Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại đơn vị sự nghiệp có thu đài phát thanh truyền hình thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.27 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Càng ngày nền kinh tế càng phát triển mạnh mẽ, phong phú và đa dạng về phương
thức hoạt động cũng như qui mô. Điều này đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế các

U



nước đặc biệt là kinh tế ở nước đang phát triển như nước ta.

-H

Trong thời kì hội nhập, để giữ vững mục tiêu xây dựng nền kinh tế nước ta đi theo
con đường “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” thì thành phần kinh tế

TẾ

Nhà nước phải giữ một vai trò quan trọng, vừa phải đóng vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế vừa phải hoà nhập với xu thế kinh tế thị trường để bắt kịp thời đại. Muốn làm

H

tốt vai trò chủ đạo của mình, kinh tế Nhà nước cần thiết phải luôn đổi mới, phát triển

IN

và nâng cao hiệu quả hoạt động.


K

Để làm được điều này, trước hết cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong

C

nền kinh tế Nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị Hành chính sự nghiệp, là những



đơn vị quản lí Hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể

IH

thao, sự nghiệp khoa học công nghệ…. hoạt động chủ yếu bằng nguồn kinh phí Nhà
nước cấp nên hiệu quả của các đơn vị này ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đất

Đ



nước. Hàng năm, Ngân sách Nhà nước phải bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để nuôi dưỡng
và phát triển các đơn vị này, khi các đơn vị này hoạt động kém hiệu quả, gây lãng phí

G

thì nguồn vốn nhà nước sẽ rơi vào khủng hoảng vì không có vốn đầu tư và ngược lại.

N


Chính vì vậy mà các đơn vị Hành chính sự nghiệp ngày càng được chú ý trong việc sử

Ư


dụng Ngân sách tại đơn vị.

TR

Đứng trước vấn đề này, Nhà nước chủ trương thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp nhằm phát huy tiềm năng lao động
sáng tạo, trình độ chuyên môn và quản lí của các đơn vị. Một loại hình đơn vị sự
nghiệp mà trong quá trình hoạt động, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ Đảng và Nhà
nước giao còn được phép tiến hành thêm hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tận
dụng cơ sở vật chất hiện có để tạo thêm nguồn thu gọi là đơn vị sự nghiệp có thu (nay
gọi là đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

1


Khóa luận tốt nghiệp

25/4/2006) . Các đơn vị này vừa mang tính chất như đơn vị Hành chính sự nghiệp, vừa
mang tính chất của doanh nghiệp nên cần thiết phải xây dựng cơ chế quản lí tài chính
riêng cho phù hợp. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày
16/1/2002 qui định về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện xã
hội hoá các nguồn lực tài chính, và hiện nay được thay thế bằng Nghị định số


U



43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006.

-H

Nghị định ban hành với mục đích giúp cho Nhà nước quản lí tốt nguồn kinh phí cấp
phát cho các đơn vị Hành chính sự nghiệp, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp

TẾ

hành chế độ chi tiêu, ngăn chặn lãng phí, tham nhũng trong chi tiêu, bên cạnh đó còn
phát huy tính sáng tạo của người lao động, tăng quyền tự chủ của những người quản lí

H

đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi góp phần tăng thu nhập cho cán bộ, công

IN

nhân viên.

K

Cơ chế mới đã được ban hành, công tác kế toán hạch toán nguồn kinh phí và sử

C


dụng kinh phí tại đơn vị sự nghiệp có thu đã có những chuyển biến gì cho phù hợp và



đã thực sự hiệu quả hay chưa? Xuất phát từ những vấn đề đó, tôi chọn nghiên cứu

IH

đề tài:



“Hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại đơn vị sự nghiệp có thu

Đ

Đài phát thanh truyền hình Thừa Thiên Huế”

G

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Ư


N

Hệ thống lí luận về hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại đơn vị sự


nghiệp có thu (đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí)

TR

Thu thập, tìm hiểu, đánh giá tình hình hạch toán kinh phí và sử dụng kinh

phí tại Đài PTTH Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán kinh

phí và sử dụng kinh phí tại Đài PTTH Thừa Thiên Huế.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

2


Khóa luận tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí
ở đơn vị sự nghiệp có thu Đài PTTH Thừa Thiên Huế.
Về thời gian: nghiên cứu số liệu trong 3 năm từ 2008-2010

U



Về không gian: Đài PTTH Thừa Thiên Huế.
Địa chỉ: 58 Hùng Vương, TP Huế


-H

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mac-Lênin để nghiên cứu lí

TẾ

luận cũng như các vấn đề thực tiễn một cách logic.
4.2 Phương pháp thu thập tài liệu

H

- Thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến đơn vị như tình hình tài sản, nguồn

IN

vốn, lao động, kết quả hoạt động kinh doanh,... từ các phòng ban của đơn vị.

K

- Thu thập các tài liệu liên quan từ Internet, tạp chí, sách tham khảo và các khóa
luận tốt nghiệp đại học.



C

- Phương pháp phỏng vấn, quan sát nhân viên trong đơn vị tiến hành các bước chu


IH

trình, thủ tục công việc.

