Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền trên địa bàn xã cam nghĩa, huyện cam lộ, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

tế
H
uế

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

ại
họ
cK
in
h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
Giáo viên hướng dẫn:

Trần Thị Hiền

TS. Hoàng Triệu Huy

Đ

Sinh viên thực hiện:

Lớp: K46A KHĐT


Niên khóa: 2012-2016

Huế, tháng 06 năm 2016

Trần Thị Hiền

i


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực
hiện luận văn này. Trước hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách
nhiệm của TS. Hoàng Triệu Huy trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô
suốt thời gian vừa qua.

tế
H
uế

giáo của Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế đã tận tình giảng dạy cho tôi trong
Lời cảm ơn sâu sắc của tôi cũng được gửi đến lãnh đạo, cán bộ Ủy ban nhân
dân xã Cam Nghĩa, đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện nghiên cứu
này, đặc biệt là nguồn thông tin và những ý kiến đóng góp quý giá giúp tôi hoàn

ại
họ

cK
in
h

thành luận văn này tốt hơn.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Do thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên
luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong nhận được sự góp
ý xây dựng của quý thầy, cô giáo và bạn bè.

Đ

Xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Xin chân thành cám ơn./.
T.T.Huế , ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

TRẦN THỊ HIỀN

Trần Thị Hiền

ii



Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TKKTCB

: Thời kỳ kiến thiết cơ bản

TKKD

: Thời kỳ kinh doanh

XĐGN

:Xóa Đói Giảm Nghèo

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

TNHHMTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên


Trần Thị Hiền

iii


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích cơ cấu đất đai năm 2015 ........................................................ 24
Bang 2.2 : Tình hình cơ sở hạ tầng ......................................................................... 26
Bảng 2.3 : Diện tích và sản lượng cao su của xã Cam Nghĩa qua các năm ............ 27
Bảng 2.4:

Quy mô diện tích và cơ cấu cây cao su của các hộ dân thuộc xã Cam
Nghĩa qua các năm. ............................................................................... 29
Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .....................................................ii

Bảng 2.6:

Tình hình đầu tư sản xuất 1 ha cao su thời kỳ KTCB ........................... iii

Bảng 2.7:

Chi phí 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản (Đvt: 1000đ) ................... iv

Bảng 2.8:

Kết quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra ........................... vi


Bảng 2.9:

Doanh thu và chi phí hàng năm của 1ha cao su .................................. viii

tế
H
uế

Bảng 2.5:

Bảng 2.10: Kết quả sản xuất cao su với các mức chiết khấu khác nhau................... ix

ại
họ
cK
in
h

Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trồng cây Cao Su .......................................... x
Bảng 2.12: Mức độ ảnh hưởng của trình độ chuyên môn ....................................... xvi

Đ

Bảng 2.13: Nhu cầu lao động .................................................................................. xvi

Trần Thị Hiền

iv



Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẨU ..................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
Chương1 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CAO SU TIỂU ĐIỀN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA ........................................................................... 5

tế
H
uế

1.1 KHÁI NIỆM CAO SU TIỂU ĐIỀN ..................................................................... 5
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT ....................................................................................................... 7
1.2.1. Đặc điểm sinh học ............................................................................................. 7

ại
họ
cK
in
h

1.2.2. Đặc tính của mủ cao su .................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su ........................................................... 9
1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để sản xuất Cao su .......................................................... 9
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CAO SU ......................... 15

1.3.1. Các nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 15
1.3.2. Các nhân tố vi mô ........................................................................................... 16

Đ

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU ............ 17
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng Cao su nguyên liệu .................................. 17
1.5. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAO SU TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 19
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cao su trên thế giới ......................................... 19
1.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Cao su tại Việt Nam ..................................... 19
1.5.2.1. Tình hình sản xuất ........................................................................................ 19
1.5.2.2. Tình hình tiêu thụ ......................................................................................... 20

Trần Thị Hiền

v


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ .................... 22
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................. 22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 25
2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA,
HUYỆN CAM LỘ .................................................................................................... 26
2.2.1 Quy mô vùng cao su nguyên liệu .................................................................... 29
2.2.2 Năng lực sản xuất của các hộ điều tra ............................................................ i


tế
H
uế

2.2.3 Chi phí đầu tư cho 1 ha cao su thời kỳ kiến thiết cơ bản của các hộ điều tra .. iii
2.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất cao su hàng hóa của các hộ điều tra. .................. v
2.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU ĐỐI VỚI CÁC NÔNG HỘ ......................................................................... x

ại
họ
cK
in
h

2.3.1. Các nhân tố vĩ mô ............................................................................................. x
2.3.2. Các nhân tố vi mô .......................................................................................... xiv
2.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN CÂY
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ .......xvii
2.4.1. Thuận Lợi ......................................................................................................xvii
2.4.2. Khó Khăn ......................................................................................................xvii
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN

Đ

XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ, TỈNH
QUẢNG TRỊ ........................................................................................................... xix
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
CAM NGHĨA ........................................................................................................... xix

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CAO SU TRÊN ĐỊA BÀ+- N XÃ CAM NGHĨA, HUYỆN CAM LỘ,
TỈNH QUẢNG TRỊ .................................................................................................. xx
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................xxiv
3.1. KẾT LUẬN .....................................................................................................xxiv
3. 2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... xxv

Trần Thị Hiền

vi


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Họ và tên: Trần Thị Hiền
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh doanh; Niên khóa: 2012- 2016
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Triệu Huy
Tên đề tài: Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa,
huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị.
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ với tiềm năng, lợi thế đất đai, lao động, điều
kiện thổ nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự

tế
H
uế

án, xã đã xác định hướng đầu tư phát triển các lọai cây công nghiệp, đặc biệt phù
hợp là cây cao su. Đây cũng là cơ sở xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo cơ hội để

người dân vượt khó vươn lên làm giàu trong sản xuất nông nghiệp.
Cao su tiểu điền chiếm một tỷ trọng lớn lại phân tán trên địa bàn rộng, việc

ại
họ
cK
in
h

quản lý trong nhiều khâu sản xuất còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu
đầy đủ để tìm ra các nguyên nhân thành công cũng như hạn chế là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế, khắc phục các yếu điểm,
định hướng một cách đúng đắn cho sự phát triển cây cao su một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất
Cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ”

Đ

làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp thống kê kinh tế,
phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính.
3. Kết quả nghiên cứu và các đóng góp của khóa luận:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất cao su tiểu điền.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã giai đoạn
2012 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cao su tiểu điền của xã Cam Nghĩa
trong những năm tới.


