Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng kỹ thương đông đô hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.56 KB, 75 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH

uế

......  ......

tế

H

KHOÏA LUÁÛN TÄÚT NGHIÃÛP ÂAÛI HOÜC

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO

in

h

TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

Đ
ại

họ

cK


NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI

Sinh viên thực hiện:
Giáo viên hướng dẫn:
Cao Hữu Hải
Th.S. Nguyễn Việt Đức
Lớp: K42 Tài Chính Ngân Hàng
Niên khóa: 2008 - 2012

Huế,05/2012

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với mức độ toàn cầu hóa như hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và
thách thức cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống tài chình - ngân hàng nói
riêng.Tính đến năm 2012, Việt Nam đã giai nhập WTO được 5 năm, hệ thống tài chính
- ngân hàng tại Việt Nam đã và đang thể hiện ở một số tồn tại như trình độ công nghệ

uế

chưa cao, năng lực quản trị, điều hành còn yếu kém, đặc biệt là năng lực tài chính còn

H

chưa đảm bảo.Những thách thức hiện tại với hệ thống tài chính - ngân hàng không

phải do WTO mang lại mà xuất phát từ những yếu kém nội tại của từng bộ phận. Việc

tế

gia nhập WTO đã nhanh chóng chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu kém đó. Và đây
cũng chính là một trong những cơ hội mà Việt Nam nhận được khi gia nhập WTO.

h

Trong thời kỳ kinh tế mở cửa và hội nhập này, ngoài các hoạt động kinh doanh

in

truyền thống của ngân hàng thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ trở thành một hoạt động

cK

đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong nước tiếp cận với thị trường quốc tế, kích thích sự phát triển của nền kinh
tế, nâng cao vai trò của Việt Nam trên thị trường. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại

họ

tệ là một hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng, chiếm tỷ trọng khá lớn
trong những năm gần đây.Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng

Đ
ại

luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện về công nghệ,

cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, kinh
nghiệm quản lý yếu kém, hành lang pháp lý chưa chặc chẽ, ... Một trong những rủi ro
có gây ra thiệt hại lớn nhất cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rủi ro tỷ giá. Trước
thực trạng này, ngân hàng đã làm gì để hạn chế rủi ro này để hoạt động kinh doanh
ngoại tệ có đạt hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp hạn chế rủi ro
tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Kỹ thương Đông Đô- Hà
Nội” đã được chọn làm đề tài nghiên cứu thực tập tốt nghiệp.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận vể rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Kỹ thương
chi nhánh Đông Đô – Hà Nội.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá rủi ro gặp trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

uế

tại ngân hàng. Từ đó, đưa ra những đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện các biện
pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Kỹ thương chi

H

nhánh Đông Đô – Hà Nội.

tế


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Kỹ

in

Phạm vi nghiên cứu:

h

thương chi nhánh Đông Đô – Hà Nội.

cK

- Nghiên cứu trong phạm vi đồng USD.

- Số liệu thứ cấp do ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Đông Đô cung cấp từ năm

họ

2009 – 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đ
ại

Phương pháp thu thập số liệu:
- Dữ liệu nội bộ do ngân hàng Kỹ thương chi nhánh Đông Đô – Hà Nội cung cấp.

- Dữ liệu từ bên ngoài như các thông tin từ sách báo, phương tiện truyền thông,

luận văn, luận án, …

Phương pháp thông kê: Thu thập số liệu về hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ, rủi ro tỷ giá nói riêng.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu của ngân hàng qua các năm từ đó cho
biết biến động của đối tượng nghiên cứu, xu hướng phát triển của ngân hàng.
Phương pháp phân tích-tổng hợp: Phân tích số liệu thô từ ngân hàng, rủi ro tỷ
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
giá xảy ra đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng sau đó tổng hợp lại để
có những nhận định, đánh giá về hoạt động của ngân hàng. Từ đó, đề xuất những giải
pháp phù hợp với tình hình hoạt động, tình hình thực tế của ngân hàng.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề thực
tập được kết cấu trong ba chương:

uế

Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng thương mại.

H

Chương II: Thực trạng việc hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh

tế


ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Đông Đô- Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại

Đ
ại

họ

cK

in

h

tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Đông Đô- Hà Nội.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm, phân loại tỷ giá và các phương pháp yết tỷ giá:
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng. Thương mại, đầu tư

uế


và các quan hệ tài chính quốc tế … đòi hỏi các quốc gia phỉa thanh tón với nhau.
Thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc trao đổi các đồng tiền khác nhau và các

H

đồng tiền trao đổi với nhau theo 1 tỷ giá nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Vậy ta có thể
định nghĩa tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác.
1 USD = 20.560 VND

tế

Ví dụ:

h

Trong ví dụ này, giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là

cK

1.1.2 Phân loại tỷ giá

in

20.560 VND.

a. Căn cứ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối:
Tỷ giá mua vào/Tỷ giá bán ra (Bid Rate/Offer Rate): Là tỷ giá mà tại đó ngân

họ


hàng yết giá sẵn sàng mua vào/bán ra đồng tiền yết giá. Chênh lệch giữa tỷ giá mua
vào và tỷ giá bán ra gọi là Spread.