4.3 Phương pháp phân tích tài liệu



- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp các thông tin, các báo cáo về tình hình thực hiện

Đ

nhiệm vụ Nhà nước giao của đơn vị.

G

- Phương pháp thống kê: dùng số tuyệt đối, tương đối, số bình quân… để phân tích

N

xu hướng và tìm ra nguyên nhân của vấn đề cần giải thích.

Ư


- Phương pháp so sánh: so sánh sự tăng giảm các chỉ tiêu về tình hình lao động, tài

sản của đơn vị trong giai đoạn 2008 – 2010.

TR


5. Giới hạn của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, vì lí do thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm

cũng như trình độ của bản thân, khối lượng công việc kế toán liên quan đến đề tài khá
rộng nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình hạch toán nguồn kinh phí hoạt động
và chi hoạt động.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

3


Khóa luận tốt nghiệp

Bên cạnh đó, do số liệu năm 2011 đơn vị chưa quyết toán xong nên nguồn tài liệu
có được gần nhất là của năm 2008, 2009 và 2010.

6. Điểm mới của đề tài
Khi tham khảo các đề tài: “Tình hình hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí ở



đơn vị SNCT tại TTTH Việt Nam tại thành phố Huế” của Hoàng Nhẫn Ti và

U

“Tình hình hạch toán kinh phí tại Bệnh viện Việt Nam- Cuba” của Phan Thị Thu

-H


Hà tôi nhận thấy các đề tài này có hạn chế là chỉ mới mô tả công tác kế toán tại đơn vị,
mang tính chất nêu lên các chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo sử dụng trong phần

TẾ

hành này mà chưa phản ánh được qui trình cụ thể, các giải pháp còn sơ sài và chung
chung. Khắc phục các điểm nêu trên, trong phần thực trạng đề tài này đã phản ánh

H

được qui trình “rút dự toán” một nghiệp vụ quan trọng tại các đơn vị thụ hưởng ngân

IN

sách. Các giải pháp hoàn thiện nêu trong đề tài mang tính bám sát thực tế đơn vị, dựa

K

trên thực tế tại đơn vị để đề xuất nên có tính ứng dụng hơn, trong đó có đề xuất “tổ

C

chức kiểm tra kế toán”, bên cạnh đó, đề tài còn đưa ra “một số giải pháp để giúp đơn



vị nâng cao hiệu quả công tác thu, chi ngân sách” nội dung này chưa thấy đề cập ở các

IH


đề tài nêu trên.



7. Kết cấu của đề tài

Đ

Phần 1: Phần mở đầu

G

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu

N

Chương 1: Cơ sở lí luận về hạch toán kinh phí và sử dụng kinh phí.

Ư


Chương 2: Giới thiệu về Đài PTTH Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại Đài PTTH

TR

Thừa Thiên Huế.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện kế toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại Đài PTTH


Thừa Thiên Huế.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

4


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KINH PHÍ VÀ
SỬ DỤNG KINH PHÍ TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU

Khái niệm đơn vị Hành chính sự nghiệp

-H

1.1.1.1

U

1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị Hành chính sự nghiệp



1.1 Tổng quan về đơn vị Hành chính sự nghiệp

Đơn vị hành chính sự nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị


TẾ

sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp
kinh tế… hoạt động bằng nguồn kinh phí Nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc các nguồn

H

kinh phí khác như: hội phí, học phí, viện phí, kinh phí được tài trợ, thu từ kết quả hoạt

IN

động sản xuất – kinh doanh, nhận viện trợ, biếu tặng…theo nguyên tắc không bồi hoàn

K

trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.

C

Không như các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, đơn vị



HCSN hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngoài ra, tùy theo từng loại

IH

hình và đặc thù của từng đơn vị mà các đơn vị này có tổ chức thêm các hoạt động khác
nhằm tạo ra nguồn thu cho đơn vị. Có thể thấy hoạt động chính của đơn vị HCSN gồm


Đ

Theo dõi, quản lý, sử dụng kinh phí NSNN cấp để thực hiện chức năng, nhiệm

G

-



hai mặt sau:

Tự huy động vốn và tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động sẵn có để tổ

Ư


-

N

vụ được giao.

chức sản xuất kinh doanh.

TR

Tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng, phức tạp phạm vi

rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được trang trải bằng nguồn kinh

phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn kinh phí đảm bảo sự hoạt
động theo chức năng của các đơn vị HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài
chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị HCSN có
những đặc điểm riêng.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

5


Khóa luận tốt nghiệp

Các khoản chi tiêu đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng vì vậy kế toán phải
đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt, phải căn cứ vào các tiêu
chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiêu tiền mặt nói
riêng.
Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát chi tiêu và tiến hành phân tích các

U



khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị.

