Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại chi nhánh ngân hàng techcombank hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.3 KB, 78 trang )

GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng thương mại(
NHTM) cũng đang ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu thị trường về vốn của các doanh nghiệp.

U



Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển nhu

-H

cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích lũy
không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp cần sử dụng tín dụng

TẾ

thực hiện mục đích của mình. Hiện nay ở nước ta chủ yếu mới chỉ có hoạt động tín
dụng ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này và các NHTM ngày càng phát triển để thực

H

hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt

IN



Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế. Quá trình hội

K

nhập đã đặt nhiều tổ chức tài chính trước những cơ hội và thách thức mới. Trong lĩnh
vực ngân hàng sự cạnh tranh trở nên gay gắt, đặc biệt khi có ngày càng nhiều tổ chức

C

tài chính lớn mạnh đầu tư vào Việt Nam. Do đó, muốn tồn tại và phát triển bền vững

IH



đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Một
trong những biện pháp quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng là



nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ

Đ

yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và

G

đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt


N

động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt động, ảnh

Ư


hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính
vì vậy, “Chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng đặc biệt

TR

quan tâm nhằm tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế thấp nhất những rủi ro tổn thất.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, sau khi tìm hiểu, Chúng em chọn đề tài: “ Nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại chi nhánh ngân
hàng Techcombank Hà Tĩnh” để giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những mặt
chưa đạt được trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ngăn ngừa những rủi ro có thể
xảy ra và mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng.
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

1


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu


Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng
và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, đưa ra đánh giá về chất
lượng tín dụng của chi nhánh, từ đó nêu lên những mặt tốt và những mặt còn tồn tại và



nguyên nhân.

U

Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại

-H

chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
3. Đối tượng nghiên cứu

TẾ

Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Tĩnh.

H

4. Phạm vi nghiên cứu

IN

Về mặt không gian: chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
5. Phương pháp nghiên cứu


K

Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2011



C

5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:

IH

Thu thập số liệu tại chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
Tham khảo sách, báo, tạp chí khoa học, khóa luận, chuyên đề… liên quan đến đề tài.

Đ



5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh

G

Phương pháp tổng hợp thống kê

N


6. Tổng quan về khóa luận

TR

Ư


Khóa luận được chia làm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
 Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng và năng lực cạnh

tranh của ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh Hà Tĩnh.
 Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Hà Tĩnh.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

2


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái quát về tín dụng ngân hàng thương mại

1.1.1. Định nghĩa tín dụng ngân hàng

U



Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân

-H

hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:

TẾ

 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
 Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.

H

 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.

IN

TS.Nguyễn Minh Kiều, 2009, Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín


K

dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá



C

nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ

IH

chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi tạm thừa sang nơi tạm thiếu mà là quan hệ chuyển
dịch vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân



hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có

Đ

hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời

G

quyền sử dụng vốn và quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế thị


N

trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn bổ

Ư


sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà

TR

còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ
sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp
thời.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

3


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng

Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn

tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển
sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng



giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin

U

tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi

-H

vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn
hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:

TẾ

Tín dụng là có lòng tin

H

Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh “ creditum” có nghĩa là “sự giao

IN

phó” hay “ sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là
sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “ mức tín nhiệm” hay

K


“lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng

C

không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín



dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng “lòng

IH

tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay



đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của

Đ

người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi

G

vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín

N

dụng, về thời hạn vay,… thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên,


Ư


trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn
nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người

TR

khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua

trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn” ), quan hệ tín
dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho
người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

4


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hóa và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán

“giá trị (quyền) của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết



hạn sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và giữ nguyên giá trị của nó,

U

phần lợi tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời

-H

gian nhất định.
Tín dụng có tính hoàn trả

TẾ

Đây là đặc trưng thuộc về bản chất hoạt động của tín dụng và là dấu ấn để phân

H

biệt phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn

IN

thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay
hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi suất như đã thỏa thuận.

K


Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các



1.1.3. Vai trò của tín dụng

C

đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.