Đ
ại

Tỷ giá giao ngay (Spot Rate): Là tỷ giá được thoả thuận hôm nay nhưng việc

thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo (nếu không có thoả thuận
khác thì thường là ngày làm việc thứ hai).
Tỷ giá kỳ hạn (Forward Rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay nhưng
việc thanh toán xảy ra sau đó từ ba ngày làm việc trở lên.
Tỷ giá mở cửa/Tỷ giá đóng cửa (Opening Rate/Closing Rate): Là tỷ giá áp dụng
cho hợp đồng giao dịch đầu tiên/cuối cùng trong ngày.
Tỷ giá chéo (Crossed Rate): Là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng
tiền thứ ba (còn gọi là đồng tiền trung gian).
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Tỷ giá chuyển khoản(Transfer Rate): Tỷ giá chuyển khoản áp dụng cho các
giao dịch mua bán ngoại tệ là các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Tỷ giá tiền mặt (Bank Note Rate): Tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền
kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
Tỷ giá điện hối/thư hối: Là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện/thư
b. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:

chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ.

uế


Tỷ giá chính thức (Official Rate): Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh

H

Tỷ giá chợ đen (Black Market Rate): Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ
thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định.

tế

Tỷ giá cố định (Fixed Rate): Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một

h

biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định,

in

buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia
thay đổi.

cK

Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely Floating Rate): Là tỷ giá được hình thành hoàn
toàn theo quan hệ cung cầu thị trường, NHTW không hề can thiệp.

họ

Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed Floating Rate): Là tỷ giá được thả nổi nhưng
NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.


Đ
ại

1.1.3. Phương pháp yết tỷ giá

Yết tỷ giá là: cách biểu thị 1 cặp tỷ giá sao cho trong đó 1 đồng tiền đóng vai

trò yết giá, đồng tiền kia là đồng tiền định giá.
Theo tập quán kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, tỷ giá hối đoái thường được

yết giá như sau:
USD/GBP = 0,6256/75
USD/VND = 20.840/45
- Đồng USD đứng trước gọi là tiền yết giá và là một đơn vị tiền tệ. Các đồng
GBP, VND đứng sau gọi là tiền định giá.
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
- Tỷ giá đứng trước 0,6256 là tỷ giá mua USD trả bằng GBP của ngân hàng và
tỷ giá đứng trước 20.840 là tỷ giá mua USD trả bằng VND của ngân hàng, chúng gọi
là tỷ giá mua vào của ngân hàng.
- Tỷ giá đứng sau 0,6275 là tỷ giá bán USD thu bằng GBP của ngân hàng và
20.845là tỷ giá bán USD thu bằng VND của ngân hàng, chúng được gọi là tỷ giá bán
ra của ngân hàng.
- Tỷ giá bán thường lớn hơn tỷ giá mua, chênh lệch giữa chúng gọi là lợi nhuận

uế


chưa thuế của ngân hàng.

H

Trong giao dịch mua bán ngoại hối qua ngân hàng, để đảm bảo tính nhanh, gọn,
các tỷ giá thường không được đọc đầy đủ, mà chỉ đọc những số nào thường biến động,

tế

đó là những số cuối.

Ví dụ: EUR/USD = 1,3015 chỉ được đọc các số lẻ sau dấu phẩy. Các số này chia

h

làm hai nhóm số. Hai số thập phân đầu tiên đọc là “số”, hai số kế tiếp đọc là “điểm”. Tỷ

in

giá trên đọc là “EUR, đôla bằng một, ba mươi số, mười lăm điểm”. Cách đọc điểm có

cK

thể dùng phân số “Một phần tư” thay vì đọc 25; “ba phần tư” thay vì đọc 75.
Để thống nhất các kí hiệu tiền tệ của các nước, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO)
đã ban hành kí hiệu tiền tệ ISO.

họ

Ví dụ:


USD

Bảng Anh

GBP

Yên Nhật

JPY

Phrăng Thuỵ Sĩ

CHF

Đôla Úc

AUD

Đôla Canađa

CAD

Nhân dân tệ Trung Quốc

CNY

Đôla Hồng Kông

HKD


Đôla Xingapo

SGD

Đồng Việt Nam

VND.

Đ
ại

Đôla Mỹ

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp yết tỷ giá :Đứng trên góc độ thị trường tiền tệ quốc gia thì có hai
phương pháp yết giá: yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
- Phương pháp trực tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị ngoại tệ bằng bao
nhiêu đơn vị tiền tệ trong nước.
+ Đối với phương pháp trực tiếp thì ngoại tệ là đồng tiền yết giá, tiền trong
nước là đồng tiền định giá.

Ví dụ: Tại Hà Nội niêm yết USD/VND = 20.840/45

uế

+ Đa số các quốc gia trên thế giới áp dụng phương pháp trực tiếp.


H

Có nghĩa là: Tại Hà Nội ngân hàng mua 1 USD trả 20.840 VND và bán 1 USD

tế

thu 20.845VND.

- Phương pháp gián tiếp: là phương pháp biểu thị một đơn vị tiền tệ trong nước

h

bằng bao nhiêu đơn vị tiền ngoại tệ. Đối với phương pháp gián tiếp thì tiền trong nước

in

là đồng tiền yết giá, còn ngoại tệ là đồng tiền định giá. Anh, Hoa Kì và một số nước

cK

liên hiệp Anh thương sử dụng phương pháp này.
Ví dụ: Tại London niêm yết GBP/USD = 1,635/15
Có nghĩa là: Tại London ngân hàng mua 1 GBP trả 1,635 USD và bán 1 GBP

họ

thu 1,715 USD

Nếu đứng ở góc độ thị trường tiền tệ quốc gia, thì nước Anh và nước Mỹ dùng


Đ
ại

cách yết giá gián tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối ở nước họ, các quốc gia còn lại thì
dùng cách yết giá trực tiếp để thể hiện giá cả ngoại hối.
Ví dụ : Tại Hà Nội, TGHĐ được công bố như sau:
USD/VND = 20.840/45
Với cách yết giá trực tiếp này trên thị trường Hà Nội, giá một ngoại tệ USD đã
thể hiện trực tiếp ra bên ngoài.
Tỷ giá 1USD = 20.840VND là tỷ giá ngân hàng mua USD vào.
Tỷ giá 1 USD = 20.845 VND là tỷ giá ngân hàng bán USD ra.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Khái niệm và vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển và xu hướng đa năng hóa,đa dạng hóa,các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp ngày càng tăng,ngoài các dịch vụ truyền thống như: Nhận tiền
gửi,cho vay,bảo lãnh,quản lý ngân quỹ…thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ cũng đang
trở thành một trong những hoạt động quan trọng được các ngân hàng quan tâm mở
rộng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế mở cửa, đồng thời đem lại lợi nhuận cao cho

uế

các ngân hàng.