-H

Đề xuất ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp và

tiêu của đơn vị.
Phân loại đơn vị Hành chính sự nghiệp


IN

H

1.1.1.2

TẾ

nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để áp ứng nhu cầu chi



Đơn vị quản lý
sự nghiệp

Đơn vị là các tổ chức
Đảng, Đoàn thể và
Hội quần chúng

Đ



IH

Đơn vị quản lý
hành chính
Nhà nước


C

K

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

TR

Ư


N

G

Sự
nghiệp
kinh tế

Sự
nghiệp
y tế

Sự
nghiệp
giáo
dục

đào tạo


Sự
nghiệp
nghiên
cứu

khoa
học

đào tạo

Sơ đồ 1: Phân loại đơn vị HCSN theo lĩnh vực hoạt động

1.1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại đơn vị Sự nghiệp có thu
1.1.2.1

Khái niệm

Đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị hành chính sự nghiệp mà bên cạnh việc thực hiện
nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và cơ quan cấp trên giao phó thì còn tiến hành thêm hoạt

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

6


Khóa luận tốt nghiệp

động SXKD, cung cấp dịch vụ nhờ vào việc tận dụng cơ sở vật chất đặc thù sẵn có,
phù hợp với khả năng chuyên môn của đơn vị để tạo thêm nguồn thu.
1.1.2.2


Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu

Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy động



sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bước

U

giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

-H

Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2002, nhằm
tăng quyền tự chủ các đơn vị sự nghiệp, ngày 25 tháng 4 năm 2006 Chính phủ ban

TẾ

hành Nghị định 43/2006/NĐ-CP thay thế để mở rộng quyền tự chủ hơn nữa cho các
đơn vị sự nghiệp. Trước đây chỉ mới thực hiện tự chủ về tài chính, thực hiện trao

IN

H

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chức công việc,
sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ


K

được giao, sẽ phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng

C

cao cho xã hội, tăng nguồn thu góp phần từng bước giải quyết thu nhập cho người lao



động.

IH

- Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ động bố trí



kinh phí để thực hiện nhiệm vụ.

Đ

- Được tự chủ trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và

G

nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị.

N


-Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng,

Ư


được huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao

TR

chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
-Đơn vị sự nghiệp có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại

thuế và các khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định
sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

7


Khóa luận tốt nghiệp

áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền
thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
-Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh
phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, được mở


U



tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu,

Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu

TẾ

1.1.2.3

-H

chi của hoạt động dịch vụ.

Đơn vị sự
nghiệp do
NSNN đảm
bảo toàn bộ



C

K

IN


Đơn vị
sự nghiệp
tự bảo đảm
một phần
chi phí hoạt
động thường
xuyên

IH

Đơn vị
sự nghiệp
tự bảo đảm
toàn bộ
chi phí
hoạt động
thường
xuyên

H

ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU



Sơ đồ 2: Phân loại đơn vị sự nghiệp theo nguồn thu

G

Đ


a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên:

N

Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động

Ư


thường xuyên, ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên cho đơn vị.

TR

b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên:Là

đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, chỉ tự đảm bảo một phần chi hoạt động thường xuyên, phần còn
lại được Ngân sách Nhà nước.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

8


Khóa luận tốt nghiệp

c) Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ: là đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức

năng và nhiệm vụ do NSNN đảm bảo toàn bộ.

1.2 Chế độ tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1 Nguồn tài chính

U



1.2.1.1 Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

-H

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự

TẾ

nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao

H

b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không

IN

phải là tổ chức khoa học và công nghệ)

K


c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức



C

d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia

IH

đ) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng
(điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác)

Đ



e) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao

G

g) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy

N

định (nếu có)

Ư



h) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê

TR

duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm
i) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm

quyền phê duyệt
k) Kinh phí khác (nếu có)

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

9


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.2 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật
b) Thu từ hoạt động dịch vụ



c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có) phải phù hợp với lĩnh vực chuyên môn

-H


U

và khả năng của đơn vị, cụ thể:

Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các

TẾ

hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng dịch vụ in
tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo,

IN

các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

H

tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và

K

d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng

C

1.2.1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.




1.2.1.4. Nguồn khác, gồm:

IH

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên chức



trong đơn vị.

Đ

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước

G

theo quy định của pháp luật.

N

1.2.2 Nội dung chi

Ư


1.2.2.1 Chi thường xuyên gồm:

TR

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
c) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy
định của pháp luật).

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

10


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2.2. Chi không thường xuyên gồm:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia



d) Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát,

-H

U

nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định.


TẾ

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao

H

g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có)

IN

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định

K

thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt

C

i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài



k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết

IH

l) Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).




1.2.3 Lập và chấp hành dự toán thu chi

Đ

- Lập dự toán trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:

G

Căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực

Ư


N

hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và
nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt động

TR

thường xuyên của năm kế hoạch. Đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên,
đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành.
- Dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp, gửi cơ quan quản lý cấp trên

theo quy định hiện hành.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

11



Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4 Trích lập và sử dụng các quỹ
1.2.4.1

Trích lập quỹ

Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị được sử dụng theo

U

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp



trình tự như sau: (Đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động)

-H

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 18 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ban hành ngày 25 tháng 4 năm 2006 “Đối với

TẾ

đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, được quyết định tổng mức
thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương

H


cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ

IN

phát triển hoạt động sự nghiệp.”

K

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối

C

với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,



tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.

