Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần thương mại quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.94 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----  -----

tế
H
uế

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN – TỔNG CÔNG TY

Đ

ại
họ
cK
in
h

THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Bình Ngun
Lớp: K45B KTKT
Niên khóa: 2011 – 2015

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Hà Diệu Thương


Huế, tháng 5 năm 2015


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI CÁM ƠN

Để có được cuốn khóa luận trên tay như ngày hôm nay đó không chỉ là những nỗ
lực của bản thân tôi mà còn có sự hỗ trợ hết mình từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Vì
vậy tôi xin gởi những lời cảm ơn chân thành đến những người “bạn đồng hành” đáng
quý này.
Đầu tiên tôi xin gởi lời cám ơn chân thành đến quý các thầy cô giáo trong trường
Đại học Kinh Tế Huế đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh

tế
H
uế

nghiệm quý báu trong suốt 4 năm ngồi trên ghế giảng đường. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Kế đến tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Hà Diệu Thương -

ại
họ
cK
in
h

người đã tận tình hướng dẫn, luôn quan tâm, tạo điều kiện và đưa cho tôi những góp ý

chân thành để tôi có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin gởi lời cám ơn đến các anh, chị ở Công ty TNHH MTV Thương
mại Quảng Trị mà đặc biệt là các anh, chị ở Bộ phận Kế toán đã nhiệt tình chỉ bảo,
cung cấp tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm và tạo mọi điều kiện để tôi có thêm nhiều kiến
thức thực tế.

Cuối cùng tôi xin cám ơn đến gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp đỡ tôi trong

Đ

thời gian qua.

Xin ghi nhận nơi tôi tấm lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin kính chúc
mọi người luôn dồi dào sức khỏe và thành công.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bình Nguyên

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

i


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .................................................................................... vii
TÓM TẮT NỘI DUNG ............................................................................................... viii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1

tế
H
uế

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................2

ại
họ
cK
in
h

5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2
6. Nội dung, kết cấu đề tài...............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT ...................................................4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................................4
1.1.1. Khái niệm về thuế ..................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của thuế .................................................................................................6

Đ

1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế ...................................................................................6

1.1.4. Hệ thống thuế và Luật thuế hiện hành tại Việt Nam .............................................7
1.2. Thuế GTGT .............................................................................................................7
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT.....................................................................7
1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Luật thuế GTGT .............................................7
1.2.1.2. Khái niệm ...........................................................................................................8
1.2.1.3. Đặc điểm của thuế GTGT ..................................................................................8
1.2.1.4. Vai trò của thuế GTGT .......................................................................................9
1.2.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT .............................................................10
1.2.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT ........................................................................17
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

ii


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .............................................17
1.2.2.2. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .............................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN - TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI QUẢNG TRỊ .......29
2.1. Giới thiệu chung về Công ty .................................................................................29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................................29
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh .......................................................................................30
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản trị tại Công ty ...................................................................31
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty....................................................................33

tế
H
uế

2.1.5. Tình hình nguồn lực của Công ty ........................................................................36

2.1.5.1. Tình hình nhân lực của Công ty .......................................................................36
2.1.5.2. Tình hình tài sản, nnguồn vốn của Công ty......................................................40
2.1.6. Kết quả kinh doanh tại Công ty ...........................................................................42

ại
họ
cK
in
h

2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty ............................................44
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế GTGT tại Công ty.................................44
2.2.1.1. Xác định đối tượng chịu thuế ...........................................................................44
2.2.1.2.Xác định đối tượng nộp thuế .............................................................................45
2.2.1.3. Căn cứ tính thuế GTGT ....................................................................................45
2.2.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT ..........................................................................46
2.2.1.5. Quy định về hóa đơn chứng từ .........................................................................46

Đ

2.2.1.6. Khấu trừ thuế và xác định số thuế GTGT phải nộp vào NSNN.......................48
2.2.1.7. Hoàn thuế GTGT ..............................................................................................48
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty ..........................................49
2.2.2.1. Tổng quan về phần mềm kế toán và quy trình hạch toán của phần mềm kế
toán tại Công ty ................................................................................................ 49
2.2.2.2. Thực trạng công tác thuế GTGT đầu vào .........................................................53
2.2.2.3. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đầu ra ...............................................66
2.2.2.4.Khấu trừ thuế và xác định số thuế GTGT phải nộp vào NSNN........................72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ................................................................80