H


Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua,bán,vay và cho vay các
loại ngoại tệ nhằm đảm bảo cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho ngân hàng và tìm cách thu

tế

lợi nhuận thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Còn theo nghĩa hẹp kinh doanh ngoại tệ là các hoạt động mua bán ngoại tệ của

h

các ngân hàng thương mại khi ngân hàng tham gia trên thị trường trong và ngoài

cK

ngân hàng.

in

nước nhằm đảm bảo nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng và đem lại lợi nhuận cho

Thị trường ngoại hối là bất cứ ở đâu diễn ra việc mua bán các đồng tiền khác

họ

nhau. Nhưng trong thực tế, các hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu là giữa các
ngân hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch) chính vì vậy, theo nghĩa hẹp
thì thị trường ngoại hối còn được định nghĩa là nơi mua bán các đồng tiền khác nhau

Đ

ại

giữa các ngân hàng, tức thị trường liên ngân hàng.
Phân loại hoạt động kinh doanh tiền tệ
 Căn cứ vào đối tượng khách hàng
- Kinh doanh ngoại tệ phục vụ tổ chức kinh tế
- Kinh doanh ngoại tệ phục vụ cá nhân
- Kinh doanh ngoại tệ phục vụ các đối tượng khác
 Căn cứ theo loại tiền
- Kinh doanh USD
- Kinh doanh các loại ngoại tệ khác
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
 Căn cứ vào quy mô thị trường
- Thị trường trong nước
- Thị trường quốc tế
 Căn cứ theo tính chất nghiệp vụ
- Nghiệp vụ kỳ hạn
- Nghiệp vụ hoán đổi
- Nghiệp vụ giao ngay

uế

- Nghiệp vụ tương lai

1.2.2.Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ

tế


1.2.2.1. Đối với ngân hàng

H

- Nghiệp vụ quyền chọn

Hoạt động KDNT giúp cho các NHTM nâng cao khả năng cạnh tranh trong hệ

h

thống ngân hàng, ngoài ra còn mang lại một khoản lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng,

in

đặc biệt là các ngân hàng có hoạt động KDNT phát triển.

cK

Hoạt động KDNT có ảnh hưởng lớn đến các nghiệp vụ khác của ngân hàng
như: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, huy động và cho vay bằng ngoại tệ,… góp phần đa

họ

dạng hoá các hoạt động của ngân hàng thương mại.
Các nghiệp vụ KDNT như: forwards, future, swaps, options có thể được dùng
như các công cụ để phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất, đặc biệt là những rủi ro có liên

Đ
ại


quan đến tỷ giá và lãi suất.
Hoạt động KDNT góp phần nâng cao vị thế các ngân hàng thương mại trên thị

trường quốc tế thông qua giao dịch mua bán ngoại tệ với các ngân hàng nước ngoài.
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế:
 Đối với doanh nghiệp:
Đáp ứng nhu cầu đa dạng về ngoại tệ cho các khách hàng doanh nghiệp thanh
toán các hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện cho các hoạt động ngoại thương và việc
thanh toán giao dịch của khách hàng được diễn ra thuận lợi.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Với việc tư vấn, đánh giá sự thay đổi của tỷ giá đã tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tính toán được hiệu quả kinh tế đối ngoại, đồng thời cấp cho các doanh nghiệp
các công cụ để có thể hạn chế được rủi ro về biến động tỷ giá.
 Đối với thị trường ngoại hối
NHTM là một thành viên giữ vai trò quan trọng nhất trên thị trường ngoại hối,
với chức năng kinh doanh tiền tệ ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế, thúc

uế

đẩy thị trường ngoai hối phát triển.
 Đối với NHNN

H

Hoạt động KDNT góp phần làm tăng nguồn dự trữ ngoại hối của quốc gia, hoàn

thiện chính sách vĩ mô của Chính phủ về quản lý ngoại hối, về chính sách tỷ giá và lãi

tế

suất, điều tiết quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường nhằm đảm bảo ổn định đồng

h

nội tệ và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và của

in

quốc gia.

cK

1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Rủi ro nói chung được hiểu là những sự cố bất ngờ xảy ra và mang lại hậu quả
xấu cho người gặp phải chúng. Hiện nay, hoạt động KDNT mang lại lợi nhuận không

họ

nhỏ cho các ngân hàng thương mại, tuy nhiên lợi nhuận càng lớn thì rủi ro xảy ra với
các ngân hàng càng lớn, những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động

Đ
ại

kinh doanh của mình là:
1.2.3.1. Rủi ro tỷ giá


Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro chính trong hoạt động KDNT của

NHTM.Tùy thuộc vào quy mô hoạt động,mỗi ngân hàng có mức độ rủi ro tỷ giá khác
nhau.Rủi ro tỷ giá có thể hiểu
Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá hối
đoái thay đổi ngoài dự tính của ngân hàng.
Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra khoản lãi
hoặc khoản lỗ tạm thời cho ngân hàng, và bất kỳ hoạt động KDNT nào tạo ra một
trạng thái ngoại tệ mở đều có thể chịu rủi ro khi tỷ giá thay đổi.
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Khi những ngân hàng thực hiện KDNT chỉ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
tức là khi khách hàng có nhu cầu mua bán ngoại tệ ngân hàng mới thực hiện giao dịch
đối ứng thì rủi ro tỷ giá mà ngân hàng phải chịu ít hơn so với những ngân hàng lớn,
hoạt động đa dạng trên thị trường quốc tế, KDNT không chỉ để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà còn kinh doanh để thu lợi nhuận. Những ngân hàng lớn như trên đòi
hỏi phải có một cơ chế quản lý rủi ro rõ ràng đầy đủ và phù hợp với mức độ rủi ro mà
ngân hàng gặp phải.