IH

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một lần quỹ



tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập tăng thêm

Đ

cho người lao động, trích lập 4 quỹ: Quỹ dự phòng ổn định thu nhập, Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trong đó, đối với 2 Quỹ


N

G

khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công

Ư


và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm,
trích lập các quỹ do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội

TR

bộ của đơn vị.
1.2.4.2

Sử dụng quỹ

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động
sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo,
huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị, được sử

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

12



Khóa luận tốt nghiệp

dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ
chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của
đơn vị và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.5 Thực hiện chế độ kế toán, thống kê, báo cáo, quyết toán, công khai tài

U



chính

-H

- Các khoản thu-chi đơn vị sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước phải được
thể hiện đúng quy định hiện hành.

TẾ

- Các đơn vị sự nghiệp tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài
chính theo các quy định của Pháp luật về Chế độ kế toán thống kê áp dụng cho

IN

H

các đơn vị HCSN. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về những quyết định thuchi, tài sản, lao động và tính trung thực, khách quan của số liệu kế toán, quyết


K

toán, thống kê và báo cáo tài chính định kỳ.

C

- Các cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với



các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc. Cơ quan tài chính cung cấp có trách

IH

nhiệm thẩm định báo cáo quyết toán đối với cơ quan quản lý cấp trên theo quy



định hiện hành.

Đ

- Đơn vị sự nghiệp thực hiện công khai tài chính theo quy định của Pháp luật.

G

1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN

Ư



N

1.3.1 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước
Hiện nay, hệ thống mục lục Ngân sách nhà nước bao gồm :

TR

 Danh mục Mã số Chương : Thể hiện tên đơn vị đứng đầu thuộc các cấp quản

lý, số thu, chi, các nghiệp vụ phát sinh của đơn vị trực thuộc đơn vị cấp 1 đều đươch
hạch toán, quyết toán và kế toán vào mã Chương của đơn vị cấp 1.
 Danh mục Mã số ngành kinh tế (Loại, Khoản) : Phân loại theo tính chất
hoạt động kinh tế (ngành kinh tế quốc dân) để hạch toán thu chi ngân sách nhà nước.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

13


Khóa luận tốt nghiệp

 Danh mục Mã số nội dung kinh tế (Mục, Tiểu mục) : Phân loại theo nội
dung kinh tế (viết tắt là Mục, Tiểu mục) là dựa vào nội dung kinh tế để phục vụ yêu
cầu quản lý, đánh giá ngân sách nhà nước.


Danh mục Mã số Chương trình, Mục tiêu, Dự án quốc gia (Chương trình,

Mục tiêu): Phân loại theo chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia là phân loại dựa


U



trên cơ sở nhiệm vụ chi ngân sách cho các chương trình, mục tiêu, dự án quốc gia và



-H

các nhiệm vụ chi cần theo dõi.

Danh mục Mã số nguồn NSNN( mã nguồn): Phân loại dựa vào nguồn gốc

TẾ

hình thành nguồn NSNN, gồn nguồn chi từ vốn trong nước và nguồn chi từ vốn nước
ngoài.

H

Danh mục Mã số các cấp ngân sách cấp (cấp ngân sách): Phân loại dựa

IN



trên cơ sở phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp chính quyền, nhằm hạch toán đầy đủ,


K

kịp thời các khoản thu, chi NSNN theo từng cấp ngân sách, gồm: ngân sách TW, ngân

C

sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã.



1.3.2 Hệ thống chứng từ kế toán

IH

1.3.2.1 Định nghĩa và vai trò của chứng từ kế toán



a) Định nghĩa: Căn cứ điều 4, khoản 7 Luật kế toán “Chứng từ kế toán là những

Đ

giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã hoàn thành,

G

làm căn cứ ghi sổ kế toán.”

N


b) Vai trò của chứng từ kế toán:

Ư


Lập chứng từ kế toán là công việc đầu tiên của kế toán. Nó là phương pháp phản

TR

ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành theo mẫu qui định, theo thời gian và
địa điểm phát sinh, là cơ sở cho việc ghi vào sổ kế toán. Do nó là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công tác kế toán của đơn vị nên có ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp đến
chất lượng công tác kế toán vì vậy khi lập chứng từ kế toán đòi hỏi cần đảm bảo tính
chính xác, kịp thời, hợp lệ và hợp pháp.
Vai trò của chứng từ kế toán được thể hiện như sau:

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

14


Khóa luận tốt nghiệp

- Chứng từ kế toán là căn cứ pháp lý chứng minh tính hợp pháp, hợp lí cho mọi số
liệu, thông tin kinh tế và là cơ sở số liệu để ghi sổ kế toán.
- Là căn cứ pháp lý để kiểm tra việc chấp hành các chính sách chế độ và quản lý
kinh tế, tài chính tại đơn vị, kiểm tra kế toán, bằng chứng để giải quyết các vụ kiện




tụng, tranh chấp về kinh tế, kiểm tra kinh tế, kiểm toán trong đơn vị.

U

- Nhờ các chứng từ kế toán mà cấp trên truyền đạt mệnh lệnh và chỉ thị công tác

-H

của đơn vị cho cấp dưới thực hiện, đồng thời chứng minh việc thực hiện của mình.

TẾ

1.3.2.2 Phân loại chứng từ kế toán

a) Phân loại chứng từ theo công dụng: chứng từ mệnh lệnh, chứng từ thực hiện,

H

chứng từ liên hợp.