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

iii


Khóa luận tốt nghiệp
3.1. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty ........................................................80
3.1.1. Ưu điểm ...............................................................................................................80
3.1.2. Nhược điểm .........................................................................................................81
3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty ......82
3.2.1. Về thực hiện công tác kế toán thuế GTGT đối với Công ty................................82
3.2.2. Về hoàn thiện công tác kế toán thuế đối với cơ quan chức năng ........................83
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................85
1. Kết luận ....................................................................................................................85
2. Kiến nghị ...................................................................................................................86

tế
H
uế

3. Hướng phát triển của đề tài: ......................................................................................87

Đ

ại
họ
cK
in
h


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................88

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

iv


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NXB

: Nhà xuất bản

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB


: Tiêu thụ đặc biệt

XNK

: Xuất nhập khẩu

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

BTC

: Bộ tài chính

BVMT

: Bảo vệ môi trường

SDĐNN

: Sử dụng đất nông nghiệp

SDĐPNN

: Sử dụng đất phi nông nghiệp


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

HHDV

: Hàng hóa dịch vụ

CSSX

: Cơ sở sản xuất

HĐCT

: Hóa đơn chứng từ

TSCĐ

: Tài sản cố định

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H

uế

CHXHCH

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

v


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Phân tích tình hình lao động của Công ty qua 3 năm 2012-2014 .................37
Bảng 2.2. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty.......................................40

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Bảng 2.3: Bảng phân tích kết quả kinh doanh Công ty .................................................42


SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

vi


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hoạch toán thuế GTGT được khấu trừ ................................................19
Sơ đồ 1.2 - Sơ đồ hoạch thuế GTGT đầu ra ..................................................................23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ...................................................34
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm kế toán tại Công ty ...............51
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ các bộ phận và hoạt động liên quan quy trình luân chuyển chứng từ
hạch toán thuế GTGT đầu vào.......................................................................................54

tế
H
uế

Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào bằng phần mềm kế toán .............56

Đ

ại
họ
cK
in
h

Đồ thị 2.1. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2012- 2014 ............38


SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

vii


Khóa luận tốt nghiệp

TÓM TẮT NỘI DUNG
Bài khóa luận với đề tài “Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần
Thương mại Quảng Trị” gồm có 3 phần: Đặt vấn đề, nội dung nghiên cứu và kết luận.
Trong phần nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT. Chương 1 gồm có
2 phần. Phần thứ nhất là những vấn đề liên quan đến lịch sử ra đời, khái niệm, đặc
điểm, vai trò và những nội dung chính của Luật thuế GTGT; Phần thứ hai là kế toán
phương pháp trực tiếp trên thuế GTGT.

tế
H
uế

thuế GTGT: Có 2 phương pháp kế toán thuế GTGT là phương pháp khấu trừ và
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty. Trong chương này có 2
phần. Phần thứ nhất tìm hiểu chung về Công ty. Công ty có quy mô lớn và đang phát

ại
họ
cK
in
h


triển vững chắc, có cơ cấu tổ chức và hệ thống kế toán hợp lý. Phần thứ hai về thực
trạng kế toán thuế GTGT gồm hai nội dung là đánh giá tình hình thực hiện Luật thuế
GTGT tại Công ty và Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty. Công ty sử
dụng kế toán máy nên các nghiệp vụ kế toán được thực hiện theo quy trình kế toán
máy. Tạo nhiều thuận lợi cho người kế toán và kết quả đảm bảo.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty. Sẽ đánh giá chung về tình hình thực hiện Luật thuế và công tác kế toán thuế

Đ

GTGT, từ những đánh giá đó đưa ra một số giải pháp đối với doanh nghiệp và giải
pháp đối với cơ quan chức năng nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thực
hiện tốt hơn Luật thuế GTGT.

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

viii


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu đối với mỗi quốc gia. Để thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước, Việt Nam chúng ta đang cần phải có môi trường
đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng và ổn định. Đáp ứng mục
tiêu đó, Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI thông qua
tại kỳ họp thứ 11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho Luật thuế Doanh
thu. Việc nhà nước ta thay Luật thuế Doanh thu bằng Luật thuế GTGT là hoàn toàn phù


tế
H
uế

hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới. Thuế GTGT được xem là phương
pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách
thuế như: tạo được nguồn thu lớn cho NSNN, đơn giản, trung lập.