Trần Thị Hiền

vii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Cao su có tên gốc là cây Hêvê (Hévéa) mọc dọc theo sông Amazone ở
Nam Mỹ và các vùng kế cận, là cây của vùng nhiệt đới xích đạo. Cây Cao su được
nhập vào nước ta năm 1897, trải qua 110 năm cây cao su ở Việt Nam đã trở thành
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm chính của cây Cao su là mủ cao su
được dùng làm nguyên liệu chủ yếu cho nhiều ngành công nghiệp; bên cạnh đó, sản
phẩm phụ của cây cao su như hạt cao su cho tinh dầu quý, gỗ cao su làm nguyên

tế
H
uế

liệu giấy, làm hàng mộc phục vụ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu ..., cây cao su còn
có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ đất và cân bằng sinh thái.

Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có diện tích đất
đỏ bazan rộng lớn, có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp dài ngày,

ại
họ
cK
in

h

trong đó có cây cao su. Hiện nay, chủ trương chính phủ là mở rộng diện tích trồng
cao su tại các tỉnh miền Trung – Tây Nguyên, và các tỉnh ở vùng Tây Bắc. Cây cao
su không chỉ đem lại lợi ích kinh tế, tạo thêm việc làm, thu hút nhiều lao động, góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống kinh tế xã hội mà con tăng cường củng
cố xây dựng cở sở hạ tầng nông thôn, giữ vững an ninh quốc phòng đặc biệt là các
vùng biên giới Tây Bắc và Tây Nguyên – nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống, chấm dứt tình trạng du canh du cư và phủ xanh đất trống đồi núi trọc,

Đ

cải tạo môi trường sinh thái.

Cây cao su du nhập vào tỉnh Quảng Trị từ thế kỷ XIX, XX theo thực dân
Pháp, tồn tại lâu dài cho đến ngày nay, thể hiện sự thích ứng phù hợp với điều kiện
thời tiết khí hậu và mang lại hiệu quả kinh tế.
Thực hiện phát triển cao su tiểu điền tại Quảng Trị đã góp phần thực hiện chủ
trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn; giải quyết việc làm, định canh định cư đối với đồng bào vùng sâu, vùng
xa, đồng bào dân tộc thiểu số, xóa đói, giảm nghèo và từng bước nâng cao thu nhập
cho người dân. Tuy vậy thực trạng việc phát triển sản xuất cao su ở Quảng Trị còn
nhiều vấn đề đáng quan tâm đó là phần lớn diện tích trồng cao su có độ dốc cục bộ
lớn, manh mún, thời tiết khí hậu không ưu đãi.

Trần Thị Hiền

1



Khóa luận tốt nghiệp

Xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ với tiềm năng, lợi thế đất đai, lao động, điều
kiện thổ nhưỡng phù hợp, cùng với việc tranh thủ lồng ghép nhiều chương trình, dự
án, xã đã xác định hướng đầu tư phát triển các lọai cây công nghiệp, đặc biệt phù
hợp là cây cao su. Đây cũng là cơ sở xóa đói giảm nghèo bền vững, tạo cơ hội để
người dân vượt khó vươn lên làm giàu trong sản xuất nông nghiệp.
Cao su tiểu điền chiếm một tỷ trọng lớn lại phân tán trên địa bàn rộng, việc
quản lý trong nhiều khâu sản xuất còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có sự nghiên cứu
đầy đủ để tìm ra các nguyên nhân thành công cũng như hạn chế là cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế, khắc phục các yếu điểm,

tế
H
uế

định hướng một cách đúng đắn cho sự phát triển cây cao su một cách bền vững.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Thực trạng sản xuất
Cao su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị ”
làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

ại
họ
cK
in
h

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cao su tiểu điền thời gian qua, tìm
kiếm các giải pháp cho cao su tiểu điền của Xã trong thời gian tới, góp phần đảm
bảo tính ổn định, bền vững và hiệu quả trong hoạt động của Xã trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:

Đ

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất cao su tiểu điền.
- Phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã giai đoạn
2012 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất cao su tiểu điền của xã Cam Nghĩa
trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất cao su của các hộ sản xuất cao
su tiểu điền trên địa bàn xã Cam Nghĩa, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị để đề ra các
giải pháp thích hợp nhằm phát triển cao su tiểu điền.

Trần Thị Hiền

2


Khóa luận tốt nghiệp

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Thực trạng sản xuất cao su tiểu điền của Xã được đánh giá dựa trên nguồn
thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2012- 2015; nguồn dữ liệu
sơ cấp được thu thập qua điều tra khảo sát được thực hiện trong khoảng thời gian từ

tháng 2 đến tháng 4 năm 2016; định hướng và các giải pháp đề xuất áp dụng cho
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại Xã Cam Nghĩa, huyện Cam
Lộ, tỉnh Quảng Trị. Năm thôn thuộc Xã được chọn có nhiều cao su tiểu điền nhiều

tế
H
uế

nhất và cũng được trồng lâu nhất trên toàn huyện( từ năm 1993 đến nay) theo dự án
327. Từ đặc điểm nổi bật trên, tác giả quyết định chọn mẫu điều tra các hộ cao su
tiểu điền theo năm địa điểm trên để chọn ra các hộ cao su tiểu điền có tính chất đại
diện cho từng điểm nghiên cứu.

ại
họ
cK
in
h

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
* Nguồn dữ liệu thứ cấp

Nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài chủ yếu được thu thập từ các
tài liệu, số liệu thống kê, các báo cáo về tình hình hoạt động của Xã qua các năm từ
2012-2015 do các bộ phận chức năng của Ủy ban nhân dân xã Cam Nghĩa cung

Đ


cấp.Ngoài ra đề tài còn tham khảo các tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
* Nguồn dữ liêu sơ cấp
Nguồn dữ liệu sơ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được tác giả thu thập qua điều
tra khảo sát trực tiếp theo bảng hỏi đối với 100 hộ dân thuộc 5 thôn, Bảng Sơn 3,
Phương An 1, Phương An 2, Định Sơn, Cam Lộ Phường
* Chọn mẫu điều tra:
Bằng phương pháp chọn mẫu điển hình, căn cứ vào tình hình sản xuất thực tế
trên địa bàn xã Cam Nghĩa, tôi tiến hành điều tra một số hộ như sau:
Khu vực thôn Bảng Sơn 3: 20 hộ