IN

b) Phân loại theo địa điểm lập chứng từ: chứng từ bên trong, chứng từ bên ngoài.

K

c) Phân loại theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ: chứng từ

C


tiền mặt, hàng hóa, TSCĐ,…

IH

chứng từ tổng hợp.



d) Phân loại theo mức độ khái quát số liệu phản ánh trên chứng từ: chứng từ gốc,



1.3.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán HCSN

Đ

Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị HCSN gồm:

Ư


N

G

Lao động - Tiền lương (11 chứng từ)

TR

HỆ THỐNG CHỨNG TỪ

KẾ TOÁN SỬ DỤNG
Ở ĐƠN VỊ HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP

BAN HÀNH Ở CHẾ
ĐỘ KẾ TOÁN
HSCN

Vật tư (05 chứng từ)
Tiền tệ (08 chứng từ)
Tài sản cố định (03 chứng từ)

BAN HÀNH Ở CÁC
VĂN BẢN PHÁP QUY
KHÁC

Quy định về hóa đơn
Chế độ kế toán Nhà nước khác

Sơ đồ 3: Hệ thống chứng từ áp dụng trong đơn vị HCSN

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

15


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho đơn vị HCSN được ban hành theo quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006, thi hành thống nhất trong cả

nước từ ngày 7 tháng 5 năm 2006, sửa đổi theo thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, thay thế Chế độ kế toán hành

U



chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999- TC/Q§/CĐKT ngày 2/11/1996 của

sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 999- TC/Q§/CĐKT.

-H

Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính

TẾ

Hệ thống gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 6 là tài khoản trong Bảng cân đối tài
khoản, Loại 0 là các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản.

IN

H

Các tài khoản trong Bảng cân đối tài khoản phản ánh toàn bộ nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh theo đối tượng kế toán gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá

K

trình sử dụng tài sản tại đơn vị. Các tài khoản này ghi sổ theo nguyên tắc “ghi kép”.


C

Các tài khoản ngoài Bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn



vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị như: thuê ngoài, nhận giữ hộ, nhận gia

IH

công, tạm giữ,.... những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các tài khoản trong Bảng cân



đối tài khoản nhưng cần theo dõi để phục vụ nhu cầu quản lí, như: giá trị công cụ dụng

Đ

cụ lâu bền đang sử dụng, ngoại tệ, dự toán rút kinh phí,... nguyên tắc ghi sổ các tài

G

khoản này là thực hiện theo phương pháp “ghi đơn”.

N

1.3.4 Hệ thống sổ kế toán

Ư



Chứng từ chỉ phản ánh thông tin rời rạc của từng hoạt động kinh tế riêng biệt, chưa

TR

có tác dụng đối với công tác quản lý tổng hợp. Kế toán cần hệ thống hoá các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trên chứng từ vào sổ kế toán để thấy rõ tình hình kết quả hoạt động,
tình hình sử dụng vốn. Như vậy, sổ chính là phương tiện vật chất để thực hiện công tác
kế toán.
Sổ kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định dùng ghi chép các nghiệp vụ phát
sinh trên cơ sở số liệu chứng từ gốc.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

16


Khóa luận tốt nghiệp

Mỗi đơn vị kế toán chỉ có một hệ thống sổ cho một kì kế toán năm. Căn cứ vào
trình độ khái quát của nội dung phản ánh, sổ kế toán được chia thành: Sổ tổng hợp và
sổ chi tiết.
1.3.4.1

Sổ kế toán tổng hợp:



Phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh. Trong sổ


U

này, mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát và thường chỉ dùng chỉ tiêu giá trị. Sổ

-H

tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để lập bảng cân đối số phát sinh và một số
báo cáo khác, sổ tổng hợp gồm:

TẾ

a) Sổ Cái: là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo

H

nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán).

IN

b) Sổ Nhật kí chung: là sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

K

sinh theo trình tự thời gian.

C

Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký chung là chứng từ gốc.




Sổ Nhật ký chung được dùng trong hình thức kế toán “Nhật ký chung”.

IH

c) Sổ Nhật kí- sổ Cái: Là loại sổ kế toán tổng hợp kết hợp giữa hai cách ghi theo



thứ tự thời gian và theo hệ thống tài khoản trên cùng một trang sổ.

Đ

Căn cứ để ghi vào Nhật ký-Sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ

G

gốc.

Ư


N

Nhật ký-Sổ cái được dùng trong hình thức kế toán “Nhật ký-Sổ cái”.
1.3.4.2

Sổ kế toán chi tiết:


TR

Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát

sinh liên quan đến các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý mà Sổ Cái chưa phản
ánh được. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào sổ chi tiết vừa được ghi theo chỉ
tiêu giá trị vừa ghi theo các đối tượng cần quản lý riêng biệt như: chi tiết vật tư, thành
phẩm, hàng hóa, khách hàng, người bán, tài sản cố định, loại chi phí..... Số liệu trên sổ
kế toán chi tiết cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ cho việc quản lý trong nội bộ
đơn vị và việc tính, lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

17


Khóa luận tốt nghiệp

Căn cứ để ghi vào sổ kế toán chi tiết là chứng từ gốc và phương pháp ghi sổ
là ghi theo kế toán đơn.
1.3.4.3

Nguyên tắc khi sử dụng sổ kế toán :

a) Căn cứ ghi sổ: Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán



hợp pháp, hợp lý chứng minh. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để định khoản


U

rồi ghi vào các sổ liên quan theo mẫu, theo đúng phương pháp và nguyên tắc.