uế

1.2.3.2. Rủi ro thanh khoản

H

Rủi ro thanh khoản trong hoạt động KDNT là rủi ro xảy ra khi ngân hàng không
thể thực hiện được việc mua bán ngoại tệ của mình do thị trường có tính thanh khoản


tế

kém, có nghĩa là khi ngân hàng có nhu cầu mua thì không mua được và ngược lại hoặc
là các thành viên trên thị trường cùng có nhu cầu mua hoặc bán.

in

1.2.3.3. Rủi ro hoạt động

h

Ngân hàng thường dùng các hạn mức quản lý trạng thái để hạn chế rủi ro này.

cK

Rủi ro xuất phát từ trong hoạt động KDNT của ngân hàng là các khả năng mất mát
trong hoạt động KDNT do các yếu tố phi tài chính gây ra. Rủi ro hoạt động bao gồm:

họ

Rủi ro do con người: là rủi ro xuất phát một cách chủ quan từ các nhân viên
tham gia vào quá trình thực hiện các giao dịch KDNT. Nguyên nhân có thể do: trình

Đ
ại

độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm, chưa có chính sách đãi ngộ
hợp lý….


Rủi ro vận hành: là rủi ro xảy ra do sự sai sót của hệ thống thông tin phục vụ

hoạt động KDNT của ngân hàng.
Rủi ro tổ chức: là những rủi ro do hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý đem lại.
Rủi ro này thường có nguồn gốc từ sự phân công trách nhiệm chưa rõ ràng giữa các bộ
phận tham gia hoạt động KDNT: giao dịch, thanh toán, kiểm soát… dẫn đến rủi ro như:
- Hạn mức kinh doanh giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị vượt
- Những hợp đồng KDNT có thể không được thực hiện đúng hạn
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
- Dòng tiền vào ra không được theo dõi kiểm soát
- Trạng thái ngoại tệ có thể vượt mức an toàn cho phép
- Không đánh giá đúng mức độ rủi ro…
1.2.3.4. Rủi ro đối tác
Rủi ro đối tác là rủi ro xảy ra khi khách hàng hay ngân hàng đối tác không có
khả năng hay không muốn thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng giao dịch

uế

mua bán ngoại tệ vào thời điểm phát sinh các nghĩa vụ đã cam kết đó.

Trong trường hợp này rủi ro thực sự cho ngân hàng là chi phí để huỷ bỏ hợp

H

đồng với đối tác theo giá tại thời điểm hiện tại. Để hạn chế rủi ro này, cần phải có
những báo cáo đánh giá độ tin cậy của các đối tác, tình hình hoạt động cũng như uy tín


tế

của họ để từ đó xây dựng các hạn mức cho từng khách hàng, ứng với từng loại hình

h

giao dịch. Trường hợp khách hàng không đủ uy tín và năng lực tài chính để thực hiện

in

hợp đồng giao dịch thì phải có các biện pháp dự phòng nhằm hạn chế rủi ro như: Yêu
cầu khách hàng đặt cọc, ký quỹ; sử dụng điều khoản dự trữ thông thường mà theo đó

cK

các đối tác duy trì tài khoản tiền gửi tại hệ thống tài khoản của nhau…
1.2.3.5. Rủi ro tín dụng

họ

Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay
không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi

Đ
ại

Rủi ro tín dụng nói chung là không thể tránh khỏi, là khách quan và nó gắn với
hoạt động quan trọng nhất,có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt
động tín dụng. Tuy nhiên đối với giao dịch ngoại hối, rủi ro tín dụng bao gồm:
- Rủi ro trong thanh toán

- Rủi ro không thực hiện hợp đồng
1.2.3.6. Rủi ro khác
Ngoài những rủi ro đã nêu trên còn có những rủi ro khác xảy ra gây tổn thất cho
ngân hàng như: Thiên tai, hỏa hoạn, tình hình chính trị kinh tế không ổn định...

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn chung trong hoạt động KDNT ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro,
tuy nhiên rủi ro mang lại tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng là rủi ro tỷ giá. Lịch sử
hoạt động ngân hàng đã chứng kiến những tổn thất lớn, thậm chí dẫn đến sụp đổ ngân
hàng vì rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh của bộ phận nguồn vốn và KDNT
(Treasury). Việc ngân hàng không có phương pháp quản lý rủi ro phù hợp với hoạt
động KDNT đang được mở rộng sẽ dẫn đến rủi ro tiềm ẩn về tỷ giá rất lớn. Chính vì
vậy, việc quản lý rủi ro tỷ giá là hết sức quan trọng nhằm mục đích:

uế

+ Chuẩn bị cho những thay đổi bất lợi về tỷ giá trong lĩnh vực kinh doanh.

H

+ Đảm bảo lợi nhuận cao cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất.

+ Bảo vệ ngân hàng khỏi những mất mát, thiệt hại ngoài dự tính trong hoạt

cường lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

tế


động KDNT của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi và tăng

in

h

1.3. Rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

doanh ngoại tệ

cK

1.3.1. Trạng thái ngoại hối và mối liên quan với rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi,

họ

đặc biệt là rủi ro tỷ giá đối với các ngân hàng tham gia kinh doanh trên thị trường
ngoại hối. Trạng thái ngoại hối có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý rủi ro trong

Đ
ại

kinh doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Thực tế đã chỉ ra rằng,
trong KDNT nếu lỏng lẻo trong công tác quản lý trạng thái ngoại hối thì sớm hay
muộn rủi ro cũng sẽ xảy ra và những thiệt hại mà nó gây ra sẽ rất khó lường. Chính vì
vậy, đối với hoạt động KDNT trên thế giới, yếu tố trạng thái ngoại tệ được xem là yếu
tố thường trực trong kinh doanh.

