Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
---o0o---

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ại
họ
cK
in
h

GIAI ĐOẠN 2012-2014

Đ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Lê Anh Quý

SVTH: Bùi Thị Quỳnh Trâm
Lớp: K45C-KHĐT
Niên khóa: 2011 - 2015

Huế, 05/2015




Lời Cảm Ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học tập,
nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế và 3 tháng thực
tập tại Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền. Để hoàn thành
khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể,
cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân
thành nhất.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập
thể cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Lê Anh Quý, đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị đang làm việc tại
Ban đầu tư và xây dựng, huyện Phong Điền đã nhiệt tình hướng dẫn,
cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề tài khóa luận này.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những
người thân luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Bùi Thị Quỳnh Trâm


MỤC LỤC
Lời Cảm Ơn
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..........................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

tế
H
uế

1. Tính cấp thiết ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3


ại
họ
cK
in
h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................. 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 4
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công ............................................................................... 4
1.1.2. Các lý thuyết về đầu tư công ........................................................................... 4
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển ......................................................... 4
1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước ................................................... 5

Đ

1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối ..................................... 5
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công ................................................................ 7
1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công .................................................................................. 7
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công ...................................................................................... 9
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công .................................................... 10
1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công ................................................................... 11
1.1.6. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư .................................................... 12
1.1.7. Quản lý đầu tư công .................................................................................... 13
1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công......................................................................... 13

i


1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công .................................................................... 14

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 15
1.2.1. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở Việt Nam ............................. 15
1.2.2. Tình hình đầu tư công và quản lý đầu tư công ở tỉnh Thừa Thiên Huế ............ 16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHONG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ............................................ 18
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN
PHONG ĐIỀN ............................................................................................................... 18
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................................... 18

tế
H
uế

2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................ 18
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................................................ 18
2.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................. 19
2.1.1.4. Thủy văn ........................................................................................................... 20

ại
họ
cK
in
h

2.1.1.5. Tài nguyên đất .................................................................................................. 20
2.1.1.6. Đánh giá về điều kiện tự nhiên ......................................................................... 21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................ 22
2.1.2.1. Đặc điểm xã hội ................................................................................................ 22
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................... 27
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN .... 32


Đ

2.2.1. Tình hình sử dụng vốn đầu tư trên địa bàn huyện Phong Điền ........................ 32
2.2.2. Mức độ đầu tư từ NSNN vào các ngành ........................................................ 33
2.2.3. Kết quả đầu tư công ..................................................................................... 34
2.2.4. Hiệu quả đầu tư công .................................................................................... 35
2.2.4.1. Hệ số ICOR ...................................................................................................... 36
2.2.4.2. Tỷ lệ đầu tư công so với GDP .......................................................................... 37
2.3. KẾT QUẢ VÀ HẠN CHẾ CỦA CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN ...................................................................................... 37
2.3.1. Kết quả và hạn chế về cơ chế chính sách và các quy định pháp luật ................ 37
2.3.2. Kết quả và hạn chế trong hoạch định đầu tư................................................... 39

ii


2.3.3. Kết quả và hạn chế trong phân cấp quản lý đầu tư công ................................. 40
2.3.4. Kết quả và hạn chế trong công tác quy hoạch ................................................ 41
2.3.5. Kết quả và hạn chế trong công tác thẩm định và phê duyệt dự án, phê duyệt tổng
dự toán .................................................................................................................. 42
2.3.6. Kết quả và hạn chế trong đấu thầu và chỉ định thầu ........................................ 43
2.3.7. Kết quả và hạn chế trong công tác Quản lý thực hiện đầu tư ........................... 45
2.3.8. Kết quả và hạn chế trong công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình 45
2.3.9. Kết quả và hạn chế trong công tác đánh giá hiệu quả công trình ..................... 46
2.4. NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ ................................................................................ 46

tế
H
uế


2.4.1. Từ phía cơ quan có thẩm quyền .................................................................... 46
2.4.1.1. Đối với Chính phủ ............................................................................................ 46
2.4.1.2. Đối với các cơ quan, ban ngành huyện Phong Điền ........................................ 47
2.4.1.3. Đối với các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án và các tổ chức tư vấn ................... 48