Trần Thị Hiền

3


Khóa luận tốt nghiệp

Khu vực thôn Phương An 1: 20 hộ
Khu vực thôn Phương An 2: 20 hộ
Khu vực thôn Định Sơn: 20 hộ
Khu vực thôn Cam Lộ Phường: 20 hộ
Những hộ được điều tra trong địa bàn các thôn đều là các hộ đã sản xuất cao
su trong thời gian dài, tương đối ổn định
- Phiếu điều tra: được xây dựng để có thông tin chung về nhân khẩu, tuổi, số
lao động trong hộ, mức sống, những chỉ tiêu về tình hình đầu tư chi phí sản xuất
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ sản xuất, ..

tế

H
uế

Việc điều tra phỏng vấn các đối tượng được thực hiện theo câu hỏi được chuẩn
bị trước. Nội dung bảng hỏi được thiết kế phù hợp với mục đích thu thập các thông
tin cần khai thác tương ứng với từng loại đối tượng nhằm phục vụ các nội dung
nghiên cứu của đề tài.

ại
họ
cK
in
h

Ngoài ra, tác giả còn thu thập các thông tin sơ cấp cần thiết phục vụ nghiên
cứu đề tài bằng phương pháp quan sát thực địa, phỏng vấn, thảo luận với các hộ
trồng cao su, các nhà chuyên môn, các nhà quản lý địa phương trên địa bàn Xã.
Các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập được phân loại và tổng hợp phù hợp với
từng nội dung và mục đích nghiên cứu. Các thông tin, số liệu sơ cấp được xử lý,
tổng hợp và tính toán theo các chỉ tiêu phục vụ mục đích nghiên cứu.
4.2 Phương pháp phân tích

Đ

Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân loại các hộ theo tiêu thức cần
nghiên cứu. Các hộ sản xuất được điều tra chia thành nhóm hộ theo nhiều cách phân
loại khác nhau, trên cơ sở đó xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đầu vào đến
năng suất và hiệu quả sản xuất cao su của hộ.
- Phương pháp thống kê kinh tế: dùng để tính toán các chỉ tiêu bình quân, các
chỉ tiêu cơ cấu và phân tổ số liệu theo các tiêu thức nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích các chỉ tiêu tài chính: Căn cứ vào số liệu điều tra và
số liệu thu thập được từ các bảng tính toán, báo cáo của chuyên ngành cao su, để
tính các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả của dự án trồng cao su tiểu điền, bao
gồm : NPV, IRR..

Trần Thị Hiền

4


Khóa luận tốt nghiệp

Chương1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT CAO SU
TIỂU ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAM NGHĨA
1.1 KHÁI NIỆM CAO SU TIỂU ĐIỀN
Trong ngành cao su Việt Nam và trên thế giới có nhiều hình thức trồng khác
nhau. Xét trên quy mô diện tích thì có cao su “đại điền” và cao su “tiểu điền”. Cao
su đại điền là cao su có quy mô diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở các công ty, các

tế
H
uế

doanh nghiệp, các nông lâm trường… có diện tích vài trăm đến vài chục ngàn ha.
Còn cao su tiểu điền là cao su có quy mô diện tích nhỏ, phân tán từ một đến vài
chục ha, được trồng chủ yếu ở các hộ nông dân.

Cao su tiểu điền là vườn cao su thuộc sở hữu của nông dân, do nông dân tự bỏ


ại
họ
cK
in
h

vốn ra đầu tư hoặc do các tổ chức cho nông dân vay vốn phát triển cao su nhân dân.
Đặc điểm của cao su tiểu điền

Hộ cao su tiểu điền mang đầy đủ các đặc điểm cơ bộ bản của một nông hộ,
ngoài ra cây cao su là cây công nghiệp lâu năm, sản phẩm là hàng hóa 100% nên
còn mang một số đặc trưng khác như sau:

- Mục đích sản xuất của cao su tiểu điền là sản xuất hàng hóa với quy mô
tương đối lớn.

Đ

- Mức độ tập trung và chuyên môn hóa các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn so với các nông hộ khác, thể hiện ở quy mô đất đai, lao động, giá trị hàng hóa
do cao su không thể sản xuất được với quy mô quá nhỏ và phân tán.
- Cao su là cây kinh tế - kỹ thuật, vì vậy đòi hỏi chủ hộ phải luôn học hỏi để
nâng cao trình độ về kỹ thuật chăm sóc và khai thác cao su, sử dụng lao động có kỹ
thuật của gia đình và lao động kỹ thuật thuê ngoài để sản xuất.
- Quy mô diện tích tương đối lớn, tài sản của các hộ cao su tiểu điền chủ yếu là
các vườn cây cao su, được phân bố trên một vùng rộng lớn, bị ảnh hưởng nhiều bởi
điều kiện thời tiết, khí hậu nên tính rủi ro cao.

Trần Thị Hiền


5


Khóa luận tốt nghiệp

-Thời kì kiến thiết cơ bản (KTCB) của cây cao su kéo dài hơn so với cây trồng
khác (từ 7-8 năm), vốn đầu tư ban đầu lớn và trải dài qua nhiều năm, chu kỳ kinh
doanh kéo dài 30-40 năm.
-Quá trình khai thác mủ cao su và cho thu nhập trải dài gần cả năm: từ tháng 4
đến hết tháng 1 năm sau.
Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy, việc đầu tư trồng cao su của các
nông hộ phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như: đất đai, khí hậu thời tiết,
thị trường tiêu thụ,vốn đầu tư và dàn đều qua các năm. Do đó, mức độ rủi ro cao
Vai trò của cao su tiểu điền
- Tạo việc làm và tăng thu nhập

tế
H
uế

hơn so với các loại cây trồng khác.