IH

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế



Tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho

Đ

các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc

G

đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào

N

cũng có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các kế hoạch đầu tư, nhu cầu vốn sản


Ư


xuất, bởi doanh nghiệp muốn hoạt động một cách hiệu quả thì doanh nghiệp luôn sử
dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách hợp lý. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp

TR

tiếp cận đến những nguồn vốn khác nhau tuy nhiên với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ
so với các nguồn khác thì các doanh nghiệp thường sử dụng vốn tín dụng một cách có
lợi nhất cho doanh nghiệp mình.
Với tư cách là trung gian điều hòa lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế, ngân
hàng làm nhiệm vụ dẫn đường cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Thông qua ngân hàng người thừa vốn có được một phần thu nhập từ lãi do việc chuyển
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, người thiếu vốn có được một khoản
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

5


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

vốn thông qua việc cấp tín dụng và phải trả chi phí để có thể sử dụng nguồn vốn đó.
Chính nhờ nguồn tín dụng đó mà người được cấp tín dụng có thể tài trợ cho các dự án,
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh doanh
kém phát triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển. Thông qua tín dụng




ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi với các ngành kinh tế mũi

U

nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy định một khung lãi suất, các

-H

điều kiện ưu đãi dành cho đối tượng này.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định đến sự ổn định của lưu thông tiền

TẾ

tệ. Nền kinh tế thị trường chú trọng đến việc phát triển và lưu thông hàng hóa gắn với

H

việc ổn định lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng với tính năng ưu việt của nó đã

IN

đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ. Trước hết, ngân
hàng thương mại là kênh quan trọng đưa tiền tệ vào trong lưu thông tiền tệ.

K

Tín dụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát từ chức


C

năng phân phối tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động của nền



kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Thông

IH

qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đánh giá tình hình tiêu thụ



sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng chi trả của khách hàng

Đ

thông qua biến động của số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng của khách hàng. Nghiệp

G

vụ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn dự trù nguy cơ rủi ro có thể xảy ra và có các

N

phương án khắc phục. Để có thể phân tích rủi ro, ngân hàng thường xuyên phân tích

Ư



khả năng tài chính của khách hàng, có các biện pháp và kế hoạch giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay. Từ đó ngân

TR

hàng có thể nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có
thể can thiệp, đóng góp ý kiến để có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Tín dụng ngân hàng còn

tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước ngoài
và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng giữa các nước.
Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối quan hệ với nhau

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

6


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động nhập khẩu , tăng cường nguồn vốn tín
dụng có chi phí rẻ vào trong nước (nguồn WB, ADB, IMF).
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là




hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền

U

lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.

-H

Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của ngân
hàng và qua đó cũng tạo cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi ích cho ngân hàng.

TẾ

Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành

H

hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên

IN

môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.

K

1.1.3.3. Đối với khách hàng


C

Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Hoạt động tín dụng tạo điều



kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu

IH

vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.



Lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng hoạt

Đ

động tín dụng thì ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín

G

dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và điều chỉnh kịp thời

N

những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của khách hàng. Do vậy việc

Ư



nâng cao hoạt động tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng
như làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng.

TR

Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp

đựơc liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ

thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể
đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

7


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều




khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó đòi

U

hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất

-H

khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cánh sử dụng vốn
có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn

TẾ

lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay,

H

ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc các doanh

IN

nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.

Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.

K

Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào sử dụng vốn tự có để sản


C

xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa



hiệu quả sử dụng vốn.

IH

Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh



tranh của các doanh nghiệp.

Đ

Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững

G

thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Xu hướng hiện nay của

N

các doanh nghiệp là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng

Ư



sản xuất, trang bị máy móc thiết bị hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có
một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả

TR

năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư
phát triển không còn nữa. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

8


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta phân tín dụng thành 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu



cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.


U

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng

-H

và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị
kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi

TẾ

vốn nhanh. Ngoài ra tín dụng trung hạn còn là nguồn vốn hình thành vốn lưu động

H

thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.

IN

Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng trở lên, sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc

K

cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Tín dụng dài

C

hạn bao gồm nhiều giai đoạn cam kết giải ngân. Việc giải ngân tùy thuộc vào nhu cầu




sử dụng vốn của khách hàng, tiền vay có thể được giải ngân một lần hoặc có thể được

IH

giải ngân trong suốt thời hạn cam kết. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì



trong thời hạn dài những biến động xảy ra ngân hàng không lường trước được.

Đ

1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng vốn

G

Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các doanh

N

nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Ư


Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như
mua sắm…


TR

1.1.4.3. Theo mức tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm

cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự đảm bảo của người thứ ba.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

9


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.4. Theo hình thái của tín dụng

Tín dụng bằng tiền : Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng là
bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản : Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng là
bằng tài sản. Hình thức này chính là cho thuê tài chính.