ại
họ
cK
in
h

2.4.2. Hệ thống văn bản pháp luật........................................................................... 48
2.4.3. Nguồn vốn ngân sách hạn hẹp....................................................................... 49
2.4.4. Cơ chế quản lý ............................................................................................. 49
2.4.5. Cơ chế làm việc ........................................................................................... 50
2.4.6. Yếu tố con người.......................................................................................... 51
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG

Đ

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHONG ĐIỀN ................................................................ 53
3.1. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ CÔNG . 53
3.1.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch .................................................................... 53
3.1.2. Đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính trong quản lý đầu tư công ............... 53
3.1.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước
thường xuyên hơn, liên tục hơn để chống thất thoát lãng phí trong đầu tư công ........ 54
3.1.4. Cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư ........................................................................ 57
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ KHU VỰC TƯ NHÂN ............ 57


iii


3.3. MỞ RỘNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO TRÌ CÁC CÔNG
TRÌNH ........................................................................................................................... 58
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 59
1. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 59
2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................... 59
2.1. Về phía nhà nước ............................................................................................ 60
2.2. Về phía địa phương ......................................................................................... 60
2.3. Đối với người dân ........................................................................................... 61
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

PHỤ LỤC

iv



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

ĐVT

Đơn vị tính

XDCB

Xây dựng cơ bản

VĐT

Vốn đầu tư

GTSX

Giá trị sản xuất

UBND

Ủy ban Nhân dân


KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

KTXH

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình dân số của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ................. 23
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng lao động trên địa bàn huyện Phong Điền giai đoạn
2012-2014 .................................................................................................... 24
Bảng 2.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 – 2014 ........ 26
Bảng 2.4: Tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Phong Điền giai đoạn
2012 – 2014 ................................................................................................. 28

Bảng 2.5. Tình hình thực hiện VĐT của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 2014 .... 33

tế
H
uế

Bảng 2.6 VĐT XDCB sử dụng NSNN của huyện Phong Điền giai đoạn 2012 - 201433
Bảng 2.7. Tỷ lệ đầu tư công/ GDP huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 ............... 37

Đ

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.8. Kết quả thực hiện thực hiện công tác đấu thầu ............................................. 44

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Đồ thị 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành sản xuất huyện Phong Điền giai đoạn 2012-2014 .. 31

Đ

ại
họ
cK

in
h

tế
H
uế

Đồ thị 2.2. Biến động hệ số ICOR giai đoạn 2012 - 2014 ............................................ 36

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong thời gian qua, huyện Phong Điền đã và đang chuẩn bị những tiền đề về vật
chất kỹ thuật làm nền tảng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ
đặt ra trong thời kỳ này là phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoàn
chỉnh và đồng bộ. Để thực hiện được nhiệm vụ này, chính quyền địa phương cần đưa
ra những chính sách điều hành thông qua các hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan hành chính, hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách vào các lĩnh vực phát triển hạ
tầng kinh tế xã hội. Trong những chính sách điều hành này, đầu tư công chiếm vai trò
vô cùng quan trọng. Đầu tư công là công cụ để khắc phục các hạn chế của nền kinh tế

tế
H
uế

thị trường, là đòn bẩy kinh tế, tạo điều kiện cho đầu tư từ các khu vực còn lại phát huy
hiệu quả cao thông qua việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, đồng thời còn giúp phát
triển các mặt về xã hội mà các thành phần kinh tế khác ít khi tham gia vào. Vấn đề đặt
ra ở đây là: "Quản lý đầu tư công như thế nào để có thể phát huy tối đa hiệu quả của


ại
họ
cK
in
h

nó?" Trong những năm qua, huyện Phong Điền đã quan tâm, thắt chặt sự quản lý đầu
tư công trên địa bàn huyện. Song thực trạng quản lý đầu tư công hiện nay vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế cần khắc phục.