Mở sổ : thực hiện vào đầu kì kế toán, là việc ghi số dư đầu kì vào các tài khoản,

TẾ

-

-H

b) Các giai đoạn công việc ghi sổ :

sổ thẻ chi tiết.

Ghi sổ : ghi các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ gốc vào các tài

H

-

IN

khoản kế toán. Nếu chứng từ đó liên quan đến nhiều sổ thì phải có sự lưu chuyển

K

theo trình tự của nó. Dùng mực tốt, không phai, không nhòe, không được tẩy


C

xóa, không được ghi số chồng lên nhau, không được ghi số xen kẽ. Trường hợp



nếu có ghi sai phải sửa chữa theo đúng phương pháp sửa chữa sai lầm trong kế

-

IH

toán.

Khoá sổ kế toán : là tính số dư các tài khoản vào cuối kì. Cấm khoá sổ trước



thời hạn để lập báo cáo, lập báo cáo trước khi khoá sổ. Đối với sổ quỹ tiền mặt thì phải

Theo qui định, việc lập chứng từ và ghi chép chứng từ vào sổ phải đảm bảo

N

-

G

Đ


khoá sổ, tính số dư và đối chiếu hàng ngày.

Ư


phản ánh một cách toàn diện và liên tục, chính xác, có hệ thống về tình hình và kết quả
kinh doanh của đơn vị dưới hình thức tiền tệ, hiện vật và thời gian lao động, phải đảm

TR

bảo cung cấp đúng đắn, kịp thời những tài liệ cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán,
phải tiện cho việc giám đốc các hoạt động kinh tế tài chính, đồng thời phải rõ ràng, dễ
hiểu, tránh trùng lắp và phức tạp.
c) Sửa chữa sổ kế toán : tuỳ vào tính chất, nội dung và thời gian phát hiện sai sót
để áp dụng một trong các phương pháp sửa sai như sau :
-

Sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót :

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

18


Khóa luận tốt nghiệp

(1) Phương pháp cải chính : áp dụng trong trường hợp sai lầm trong diễn giải,
không ảnh hưởng đến số Tổng cộng.
Cách sửa : dùng mực đỏ gạch ngang một đường tại chỗ sai để vẫn thấy nội dung
ghi sai. Ghi lại đúng bằng mực thường và có chứng thực đính chính bằng chữ kí của kế




toán trưởng và người sửa sai.

-H

hoặc ghi đúng nghiệp vụ nhưng số tiền nhỏ hơn trên chứng từ.

U

(2) Phương pháp ghi bổ sung : áp dụng trong trường hợp quên ghi nghiệp vụ,

Cách sửa : dùng mực thường ghi thêm một bút toán giống bút toán đã ghi với số

TẾ

tiền bằng số chênh lệch thiếu.

H

(3) Phương pháp ghi số âm : áp dụng trong trường hợp quan hệ đối ứng đúng

IN

nhưng số ghi lớn hơn số trên chứng từ, trường hợp này sửa bằng cách ghi số âm đối

K

với số tiền chênh lệch thừa.


C

Trường hợp quan hệ đối ứng sai thì ghi một bút toán giống với bút toán sai bằng số



âm để huỷ bút toán sai, sau đó ghi lại bút toán đúng bằng mực thường.

IH

- Sổ kế toán bằng máy vi tính có sai sót:



(1) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm nộp cho cơ quan

Đ

nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên

G

máy vi tính.

N

(2) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan

Ư



nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát
hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.

TR

(3) Các trường hợp sửa chữa khi ghi sổ kế toán bằng máy vi tính đều được thực

hiện theo “Phương pháp ghi số âm” hoặc “Phương pháp ghi bổ sung”.
1.3.4.4 Các hình thức sổ kế toán
Công tác kế toán ở đơn vị bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
hệ thống báo cáo định kì thông qua quá trình ghi chép theo dõi, tính toán và xử lí số
liệu trong hệ thống báo cáo cần thiết. Việc qui định phải mở những loại sổ kế toán nào

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

19


Khóa luận tốt nghiệp

để phản ánh các đối tượng kế toán, kết cấu từng loại sổ, trình tự phương pháp ghi sổ và
mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ kế toán gọi
là hình thức kế toán.
Hình thức kế toán trong các đơn vị HCSN gồm có:



Hình thức kế toán Nhật kí chung


-H

U

Hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

TẾ

Hình thức kế toán trên máy vi tính

Việc áp dụng hình thức kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm sản xuất

H

kinh doanh và trình độ quản lí của các đơn vị. Vấn đề cần lưu ý là khi đã chọn hình

IN

thức nào thì nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức đó, và

C

1.3.5 Hệ thống báo cáo kế toán

K

phải áp dụng thống nhất ít nhất trong một kì kế toán.




1.3.5.1 Mục đích việc lập báo cáo tài chính:

IH

Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, công nợ,



nguồn vốn, tình hình hình tiếp nhận kinh phí Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và

Đ

tình hình sử dụng từng loại kinh phí đó.