Qua những năm thực hiện, Luật thuế GTGT về cơ bản đã phát huy được các mặt

ại
họ
cK
in
h

tích cực đối với đời sống kinh tế xã hội, góp phần khuyến khích đầu tư, ổn định sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và trình độ quản lý của các ngành thuế.
Tuy nhiên, thực tiễn thi hành luật thuế GTGT cũng nảy sinh nhiều khó khăn,
vướng mắc cần giải quyết như: vấn đề hóa đơn, khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT, thuế
suất thuế GTGT… Tuy đã được sửa đổi bổ sung và giải quyết được phần nào những
vướng mắc trên song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay thì Luật

Đ

thuế GTGT ngày càng hoàn thiện và phù hợp với tình hình kinh tế nước ta.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp thì thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong các loại
thuế phải nộp. Và nghiệp vụ thuế GTGT cũng phát sinh thường xuyên và phổ biến ở
bất kì một doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc chú trọng nghiên cứu và nâng cao hiệu quả

công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp là rất cần thiết. Việc hạch toán đúng các
nghiệp vụ và xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong công tác nộp thuế vào NSNN và tạo thuận tiện cho doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Một khi chấp hành và thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ thuế, doanh nghiệp sẽ nâng cao được uy tín của mình trên thị trường,
đóng góp vào nguồn thu NSNN. Ngoài ra, việc hạch toán thuế đúng và chính xác giúp
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp
cho doanh nghiệp có thể lên kế hoạch một cách hợp lý, không bị động khi có tình
huống phát sinh thêm số tiền nộp thuế hoặc do tính sai.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã được trang
bị ở trường cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Thương mại Quảng
Trị tôi đã chọn đề tài “Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần Thương
mại Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu trong kỳ thực tập của mình.

2.Mục đích nghiên cứu:
• Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng công tác thuế GTGT và tình hình thực
hiện Luật thuế GTGT tại đơn vị thực tập. Từ đó, giúp hiểu sâu hơn về lý thuyết và có
thể nắm bắt được thực tế về kế toán thuế, so sánh, phân tích, xem xét sự khác biệt giữa
• Mục tiêu cụ thể:

tế
H
uế

lý thuyết và thực tiễn từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và công tác kế toán thuế GTGT.
- Nghiên cứu và phản ánh được thực trạng hạch toán thuế GTGT.

ại
họ
cK
in
h

- Trên cơ sở thực trạng đã được nghiên cứu có thể rút ra được những ưu, nhược
điểm của doanh nghiệp từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán thuế GTGT.

3.Đối tượng nghiên cứu:

- Các văn bản quy định về kế toán thuế nói chung và kế toán thuế GTGT nói riêng.
- Thực trạng công tác thuế GTGT tại Công ty và những quy định của pháp luật

Đ

liên quan đến công tác kế toán thuế tại công ty.

4.Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là các văn bản pháp luật liên quan đến công tác kế
toán thuế GTGT và vấn đề kế toán thuế GTGT tại Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị.
Số liệu được sử dụng để tìm hiểu, phân tích, đánh giá là năm 2012-2014 và số liệu
minh họa kế toán thuế GTGT tháng 03/2014.

5.Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp thu thập số liệu:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến đề tài:
Giáo trình, Thông tư, chuẩn mực kế toán, Luật thuế, các trang web kế toán… để hệ
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp
thống hóa phần lý luận về thuế GTGT.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này để hỏi trực tiếp người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài này. Phương pháp này dùng
để cung cấp những thông tin cần thiết và số liệu thô cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: là quá trình quan sát và ghi chép lại những công việc mà
kế toán viên của Công ty thực hiện
 Phương pháp xử lí, phân tích số liệu:
- Phương pháp xử lí số liệu: Sau khi thu thập số liệu thô từ Công ty, toàn bộ số
liệu đó sẽ được chọn lọc và xử lý để đưa vào khóa luận sao cho thông tin đến với người

tế
H
uế

đọc một cách hiệu quả nhất.
- Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu quá trình
hạch toán, tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra tại Công ty.