1.3.1.1. Trạng thái ngoại hối
Đối với NHTM, trạng thái ngoại hối của mỗi ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng
tài sản có và tổng tài sản nợ (bao gồm cả nội bảng và ngoại bảng) của ngoại tệ đó tại
một thời điểm nhất định.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Vì trạng thái có tính thời điểm nên trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ phản
ánh số dư của ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Ngày nay, vai trò tiền tệ và vai trò ngoại hối của vàng cũng như ý nghĩa của nó
so với ngoại tệ ngày càng giảm sút và trở nên thứ yếu, do đó trong thực tế người ta coi
trạng thái ngoại hối chính là trạng thái của các ngoại tệ.
Vấn đề đặt ra là trong thực tế hoạt động kinh doanh của NHTM, có rất nhiều
giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vậy căn cứ vào tiêu chí nào để biết được một giao

uế

dịch có làm phát sinh trạng thái ngoại tệ hay không? Để trả lời câu hỏi này chúng ta

H

chia các giao dịch liên quan đến ngoại tệ làm hai nhóm là: (1) nhóm giao dịch làm phát
sinh sự chuyển giao quyền sử dụng về ngoại tệ và (2)nhóm giao dịch làm phát sinh sự

tế

chuyển dịch quyền sở hữu về ngoại tệ; trong đó, chỉ các giao dịch làm phát sinh sự
chuyển giao quyền sở hữu về ngoại tệ mới làm phát sinh trạng thái ngoại tệ.


in

trạng thái ngoại tệ bao gồm:

h

Từ tiêu chí quyết định nêu trên, ta có thể liệt kê các giao dịch làm phát sinh

cK

- Mua, bán ngoại tệ (giao ngay và kỳ hạn)
- Thu, chi lãi suất bằng ngoại tệ.

họ

- Các khoản chi, thu phí bằng ngoại tệ
- Các khoản cho, tặng, biếu, viện trợ bằng ngoại tệ

Đ
ại

- Ngoại tệ giả và các giấy tờ có giá giả ghi bằng ngoại tệ
- Các khoản ngoại tệ bị mất, rách nát, hư hỏng không còn giá trị…
Trạng thái ngoại tệ ròng đối với một loại ngoại tệ xác định là số chênh lệch giữa tất

cả các dòng tiền vào và tổng dòng tiền ra đối với ngoại tệ đó tại một thời điểm nhất định.
Trạng thái ngoại tệ ròng bao gồm:
+ Trạng thái dương (Net long position): xảy ra khi dòng tiền vào lớn hơn dòng
tiền ra đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm tăng quyền sở

hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái trường của ngoại tệ đó

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
+ Trạng thái âm (Net short position): Xảy ra khi dòng tiền ra lớn hơn dòng
tiền vào đối với một ngoại tệ xác định, có nghĩa là những giao dịch làm giảm quyền sở
hữu về ngoại tệ đều làm phát sinh trạng thái đoản của ngoại tệ đó.
+Trạng thái cân bằng (square position): Xảy ra khi ròng tiền vào bằng dòng
tiền ra, tức là không có trạng thái ròng.
1.3.1.2. Mối liên hệ giữa trạng thái ngoại tệ và rủi ro tỷ giá

uế

Khi có trạng thái ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM phải đối mặt với rủi ro tỷ giá,
cụ thể:

H

- Đối với trạng thái dương (trường), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lãi ngoại hối và
khi tỷ giá giảm sẽ phát sinh lỗ ngoại hối đối với NHTM.

tế

- Đối với trạng thái âm (đoản), thì khi tỷ giá tăng sẽ tạo ra lỗ ngoại hối và khi tỷ

h

giá giảm sẽ phát sinh lãi ngoại hối đối với NHTM.


in

- Đối với trạng thái cân bằng, thì những thay đổi của tỷ giá đều không ảnh

cK

hưởng đến lãi hay lỗ ngoại hối của NHTM.

Trạng thái ngoại hối và biến động tỷ giá:

họ

Trạng thái ngoại hối

Biến động tỷ giá

Tỷ giá tăng

Tỷ giá giảm

Ngân hàng có lãi

Ngân hàng lỗ

Trạng thái ngoại hối âm

Ngân hàng lỗ

Ngân hàng có lãi


Đ
ại

Trạng thái ngoại hối dương

Trạng thái ngoại hối cân bằng

Không ảnh hưởng tới thu Không ảnh hưởng tới thu
nhập của Ngân Hàng

nhập của Ngân Hàng

1.3.2.Các công cụ quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh liên quan đến ngoại tệ thường gặp phải tình trạng có
thể bị tổn thất vốn do biến động tỷ gía. Để hạn chế rủi ro tỷ giá, các Ngân hàng
thường đưa ra 2 giải pháp chính: Sử dụng công cụ hạn mức ngoại tệ, sử dụng các
công cụ phái sinh.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.1. Sử dụng công cụ hạn mức ngoại tệ
Hạn mức (position limits) là giới hạn ngoại tệ tối đa mà mỗi tổ chức, cá nhân
kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện. Tuỳ theo kinh nghiệm, trình độ, mục đích
kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức giữa các tổ chức, giữa các
dealer là không giống nhau. Việc quản lý hạn mức kinh doanh tại một NHTM có thể
căn cứ vào một số tiêu chí sau:


uế

1.3.2.1.1. Hạn mức cho mỗi giao dịch viên
Trên cơ sở hạn mức chung cho cả phòng kinh doanh, ngân hàng tiến hành phân

H

bổ hạn mức cho từng nhà kinh doanh cụ thể. Nguyên tắc phân bổ hạn mức cho từng
nhà kinh doanh chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thâm niên và năng lực kinh doanh trên

tế

Forex. Hạn mức đối với mỗi giao dịch viên bao gồm các loại sau:

- Han mức giao dịch trong ngày (intraday trading limit): Hạn mức này cho phép

in

được thua lỗ do đầu cơ ngoại tệ.

h

kiếm soát tổng giá trị giao dịch trong ngày ứng với mỗi giao dịch viên, do đó hạn chế

cK

- Hạn mức trạng thái qua đêm (overnight trading limit): Hạn mức này cho phép
kiểm soát trạng thái giao ngay tối đa vào cuối ngày

họ


- Hạn mức đối với các trạng thái ứng với các kỳ hạn: 1 tuần, 2 tuần,…1 tháng, 2
tháng...Hạn mức này cho phép kiểm soát trạng thái của một loại ngoại tệ nào đó mà

Đ
ại

cán bộ KDNT được phép giao dịch đối với một kỳ hạn nhất định.
- Hạn mức điểm dừng lỗ: Hạn mức này đảm bảo rằng các giao dịch viên đóng

trạng thái của mình với một mức lỗ không vượt quá một mức nào đó.
1.3.2.1.2. Hạn mức giao dịch với khách hàng (Counter party limit)
Để tránh những rủi ro khi một ngân hàng đối tác hay một khách không thể hoặc
không muốn thực hiện các nghiệp vụ đã cam kết với ngân hàng tại thời điểm đáo hạn
(chính là rủi ro đối tác và rủi ro thanh toán), ngân hàng có thể sử dụng công cụ hạn
mức giao dịch của khách hàng.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.1.3. Hạn mức đối với mỗi đồng tiền
Ngân hàng nên tuân thủ nguyên tắc: Với những đồng tiền mạnh, có uy tín, độ
an toàn và ổn định cao thì ngân hàng có thể duy trì một hạn mức lớn; với những đồng
tiền yếu hơn, có mức độ an toàn thấp cũng như giá trị dễ biến động thì ngân hàng nên
duy trì hạn mức thấp.
1.3.2.1.4. Hạn mức cho các loại nghiệp vụ cụ thể

uế


Hạn mức cho từng loại nghiệp vụ cụ thể là một công cụ hữa hiệu mà Ngân hàng
có thể sử dụng để phòng ngừa rủi ro trong KDNT như hạn mức giao ngay, hạn mức kỳ

H

hạn, tương lai hoán đổi và quyền chọn. Sau đây, tôi xin đưa ra phương pháp quản lý và
đánh giá đối với trạng thái giao ngay:

tế

Do đặc thù của thị trường giao ngay là chịu sự tác động bởi các yếu tố ngắn hạn
lên tỷ giá. Tỷ giá có những biến động rất nhanh chỉ diễn ra trong vài phút, do đó nhà

h

kinh doanh phải nhanh chóng và thường xuyên thay đổi trạng thái kinh doanh để chớp

in

lấy cơ hội kiếm lãi hoặc thoát khỏi rủi ro. Tại bất kỳ thời điểm nào nếu nhà kinh doanh

cK

duy trì trạng thái giao ngay (trạng thái mở) đều phải chịu rủi ro tỷ giá. Tỷ giá biến
động càng mạnh thì rủi ro càng lớn. Để quản lý tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn lỗ vốn,
người ta sử dụng kỹ thuật định giá cuối mỗi ngày giao dịch. Căn cứ vào trạng thái cuối

họ

ngày, từng nhà kinh doanh phải định giá kết quả kinh doanh của chính mình theo tỷ

giá đóng cửa của ngày giao dịch. Kết quả này phải được báo cáo cho nhà kinh doanh

Đ
ại

chính và lãnh dạo kinh doanh đối ngoại.
1.3.2.2. Sử dụng các công cụ phái sinh
1.3.2.2.1. Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ (Forwards)
 Đặc điểm: Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận mua bán ngoại tệ tại một thời điểm
xác định trong tương lai với một mức tỷ giá được cố định ở thời điểm tiến hành giao
dịch hiện tại
 Hợp đồng kỳ hạn các loại ngoại tệ được hực hiện nhằm hạn chế được rủi ro
khi dự báo được sự biến động của tỷ giá bất lợi cho việc kinh doanh.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
- Giúp cho ngân hàng chủ động trong việc kinh doanh, thu nhập và chi phí
không bị phụ thuộc vào biến động của tỷ giá.
- Giao dịch mua bán kỳ hạn các loại ngoại tệ được ký tại thời điểm hiện tại và
kết thúc vào kỳ hạn cụ thể được xác định trong hợp đồng, kỳ hạn mua bán ngoại tệ có
thể kéo dài tới 1 năm.
- Hợp đồng kỳ hạn có thể sử dụng để mua bán nhiều loại ngoại tệ khác nhau,
dễ sử dụng ngoài ra khách hàng có thể lựa chọn một tỷ giá cố định để thực hiện việc
mua và bán trong tương lai.

uế

- Giao dịch này phù hợp với các doanh nghiệp thiếu nguồn vốn ngoại tệ để

thanh toán cho các nghĩa vụ tài chính của mình trong tương lai.