Trong điều kiện hiện nay phát triển cao su tiểu điền là giải pháp hữu hiệu để

ại
họ
cK
in
h


giải quyết việc làm, mang lại thu nhập cao và ổn định cho người lao động ở nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Ở các vùng nông thôn, khi
dân số và lao động tăng nhanh, diện tích đất canh tác bình quân đầu người thấp và
ngày càng bị thu hẹp, việc canh tác một số cây trồng ngắn ngày (như cây sắn)
không đúng kỹ thuật nhất là đối với đất dốc, làm đất bạc màu và bị xói mòn, năng
suất cây trồng giảm, thu nhập của người lao động thấp, thời gian nông nhàn hay tỷ
lệ thất nghiệp cao. Cao su là cây công nghiệp lâu năm, đồng thời cũng là loại cây

Đ

rừng, vì vậy canh tác cao su đúng kỹ thuật sẽ góp phần cải tạo đất, cải tạo môi
trường sinh thái, giải quyết việc làm và mang lại thu nhập cao, bền vững cho các hộ
cao su tiểu điền.
- Phát triển cao su tiểu điền góp phần làm tăng lượng cao su cho tiêu dùng và xuất khẩu
Phát triển cao su tiểu điền là giải pháp quan trọng nhằm huy động tối đa các
nguồn lực sẵn có ở các vùng nông thôn, vùng sâu và vùng xa như đất đai, lao
động… nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm cao su nguyên liệu ngày càng nhiều cho
sản xuất trong nước và cho xuất khẩu. Trước năm 1975 cao su tiểu điền chiếm tỷ lệ
rất nhỏ 4% so với tổng số diện tích cao su, tuy nhiên từ năm 1986 sau khi có chính

Trần Thị Hiền

6


Khóa luận tốt nghiệp

sách về đất đai, khuyến khích kinh tế hộ phát triển thì cao su tiểu điền đã phát triển
nhanh chóng, đến năm 2007 đã chiếm gần 46,1% so với tổng diện tích và cho
33,8% sản lượng.

- Phát triển cao su tiểu điền làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển cao su tiểu điền có vai trò quan trọng đối với quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đồng thời cao su tiểu điền cũng đóng vai trò tích cực trong việc thay đổi tập quán từ
sản xuất nhỏ, độc canh mang tính tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Phát triển

tế
H
uế

cao su tiểu điền cũng là tiền đề quan trọng để hình thành và phát triển các trang trại
cao su, đây là bước trung gian từ sản xuất mang tính thuần nông sang sản xuất hàng
hóa, thực hiện sự phân công lao động tại chỗ, là nơi sản xuất ra nguyên liệu tập
trung và ổn định giúp cho ngành công nghiệp chế biến ở nông thôn phát triển.

ại
họ
cK
in
h

Sau năm 1986, khi có chính sách mới của nhà nước về chủ trương giao đất,
giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận và khuyến khích kinh
tế hộ phát triển. Do đó các hộ nông dân có điều kiện về đất đai đã mạnh dạn vay
vốn đầu tư để trồng cao su. Ưu điểm của mô hình này là tạo điều kiện cho các chủ
hộ trồng cao su tận dụng và sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động và nguồn vốn
hiện có. Từ đó giảm chi phí quản lý, giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo được

Đ


nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho người dân, đặc biệt đối với địa bàn vùng
sâu, vùng xa, trung du và miền núi. Như vậy trong giai đoạn hiện nay, phát triển cao
su tiểu điền là phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chính sách
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, đặc biệt là trung du và miền núi.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY CAO SU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
1.2.1. Đặc điểm sinh học
Cây cao su có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mọc hoang dại tại vùng Amazon khi
được nhân trồng trong sản xuất với mật độ từ 400 -571 cây/ha và chu kỳ sống được
giới hạn lại từ 30 - 40 năm, chia làm 2 thời kỳ:

Trần Thị Hiền

7


Khóa luận tốt nghiệp

- Thời kỳ kiến thiết cơ bản (TKKTCB) :
Là khoảng thời gian 07 năm của cây cao su tính từ khi trồng cây. Đây là
khoảng thời gian cần thiết để vanh thân cây cao su đạt 50 cm đo cách mặt đất 1m.
Tuỳ điều kiện sinh thái, chăm sóc và giống, ở điều kiện sinh thái đặc thù của vùng
duyên hải miền Trung, thời gian KTCB phổ biến là từ 7 - 8 năm. Tuy nhiên, với
điều kiện chăm sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng
thích hợp thì có thể rút ngắn thời gian KTCB từ 06 tháng đến 01 năm.
- Thời kỳ kinh doanh (TKKD):
Là khoảng thời gian khai thác mủ cao su, cây cao su được khai thác khi có trên

tế

H
uế

50% tổng số cây có vanh thân đạt từ 50 cm trở lên, giai đoạn kinh doanh có thể dài
từ 25 - 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp
hơn nhiều so với giai đoạn KTCB. Sản lượng mủ thấp ở những năm đầu tiên, sau đó
cao dần ở những năm cạo thứ ba, thứ tư đến năm thứ năm, năm thứ sáu năng suất
đạt cao dần và ổn định. Sau giai đoạn trung niên khi cây ở tuổi cạo từ năm thứ 18

ại
họ
cK
in
h

trở đi năng suất giảm nhanh do ảnh hưởng tới các yếu tố sinh lý, gãy đổ do mưa
bão, bệnh… làm giảm mật độ vườn cây đồng thời năng lực tái tạo mủ của cây cũng
giảm sút. Các yếu tố này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm năng suất mủ cao su.
1.2.2. Đặc tính của mủ cao su

Mủ nước là sản phẩm chính thu được từ mủ cao su. Mủ nước là một dung
dịch thể keo, màu trắng đục như sữa hoặc có màu hơi vàng hoặc hơi hồng tuỳ theo

Đ

giống cây. Mủ nước có tỷ trọng từ 0,974 ( khi mủ có độ DRC = 40%) đến 0,991 (
khi DRC = 25%)

Thành phần mủ nước trung bình gồm:
- Cao su = 30 - 40%, Nhựa ( Resine) = 1,5 - 2%, Nước = 55 - 60%, đường,

Indositol = 1%, Protêin = 2%, Chất khoáng = 0,5 - 1%.
Trong mủ nước có nhiều loại hạt như: phân tử cao su, hạt Lutoid, hạt Frey Wyssling ... chứa trong 1 dung dịch gọi là mủ thanh. Mủ thanh có cấu tạo gồm nước
có hoà tan nhiều chất muối khoáng, Acid, đường, muối hữu cơ, kích thích tố, sắc tố,
enzym, có PH = 6,9 và có điểm đẳng điện thấp. Kết quả theo dõi cho thấy mủ nước
thu được vào buổi trưa có chứa hàm lượng đường, prôtein và tro là 300%, 100% và
50% so với mủ nước buổi sáng.