Xuất phát từ vấn đề đó, em đã lựa chon đề tài:
“ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

Đ

HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2012 – 2014.”
Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về tình hình đầu tư công và
quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền

- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn huyện
Phong Điền
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu;
- Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu;

viii



- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp chuyên gia.
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu
Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan.
Các báo cáo tổng kết từ các phòng ban của UBND huyện Phong Điền: Ban Đầu tư và
xây dựng, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng Thống Kê, Phòng Tài Nguyên,....
Các kết quả đạt được
Thông qua việc phân tích, đánh giá đúng hiện trạng quản lý đầu tư công trên địa
bàn huyện Phong Điền, tôi nhận thấy kết quả đầu tư công trong thời gian qua đã có sự

tế
H
uế

phát triển vượt bậc. Hệ thống giao thông, điện, nước phục vụ phát triển du lịch và công
nghiệp sản xuất nông nghiệp được cải thiện đáng kể, chất lượng các công trình ngày
càng được nâng cao, công tác quản lý các dự án đầu tư công được giám sát chặt chẽ
hơn. Lượng vốn ngân sách chi cho đầu tư xây dựng cơ bản được đầu tư trọng tâm hơn,

ại
họ
cK
in
h

ít bị thất thoát, lãng phí.

Bên cạnh đó công tác quản lý đầu tư công vẫn còn một số hạn chế: các chính

sách của nhà nước về quản lý đầu tư công còn thiếu đồng bộ, các chế tài xử phạt chưa
đủ mạnh; Quy hoạch phát triển ngành còn cục bộ, có xu hướng khép kín; Việc chuẩn
bị các thủ tục đầu tư của hầu hết các huyện rất chậm, nên tình trạng bố trí VĐT cho
các dự án chưa được phê duyệt dự án đầu tư tương đối nhiều; Năng lực quản lý đầu tư
cấp xã còn hạn chế, còn nhiều xã làm việc chưa có hiệu quả; Công tác quy hoạch còn

Đ

hạn chế, chưa theo kịp với tốc độ đầu tư, chưa phù hợp với tiến trình đổi mới đất nước;
Công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành của từng hạng mục công trình hoặc
nghiệm thu hoàn công còn mang nặng tính hình thức. Từ việc phân tích, đánh giá đó
làm cơ sở cho việc xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư công của huyện trong thời gian sắp tới.
Đưa ra được hệ thống giải pháp đồng bộ mang tính khả thi, là cơ sở cho việc
nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện. Các giải pháp này tuy chưa
đầy đủ nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá
trình giải quyết những khó khăn trong việc đầu tư. Trong thời gian này thì những giải
pháp này rất phù hợp, có tính khả thi cao.

ix


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết
Phong Điền là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cực Bắc của tỉnh Thừa
Thiên Huế, cách thành phố Huế 30 km. Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Hải Lăng tỉnh
Quảng Trị. Phía Đông Bắc giáp biển Đông; phía Đông Nam giáp huyện Quảng Điền,
thị xã Hương Trà; phía Nam giáp huyện A Lưới. Với những điều kiện thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên, các địa điểm du lịch văn hóa, lịch sử, Phong Điền được đánh giá
là một vùng giàu tiềm năng về phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ. Chính vì vậy


tế
H
uế

việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư
là việc rất đáng được quan tâm, nhằm góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Thừa
Thiên Huế.

Những năm gần đây, huyện Phong Điền đã huy động được nhiều nguồn vốn để

ại
họ
cK
in
h

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Các công trình thuộc các lĩnh vực giao thông, điện, thủy lợi, cấp thoát nước, bưu
chính viễn thông... đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng góp phần tạo môi trường
thuận lợi thu hút đầu tư, nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển kinh tế xã hội của huyện. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì việc sử
dụng ngân sách nhà nước vẫn tồn tại một số hạn chế như quy hoạch phát triển ngành

Đ

còn cục bộ, có xu hướng khép kín, năng lực quản lý đầu tư cấp xã còn hạn chế, công
tác quy hoạch còn hạn chế, các công trình và dự án đầu tư đã hoàn thành nhưng từ các
khâu quy hoạch cho đến thi công và quản lý dự án đầu tư còn nhiều thất thoát, gây
lãng phí nguồn nhân sách nhà nước.

Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vồn ngân
sách của nhà nước để sự phát triển kinh tế xã hội của huyện có thể theo kịp với chủ
trương chính sách của tỉnh Thừa thiên Huế cũng như cả nước trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư
công trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2014”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả đầu tư và giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả đầu tư xây
dựng các dự án công trên địa bàn huyện Phong Điền
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình quản lý đầu tư
và xây dựng các dự án công
- Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điền

huyện Phong Điền
3. Phương pháp nghiên cứu

ại
họ
cK
in
h

Phương pháp thu thập số liệu

tế

H
uế

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý các dự án đầu tư công trên địa bàn

- Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo, tổng kết của các cấp, các ngành
và các nguồn số liệu thống kê.

- Tổng quan các tư liệu hiện có về các dự án đầu tư công đã được đăng tải trên
các sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo, kết quả các đợt điều tra của
các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch

Đ

định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng…
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Dùng phương pháp để phân tổ tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo
các tiêu thức để tiếp cận mục đích nghiên cứu số liệu được xử lý, tính toán trên máy
tính theo các phần mềm thống kê thông dụng.
Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích Kinh tế đầu tư
- Phương pháp phân tích khác

2


Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo ý kiến của các cán bộ
chuyên môn, những nguời có liên quan và am hiểu sâu sắc vấn đề nghiên cứu nhằm

hoàn thiện nội dung nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý đầu tư công trên địa bàn huyện Phong Điển, tỉnh Thừa Thiên Huế
và giải pháp để hoàn thiện quản lý các dự án đó.

quản lý dự án.
Phạm vi nghiên cứu

tế
H
uế

- Đối tượng khảo sát: Các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng dự án, ban

ại
họ
cK
in
h

- Về không gian: Các công trình xây dựng của nhà nước trên địa bàn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Phân tích đánh giá hiệu quả các dự án trong giai đoạn 2012-

Đ

2014 và đề xuất các giải pháp phù hợp.


3


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Khái niệm về đầu tư công
Theo luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014, tại điều 4
khoản 15: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án

tế
H
uế

xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát
triển KTXH.

Với định nghĩa trên, đối tượng sử dụng nguồn vốn Nhà nước trong đầu tư
công rất đa dạng gồm: Chương trình mục tiêu, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

ại
họ
cK
in
h

KTXH, các công trình công cộng, quốc phòng, an ninh… đầu tư từ nguồn vốn thuộc
phạm vi NSNN cho đầu tư phát triển…


Nguồn hình thành VĐT công được lấy từ thu ngân sách, thu ngân sách bao
gồm các khoản sau:

- Thu nội địa: thu từ các khu vực kinh tế (thuế đánh lên các doanh nghiệp),
thu từ các khu vực khác (thuế nhà đất, thuế nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thu sổ
xố kiến thiết, thu phí xăng dầu, thu phí, lệ phí,…).

Đ

- Thu từ hoạt động nhập khẩu: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu, thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu.
- Thu viện trợ không hoàn lại.
1.1.2. Các lý thuyết về đầu tư công
1.1.2.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền
kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động…mà sự vận động của
thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định là một trong
các ưu điểm kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động hay qua

4


bàn tay vô hình của thị trường. Đầu tư là một hình thức phân bổ nguồn lực trong các
hình thức đó có phân bổ vốn trong nền kinh tế.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm
đến điểm tối đa hóa lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và
như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt
nhất cho chính doanh nghiệp. Cộng tất cả các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ
hình thành một cơ cấu đầu tư của một nền kinh tế và theo lập luận trên, cơ cấu đó là

hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức là cung cấp các
hàng hóa công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu

tế
H
uế

hạ tầng xã hội mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Giả định
của trường phái tân cổ điển là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Đây là thị trường mà
người bán và người mua có khả năng kiểm soát giá và họ có đầy đủ thông tin về thị

ại
họ
cK
in
h

trường không những ở hiện tại mà cả ở tương lai.