-H

1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng

U


bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.



Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng

1.2.1. Quan niệm chất lượng tín dụng

TẾ

Trong nền kinh tế ngân hàng đóng vai trò như là xương sống của nền kinh tế tác

H

động đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của nền kinh tế. Với vai trò là một trung gian

IN

tài chính thu hút cũng như cung ứng vốn cho nền kinh tế một khi ngân hàng phá sản
không chỉ ảnh hưởng đến các ngân hàng khác theo phản ứng dây chuyền mà còn kéo

K

theo sự khủng hoảng của nền kinh tế. Do đó, vấn đề chất lượng tín dụng được sự quan

C

tâm không chỉ riêng ngân hàng mà của toàn xã hội. Có thể hiểu: Chất lượng tín dụng là




sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự

IH

phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất lượng



tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi

Đ

vậy, chất lượng hoạt động ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng

G

mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chất lượng tín dụng

N

được thể hiện:

Ư


Đối với khách hàng: Khoản tín dụng được cấp phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được

TR


nhiều khách hàng nhưng vấn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông

hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh
tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

10


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Đối với ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị
trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu
tính toán như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn..) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu



hút khách hàng, tác động nền kinh tế…). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các

U

nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ…) và khách quan (sự thay đổi của


-H

môi trường bên ngoài). Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả
thị trường cũng như môi trường pháp lý đếu ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.

TẾ

1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng.

H

Nâng cao hoạt động tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế.

IN

Trước hết, ta hiểu hoạt động tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân

K

hàng. Hoạt động tín dụng chính là vốn cho vay của ngân hàng được khách hàng đưa

C

vào quá trình sản xuất kinh doanh… để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân



hàng sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn, bù đắp được chi phí và có lợi


IH

nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ thu hồi vốn và lãi



còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể ngân hàng vừa tạo ra được

Đ

hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội.

G

Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong

N

việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình phát triển của

Ư


nền kinh tế. Sinh ra từ nền sản xuất hàng hoá, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh tiến trình phát triển

TR

của xã hội, lịch sử đã chứng minh điều đó thông qua sự ra đời và phát triển của xã hội

loài người qua các hình thái kinh tế -xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng

cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng
nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, hoạt động tín dụng
ngày càng được quan tâm bởi vì:

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

11


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

- Đảm bảo hoạt động tín dụng tốt là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung
tâm thanh toán: Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín
dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo
điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
- Hoạt động tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng



kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn

U

trong nền kinh tế, tín dụng đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi để


-H

đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đó
phục vụ cho sự tăng trưởng nền kinh tế.

TẾ

- Tín dụng là công cụ thực hiện chủ trưởng của Đảng và Nhà nước về phát triển

H

kinh tế - xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thông qua sự phân tích đánh

IN

giá khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư để có những quyết định đầu tư đúng
đắn nhằm khai thác khả năng và tiềm năng về tài nguyên, lao động, tiền vốn… để tăng

K

cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết

C

công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất lượng tín dụng được nâng



cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các


IH

vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.



- Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập một mối

Đ

cơ chế chính sách đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực về mọi mặt của nền

G

kinh tế - xã hội, điều đó cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh

N

tế thị trường.

Ư


Nâng cao hoạt động tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thương mại.

TR

Hoạt động tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các ngân hàng


thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu
hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình
ảnh về biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường hoạt động tín dụng
của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, hoạt động tín dụng luôn luôn đòi hỏi được nâng cao.
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

12


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Để đánh giá toàn diện về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng chúng ta
nghiên cứu trong mối quan hệ giữa hai mặt định tính và định lượng.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
a) Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Phải tuân thủ các điều kiện các



nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và NHNN. Khi thực hiện các nghiệp vụ tín

U

dụng ngân hàng phải chấp hành các quy định văn bản của NHNN và ngân hàng mình:

-H


- Tuân thủ điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng. Khách hàng phải có đủ các
điều kiện sau:

TẾ

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

IN

 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

H

dân sự theo đúng pháp luật.

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

K

 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.



C

 Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ

IH


và NHNN.

- Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Để đánh giá chất lượng khoản vay trước hết



ngân hàng phải đánh giá xem khoản vay có đảm bảo nguyên tắc cho vay không. Có 3

Đ

nguyên tắc cơ bản để đánh giá xem khoản vay có đảm bảo nguyên tắc cho vay:

G

 Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

N

 Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

Ư


tín dụng.

TR

 Vốn vay phải được bảo đảm bằng tài sản tương đương.
b)Khả năng thu hút khách hàng: khả năng thu hút khách hàng ở đây được thể


hiện không chỉ giữ được khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách
hàng mới đến vay vốn, số lượng khách hàng ngày càng tăng cho thấy được chất lượng
tín dụng ngày càng cao. Và để thể hiện được việc này đòi hỏi ngân hàng phải có một
quy trình tín dụng linh hoạt, các thủ tục không cồng kềnh phức tạp tạo thuận lợi cho
khách hàng, giải quyết trong thời hạn nhanh nhất.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

13


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

c) Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: đây là một yếu tố quan trọng để
đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng là quan hệ giữa hai bên khách hàng và ngân
hàng do đó chất lượng tín dụng có được nâng cao hay không một phần phụ thuộc vào
thiện chí trả nợ của khách hàng. Và đây là một yếu tố rất khó để đánh giá.
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu rất khó để đánh giá chính xác do đó trên

U

1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng



thực tế người ta còn đánh giá qua các chỉ tiêu mang tính định lượng.

-H


a. Tổng dư nợ

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền

TẾ

kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài

H

hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng

IN

mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao

K

bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải

C

gánh chịu.



Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của


IH

Ngân hàng đối với khách hàng. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín



dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là

Đ

thấp hay cao.

G

Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân tích

N

kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại

Ư


hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu
nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.

TR

b. Tỷ lệ Nợ quá hạn


Nợ quá hạn là hiện tượng phá sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

14


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
thương mại của một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được hoàn
trả đúng hạn như cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ



quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ

U

quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn

-H

càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy
cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng


TẾ

cao, chất lượng tín dụng càng thấp.

IN

H

c. Tỷ lệ nợ xấu

K

Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Tỷ lệ

C

nợ xấu này là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ xấu là một khoản nợ có độ rủi ro



rất cao, khả năng thu hồi vốn thấp, với khoản nợ xấu này không còn là rủi ro của ngân

IH

hàng nữa mà nó đã gây tổn thất cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao



chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và ngân hàng cần xem xét lại


Đ

hoạt động tín dụng của mình để tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn.

Ư


N

G

d. Hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích cơ cấu cho vay trong nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh giá tỷ

TR

trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng như đòi
hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại có thể biết
được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng
đầu tư vào lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể
thu lại lợi nhuận cao nhất có thể.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

15


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương


Khóa luận tốt nghiệp

U



e. Vòng quay vốn tín dụng

-H

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và hoạt động tín dụng trong việc đáp

TẾ

ứng nhu cầu của khách hàng.

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín

H

dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia

IN

nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định nhưng do

K


vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các

C

doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như



vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng cao, hoạt động

IH

tín dụng càng tốt.

Đ



f. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

G

Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi

N

được gốc mà còn có lãi, đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Ta thấy

Ư



rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ
quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Hoạt động tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có

TR

ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng. Nó
không chỉ là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn thể hiện chất
lượng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Do đó chất lượng tín dụng là yếu tố
quyết định cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy xem xét các yếu tố tác

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

16


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

động tới chất lượng tín dụng là cần thiết. Có thể chia thành hai nhóm nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng là nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
Gồm 3 nhóm nhân tố là kinh tế, xã hội và pháp luật.
a)Nhóm nhân tố kinh tế




Hoạt động tín dụng có hiệu quả cao thì nền kinh tế phải ổn định. Hoạt động tín

U

dụng là hoạt động “ Vay để cho vay”. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì các doanh

-H

nghiệp mới hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, khi đó nhu cầu về tín dụng
của doanh nghiệp mới thực sự là ổn định và an toàn. Mặt khác khi đó ngân hàng cũng

TẾ

có thể huy động được nhiều nguồn vốn mở rộng hoạt động cho vay, phục vụ cho việc

H

phát triển kinh tế.

IN

Ngoài ra một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho giá cả luôn giữ ở mức ổn
định, lành mạnh và tránh cho ngân hàng khỏi phải chịu những thiệt hại lớn do mất giá

K

của đồng tiền, các doanh nghiệp không rơi vào khủng hoảng dẫn đến khó khăn không

C


trả được nợ tín dụng. Từ đó cũng tránh được sự giảm thấp của hoạt động tín dụng.