G

Ngoài ra, đơn vị có những khoản thu do đơn vị tự hoạt động thì phải có báo cáo

N

tổng hợp tình hình thu chi và kết quả từng hoạt động kinh doanh trong kì kế toán.

Ư


Cung cấp thông tin cho việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lí tài sản của

Nhà nước. Tổng hợp, phân tích, đánh giá hoạt động của từng đơn vị nói riêng và của


TR

xã hội nói chung, giúp Chính phủ khai thác các nguồn thu, điều chỉnh chi tiêu tiết kiệm
và hiệu quả.
Là cơ sơ để các đơn vị lập kế hoạch kinh phí hợp lí, xác định được xu hướng phát
triển từ đó có chiến lược và biện pháp quản lí thích hợp.
1.3.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính đơn vị HCSN

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

20


Khóa luận tốt nghiệp

Số lượng báo cáo, nội dung và phương pháp tính toán, hình thức trình bày các
chỉ tiêu trong từng báo cáo được quy định và áp dụng thống nhất cho tất cả các
đơn vị Hành chính sự nghiệp.
Trong quá trình áp dụng đối với một số đơn vị Hành chính thuộc các lĩnh vực
mang tính chất đặc thù có thể bổ sung sửa đổi hoặc chi tiết các chỉ tiêu cho phù

U



hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, nhưng phải được Bộ tài chính

-H


chấp thuận bằng văn bản.

Ký hiệu
biểu

4
5

B04- H
B05- H

6

B06- H

H

B03- H

Bảng cân đối tài khoản
Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí đã sử dụng
Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động
Báo cáo chi tiết kinh phí dự án
Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại KBNN
Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh toán tạm ứng kinh
phí ngân sách tại KBNN
Báo cáo thu- chi hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất,
kinh doanh
Báo cáo tình hình tăng, giảm TSCĐ
Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước

chuyển sang
Thuyết minh báo cáo tài chính

IN

3

3

K

2
B01- H
B02- H
F02-1H
F02-2H
F02-3aH
F02-3bH

Đ



IH



1
1
2


TÊN BIỂU BÁO CÁO

C

STT

TẾ

Bảng 1: Hệ thống báo cáo tài chính áp dụng trong đơn vị Hành chính sự nghiệp

G

1.4 Kế toán kinh phí và sử dụng kinh phí tại đơn vị Sự nghiệp có thu

Ư


N

1.4.1 Hạch toán nguồn kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động là nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc cấp

TR

trên cấp cho đơn vị, hoặc nhận viện trợ từ Chính phủ, các tổ chức, các nhân để thực
hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc cấp trên giao không vì mục
đích lợi nhuận. Việc sử dụng nguồn kinh phí hoạt động phải theo đúng dự toán được
duyệt và phải quyết toán với cơ quan cấp kinh phí. Nguồn kinh phí hoạt động cũng
được hình thành từ các khoản thu sự nghiệp phát sinh tại đơn vị sự nghiệp có thu.


SVTH: Cao Thị Kim Ngân

21


Khóa luận tốt nghiệp

1.4.1.1

Nguyên tắc hạch toán nguồn kinh phí hoạt động :

Kế toán nguồn kinh phí phải được hạch toán rành mạch, rõ ràng từng loại kinh phí,
từng loại vốn, từng loại quỹ theo mục đích sử dụng và theo nguồn hình thành vốn,



kinh phí (ngân sách nhà nước cấp, cấp trên cấp, viện trợ, tài trợ…), đồng thời phải tách

-H

U

bạch nguồn kinh phí năm nay và năm trước.

Việc kết chuyển từ nguồn kinh phí này sang nguồn kinh phí khác phải chấp hành

TẾ

theo đúng chế độ và làm các thủ tục cần thiết. Không được kết chuyển một cách tùy

tiện.

H

Đối với các khoản thu tại đơn vị được phép bổ sung nguồn kinh phí, khi phát sinh

IN

được hạch toán vào tài khoản phản ánh các khoản thu (Tài khoản loại 5) sau đó được

K

kết chuyển sang tài khoản nguồn kinh phí liên quan theo quy định hoặc theo phê duyệt

C

của cấp có thẩm quyền.



Cuối niên độ, đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng

IH

nguồn kinh phí hoạt động với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và từng cơ quan, tổ
chức cấp phát kinh phí theo chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí không sử dụng



hết phải hoàn trả ngân sách hoặc cấp trên, đơn vị chỉ được kết chuyển sang năm sau


G

Đ

khi được phép của cơ quan tài chính.

N

Cuối mỗi niên độ kế toán, nếu số chi hoạt động bằng nguồn kinh phí hoạt

Ư


động chưa được duyệt quyết toán, thì kế toán ghi chuyển nguồn kinh phí hoạt
động năm nay sang kinh phí hoạt động năm trước.