1.1.2.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước
đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu.
Thông tin không hoàn hảo sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp, này
nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn.
Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều

Đ

vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra phát triển
công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp

hóa, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển,
tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là
việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
1.1.2.3. Quan điểm về sự phát triển cân đối hay không cân đối
- Thuyết tăng trưởng cân đối
Theo Rosenstain - Rodan, khái niệm tăng trưởng cân đối được đưa ra nhằm mô
tả sự tăng trưởng cân đối giữa các ngành trong nền kinh tế. Ông đề xuất đầu tư nên

5


hướng cùng lúc vào nhiều ngành để tăng cung cũng như cầu cho nhiều sản phẩm bằng
cách tăng thu nhập của lao động trong những ngành này. Sự phát triển của các ngành
công nghiệp chế biến đòi hỏi lượng đầu tư lớn trong một thời gian dài. Từ đó phát sinh
nhu cầu phát triển song song cả hàng hóa phục vụ sản xuất lẫn phục vụ tiêu dùng. Ý
tưởng về "cú huých" lập luận rằng, một sự gia tăng đột ngột về đầu tư có thể làm cho
mức tiết kiệm tăng lên bởi vì sự gia tăng đột ngột của thu nhập. "Cú huých" này biểu
hiện thông qua các hoạt động của Chính phủ và mục tiêu của viện trợ nước ngoài.
Cũng theo Rosenstain - Rodan, mục đích của viện trợ nước ngoài cho các nước kém
phát triển là đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đến một điểm mà ở đó tốc độ tăng
vào các nguồn tài trợ bên ngoài.
- Thuyết tăng trưởng không cân đối

tế
H
uế

trưởng kinh tế mong muốn có thể đạt được trên nền tảng tự duy trì, không phụ thuộc

Hirchman (1958) đưa ra một mô hình trái ngược với thuyết tăng trưởng cân đối,

ông cho rằng sự mất cân đối giữa cung và cầu tạo ra động lực cho nhiều dự án mới.

ại
họ
cK
in
h

Theo đó, cách tiếp cận này yêu cầu phần lớn VĐT được phân phối bởi nhà nước cho
những ngành công nghiệp trọng điểm, nhằm tạo ra những cơ hội cho những ngành
khác trong nền kinh tế, từ đó khuyến khích làng sóng đầu tư thứ hai. Những ngành
được chọn ra để đầu tư nên được đánh giá theo mối liên hệ giữa ngành đó với các
ngành liên quan theo "chuỗi giá trị", điều này nói đến khả năng tạo ra những ngành
mới làm đầu ra hay cung cấp đầu vào cho những ngành được chọn làm đầu tư.

Đ

Hirchman chấp nhận có sự can thiệp của nhà nước nhưng ông cho rằng ý tưởng "cú
huých" là không khả thi mà thay vào đó, sự phát triển tốt nhất là được tạo ra từ những
mất cân đối như thế. Do nguồn vốn có hạn, chính phủ không thể bảo đảm đầu tư một
cách rải đều cho tất cả các ngành khác để đảm bảo phát triển ngành này cũng là tạo
điều kiện để phát triển ngành khác.
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế chuyển đổi, nhiều
định chế của cơ chế thị trường chưa hình thành hoàn chỉnh nên các điều kiện của kinh
tế thị trường cạnh tranh hoàn hảo chưa thể đáp ứng được. Mặt khác, nền kinh tế nước
ta đang ở trình độ rất thấp, chủ yếu là nền kinh tế nông nghiệp, trình độ cư dân
thấp…đòi hỏi phải có vai trò chủ động của nhà nước trong việc định hướng phát triển

6



các ngành kinh tế, nhà nước phải tạo những tiền đề nhất định như hạ tầng kỹ thuật,
nguồn nhân lực… để thúc đẩy phát triển kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư công
1.1.3.1. Đặc điểm của đầu tư công
Hàng hóa công là loại hàng hóa không có tính cạnh tranh trong tiêu dùng. Tính
phi cạnh tranh trong tiêu dùng biểu hiện cùng một lúc có hơn một người tận hưởng
những lợi ích từ hàng hóa công, và chi phí đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các đối tượng tiêu
dùng tăng thêm này là bằng không. Phần lớn hàng hóa công do Chính phủ cung cấp và
hóa công của xã hội.

tế
H
uế

ngoài ra còn có thể huy động sự tham gia của khu vực tư để đáp ứng nhu cầu về hàng
Hàng hóa công có tính tiêu dùng chung, khi tăng thêm một người tiêu dùng thì
hàng hóa công sẽ không làm giảm đi lợi ích của những người tiêu dùng hiện có và chi