Tuy nhiên có một thực tế là hầu hết các quốc gia đều áp dụng mô hình “Mở

IH

rộng ngân sách”, tức là quốc gia này duy trì một mức lạm phát vừa phải để kích thích



đầu tư. Do vậy đây là vấn đề có tính hai mặt. Một mặt là lạm phát làm phát sinh rủi ro

Đ

cho việc hoàn trả khoản nợ tín dụng. Nhưng mặt khác, lạm phát kích thích đầu tư sẽ

G

khiến nhu cầu về vốn tín dụng tăng, tạo điều kiện kinh doanh tín dụng cho các ngân

N

hàng thương mại, khi đó sẽ có cơ hội tăng được lợi nhuận.

Ư


Yếu tố vốn nước ngoài cũng ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng: hầu hết các

quốc gia, đặc biệt là các quốc gia kém phát triển đều gặp khó khăn về vốn đầu tư phát

TR

triển kinh tế. Do vậy thường phải sử dụng “Vốn nước ngoài” để bù đắp. Nhưng việc
huy động quá mức vốn nước ngoài sẽ làm mất cân đối tổng cung và tổng cầu nền kinh
tế, gây sức ép về lạm phát cho nền kinh tế, ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng.
Nhân tố Chu kỳ phát triển kinh tế cũng tác động lớn tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, sản xuất kinh doanh sẽ được mở rộng, dẫn đến nhu
cầu về vốn tăng, giảm bớt những rủi ro tín dụng, từ đó hiệu quả hoạt động tín dụng
cũng tăng lên. Tuy nhiên điều gì sẽ xảy đến hoạt động tín dụng nếu các ngân hàng
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

17


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

thương mại cạnh tranh mở rộng khách hàng. Khi đó để dành các khách hàng về phía
mình các ngân hàng thường phải hạ thấp yêu cầu với khách hàng khi họ có nhu cầu
cấp tín dụng, đây là nguyên nhân khiến các khoản tín dụng gặp nhiều rủi ro hơn, hoạt
động tín dụng qua đó cũng giảm xuống.
Khi nền kinh tế rơi vào khó khăn, khủng hoảng, nền sản xuất bị trì trệ khiến nhu



cầu tín dụng giảm do các doanh nghiệp thấy được sự mạo hiểm nếu mở rộng sản xuất


U

bởi nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm, sức mua kém và hàng hóa sẽ bị tồn kho, lợi

-H

nhuận giảm hoặc thậm chí doanh nghiệp có thể bị phá sản bởi không duy trì được sản
xuất và không trả được nợ ngân hàng. Trong khi họat động tín dụng gặp khó khăn, các

TẾ

ngân hàng vẫn phải trả tiền lãi để huy động nguồn vốn trước đó. Qua đó ta thấy hoạt

H

động tín dụng ở giai đoạn này thường là thấp.

IN

Một trong những nhân tố kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng là phù
hợp giữa lãi suất huy động, lãi suất cho vay với mức lợi nhuận bình quân của nền kinh

K

tế. Khi mức lợi nhuận doanh nghiệp giảm xuống hay lãi suất huy động tăng lên sẽ ảnh

C

hưởng tới hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại.




b)Nhóm nhân tố xã hội, chính trị

IH

Đó là các nhân tố khách hàng và ngân hàng.



Quan hệ tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở sự tín nhiệm, lòng tin, uy tín

Đ

giữa khách hàng và ngân hàng thương mại. Vì vậy hoạt động tín dụng tùy thuộc vào ba

G

yếu tố: Nhu cầu tín dụng của khách hàng, khả năng của ngân hàng và sự tín nhiệm

N

giữa hai bên. Uy tín của ngân hàng trên thị trường càng cao thì sẽ thu hút càng nhiều

Ư


khách hàng tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng và thường có thể huy động vốn với lãi
suất thấp hơn mặt bằng chung. Uy tín ngân hàng cao cũng sẽ hấp dẫn được nhiều