- Phương pháp so sánh: So sánh sự biến động của một số chỉ tiêu giữa các kỳ kế
toán các năm tài chính về tình hình lao động, tài sản, nguồn vốn cũng như các thông tin

ại

họ
cK
in
h

khjasc ủa doanh nghiệp giữa các mốc thời gian khác nhau. Trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay chưa phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả để tìm ra phương
pháp khắc phục tối ưu.

- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên các số liệu trên Báo cáo tài
chính đề phân tích tình trạng, tính chất cũng như đánh giá tình hình hoạt động của
doanh nghiệp để từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp khắc phục.

Đ

6.Nội dung, kết cấu đề tài:
Khóa luận gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và kế toán thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiên công tác kế toán thuế GTGT tại
Công ty.
Phần III: Kết luận

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

3



Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trước đây, đề tài về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT đã được một số khóa
luận đi trước nghiên cứu trên phạm vi trong và ngoài nước đề cập đến. Dù khác nhau về
cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu hay việc sử dụng các vấn đề nghiên cứu thì đối tượng
mà các đề tài này hướng đều là một đối tượng như nhau và đều được các tác giả làm rõ
vấn đề nghiên cứu. Trong khuôn khổ bài khóa luận với đề tài nghiên cứu về Thực trạng

tế
H
uế

công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị thực tập, tôi chỉ đề cập đến một số vấn đề
nghiên cứu có liên quan mật thiết đến chủ đề nghiên cứu mà tôi đang thực hiện.
Với đề tài cùng lĩnh vực đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT “Đánh
giá thực trạng công tác kế toán thuế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

ại
họ
cK
in
h

quản lý đường sắt Bình Trị Thiên” (Trần Thị Thu Hiền – Khoa KTTC – Trường Đại
học Kinh tế Huế). Tác giả đã hoàn thành tốt được khá nhiều mục tiêu đặt ra, đánh giá
một cách trung thực, khách quan về tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty

thực tập.

Theo Nguyễn Thị Nhật Phương thì “Tình hình thực hiện Luật thuế và công tác kế
toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần – Tổng Công ty Thương Mại Quảng Trị” đã làm

Đ

rõ được những điểm mấu chốt của đề tài. Xử lí thông tin chính xác, đánh giá cụ thể, rõ
ràng và chi tiết về tình hình thực hiện luật thuế cũng như công tác kế toán thuế GTGT.
Điểm hạn chế của bài nghiên cứu này là còn chưa có nội dung nghiên cứu ở phần cơ sở
lí luận về lý thuyết thuế GTGT như khái niệm, chức năng, vai trò, cũng như những vấn
đề cơ bản về thuế để từ đó, dựa trên cơ sở lí luận mới có thể đánh giá thông tin chính
xác, phù hợp với nội dung luât thuế cũng như kế toán thuế tại đơn vị.
Tác giả Nguyễn Khoa Hiếu với đề tài “Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và
TNDN tại Công ty Cổ phần Huetronics”. Đề tài này đã có được những tính mới hơn so
với các đề tài đi trước, đi sâu nghiên cứu đến vấn đề kê khai và nộp thuế GTGT và
TNDN tại các chi nhánh phụ thuộc, cách hạch toán, mối quan hệ phải thu, phải trả nội
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp
bộ ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế tại Công ty; cách xác định các chỉ tiêu trên tờ
khai thuế TNDN. Bên cạnh đó, bởi đề tài đi sâu và cả hai loại thuế GTGT và TNDN,
với điều kiện thời gian cũng như nguồn số liệu thì tuy đã hoàn thành bài khá tốt, tuy
nhiên để đáp ứng các mục tiêu thật rõ ràng hơn, một cách toàn diện hơn thì vấn chưa
đạt được trọn vẹn.
Đề tài “Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng số 4” của tác giả Nguyễn Thị Thơ. Bài nghiên cứu với cơ sở lí luận và thực trạng

Công ty thực tập được phân tích, xứ lý thông tin, trình bày rõ. Ngoài ra, tác giả còn đưa
thông tin về kế toán chi tiết và tổng hợp thuế GTGT đầu vào, đầu ra rất cụ thể. Giúp

tế
H
uế

cho bài viết mang tính chặt chẽ hơn. Bài nghiên cứu chưa nêu được những hạn chế
cũng như ưu điểm trong công tác kế toán thuế GTGT tại đơn vị thực tập.
Về nghiên cứu Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần –
Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị: Chỉ mới có một đề tài đi trước nghiên cứu về

