống kê

in

và các văn bản pháp quy của Nhà nước làm cơ sở cho các hoạt động chun mơn của


cK

mình.

- Phòng kế hoạch – kỹ thuật – vật tư (KH - KT- VT): Là phòng tham mưu và
giúp giám đốc trong các lĩnh vực sau:

họ

+ Xây dựng chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, hàng
q, hàng năm đối với các đơn vị trực thuộc. Đảm bảo thi cơng các cơng trình đúng

Đ
ại

tiến độ, kỹ, mỹ thuật theo u cầu của bên A.
+ Tham mưu cho giám đốc cơng ty duyệt các dự trù về vật tư, nhân cơng…đề ra

các biện pháp tổ chức, sản xuất nhằm đảm bảo u cầu về hiệu quả, tiến độ cho từng
cơng việc cụ thể, và kế hoạch tài chính của cơng trường đảm bảo tính chính xác và
kịp thời.
+ Kiểm tra và chỉ đạo thực hiện các đơn vị sản xuất, đảm bảo chất lượng sản
phẩm cơng trình, tiến độ thi cơng cơng trình. Kiểm tra việc sử dụng vật tư, ngun,
nhiên liệu theo dự trù đã được phê duyệt để kịp thời uốn nắn và xử lý các đơn vị thực
hiện sai quy trình, quy phạm kỹ thuật và quy định của cơng ty.

SVTH: Lê Thò Thư

21



Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
+ Giúp giám đốc hồn thành các hồ sơ đấu thầu các cơng trình đảm bảo hiệu quả
và kịp thời gian cơng ty đề ra.
+ Chỉ đạo các cơng trình về cơng tác hồ sơ hồn cơng và cùng phòng kế tốn –
tài vụ thực hiện việc tạm ứng, thanh quyết tốn cơng trình theo hợp đồng kinh tế đã
ký với bên A.
- Phòng tổ chức hành chính:
Tham mưu và giúp giám đốc cơng ty trong lĩnh vực sau:

uế

+ Tuyển dụng và bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của cá nhân và nhu cầu
của đơn vị.

H

+ Giải quyết các chế độ cho người lao động như tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

nổ, an tồn lao động, phòng chữa cháy…

tế

+ Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ trong cơng tác vệ sinh cơng nghiệp, vật liệu

in


- Khen thưởng, kỹ luật.

h

+ Thi nâng bậc thợ, đào tạo chuyển đổi tay nghề.

cK

- Bảo đảm trang thiết bị nơi làm việc, làm tốt cơng tác an ninh chính trị trật tự
an tồn xã hội, quản lý và bảo vệ tài sản của cơng ty. Lập kế hoạch và sửa chữa các
cơng trình nhà làm việc, nhà ở và cơng trình phúc lợi của cơng ty.

họ

Ngồi ra còn có các đội thi cơng cơng trình tại các phân xưởng và làm việc trực
tiếp tại xí nghiệp khai thác mỏ đá.

Đ
ại

2.2. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến việc đảm
bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty
2.2.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động và cơng nghệ sản xuất
Cơng ty cổ phần phát triển cơng nghiệp – xây lắp và thương mại Hà Tĩnh là

cơng ty sản xuất kinh doanh tổng hợp, kinh doanh các ngành nghề chính là xây dựng
cơng nghiệp bao gồm: Xây lắp điện, thi cơng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, xây
dựng dân dụng và cơng nghiệp; khai thác mỏ đá; kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao
động. Hoạt động trên nhiều lĩnh vực và mỗi lĩnh vực hoạt động lại có đặc điểm cũng
như đặc trưng và đòi hỏi cơng nghệ sản xuất riêng, do đó làm cho cơng ty khó khăn

trong việc tổ chức sản xuất và quản lý. Vì vậy để có thể nâng cao hiệu quả kinh

SVTH: Lê Thò Thư

22


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
doanh của tồn cơng ty đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm được những nét đặc trưng
cơ bản của mỗi ngành nghề mà mình đang kinh doanh.
* Ngành xây dựng cơng nghiệp:
- Đây là một ngành then chốt của cơng ty với nhiều lĩnh vực hoạt động nhỏ
trong đó. Hầu hết các lĩnh vực này có đặc điểm chung là cơng ty phải đấu thầu thì
mới có cơng trình để thi cơng, do đó cơng ty khơng được chủ động trong việc đưa ra
kế hoạch thực hiện dài hạn cho các cơng việc sắp tới. Nó phụ thuộc hầu như hồn

uế

tồn vào các chủ thầu cũng như chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh cũng như khu
vực.

H

- Việc sử dụng vốn vào hoạt động phụ thuộc vào các chủ dự án và tùy thuộc vào
từng hợp đồng ký kết. Có những cơng trình bên mời thầu trả trước 20% tổng chi phí

tế

thực hiện, nhưng cũng có những hợp đồng thì lại cho ứng trước 80% tổng chi phí. Do

vậy cơng ty khó khăn trong việc phân chia vốn để kinh doanh. Khi bên chủ dự án chỉ

h

cho ứng trước số tiền trong hợp đồng càng thấp thì càng khó khăn cho cơng ty trong

in

việc huy động vốn để hồn thành cơng trình. Và đây là một sự chiếm dụng vốn đúng

cK

hợp pháp mà cơng ty phải gánh chịu đối với bên chủ thầu.
- Các cơng trình xây dựng hồn thành đúng tiến độ hay khơng phụ thuộc rất lớn
vào các dự án khác có liên quan. Do vậy nếu cơng ty được nhận thầu trọn gói thì sẽ

họ

tạo thuận lợi cho cơng ty trong việc lên kế hoạch thực hiện, còn nếu khơng hoạt động
của cơng ty sẽ bị ngưng trệ khi một khâu trong dự án bị gián đoạn.