TR

khách hàng đến xin vay ngân hàng thương mại. Đây chính là biện pháp chiếm lĩnh thị
trường của các ngân hàng thương mại, tạo sự cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng
thương mại khác để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Khách hàng, với tư cách là người cung ứng vốn, Người gửi tiền có lòng tin với
ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng huy động khoản tiền gửi một cách ổn định,
qua đó đáp ứng ổn định nhu cầu vốn tín dụng của người vay. Vì vậy hoạt động tín
dụng sẽ tăng lên.
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

18


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

Với tư cách là người đi vay vốn, nếu nhu cầu vay của khách hàng được đơn
giản, nhanh chóng thì ngân hàng đã tạo được sự hấp dẫn đối với khách hàng, tạo điều
kiện thuận lợi cho họat động tín dụng.
Về phía ngân hàng, Hoạt động tín dụng phụ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt
động tín dụng, phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của ngân hàng, khả năng huy động



nguồn tiền gửi cả về quy mô cũng như thời hạn tiền gửi.

U


Khi xét đến các nhân tố xã hội ta không thể không nhắc đến yếu tố tác động đến

-H

hoạt động tín dụng, đó là yếu tố “ đạo đức xã hội”. Như ta đã biết quan hệ tín dụng

thì đương nhiên chất lượng khoản tín dụng sẽ rất xấu.

TẾ

phải dựa trên sự tín nhiệm giữa hai bên. Nếu một trong hai bên xuất phát từ sự lừa đảo

H

Ngoài ra ta cũng có thể xét đến một số nhân tố xã hội khác có ảnh hưởng tới

IN

hoạt động tín dụng. Đó là trình độ dân trí, sự ổn định chính trị xã hội của quốc gia, tình
hình biến động xã hội - chính trị quốc tế hay yếu tố về môi trường như tình hình thiên

C

c) Nhóm nhân tố pháp lý

K

tai, dịch bệnh…




Môi trường pháp lý được hiểu là hệ thống luật và văn bản pháp luật có liên

IH

quan đến hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói



riêng. Đồng thời gắn liền với sự chấp hành pháp luật và trình độ dân trí.

Đ

Hệ thống pháp luật sẽ tạo môi trường pháp luật pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt

G

động sản xuất kinh doanh tiến triển thuận lợi đạt hiệu quả cao. Như vậy để đảm bảo

N

hoạt động tín dụng cho các ngân hàng thương mại thì hệ thống pháp luật về tín dụng

Ư


phải được ban hành đầy đủ và đồng bộ.
Sự thay đổi trong các chủ trương, chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến

TR


các khoản tín dụng. Nhất là về cơ cấu kinh tế, các chính sách xuất nhập khẩu… bởi
nếu có sự thay đổi đột ngột ấy thì sẽ gây xáo trộn trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc phương án kinh doanh sẽ không còn phù hợp… Nếu
không kịp thời chuyển đổi, doanh nghiệp sẽ không sản xuất kinh doanh được và không
thể thanh toán nợ dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi của ngân hàng tăng lên.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

19


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan
a) Chính sách tín dụng của ngân hàng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là một trong những chính sách chiến lược
kinh doanh. Đó là yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động



tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính

U

sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay


-H

và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính sách tín
dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như điều kiện kinh tế, chính sách

TẾ

tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn của ngân hàng và nhu

H

cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng

IN

thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các chính sách khác
nhau cho phù hợp.

K

Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả

C

năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp,

IH

b) Thông tin tín dụng




đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.



Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần

Đ

thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng

G

nâng cao hoạt động tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được nguồn thông tin

N

sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh

Ư


hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ
quan pháp luật …

TR

c) Công tác tổ chức ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến hoạt động tín dụng mà tác động đến mọi


hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được sắp xếp một cách
khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết giữa
các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời,
không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu quả và an toàn các khoản tín dụng.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

20


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp
d) Chất lượng nhân sự

Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung, còn nói đến hoạt động ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ công
nhân viên của ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn
nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày



càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ

U

giúp ngân hàng ngăn ngừa tối đa những sai phạm có thể xảy ra để đem lại một khoản

-H


tín dụng có chất lượng.
e) Công tác kiểm soát nội bộ

TẾ

Đây là công tác mà ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục

H

nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách,

IN

đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, ngân hàng cần sắp xếp
một đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và chế độ

K

thưởng, phạt nghiêm minh. Có thể như thế, hoạt động tín dụng mới được thực hiện

C

đúng quy trình nhằm nâng cao hoạt động tín dụng.
Chất lượng tín dụng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng



1.3.