ại
họ
cK
in
h

thuế tuy nhiên do những hạn chế nhất định kể trên, bài nghiên cứu của tôi sẽ không chỉ
dừng lại ở mức đề cập đến các vấn đề thực tế dựa trên lý thuyết đã được học mà chú
trọng hơn nữa trong việc thực hiện luật thuế của công ty, đánh giá và đưa ra một số giải
pháp phù hợp nâng cao hiệu quả làm việc của các nhân viên kế toán. Sử dụng các văn
bản luật cũng như thông tư phù hợp với thời điểm hạch toán kết toán của Công ty, cập
nhật các điểm mới trong thông tư, nghị định để đề xuất những hướng phát triển giúp
Công ty hoạt động mạnh hơn. Và đặc biệt bài nghiên cứu này là một đề tài nghiên cứu

Đ

về thực trạng thuế ở Công ty thứ hai, mang tính thực tế cao, đóng góp cho Công ty
trong việc đánh giá hoạt động công tác kế toán thuế GTGT.

1.1.1. Khái niệm về thuế
“Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả
trực tiếp cho các công dân, đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực,
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế
xã hội của Nhà nước” [Thạc sĩ Khúc Đình Nam và cộng sự (2012), Giáo trình Thuế,
NXB Lao động, Trường Đại học Kinh tế TP. HCM].

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm của thuế
“Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính chất hoàn trả
trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền vào hay
gửi tiền vào Ngân sách Nhà nước hoặc là một dịch vụ công cộng. Nộp thuế là một
nhiệm vụ cơ bản nhất của công dân.
Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế
trên toàn xã hội, Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế,
vì vậy, thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên,
trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử

tế
H
uế

phạt về hành chính hoặc hình sự.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.” [PGS.TS. Phan Thị Cúc, ThS. Trần Phước, ThS. Nguyễn Thị

Mỹ Linh (2008), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Trường Đại học Công nghiệp TP.
Hồ Chí Minh]

ại
họ
cK
in
h

1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế
Chức năng của thuế:

“Chức năng phân phối và tái phân phối: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế: thông qua các quy định về thuế, Nhà
nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào quỹ đạo chung của nền kinh tế quốc dân.”
[Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Văn Hiệp (2009), Giáo trình thuế, NXB Tài chính, Hà Nội]

Đ

Vai trò của thuế:

“Thứ nhất, thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
Thứ hai, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội.
Thứ ba, thuế là công cụ góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối.
Thứ tư, thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh.” [PGS.TS. Phan Thị Cúc, ThS. Trần Phước, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2008),
Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh]


SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Hệ thống thuế và Luật thuế hiện hành tại Việt Nam
Hiện nay, hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam bao gồm 10 loại thuế chính như sau:
Nhóm huy động từ thu

Nhóm huy động từ sử

nhập

dụng thu nhập

Nhóm huy động từ tài sản

Thuế TNCN (Luật)

Thuế GTGT (Luật)

Thuế BVMT (Luật)

Thuế TNDN (Luật)

Thuế TTĐB (Luật)

Thuế SDĐNN (Luật)


Thuế XNK (Luật)

Thuế SDĐPNN (Luật)
Thuế tài nguyên (Luật)

1.2. Thuế GTGT

tế
H
uế

Thuế môn bài (Nghị định)

1.2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT

1.2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Luật thuế GTGT

ại
họ
cK
in
h

Sau 36 năm kể từ khi lý thuyết về thuế GTGT được nhà kinh tế học người Đức đề
xuất năm 1918, vào năm 1954 Pháp là nước đầu tiên trên thế giới áp dụng luật thuế
GTGT. Qua nghiên cứu, lý thuyết về thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện và lần
lượt được đưa vào áp dụng. Theo báo cáo của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) đến 6 tháng
đầu năm 2000 đã có khoảng 124/210 quốc gia áp dụng luật thuế GTGT tăng 163,8% so
với năm 1988 (có 47 nước).