Trần Thị Hiền

8


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.3. Vai trò và giá trị kinh tế của cây Cao su
Cây cao su từ khi trở thành hàng hoá, công dụng của nó ngày càng được mở
rộng. Hiện nay mủ cao su trở thành một trong bốn nguy ên liệu chính của Ngành
công nghiệp thế giới. Nó đứng sau gang thép, than đá và dầu mỏ. Sản phẩm cần
dùng đến cao su có thể kể đến các loại sau: lốp ô tô chiếm 70% sản lượng cao su thế
giới, kế đến là cao su dùng để làm ống băng truyền, đệm giảm xóc, vật liệu chống
mài mòn, các thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ thể thao ...
Ngoài giá trị mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn. Hàng
năm sau năm thứ 7, cây cao su có thể cung cấp khoảng 200 - 300 kg hạt/ha với hàm

tế
H
uế

lượng dầu khoảng 10 - 20% trọng lượng hạt; lượng prôtêin trong hạt, dầu cao su có
thể dùng trong công nghệ sơn, vecni, xà phòng, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ

cao su hoặc nếu được xử lý thích hợp có thể dùng làm dầu thực phẩm; cuối cùng việc
trồng cao su đem lại những lợi ích về môi trường, về rừng phòng hộ, phủ xanh đất

ại
họ
cK
in
h

trống đồi núi trọc, chống xói mòn đất góp phần xây dựng chương trình XĐGN, ổn
định xã hội thông qua việc tạo công ăn việc làm cho đồng bào dân tộc ở các vùng sâu,
vùng xa và là môi trường tốt để nuôi ong.

Về giá trị thương mại của mủ cao su thiên nhiên là loại nguyên liệu độc quyền
trong trong thời gian đầu của thế kỷ XX, sau chiến tranh thế giới thứ II sự xuất hiện
của cao su nhân tạo làm từ dầu mỏ, cao su thiên nhiên bị cạnh tranh gay gắt trong

Đ

nhiều thập kỷ. Do cao su là sản phẩm quan trọng cho nhiều ngành công nghiệp nên
giá mủ cao su luôn ổn định trong thời gian dài. Tuy vậy, những năm gần đây cùng
với thị trường Trung Quốc rộng lớn nhập khẩu cao su Việt Nam trên 70% kế đến là
thị trường Nga, Hàn Quốc, EU, Hoa Kỳ và một số nước khác; cũng như chất lượng
mủ càng ngày càng được cải tiến.
1.2.4. Điều kiện và yêu cầu để sản xuất Cao su
Để cây Cao su phát triển tốt và cho hiệu quả cao cần chú ý đến các yêu cầu về
kỹ thuật trồng. Các yêu cầu đó là:
- Nhiệt độ: Cây cao su cần nhiệt độ cao và đều với nhiệt độ thích hợp từ 25 300C. Các vùng trồng cao su trên Thế giới hiện nay phần lớn ở vùng khí hậu nhiệt

Trần Thị Hiền


9


Khóa luận tốt nghiệp

đới có nhiệt độ bình quân năm bằng 280 + 20C và biên độ nhiệt trong ngày là 7 80C. Ở nhiệt độ 250C năng suất cây đạt mức tối hảo, nhiệt độ mát dịu vào buối sáng
sớm ( 1 - 5 giờ sáng) giúp cây sản xuất mủ cao nhất.
- Lượng mưa: Cây cao su có thể trồng ở các vùng đất có lượng mưa từ 1.500 2.000 mm nước/năm. Ở những nơi không có điều kiện đất thuận lợi, cây cao su cần
lượng mưa từ 1.800 - 2.000 mm nước/năm. Các trận mưa lớn kéo dài nhất là các
trận mưa buổi sáng gây trở ngại cho việc cạo mủ và đồng thời làm tăng khả năng
lây lan, phát triển của các loại nấm bệnh gây hại trên mặt cạo cây cao su.
- Gió: gió nhẹ 1 - 2m/s có lợi cho cây cao su vì gió giúp cho vườn cây thông

tế
H
uế

thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Trồng cao su
ở nơi có gió mạnh thường xuyên, gió bão, gió lốc sẽ gây hư hại cho cây cao su, làm
bị gãy cành, gãy thân, đổ cây, rễ cây cao su không phát triển sâu và rộng được.
- Giờ chiếu sáng, sương mù:

ại
họ
cK
in
h

+ Giờ chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như

thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng và sản xuất mủ của cây. Ánh sáng đầy đủ giúp
cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao. Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt
cho cây cao su bình quân là 1.800 - 2.800 giờ /năm và tối thiểu khoảng 1.600 giờ 1.700 giờ/năm.

+ Sương mù nhiều gây một tiểu khí hậu ướt tạo cơ hội cho các loại nấm bệnh

Đ

phát triển và tấn công cây cao su như trường hợp bệnh phấn trắng ...
- Đất đai

Cây cao su có thể sống được trên hầu hết các loại đất và phát triển trên các loại
đất mà các cây khác không thể sống được. Cây cao su phát triển ở vùng khí hậu
nhiệt đới ẩm ướt nhưng thành tích và hiệu quả kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu
ý hàng đầu khi nhân trồng cao su trên quy mô lớn, do vậy việc chọn lựa các vùng
đất thích hợp cho cây cao su là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.
Vùng Duyên hải miền Trung, trong đó Tỉnh Quảng Trị nói chung và đặc biệt
là xã Cam Nghĩa nói riêng có 04 dạng địa hình chính là: vùng ven biển, vùng đồng
bằng, vùng gò đồi và vùng núi. Trong đó: Cây cao su thích hợp với các vùng đất gò

Trần Thị Hiền

10


Khóa luận tốt nghiệp

đồi có độ cao trình thích hợp nhất từ 200 - 600 m. Điều này là một thuận lợi lớn
của địa phương trong việc nhân rộng diện tích cây cao su. Càng lên cao càng bất lợi
do độ cao của đất có tương quan với nhiệt độ thấp và gió mạnh.

- Độ dốc
Độ dốc đất có liên quan đến độ phì đất. Đất càng dốc, xói mòn càng mạnh
khiến các dinh dưỡng trong đất nhất là trong lớp đất mặt bị mất đi nhanh chóng. Khi
trồng cao su trên các vùng đất dốc cần phải thiết lập các hệ thống bảo vệ đất chống
xói mòn như hệ thống đê, mương, đường đồng mức ... Hơn nữa các diện tích cao su
trồng trên đất dốc sẽ gặp khó khăn trong việc cạo mủ, thu mủ và vận chuyển mủ.

tế
H
uế

Do vậy, trong điều kiện có thể lựa chọn được nên trồng cao su ở đất có ít dốc.
Nhận thức được vấn đề này, trong việc phát triển cây Cao su ở xã Cam Nghĩa ,
huyện Cam Lộ đã chú ý đến độ dốc: đối với những Thôn đất có độ dốc dưới 100 thì
trồng theo hàng ngang (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 6m), với đất có độ dốc

ại
họ
cK
in
h

trên 100 thì trồng theo đường đồng mức để giảm thiểu tác động của gió bão ảnh
hưởng tới sự phát triển của cây.