IH

1.3.1. Quan điểm về năng lực cạnh tranh



Theo Michael Porter Để có thể cạnh tranh thành công các Doanh nghiệp phải có

Đ

được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc

G

là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm để đạt được những mức giá cao hơn trung bình.

N

Để duy trì lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay

Ư


dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu quả hơn.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp nhưng là một doanh nghiệp

TR

đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Từ đó các nhà nghiên cứu cho rằng “

Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm duy trì thị phần và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi
nhuận cao hơn mức lợi nhuận bình quân ngành và liên tục tăng đồng thời bảo đảm sự
hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động
bất lợi của môi trường kinh doanh.”
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

21


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

1.3.2. Chất lượng tín dụng và năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt Nam, Hoạt động tín dụng là
hoạt động chính chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% đến 70% hoạt động của ngân hàng và
đây cũng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Do vậy hoạt động tín
dụng tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của mỗi ngân hàng. Cụ thể:



Nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

U

Khi chất lượng tín dụng được nâng cao, hiệu quả hoạt động tín dụng tốt hơn.

-H


Các bước trong quy trình tín dụng linh hoạt hơn, phù hợp với những đối tượng khách
hàng khác nhau, vừa đảm bảo thỏa thuận tốt nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo

TẾ

hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn và có lợi. Cụ thể như đối với khách hàng

H

truyền thống có uy tín có thể tạo điều kiện thoáng hơn trong việc cấp vốn hay việc giải

IN

ngân vốn nhanh chóng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Với những khách hàng mới với
trình độ của nhân viên được nâng cao có thể đánh giá chính xác khả năng thành công

K

trong tương lai của dự án để tạo điều kiện vay vốn cho các khách hàng từ đó giữ được



của ngân hàng trong nền kinh tế.

C

cầu khách hàng tốt nhất để đưa uy tín của ngân hàng lên cao, nâng cao thương hiệu

IH


Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng ngân hàng.



Khi chất lượng tín dụng được nâng cao hoạt động tín dụng mở rộng, đối tượng

Đ

khách hàng cung cấp ngày một nhiều, sản phẩm tín dụng ngày càng phong phú sẽ tăng

G

cường quy mô, khả năng tài chính của ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng

N

không chỉ cung cấp các sản phẩm tín dụng mà qua đó cung cấp giới thiệu quảng bá

Ư


nhiều sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ thuận tiện nhất cho hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp đa dạng hóa

TR

các dịch vụ của ngân hàng, mở rộng thị phần của ngân hàng góp phần tăng cường năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Tăng cường năng lực khoa học công nghệ ngân hàng
Đối với hoạt động ngân hàng, công nghệ có vai trò rất quan trọng, đây là nguồn

lực tạo lợi thế cạnh tranh quan trọng của ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ
thể hiện qua hệ thống rút tiền ATM, hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng
bán lẻ, các dịch vụ qua Ibanking… mà nó còn bao gồm cả hệ thống thông tin quản lý
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

22


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

MIS, hệ thống báo cáo rủi ro của mỗi ngân hàng. Và yếu tố chủ yếu đảm bảo cho hệ
thống thông tin MIS và hệ thống báo cáo rủi ro phát huy hết hiệu quả chính là chất
lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được nâng cao đồng nghĩa việc sử dụng khoa học
công nghệ hiện đại, đảm bảo cho hoạt động tín dụng được tốt nhất, đồng thời cũng là
ứng dụng khoa học trong hệ thống ngân hàng. Để ứng dụng được khoa học công nghệ



đòi hỏi phải có vốn đầu tư, nguồn vốn này chủ yếu là từ lợi nhuận để lại của ngân hàng

U

và có thể nói nguồn chính là từ thu nhập hoạt động tín dụng. Do đó, nâng cao chất

-H

lượng tín dụng giúp tăng cường năng lực cạnh tranh khoa học công nghệ cho ngân
hàng. Với sự phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin, các ngân hàng đang chạy


TẾ

đua để đổi mới công nghệ. Rõ ràng là khi ứng dụng công nghệ, danh mục sản phẩm

H

của ngân hàng đa dạng hơn nhiều và hoạt động kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn.

IN

Một ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ đảm bảo cung ứng những dịch vụ mới nhất và
tiên tiến nhất.

K

Nâng cao mức sinh lời của ngân hàng.