Ở nước ta, để thay thế cho Luật thuế Doanh thu, Luật thuế GTGT được Quốc hội

Đ

khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 đã có hiệu lực thi hành 01/01/1999; luật
sửa đổi bổ sung một số điều Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa XI thông qua
17/06/2003 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004; luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
29/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006.
Theo quy định của Luật thuế GTGT thì thuế GTGT là một loại thuế gián thu
đánh trên khoản tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ.

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

7


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.2. Khái niệm
Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.”
Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số
thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán ở người tiêu dùng cuối
cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà
cung cấp hàng hóa dịch vụ là người nộp thuế vào NSNN thay cho người tiêu dùng
hóa, dịch vụ.

1.2.1.3. Đặc điểm của thuế GTGT

tế
H
uế

thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng

- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Tính gián thu của thuế GTGT biểu hiện:

ại
họ
cK
in
h

Người mua HHDV là người phải trả khoản thuế này thông qua giá bán của HHDV.
Nhưng người mua không trực tiếp nộp thuế GTGT vào NSNN mà trả thuế thông qua
giá thanh toán HHDV cho người bán, trong giá thanh toán bao gồm cả khoản thuế
GTGT. Người bán thực hiện nộp khoản thuế GTGT phải nộp “đã được người mua trả”
vào NSNN.

- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng

Đ

HHDV đó. Vì vậy, bất cứ trong giai đoạn nào làm tăng giá trị HHDV đều phát sinh
thuế GTGT. Tổng số thuế GTGT thu được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT
tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

- Thuế GTGT có tính trung lập. Tính chất này thể hiện thuế GTGT không phải là
một yếu tố chi phí mà là một yếu tố cấu thành trong giá cả HHDV, là khoản thu được
cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói cách khác giá cả HHDV mà người
tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT là một khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với
người tiêu dùng HHDV mà người bán là người thu hộ Nhà nước.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Bất cứ người có thu nhập thấp hay
người có thu nhập cao khi cùng tiêu thụ một loại hàng hóa như nhau thì đều phải trả
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp
một mức thuế GTGT giống nhau. Như vậy tỷ lệ nộp thuế GTGT so với thu nhập sẽ
càng giảm khi thu nhập của người chịu thuế càng cao.
- Về phạm vi đánh thuế: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Vì theo
nguyên lý đánh thuế theo điểm đến, việc đánh thuế tiêu dùng căn cứ vào nơi thực hiện
hành vi tiêu dùng. Theo nguyên lý này, thuế đánh vào tất cả các HHDV ở nơi người
tiêu dùng cư trú, không phân biệt HHDV đó được sản xuất ở trong nước hay ở nước
ngoài. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.

tế
H
uế

1.2.1.4. Vai trò của thuế GTGT
- Thuế là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối
với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất quan trọng và được
thể hiện như sau:

ại
họ
cK
in
h

- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều tiết gián tiếp)
thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra tiêu dùng HHDV chịu
thuế GTGT, qua đó điều tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của NSNN. Thuế GTGT tạo được nguồn
thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy
mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng

Đ

cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế GTGT ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế GTGT không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu
tư phát triển SXKD, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế của nước ta trong thời gian tới.
- Khuyến khích xuất khẩu HHDV thông qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp
xuất khẩu HHDV không những không phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà còn
được hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng hạ giá bán sản
phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận
lợi trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hóa đơn chứng từ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế GTGT
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán


9


Khóa luận tốt nghiệp
được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy
đủ doanh số chưa có thuế, thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào và thực hiện tốt chế
độ hóa đơn chứng từ, hạch toán kế toán.
Tóm lại: Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến; việc áp dụng thuế GTGT
khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. Thuế
GTGT đã đem lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến
khích SXKD, xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho NSNN.
1.2.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế

tế
H
uế

Theo Thông tư số 219/2013/TT- BTC được sửa đổi ngày 31 tháng 12 năm 2013, thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài),
trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại điều 4 thông tư này.
b. Đối tượng nộp thuế

ại
họ
cK
in
h


Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT- BTC: “Người nộp thuế giá
trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng”.
c. Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.

Đ

Thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT* Thuế suất thuế GTGT.
 Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế được quy định cụ thể cho từng loại HHDV, hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa dùng để trao đổi và sử dụng nội bộ hay đối với hoạt động cho thuê tài sản.
Theo Điều 7 thông tư 219/2013/TT-BTC thì giá tính thuế trong các trường hợp
như sau:
1. Đối với HHDV do cơ sở SXKD bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với
HHDV chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế GTGT; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp
vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi
trường nhưng chưa có thuế GTGT.