Ngoài ra, với khí hậu mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuộc vùng
khí hậu trung du núi thấp, có nhiệt độ trung bình năm là 250C; tầng đất dày > 120 cm,
lượng mưa trung bình năm: 1.500 - 2.500 mm/năm, số ngày mưa bình quân năm: 150
ngày; số giờ nắng cả năm: 2.266 giờ là điều kiện thích hợp cho cây cao su phát triển.


Đ

* Các yêu cầu kỹ thuật trồng cao su

Do cây cao su có chu kỳ sống dài trên 30 năm, đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn,
thời gian đầu tư ban đầu ( Kiến thiết cơ bản) kéo dài nhiều năm ( từ 7 - 8 năm) cho
nên tất cả các khâu trong công tác trồng phải được chuẩn bị chu đáo và triển khai
đúng quy trình.
Mục tiêu của công tác trồng cao su là phải tạo nên một vườn cây có:
- Mật độ đông đặc tốt ( đảm bảo 95% mật độ thiết kế vào năm trồng) và tỷ lệ
đồng đều cao để khi đưa vào khai thác số cây cạo nhiều sẽ cho sản lượng cao.
- Rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản bằng cách đầu tư thâm canh, chọn đất
thích hợp đối với quy mô phát triển cao su đại điền nên chọn các vùng liền khoảnh

Trần Thị Hiền

11


Khóa luận tốt nghiệp

có diện tích tương đối tập trung nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư đường vận chuyển
và nhất là việc quản lý được tập trung, tuân thủ quy trình kỹ thuật nghiêm ngặc sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Cần lưu ý nền đất là một trong những yếu tố cơ bản có tính quyết định đến
hiệu quả kinh tế của vườn cây. Việc chọn đất là mục tiêu xác định và xếp hạn các
diện tích đất có khả năng trồng cao su, cây cao su thích hợp vùng đất cao, thoáng
không bị ngập hoặc úng nước.
Khai hoang nên kết hợp cả 2 phương pháp: khai hoang thủ công và khai hoang cơ
giới để khai thác tận dụng quỹ đất và liền vùng liền thửa. Công tác khai hoang càng


tế
H
uế

đảm bảo chất lượng thì việc chăm sóc vườn cây về sau càng thuận lợi ít tốn kém.
- Chống xói mòn: trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, hiện tượng xói mòn, rửa
trôi đất xảy ra ngay sau khi thảm thực vật tự nhiên bị đốn hạ, mức độ xói mòn càng
nghiêm trọng trên các đất dốc, đất sườn đồi. Vì vậy cần áp dụng các biện pháp

ại
họ
cK
in
h

chống xói mòn như che phủ mặt đất bằng một thảm thực vật, trồng cao su theo
đường đồng mức...

* Các loại bệnh

Cũng như các loài thực vật khác, cây cao su là mục tiêu tấn công của một số
loài bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế, sâu bệnh đã làm mất
20% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới , trong đó các loại bệnh làm mất 15%

Đ

sản lượng.

Các loại bệnh cao su hầu hết đều đã được phát hiện, định danh rất sớm phổ biến

như bệnh phấn trắng lá, bệnh héo đen đầu lá, bệnh rụng lá mùa mưa, bệnh nấm hồng,
bệnh loét sọc mặt cạo, bệnh thối mốc mặt cạo, bệnh khô mủ ... Mức độ tác hại của mỗi
loại bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm sóc ...
dẫn đến các loại bệnh gây tác hại trầm trọng ở một vùng nhưng ở vùng khác thì mức độ
ảnh hưởng loại bệnh này lại rất nhẹ hay hầu như không được ghi nhận.
Tuy nhiên, với quy mô phát triển cao su ra các vùng Duyên hải miền Trung
và các tỉnh phía Bắc đồng thời với việc giao lưu và di chuyển của người và thực vật
không được kiểm dịch thích hợp thì việc xâm nhập và phát triển các loại bệnh trên

Trần Thị Hiền

12


Khóa luận tốt nghiệp

vẫn có nguy cơ xuất hiện tại các vùng này. Kinh nghiệm cho thấy trong cùng một
vùng sinh thái dễ nhiễm bệnh, mức độ bệnh được ghi nhận là nhẹ trên các diện tích
có phòng trị bệnh kịp thời so với mức độ bệnh nặng ở các diện tích không được
phòng trị đúng mức.
Ở xã Cam Nghĩa, một số diện tích đã xuất hiện bệnh: loét sọc mặt cạo và nứt
vỏ xì mủ (khoảng 1- 2% số cây trên 1 ha) đã làm giảm đi sản lượng mủ đáng kể.
Để việc phòng trị bệnh có hiệu quả, cần thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp sau:
- Phải có một đội ngủ bảo vệ thực vật tương xứng với quy mô diện tích và tình
trạng bệnh hại. Đội ngủ bảo vệ thực vật và công nhân phải được tập huấn nâng cao

tế
H
uế


tay nghề cũng như trình độ hiểu biết về các loại bệnh.

Thường xuyên kiểm tra vườn cây nhất là các thời điểm bộc phát của mỗi loại
bệnh. Phải định danh đúng loại bệnh và xác định đúng mức độ bệnh.
- Đối với vườn cây khai thác, một số bệnh xảy ra vào mùa mưa, có độ ẩm cao

ại
họ
cK
in
h

và nhiệt độ thấp, cần phòng tránh không cạo mủ khi cây còn ướt, vườn cây phải
sạch cỏ, thông thoáng, thường xuyên làm vệ sinh mặt cạo.
- Ngay sau khi phát hiện bệnh, phải triển khai ngay việc phòng trị để giảm bớt tác
hại của bệnh đồng thời nâng cao hiệu quả và giảm chi phí cho việc chữa bệnh.
- Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng và đúng phương pháp để dập tắt
ngay sự lây lan của bệnh.