H

- Forwards cũng thích hợp với khách hàng muốn cố định một mức tỷ giá tương
lai tại thời điểm giao dịch của mình

tế

- Nếu là bán kỳ hạn: Ngay khi doanh nghiệp xuất trình chứng từ hàng xuất với
ngân hàng, doanh nghiệp đã có thể bắt đầu giao dịch bán ngoại tệ kỳ hạn với ngân hàng.

h

- Nếu là mua kỳ hạn: Ngay khi doanh nghiệp có hợp đồng ngoại tệ, L/C doanh

in

nghiệp có thể tiến hành mua ngoại tệ kỳ hạn tại ngân hàng.

cK

- Tỷ giá kỳ hạn được xác định bởi 2 yếu tố chủ yếu trên thị trường, đó là:
+ Tỷ giá trao ngay.

họ

+ Lãi suất thị trường của 2 đồng tiền liên quan.
Xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức chuẩn:


Đ
ại

Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá trao ngay + Điểm kỳ hạn
Điểm kỳ hạn =

D(T2 – T1)N
=

Trong đó: D - Tỷ giá trao ngay Dm/Db
T1- Lãi suất đồng tiền yết giá
T2- Lãi suất đồng tiền định giá
360- Năm thương mại thông thường
N- Số ngày của kỳ hạn theo hợp đồng.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng

36000 + T1N


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.2.2. Giao dịch hoán đổi (Swaps)
Giao dịch hoán đổi Swap bao gồm tiền tệ (hay Swap ngoại hối ) và Swap lãi
suất. Hai nghiệp vụ này đều dựa trên nguyên tắc cơ bản như nhau, nhưng chúng có đặc
thù kỹ thuật trên các thị trường riêng biệt.
Swap là một trong những công cụ thông dụng có hiệu quả cho các nhà đầu tư,
người đi vay ngoại tệ, các doanh nghiệp và các ngân hàng trong việc phòng ngừa rủi ro
tỷ giá hối đoái, hoặc để kinh doanh thu lợi nhuận. Ngân hàng Trung ương các nước sử

uế


dụng Swap như giải pháp hỗ trợ tỷ giá cho đồng nội tệ. Giao dịch Swap cũng góp phần

H

tích cực làm cho các thị trường tài chính quốc tế liên kết với nhau.
1.3.2.2.2.1. Giao dịch Swap tiền tệ

tế

Giao dịch Swap tiền tệ là sự kết hợp của một giao dịch trao ngay (spot
transaction) với một giao dịch kỳ hạn(forward transaction)- đổi một lượng cố định

h

ngoại tệ này lấy một lượng biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định bằng cách

in

cùng một lúc ký hai hợp đồng: một hợp đồng ký mua – bán trao ngay và một hợp đồng

cK

bán mua kỳ hạn tương ứng. Như vậy, Swap tiền tệ là một sự kết hợp đồng thời hai giao
dịch trao ngay và kỳ hạn theo chiều ngược lại, được thực hiện với cùng một khoản đối
ứng(cùng một đồng tiền). Do đó không làm ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của cả hai

họ

bên và có thể loại trừ rủi ro tỷ giá.


Đ
ại

Công thức tổng quát tính điểm Swap:
R

=

Trong đó: D- Tỷ giá giao ngay
T1- Lãi suất của đồng tiền yết giá
T2- Lãi suất của đồng tiền định giá
N- Số ngày của kỳ hạn hợp đồng hoán đổi
R- gọi là điểm swap.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng

D(T2 – T1)N
36000 + T1N


Khóa luận tốt nghiệp
Nếu T2>T1 sẽ có điểm gia tăng
Nếu T2Từ đó suy ra điểm Swap bán là:
Rb

D(T 2b – T1m)N

=


36000 + T1mN

D(T2m – T1b)N

=

36000 + T 1bN

H

Rm

uế

Từ đó suy ra điểm Swap mua là:

 Ứng dụng Swap tiền tệ:

tế

-Cân đối nguồn vốn: Trong thực tê tổ chức kinh tế thường nảy sinh trường hợp
ở cùng một thời điểm đang tạm thời dư thừa đồng tiền này, nhưng lại thiếu đồng tiền

h

khác, thông qua giao dịch Swap sẽ cân đối nguồn vốn theo nhu cầu.

in


-Cân bằng trạng thái ngoại tệ: Một giao dịch Swap luôn kết hợp với các giao

cK

dịch kỳ hạn và giao dịch trao ngay. Khi thực hiện giao dịch Swap,trên thị trường nếu
phát sinh nghiệp vụ mua ngoại tệ kỳ hạn thì bao giờ cũng kèm theo nghiệp vụ bán
ngoại tệ trao ngay. Các nhà giao dịch đã xử lý làm cân đối bằng trạng thái ngoại hối

họ

trao ngay bằng cách tuần hoàn chúng hàng ngày, hàng tháng cho đến ngày giá trị của
hợp đồng kỳ hạn.

Đ
ại

Do đó, khi sử dụng Swaps tiền tệ sẽ tránh được các biến động về tỷ giá, từ đó
hạn chế khả năng thua lỗ. Ngoài ra, còn giúp cho các doanh bên tham gia có được tính
thanh khoản cao qua việc hoán đổi một ngoại tệ dư thừa sang một ngoại tệ khác.
1.3.2.2.2.2.Giao dịch Swaps lãi suất:

- Là việc các bên giao kết hợp đồng với nhau theo đó mỗi bên cam kết thanh
toán cho bên kia khoản tiền lãi tính theo lãi suất thả nổi hay lãi suất cố định trên cùng
một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian
- Phí tổn của giao dịch phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất của hai đồng tiền tính
theo số ngày trên cơ sở tỷ giá trao ngay. Trên cơ sở điểm Swaps được các ngân hàng
thông báo, khách hàng sẽ lựa chọn giữa đi vay ngoại tệ hay giao dịch Swaps.
Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp
- Sử dụng Swaps lãi suất giúp các thành viên tham gia hạn chế rủi ro do những
biến động lãi suất có ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh, giúp các bên xác định
được chi phí, lập kế hoạch và chủ động trong kinh doanh.
1.3.2.2.3. Hợp đồng giao dịch quyền chọn (Options):
Hợp đồng giao dịch quyền chọn tiền tệ là thỏa thuận cho phép khách hàng có
quyền (nhưng không kèm theo nghĩa vụ ) mua hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định
tại một mức giá được ấn định trước vào một ngày xác định.