TR

1.4.1.2

Hạch toán chi tiết

Căn cứ các chứng từ gốc liên quan, kế toán ghi vào :

Sổ theo dõi dự toán ngân sách (mẫu S41-H)
Sổ theo dõi nguồn kinh phí (mẫu S42-H)

SVTH: Cao Thị Kim Ngân


22


Khóa luận tốt nghiệp

1.4.1.3 Hạch toán tổng hợp
Để theo dõi tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí hoạt động
của đơn vị HCSN, kế toán sử dụng tài khoản 461_ Nguồn kinh phí hoạt động và tài
khoản 008_Dự toán chi hoạt động.

4613 Năm sau

Nguồn kinh phí thường xuyên
Nguồn kinh phí không thường xuyên
Nguồn kinh phí thường xuyên
Nguồn kinh phí không thường xuyên
Nguồn kinh phí thường xuyên
Nguồn kinh phí không thường xuyên

-H

4612 Năm nay

U

TK cấp III
46111
46112
46111
46112

46111
46112

TẾ

TK cấp II
4611 Năm trước



TK 461 được chi tiết thành:

IN

H

Kết cấu và nội dung tài khoản 461 :
BÊN NỢ

BÊN CÓ

Kết chuyển số đã tạm ứng thành nguồn kinh



với nguồn kinh phí hoạt động.

C

K


Số chi bằng nguồn kinh phí hoạt Số kinh phí hoạt động thực nhận của NSNN
động đã được duyệt quyết toán hoặc cấp trên.

IH

Số kinh phí nộp lại NSNN hoặc
cấp trên.



Các khoản được phép ghi giảm

Các khoản thu sự nghiệp được phép bổ sung
nguồn kinh phí hoạt động.
DƯ CÓ :
Nguồn kinh phí hoạt động đã nhận của NSNN
hoặc cấp trên nhưng chưa sử dụng hoặc sử
dụng nhưng chưa được quyết toán.
Số kinh phí cấp trước cho năm sau.

TR

Ư


N

G


Đ

nguồn kinh phí hoạt động.

phí hoạt động

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

23


Khóa luận tốt nghiệp

Các trường hợp hạch toán :
TK 461

TK 111;112;
4613

Kinh phí không sử dụng hết
phải nộp NSNN hoặc
chuyển sang năm sau

-H

U

Rút dự toán hoặc nhận kinh
phí do NSNN cấp bằng tiền,
vật tư, trả trực tiếp KH, chi

hoạt động…



TK 111;112;152;153;
211;213;331;332;661…

TK 661

TK 511;421

TẾ

Bổ sung kinh phí từ
các khoản thu, chênh
lệch thu lớn hơn chi

IN

H

Cuối năm báo cáo quyết
toán được duyệt

TK 111;112;
152;211...

Bổ sung kinh phí từ
nguồn tài trợ, biếu
tặng hoặc nguồn

khác

K

TK 4611

Đ



IH



C

Cuối năm, nguồn kinh phí
chưa được duyệt hoặc chi
tiêu chưa hoàn thành

G

TK 008

Rút dự toán chi
hoạt động

Kết chuyển số tạm ứng
đã thanh toán thành
nguồn kinh phí

TK 521
Khi có chứng từ ghi thu, chi
ngân sách về (tiền, hàng
viện trợ, phí, lệ phí…)

TR

Ư


N

Dự toán chi hoạt
động được cấp

TK 336

Sơ đồ 4: Các trường hợp hạch toán nguồn kinh phí

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

24


Khóa luận tốt nghiệp

1.4.2 Hạch toán chi hoạt động
Chi hoạt động gồm các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên, theo dự
toán đã được duyệt, như chi công tác hoạt động nghiệp vụ chuyên môn và quản lí bộ
máy hoạt động của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp,… do NSSN cấp, do


U

Nguyên tắc hạch toán

-H

1.4.2.1



thu phí hoặc do các nguồn tài trợ.

Phải mở sổ kế toán chi tiết chi phí hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo niên

TẾ

độ, niên khóa Ngân sách và theo mục lục Ngân sách Nhà nước.

Khi hạch toán tài khoản này phải đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán, đảm

H

bảo sự khớp đúng, thống nhất giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính.

IN

Hạch toán bao gồm cả khoản chi thường xuyên và không thường xuyên của đơn vị.

K


Cuối niên độ kế toán, nếu quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi hoạt động

C

trong năm báo cáo được chuyển hết từ TK6612 “năm nay” sang TK6611 “năm trước”



để theo dõi cho đến khi quyết toán được duyệt. Đối với khoản chi trước cho năm sau

IH

sẽ theo dõi ở TK6613 “năm sau”, sang đầu năm sau được chuyển lại sang TK6612



“năm nay” để tiếp tục tập hợp chi hoạt động trong năm báo cáo.
Hạch toán chi tiết

Đ

1.4.2.2

G

Phải mở sổ kế toán chi tiết chi hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế

N


toán và theo phân loại của mục lục ngân sách Nhà nước.

Ư


Sử dụng sổ chi tiết hoạt động theo mẫu S61-H của Bộ tài chính, dùng để tập hợp

TR

các khoản chi đã sử dụng cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn và bộ máy hoạt động
của đơn vị theo nguồn kinh phí đảm bảo và theo từng loại, khoản, nhóm, mục, tiểu
mục của mục lục ngân sách Nhà nước để quản lí, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí
và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo số chi đề nghị quyết toán.

SVTH: Cao Thị Kim Ngân

25


×