Đ

- Sau mỗi đợt trị bệnh, phải kiểm kê đánh giá lại mức độ bệnh để có kế hoạch
hữu hiệu cho đợt trị bệnh tiếp theo.
* Kỹ thuật khai thác mủ
Khai thác mủ (cạo mủ) là tạo nên một vết cắt lấy đi một khoảng vỏ trên vỏ
kinh tế của cây cao su. Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong
lớp vỏ cạo khiến cho chất dịch đang chưa trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu
được một sản phẩm đặc biệt gọi là mủ cao su.
Các nước trồng cao su trên thế giới đã đầu tư nhiều công sức để nghiên cứu tìm
các biện pháp cạo mủ hợp lý nhằm đảm bảo chẳng những thu được mức sản lượng tối

đa tại thời điểm khai thác mà còn phải đảm bảo sức khoẻ cho cây để có thể khai thác

Trần Thị Hiền

13


Khóa luận tốt nghiệp

đủ niên hạn kinh tế của cây. Cho đến nay, việc cạo mủ cao su là một công tác được
lặp lại hầu như suốt năm theo một định kỳ nhất định ( 2 - 3 ngày/lần) và kéo dài từ 20
- 30 năm.
Sản lượng khai thác mủ cao su phụ thuộc vào:
- Tiêu chuẩn cây cạo
Cây đạt tiêu chuẩn thu hoạch ( mỏ cạo) khi bề vòng thân cây đo cách mặt đất 1
m đạt từ 50 cm trở lên, độ dày vỏ ở độ cao 1 m cách mặt đất phải đạt từ 6 mm trở
lên. Lô cao su KTCB có từ 50% trở lên số cây hữu hiệu đạt tiêu chuẩn mở cạo thì
-Thời vụ cạo mủ cao su trong năm

tế
H
uế

được đưa vào cạo mủ.
Mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào các
tháng 3 - 4 và tháng 10. Đối với cạo úp, mở miệng cạo vào các tháng 3 - 4 ( cạo úp
cả năm), tháng 7 (cạo úp 7 tháng/năm) hoặc tháng 9 ( cạo úp 5 tháng/năm)

ại
họ

cK
in
h

Rụng lá sinh lý hàng năm sớm hay muộn tuỳ theo dòng vô tính, nền đất trồng
( đỏ, xám), vùng tiểu khí hậu. Vì vậy vườn cây nào rụng lá trước thì cho nghỉ trước.
Nghỉ cạo lúc lá bắt đầu nhú chân chim, cạo mủ lại khi cây có tán lá ổn định. Vườn
cây nào có tán lá ổn định trước thì cho cạo trước.
- Độ sâu cạo mủ: cạo cách tượng tầng 1,0 - 1,3 mm đối với cả 2 miệng ngửa
và úp. Tránh cạo cạn, cạo sát, cạo phạm .

Đ

- Tiêu chuẩn đường cạo: đường cạo phải đúng độ dốc quy định, có lòng máng,
vuông tiền, vuông hậu, không lệch miệng, không vượt ranh, không lượn sóng.
- Giờ cạo mủ: tuỳ theo điều kiện thời tiết trong năm, bắt đầu cạo mủ khi nhìn
thấy rõ đường cạo. Mùa mưa chờ võ cây khô ráo mới bắt đầu cạo. Nếu đến 11 - 12
giờ trưa mà vỏ cây còn ướt thì cho nghỉ cạo.
Tóm lại, cạo mủ là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật và tính
kỷ luật cao. Sự khai thác cao su hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động tái tạo
mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm đảm
bảo thu được sản lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây
nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cho cây cao su.

Trần Thị Hiền

14


Khóa luận tốt nghiệp


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CAO SU
Để đánh giá một cách chi tiết ta phải xét đến các nhân tố ảnh hưởng, mức độ
tác động của từng nhân tố đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây để từ đó
thấy được những hướng tác động khác nhau của từng nhân tố mà có biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mủ cao su, chúng ta có thể xếp
chúng thành những nhân tố sau.
1.3.1. Các nhân tố vĩ mô
- Chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế
Chính sách kinh tế là những tác động vĩ mô của nhà nước đối với sản xuất

tế
H
uế

kinh doanh, nó có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển hay kìm hãm nền
kinh tế xã hội nói chung và trong lĩnh vực sản xuất cao su nói riêng. Mỗi chính sách
phù hợp với một thời kỳ nhất định, tương ứng với một điều kiện kinh tế xã hội nhất
định. Vì vậy, các chính sách kinh tế luôn phải điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện

ại
họ
cK
in
h

thực tế. Đối với sản xuất cao su, cần phải sản xuất trên quy mô lớn, tập trung và yêu
cầu về vốn lớn nên cần có những chính sách chung và chính sách riêng phù hợp với
những đặc điểm sản xuất của nó.
- Thị trường - giá cả


+ Thị trường: trong nền kinh tế phát triển, thị trường vừa là điều kiện vừa là
phương tiện đển thực hiện tái sản xuất và là khâu trung gian cần thiết giữa người

Đ

sản xuất và người tiêu dùng. Xác định thị trường cho sản phẩm có tác dụng quan
trọng nhằm xác định đúng mục tiêu, kế hoạch sản xuất của ngành. Vì vậy nghiên
cứu thị trường luôn là vấn đề quan tâm đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các
nhà nghiên cứu kinh tế.
+ Giá cả: Song song với vấn đề lựa chọn thị trường, thì vấn đề giá cả các
nguyên liệu đầu vào cũng như sản phẩm đầu ra là vấn đề có thể quyết định rất lớn
đến thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt hơn, cao su là cây công
nghiệp lâu năm nên yếu tố biến động giá cả ảnh hưởng rất lớn. Sản xuất cao su là
quá trình sản xuất hàng hóa, do vậy sẽ luôn gắn với thị trường và giá cả cũng chư
chịu sự tác động của chúng.

Trần Thị Hiền

15


Khóa luận tốt nghiệp

- Sự phát triển hệ thống dịch vụ
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ hỗ trợ sản xuất có tác động rất lớn đến việc
hình thành và phát triểncác vùng sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm được diễn ra một cách thuận lợi và hiệu quả, đồng thời nó góp
phần nâng cao giá trị của nông sản hàng hóa nói chung và hàng hóa cao su nói riêng.
Số lượng các cơ sở chế biến và các doanh nghiệp kinh doanh càng lớn cho

thấy mức độ cạnh tranh trong hệ thống thị trường càng cao, điều này sẽ tạo ra được
những thuận lợi nhất định cho người sản xuất.
- Mức độ tập trung hoá sản xuất

tế
H
uế

1.3.2. Các nhân tố vi mô
Tập trung hóa là quá trình tập trung các yếu tố sản xuất như: vốn, đất đai, lao
động và tư liệu sản xuất để nâng cao quy mô sản xuất ra sản phẩm. Quá trình đó có
thể diễn ra theo chiều rộng và chiều sâu.