ại
họ
cK
in
h

phí đáp ứng đòi hỏi của các đối tượng tiêu dùng tăng thêm là bằng không. Khi hàng
hóa công được cung cấp thì không thể loại trừ hoặc rất tốn kém để loại trừ một người
nào đó tiêu dùng hàng hóa mà không chịu trả tiền cho hành động của mình.
Tại sao Chính phủ phải cung cấp hàng hóa công? Nguyên nhân là có sự thất bại
của khu vực tư nhân trong việc cung cấp hàng hóa công, tính không hiệu quả do khu

vực tư nhân cung cấp hàng hóa công và làm giảm phúc lợi xã hội. Sự phát triển của xã
hội trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện đại đã cho thấy chi tiêu công hoàn toàn

Đ

không mất đi mà trái lại nó tạo ra sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế.
Chính phủ đóng vai trò là một trung tâm của quá trình tái phân phối thu nhập thông
qua các khoản chi tiêu công. Với ý nghĩa đó, đầu tư công đóng vai trò rất quan trọng
trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước chuyển đổi nhằm sử dụng các nguồn
vốn đầu tư có hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới, đầu tư công chuyển mạnh cho
đầu tư sang phát triển các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, cho sự nghiệp y tế,
giáo dục, xóa đói giảm nghèo.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trò rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành

7


phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư,
kinh doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dự như BOT, BTO, BT,…).
- Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy
Chi đầu tư công trực tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,
gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét
thông qua việc nhà nước tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như:
giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục,… Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng
hóa công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các
mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ

tế
H

uế

quốc gia; nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển
của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực,
cú hích cho sự tăng trưởng.

- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của NSNN không cố định và phụ thuộc vào

ại
họ
cK
in
h

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ phát
triển của khu vực kinh tế tư nhân.

Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược
công nghiệp hóa, quy mô chi đầu tư công của NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng
đầu tư xã hội.

Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu
hút VĐT chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ NSNN để

Đ

tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa. Đi đôi với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu
tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi hỗ trợ, chi thực
hiện chương trình mục tiêu KTXH… Quy mô chi đầu tư công của nhà nước sẽ giảm
dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hóa và mức độ phát triển của

khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước chủ yếu tập trung
vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ
định, chi thực hiện chương trình mục tiêu KTXH sẽ được cắt giảm.
- Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả VĐT.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ

8


làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa hai nhóm chi
tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến hiệu quả khai thác.
Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: Chi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức không hoàn trả. Chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và phát triển
hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành công nghiệp cơ bản, các công trình
xã hội, phúc lợi công cộng.

tế
H
uế

kinh tế có tính chất chiến lược, các công trình trọng điểm phục vụ phát triển văn hóa
Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và không sản xuất, có ý nghĩa

ại

họ
cK
in
h

quyết định đối với sự phát triển KTXH.

Sự tham gia của nhà nước với các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển KTXH nói chung và của khu vực ngoài quốc doanh nói riêng, bởi
nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị trường, tăng cường khả
năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.1.3.2. Vai trò của đầu tư công

Đ

Vai trò đầu tư công gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước nói chung và vai trò bà đỡ của bàn tay nhà nước nói riêng trong quá trình phát
triển KTXH theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo đảm an sinh xã hội. Thực tế, vai
trò của đầu tư công được thể hiện rõ ở các điểm sau:
Một là, đầu tư công góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội: Đầu tư công đóng góp lớn vào tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì
đầu tư công càng nổi bật vai trò duy trì động lực tăng trưởng kinh tế thông qua các gói
kích cầu của Chính phủ.
Hai là, đầu tư công góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng KTXH quốc gia.