2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ
môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính
thuế hàng nhập khẩu.
3. Đối với sản phẩm, HHDV (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản
xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

tế
H
uế

4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, HHDV tiêu dùng nội bộ.
Đối với sản phẩm, HHDV cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu
dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản
phẩm, HHDV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng
HHDV. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng

ại
họ
cK
in
h

nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp
HHDV dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về
thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như HHDV dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu,
tặng, cho.


Đ

6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho
tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có
thuế GTGT.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp,
lãi trả chậm.
8. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế
GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp
11. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV, ủy thác xuất nhập khẩu
hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được
từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa
có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem..)
Giá chưa có thuế GTGT

=

1 + thuế suất của HHDV

tế
H
uế

14. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt
cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã
trả thưởng cho khách.

Giá tính thuế được tính theo công thức sau:

ại
họ
cK
in
h

Số tiền thu được

Giá tính thuế

=

1 + thuế suất

15. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
16. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng
theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT.


Đ

 Thuế suất:

Hiện nay có 3 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5% và 10%
 Thuế suất 0% được áp dụng trong một số trường hợp sau:
-

HHDV xuất khẩu

-

Vận tải quốc tế

-

HHDV không thuộc diện chịu thuế GTGT khi xuất khẩu

-

Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu
phi thuế quan

 Thuế suất 5% được áp dụng đối với một số HHDV thiết yếu phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng; các HHDV cần ưu đãi.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

12



Khóa luận tốt nghiệp
 Thuế suất 10% áp dụng đối với HHDv không thuộc trường hợp áp dụng mức
thuế 0% và 5%.
d. Phương pháp tính thuế GTGT
 Phương pháp khấu trừ thuế
- Đối tượng áp dụng: CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, HĐCT theo quy
định của pháp luật về kế toán, HĐCT và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT theo
quy định.
- Công thức định số thuế GTGT phải nộp:
=

Trong đó:

Số thuế GTGT
đầu ra

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

tế
H
uế

Số thuế GTGT phải
nộp

-


đơn GTGT.

ại
họ
cK
in
h

• Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của HHDV chịu thuế bán ra*
Thuế suất thuế GTGT của HHDV đó.

• Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV
(bao gồm cả TSCĐ) dùng cho SXKD HHDV chịu Thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên
chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài

Đ

không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam.
 Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT nhân với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
• GTGT của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc,
đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trong đó:
+ Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán


13


Khóa luận tốt nghiệp
bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT và các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
+ Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng,
bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
 Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu
• Đối tượng áp dụng:
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng.

tế
H
uế

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập.
- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư

ại
họ
cK
in
h


và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung
cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác
dầu khí.

- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã.
• Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động

Đ

như sau:

-Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
• Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi
trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản
phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khoán, cơ
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ
khoán theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ

khoán, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của
Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
 Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu.
e.

Kê khai thuế và nộp thuế GTGT

 Kê khai thuế
- Trách nhiệm: Kê khai và nộp thuế theo quy định
tháng tiếp theo.

tế
H
uế

- Khai thuế GTGT là loại khai theo tháng: Chậm nhất không quá 20 ngày của

- Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh: Ngày thứ 10 kể từ ngày phát
sinh nghĩa vụ thuế.

- Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trên

ại
họ
cK
in
h

doanh thu ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
 Nộp thuế


- Trường hợp người khai thuế nộp thuế: Ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế.

- Trường hợp cơ quan thế tính thuế hoặc ấn định thuế: Thời hạn ghi trên thông
báo của cơ quan thuế.

f. Hoàn thuế GTGT

Đ

Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT: CSKD thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế trong một số trường hợp:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai
theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào
kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc
sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh
doanh được hoàn thuế.

SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu

tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử
dụng cho đầu tư theo từng năm.
Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng
cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo

tế
H
uế

phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán)
cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê
khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu
tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực

ại
họ
cK
in
h

hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải
nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới mà chưa được
khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.


Đ

Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối
với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300
triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có
hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng
hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
SVTH: Nguyễn Thị Bình Nguyên – K45B Kiểm toán

16


×