ại
họ
cK
in
h

Tập trung hóa trong nông nghiệp trước hết phải là quá trình tập trung hóa về
ruộng đất. Mức độ tập trung về ruộng đất lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: chính
sách của Nhà nước, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hộ, trình độ tổ chức quản lý của chủ thể quản lý. Tập trung ruộng đất lại gắn liền
với tập trung các yếu tố sản xuất khác như: lao động và tư liệu sản xuất sao cho giữa
các yếu tố đó có sự phối hợp chặt chẽ nhất để có thể tạo ra nhiều sản phẩm nhất.

Đ

- Mức độ đầu tư thâm canh


Thâm canh trong sản xuất nông nghiệp là việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật về di truyền chọn giống cây trồng và vật nuôi, sử dụng phân bón, thuỷ
lợi, thuốc trừ sâu, các công cụ cơ giới hóa nhằm làm tăng năng suất, sản lượng cây
trồng nông nghiệp và giảm sự tiêu hao sức lao động trên một đơn vị sản phẩm sản
xuất ra, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu lương thực trong nước và tăng kim ngạch
xuất khẩu nông sản.
Với quỹ đất nông nghiệp đang ngày một thu hẹp, tình trạng thiếu nông phẩm
hoành hành và sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường như hiện nay thì mức
độ thâm canh càng mang ý nghĩa quan trọng hơn. Tuy nhiên bên cạnh việc gia tăng

Trần Thị Hiền

16


Khóa luận tốt nghiệp

mức độ thâm canh cây trồng cần phải chú trọng đến hoạt động bảo vệ tài nguyên và
môi trường nhằm phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
- Tổ chức sản xuất
Đa dạng hóa nông nghiệp là chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
Sản xuất cao su phải được tiến hành trên quy mô tương đối lớn. Do vậy, việc quy
hoạch, nghiên cứu tổ chức sản xuất để khai thác tốt tiềm năng, lợi thế đất đai của
từng vùng là rất quan trọng trong điều kiện đất đai có hạn như hiện nay.
Ngoài ra, vấn đề bố trí sản xuất cũng mang ý nghĩa hết sức to lớn. Sản phẩm
chính của cây cao su là mủ cao su, yêu cầu mủ nước sau khi khai thác ở vườn cây

tế
H
uế


cần phải đưa nhanh đến nhà máy chế biến. Do vậy, bố trí sản xuất trồng cao su phân
tán sẽ làm giảm chất lượng mủ trong quá trình vận chuyển, đồng thời sẽ làm tăng
chi phí vận chuyển.

Quá trình sản xuất cao su là quá trình sản xuất có trình độ chuyên môn hóa

ại
họ
cK
in
h

cao, mang cả đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và công nghiệp với quy trình kỹ
thuật canh tác và công nghệ chế biến phức tạp nên việc bố trí, quản lý lại càng quan
trọng trong sản xuất kinh doanh.

1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CAO SU
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thu thập số liệu chúng tôi sử dụng
các chỉ tiêu sau để đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra.

Đ

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá quy mô vùng Cao su nguyên liệu
- Sản lượng cao su
Sản lượng cao su bao gồm toàn bộ khối lượng sản phẩm cao su được sản xuất
ra trong năm của toàn vùng cao su nguyên liệu. Sản lượng cao su hàng hóa là toàn
bộ khối lượng cao su hàng hóa được thu mua tại các cơ sở chế biến không kể đến
những hao hụt trong quá trình thu hoạch và thu mua..
- Các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của các hộ

- Theo năng lực của chủ hộ : tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, kinh nghiệm sản xuất.
- Quy mô đất đai : tổng diện tích đất/hộ; diện tích đất trồng cao su/hộ
- Quy mô lao động : số lao động bình quân/hộ

Trần Thị Hiền

17


Khóa luận tốt nghiệp

- Quy mô vốn sản xuất theo nguồn hình thành và theo tính chất vốn
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của các hộ
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các hộ cao su tiểu điền, chúng tôi
sử dụng các chỉ tiêu : Sản lượng mủ khai thác, giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng
(VA), Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao
động sản xuất xã hội tạo ra trong một thời kì nhất định, thông thường là một năm.
GO = P x Q

Trong đó P: giá bán / kg mủ cao su

Q: sản lượng mủ cao su
Các chỉ tiêu chi phí
- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm:

tế
H
uế

chi phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê Lao động).


- Chi phí đầu tư cơ bản bình quân 1 ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho khai hoang,
trồng và chăm sóc vườn cây Cao su từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên cho sản phẩm.
- Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao

ại
họ
cK
in
h

động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất
Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

- Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thu vào
hàng năm trừ đi tổng giá trị hiện tại của các khoản chi phí đầu tư. Dòng tiền hàng
năm là lợi nhuận ròng được tạo ra trong chu kỳ đầu tư. Nếu giá trị hiện tại của các
nguồn thu vượt quá giá trị hiện tại của các chi phí thì đầu tư có hiệu quả và ngược
lại. Do đó, NPV là một trong những công cụ hữu dụng nhất để đánh giá giá trị đầu

Đ

tư. Nếu NPV >0 thì việc đầu tư có hiệu quả và khả thi, NPV càng lớn thì tính sinh
lời càng cao. Ngược lại nếu NPV<0 về phương diện tài chính, đầu tư không có kết
quả, không nên thực hiện.
IRR (Internal rate of return): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ dùng để phân tích tài
chính, được định nghĩa là lãi suất chiết khấu mà tại đó tất cả thu nhập tương lai của
đầu tư bằng với chiết khấu tất cả các chi phí tương lai của đầu tư đó. Đây là lãi suất
chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng (NPV) bằng 0. Nếu IRR lớn hơn lãi suất
mà các hộ trồng cao su vay vốn thì đầu tư có hiệu quả và ngược lại nếu IRR thấp

hơn lãi suất các hộ vay vốn thì đầu tư không có hiệu quả. Như vậy, tỷ suất hoàn vốn
nội bộ càng cao thì kết quả của dự án càng cao.

Trần Thị Hiền

18


×