9


Ba là, đầu tư công làm gia tăng tổng cầu của xã hội: Đầu tư công chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng đầu tư của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung chưa thay đổi, sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng kéo sản lượng cân bằng và giá cân bằng cũng tăng.
Bốn là, đầu tư công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế: Đầu tư công
làm cho tăng năng lực sản xuất làm cho tổng cung tăng và sản lượng tăng, giá giảm
xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát triển và
làm KTXH phát triển.
Năm là, đầu tư công có vai trò như là khoản “đầu tư mồi”, tạo cú huých và duy
trì động lực tăng trưởng. Đầu tư công định vị và củng cố nền kinh tế trong mối quan hệ
nước góp phần tăng trưởng kinh tế.

tế
H
uế

của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn đầu tư khác vào trong
Sáu là, đầu tư công góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp,
tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.

ại
họ
cK
in
h

1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công

- Năng lực của cơ quan nhà nước: Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết
quả đạt được của dự án. Để dự án đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực hiện
đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm nguồn nhân lực về số lượng và
chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, nhân lực). Phải bảo đảm những người phụ trách

chính trong dự án có trình độ, năng lực quản lý đáp ứng nhu cầu của dự án.
- Kinh phí: Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn

Đ

chung đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt
động đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt
chẽ. Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ NSNN. Do nguồn ngân sách này còn
phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau nên việc
đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ là vô cùng quan trọng.
- Thủ tục hành chính và các quy định pháp luật: Việc thực hiện đầu tư công liên
quan đến một loạt các quy chế và thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản, quản lý ngân sách. Về nguyên tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định
và rành mạch cho hoạt động quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được

10


thuận lợi. Các quy định pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo
đảm định hướng hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển KTXH.
- Bối cảnh thực tế: các yếu tố xã hội, kinh tế, chính trị, tiến bộ khoa học – công
nghệ… đều có ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả đạt được của dự án đầu tư. Những
biến động này đôi khi phải dẫn đến việc điều chỉnh dự án, hoặc ngưng không thực hiện
dự án nữa do không còn phù hợp.
- Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan: Sự ủng hộ hay phản đối của
công luận có tác động không nhỏ đến việc thực hiện dự án. Các dự án công bị người
dân phản đối, ngăn chặn từ khâu giải phóng mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn về
sau. Bên cạnh đó, mỗi dự án được thực hiện sẽ mang lại lợi ích và bất lợi cho những
các nhóm đối tượng tương ứng.

1.1.5. Hệ thống chính sách đầu tư công

tế
H
uế

nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận được sự ủng hộ và phản đối của

ại
họ
cK
in
h

Về tổng thể, hoạt động đầu tư nói chung ở nước ta, trong đó có đầu tư sử dụng
vốn nhà nước trong thời gian vừa qua được quản lý theo quy định của nhiều văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau như: Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật xây dựng, Luật
Đấu thầu, Luật Đất Đai, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, v.v… Riêng hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước không nhằm
mục đích kinh doanh được điều chỉnh bằng các nghị quyết của Quốc hội, các văn bản
hướng dẫn thi hành các luật liên quan hoặc các nghị định của Chính phủ như:

Đ

Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng, các nghị định sửa đổi, bổ sung Quy chế nói trên gồm: Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003.
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7/3/2005 về Quy chế quản lý đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quy chế quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình; Nghị định 03/2007/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 99.

11


Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về Quy chế
quản lý sử dụng nguồn vốn ODA.
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về Quy chế quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009 về quản lý đầu tư xây
dựng; Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định 12.
Các Nghị định 209/2004 ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
công trình; Nghị định 111/NĐ-CP ngày 29/9/2006; Nghị định 58/2008/NĐ-CP ngày
chọn nhà thầu.

tế
H
uế

05/5/2008; Nghị định 85/2009/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa
Nghị định 68/2012/NĐ-CP ngày 12/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn

ại
họ
cK
in

h

thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
Ngoài ra còn có các Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính
phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/6/2014 quy định chi
tiết về lựa chọn nhà thầu. Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư…

Các luật và văn bản quy phạm pháp luật nói trên là cơ sở pháp lý để quản lý đầu

Đ

tư nói chung, hoạt động đầu tư công nói riêng trên toàn quốc và đã đạt được những kết
quả nhất định trong việc quản lý sử dụng các nguồn VĐT của nhà nước.
1.1.6. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư
 Hệ số ICOR
- Mục đích, ý nghĩa
Hệ số ICOR là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VĐT để
tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả sử dụng VĐT là một trong những cơ sở để rà soát và sửa
đổi mục tiêu đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả về chất lượng sử dụng VĐT.
- Khái niệm, nội dung, phương pháp tính