C

Khi chất lượng tín dụng được nâng cao việc quản lý rủi ro tín dụng rất được chú



trọng góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Các dự án được thẩm định chính xác đảm

IH

bảo cho chất lượng khoản vay mang lại lợi nhuận hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Hoạt




động tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro như rủi ro mất vốn khi ngân hàng cho vay

Đ

không thu hồi được nợ đúng hạn sẽ làm giảm khả năng sinh lời làm ảnh hưởng đến

G

năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Do đó, khi chất lượng tín dụng được nâng cao đảm

N

bảo cho chất lượng các khoản vay và khả năng sinh lời của đồng vốn ngày càng tăng

Ư


làm tăng thu nhập cho ngân hàng, thêm vào đó thu nhập từ hoạt động tín dụng là hoạt
động chính từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.

TR

Tăng thu nhập cho ngân hàng từ đó mở rộng quy mô nguồn vốn của ngân hàng,

tạo điều kiện tiền đề xây dựng một ngân hàng lớn mạnh và ngày càng phát triển. Quy
mô nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện trước hết ở quy mô vốn chủ sở hữu, quy
mô vốn chủ sở hữu là tấm đệm đảm bảo cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ
trước những rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng như trong rủi ro của môi trường

kinh doanh. Vốn chủ sở hữu của các ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả
năng chống đỡ cao với những cú sốc của môi trường kinh doanh nhất là trong môi
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

23


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

trường kinh doanh hiện nay với nhiều biến động khôn lường khi sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các nền kinh tế đang gia tăng trong điều kiện hội nhập hiện nay, những rủi ro bất
ngờ luôn tiềm ẩn. Do vậy, hoạt động tín dụng được nâng cao sẽ làm tăng thu nhập
chính cho ngân hàng, đưa ngân hàng ngày càng phát triển vững mạnh.
Như vậy có thể nói chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá



năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng được nâng cao là một

Đánh giá những nghiên cứu cùng đề tài

-H

1.4.

U

trong những yếu tố quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.


Qua các đề tài nghiên cứu về chất lượng tín dụng liên quan, tôi thấy rằng mỗi

TẾ

nghiên cứu thì có những điểm mạnh, điểm yếu riêng cụ thể như sau:
Điểm mạnh:

IN

H

 Có những đánh giá về mặt định lượng tốt, phân tích rõ ràng.
 Nêu lên nhiều giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động của ngân hàng.

K

 Đưa ra con số cụ thể trong định hướng hoạt động tín dụng trong năm tới.

C

 Có sáng kiến đưa phương pháp chuyên gia vào để đánh giá một cách chính



xác hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng.

IH

 Đưa ra đánh giá chất lượng về mặt định tính chi tiết và có nhiều tiêu chuẩn


Đ

Điểm yếu:



nêu lên một cách cụ thể trong cơ sở lý luận.

G

 Khi nói về đơn vị nghiên cứu thì nêu lên quá dài dòng, vòng vo về tình hình

N

cơ bản của đơn vị.

Ư


 Khi đánh giá chất lượng tín dụng về mặt định tính thì chỉ đánh giá về hạ tầng

kiến trúc của ngân hàng mà chưa có đánh giá về khả năng thu hút khách hàng, hay uy

TR

tín của ngân hàng.
 Trong phần giải pháp thì nhiều giải pháp chỉ nói chung chung không đưa ra

những biện pháp cụ thể.

 Chưa nêu lên được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng
ngân hàng.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

24


GVHD: Th.S Hà Diệu Thương

Khóa luận tốt nghiệp

 Trong phần thực trạng không đánh giá về mặt định tính về chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
 Phần kết luận chưa đưa ra được hướng phát triển đề tài.
 Có nghiên cứu khi đưa ra đánh giá chất lượng tín dụng về mặt định lượng
không đưa ra chỉ tiêu Tổng dư nợ, mà đây là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích đánh



giá chất lượng tín dụng.

-H

U

 Chưa nêu lên được nguyên nhân gây ra những mặt hạn chế của chất lượng tín
dụng tồn tại trong ngân hàng để đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng.

TẾ


Trong đề tài của mình, tôi đã đưa ra mối quan hệ giữa chất lượng tín dụng và
năng lực cạnh tranh. Nêu lên được rằng chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng

H

để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng được nâng

IN

cao là một trong những yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C


K

hàng. Đây là điểm mới trong đề tài nghiên cứu của tôi.

SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN

25


×