Đ
ại

- Đối với các lĩnh vực xây dựng tiến độ thi cơng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện
tự nhiên của vùng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác hoạt động của cơng trường
ngồi trời. Do đó lợi nhuận của cơng ty có thể nói một phần lớn là do thời tiết quyết
định. Nếu trong q trình thi cơng cơng trình, thời tiết thuận lợi, khơng mưa hay lụt
lội thì chất lượng của mỗi cơng trình được đảm bảo hơn, cơng ty cũng khơng phải
chịu các khoản chi phí phát sinh cho việc khắc phục những khó khăn đó, đồng thời

cũng giúp cho cơng ty có thể hồn thành cơng trình đúng thời hạn mà cũng có thể là
vượt thời hạn. Điều này thể hiện được uy tín cũng như vị trí của cơng ty trên thị
trường.
Quy trình cơng nghệ sản xuất của ngành này được thực hiện như sau:

SVTH: Lê Thò Thư

23


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
Giải phóng
mặt bằng
chuẩn bị
hiện trường
xây lắp

Nghiệm thu bàn
giao, thanh tốn
cơng trình

H
tế
h

cK

Tập kết,
cung ứng

vật tư,
nhiên liệu,
thiết bị,
nhân lực

Triển khai thi
cơng các hạng
mục cơng trình

uế

Tổ chức bộ
máy quản
lý, chỉ huy
thi cơng
cơng trình

in

Nhận
thầu
xây
lắp

họ

Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng nghệ sản xuất ngành xây lắp cơng nghiệp
Nhìn vào sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất của lĩnh vực này bao gồm 4 giai đoạn:

Đ

ại

- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp tham gia đấu thầu để nhận cơng trình. Thường thì
cơng ty nào có thể nhận dự án với chi phí thấp nhất thì bên mời thầu sẽ chấp nhận cho
doanh nghiệp đó thực hiện cơng trình của họ. Khi đã trúng thầu thì việc tiếp theo phải
làm đó là doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư.
- Giai đoạn 2: Khâu chuẩn bị là một cơng đoạn rất quan trọng trong quy trình
sản xuất bao gồm 3 cơng việc chính là:
+ Giải phóng mặt bằng để chuẩn bị hiện trường xây lắp
+ Tổ chức bộ máy quản lý, chỉ huy thi cơng cơng trình
+ Tập kết, cung ứng vật tư, nhiên liệu, thiết bị và nhân lực để thi cơng cơng
trình.

SVTH: Lê Thò Thư

24


Khóa luận tốt nghiệp
ThS. Nguyễn Văn Vượng
Đây là khâu cũng mất khá nhiều thời gian, nhất là ở khâu giải phóng mặt bằng
rất phức tạp đối với các trường hợp phải đền bù, và có đối tượng khơng chịu di dời
làm ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện của dự án.
- Giai đoạn 3: Triển khai thi cơng các hạng mục
Đây là giai đoạn chính trong quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty. Sau khi
đã chuẩn bị đầy đủ mặt bằng, đã có bộ máy quản lý chỉ huy thi cơng cơng trình, vật
tư, máy móc, nhân lực thì giai đoạn tiếp theo là triển khai thi cơng từng hạng mục

uế


cơng trình. Chất lượng và tiến độ thi cơng của cơng trình phụ thuộc rất lớn vào giai

- Giai đoạn 4: Nghiệm thu bàn giao cơng trình.

H

đoạn này. Hay nói cách khác đây là giai đoạn quyết định của một dự án thi cơng.

Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất của lĩnh vực xây dựng cơng

tế

nghiệp. Sau khi đã hồn thành thì việc cuối cùng là tiến hành cơng tác nghiệm thu
bàn giao cơng trình với chủ đầu tư. Nếu cơng trình hồn thành đúng tiến độ và đảm

h

bảo kỹ mỹ thuật thì chủ đầu tư sẽ trả tồn bộ chi phí hoạt động cơng trình, còn nếu

in

cơng trình khơng đảm bảo như trong hợp đồng ký kết thì cơng ty phải chịu sữa chữa,

cK

bồi thường hoặc trừ phần trăm vào số tiền đã ký kết trong hợp đồng.
Ngành cơng nghiệp xây dựng hoạt động chủ yếu là thơng qua các hợp đồng ký
kết với nhà nước hoặc các chủ đầu tư. Các cơng trình đường, trường, hoặc lắp đặt các

họ


Km dây điện đều là do Tỉnh ủy nhiệm cho thực hiện, vì vậy các sản phẩm mà cơng ty
tiến hành xây lắp đều là những sản phẩm cơng cộng, phục vụ cho nhiều đối tượng, do

Đ
ại

vậy mà vấn đề chất lượng và tiến độ thi cơng là vấn đề rất được coi trọng. Khi lập các
dự án xây dựng người ta đã tính tốn đến thời gian hồn thành cơng trình vì nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống sinh hoạt của người dân trong cả q trình thực hiện
cơng trình. Vì vậy chỉ cần doanh nghiệp thi cơng chậm hơn so với hợp đồng sẽ gây
nên tâm trạng búc xúc cho người dân và chính những sai phạm như vậy sẽ làm ảnh
hưởng rất lớn đến thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua cơng ty đã thực hiện được rất nhiều cơng trình, nổi
bật trong số đó là những cơng trình sau:
- Cơng trình Cảng biển Vũng Áng với tổng giá trị 18,5 tỷ đồng. Đây là cơng
trình lớn mà cơng ty đảm nhận các cơng trình bề nổi. Cơng ty bắt đầu thực hiện cơng

SVTH: Lê Thò Thư

25


×