12


Khái niệm: Hiệu quả sử dụng VĐT (hệ số ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh cần bao nhiêu đồng VĐT thực hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản
phẩm trong nước (GDP). Hệ số ICOR thay đổi tùy theo tình trạng KTXH trong từng
thời kỳ khác nhau, phụ thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nếu hệ

số ICOR thấp, chứng tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược lại
Hệ số ICOR được tính theo công thức:
ICORnăm t = Đầu tư năm t-1/ (GDP năm t - GDPnăm t-1)
ICOR(vốn ngân sách)năm t=Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t-1//(GDPnăm t-GDPnăm t-1)


Tỷ lệ đầu tư công so với GDP

tế
H
uế

- Mục đích, ý nghĩa
Nguồn gốc để huy động đầu tư là từ GDP, hay nói một cách cụ thể hơn là trong
tổng sản phẩm do toàn xã hội làm ra bên cạnh phần tiêu dùng sẽ có một phần được tiết
kiệm và dùng để tái đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mức độ đầu tư so với tổng sản

ại
họ
cK
in
h

phẩm thể hiện mức độ tiết kiệm dùng cho đầu tư của nền kinh tế và cho phép đánh giá
khả năng huy động thêm VĐT từ nội tại nền kinh tế hay phải sử dụng đến các nguồn
bên ngoài thông qua kêu gọi đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vay vốn nước ngoài, nhận
các khoản viện trợ đối với quy mô của quốc gia, đối với quy mô của một địa phương
còn có thể huy động thêm từ nguồn hỗ trợ trực tiếp từ trung ương. Điều này đặc biệt
quan trọng trong sự phát triển dài hạn, những khu vực có tỷ lệ đầu tư tính
trên GDP cao thường có được sự tăng trưởng cao và bền vững.


Đ

Tỷ lệ đầu tư so với GDP được tính theo công thức:
Tỉ lệ (Đầu tư/GDP)năm t= Đầu tưnăm t/GDPnăm t-1
Tỉ lệ (Đầu tư từ vốn ngân sách/GDP)năm t= Đầu tư từ vốn ngân sáchnăm t/GDPnăm t-1
1.1.7. Quản lý đầu tư công
1.1.7.1. Khái niệm quản lý đầu tư công
Theo khoản 17, điều 4 Luật đầu tư công: Hoạt động quản lý đầu tư công là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và
hành chính thực hiện nhằm hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng,

13


nhiệm vụ của người đại diện sở hữu trong các dự án đầu tư; ngăn ngừa các ảnh hưởng
tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong
việc sử dụng VĐT nhằm tránh thất thoát, lãng phí các nguồn VĐT.
Quản lý đầu tư công bao gồm bốn chức năng chủ yếu đó là: hoạch định; tổ
chức; lãnh đạo và điều phối thực hiện; giám sát thực hiện đầu tư.
Hoạch định: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất.
Tổ chức: Để bảo đảm các mục tiêu và kế hoạch sẽ được triển khai vào thực tế,
tác động tích cực đến việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, giảm thiểu

tế
H
uế


những sai sót và lãng phí trong hoạt động quản trị.
Lãnh đạo thực hiện: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn,
lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian.
Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự

ại
họ
cK
in
h

án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và
thiết bị phù hợp.

Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của dự án: Là quá tình theo dõi kiểm
tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện
pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám
sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút

Đ

kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án.
1.1.7.2. Nội dung của quản lý đầu tư công

Nội dung của quản lý đầu tư công gồm 5 nội dung chính:
1. Quản lý công tác hoạch định đầu tư
2. Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư
3. Quản lý công tác thực hiện đầu tư
4. Quản lý công tác vận hành và nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng
5. Quản lý công tác giám sát và đánh giá hiệu quả đầu tư

- Quản lý hoạch định đầu tư: là quá trình quản lý các hoạch định đã được lựa
chọn để hoàn thành mục tiêu đề ra (bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và dài hạn).

14


×