uế

Khác với giao dịch kỳ hạn và tương lai, giao dịch quyền chọn cho phép

H

người mua hợp đồng có quyền mua hoặc bán tiền tệ tại một mức tỷ giá đã thỏa
thuận trước gọi là tỷ giá quyền chọn. Khi tiến hành giao dịch quyền lựa chọn, bên

tế

mua quyền chọn phải trả cho bên bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền
chọn hay giá quyền chọn ngay tại thời điểm ký hợp đồng mua quyền mức giá này

h

do bên bán quyền chọn đưa ra dựa trên khối lượng và đồng tiền giao dịch. Có hai

in

loại quyền chọn là quyền chọn mua và quyền chọn bán.


cK

 Quyền chọn mua (Call option): Là quyền được mua một lượng tiền tệ nhất
định tại tỷ giá thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
 Quyền chọn bán (Put option): Là bán một lượng tiền tệ nhất định tại tỷ giá

họ

thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
 Người bán hợp đồng là người bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua
ngược lại người mua hợp đồng là mua quyền chọn mua hoặc mua quyền chọn bán.

Đ
ại

 Bên bán quyền chọn là bên phát hành quyền chọn , bên mua quyền chọn là

bên nắm giữ quyền chọn.
 Bên bán quyền chọn sau khi đã thu phí quyền chọn phải có trách nhiệm thực

hiện việc mua hoặc bán một lượng tiền tệ tại một thời điểm trong hạn định hợp đồng
theo tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng. Bên bán có lãi giới hạn tối đa là phí quyền
chọn còn vùng lỗ là vô hạn.
 Bên mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn cho bên bán ,và có quyền thực
hiện hoặc không thực hiện quyền chọn đã mua. Bên mua quyền chọn có vùng lỗ là
vùng giới hạn còn vùng lãi là vô hạn.

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng



Khóa luận tốt nghiệp
 Tỷ giá giao dịch: Là tỷ giá áp dụng trong giao dịch quyền chọn. Tỷ giá này
phụ thuộc vào yếu tố cung – cầu và mức phí quyền chọn cao hay thấp.
 Thời hạn hết hiệu lực: Là khoảng thời gian quyền chọn còn hiệu lực.
 Phí giao dịch: Là khoản tiền mà bên mua quyền chọn phải trả cho bên bán
quyền chọn để có được quyền chọn.
 Thực hiện giao dịch bao gồm: Thực hiện hay tiến hành giao dịch,thực hiện
hay tiến hành thanh toán,thực hiện hay tiến hành thanh toán hợp đồng.

uế

 Thời điểm các bên đối tác ký kết hợp đồng gọi là thời điểm ký kết hợp,
đồngthời điểm thanh toán hợp đồng gọi là thời điểm giao dịch.

H

 Có ba trạng thái của quyền chọn đó là:

- Ngang giá quyền chọn(At the money_ATM): Là trạng thái mà nếu bỏ qua phí

tế

quyền chọn người nắm giữ quyền chọn có thực hiện hợp đồng hay không cũng không
phát sinh một khoản lỗ lãi nào.Tức là giá của thị trường bằng với giá giao dịch của hợp

h

đồng quyền chọn. Quyền chọn ở thời điểm ngang giá gọi là Option ở thời điểm hòa


in

vốn. Nếu tỷ giá quyền chọn đúng bằng tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là ngang giá
quyền chọn giao ngay (at the money spot_ATM-F).

cK

- Được giá quyền chọn (In the money –ITM ): Là trạng thái mà nếu bỏ qua phí
quyền chọn, người nắm giữ quyền chọn sẽ thu lãi khi thực hiện quyền chọn. Tức là,

họ

lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá thị trường cao hơn giá giao dịch của
hợp đồng quyền chọn còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường thấp hơn

Đ
ại

giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn.
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hay tỷ giá quyền chịn bán cao hơn so với tỷ

giá giao ngay hiện hành, gọi là được giá quyền chọn giao ngay.
Nếu tỷ giá quyền chọn mua thấp hơn, hay tỷ giá quyền chọn bán cao hơn so với

tỷ giá kỳ hạn thì gọi là được giá quyền chọn kỳ hạn.
- Giảm giá quyền chọn (Out the money –OTM ): Là trạng thái mà nếu bỏ qua
phí quyền chọn ,người nắm giữ quyền chọn sẽ chịu lỗ nếu thực hiện quyền chọn. Tức
là, lúc này đối với hợp đồng quyền chọn mua thì giá trị thị trường thấp hơn giá giao
dịch của hợp đồng, còn đối với hợp đồng quyền chọn bán thì giá thị trường cao hơn
giá giao dịch của hợp đồng quyền chọn.


Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so với
tỷ giá giao ngay hiện hành gọi là giảm giá quyền chọn giao ngay
Nếu tỷ giá quyền chọn mua cao hơn hay tỷ giá quyền chọn bán thấp hơn so với
tỷ giá kỳ hạn gọi là giảm giá quyền chọn kỳ hạn
 Khi sử dụng hợp đồng quyền chọn giúp phòng ngừa rủi ro cho cả nhà xuất
khẩu và nhà nhập khẩu.
- Với quyền chọn bán: Hạn chế rủi ro tỷ giá giảm khi bán hàng nhờ chặn giá sàn

uế

giúp xác định được mức lợi nhuận tối thiểu.

H

- Với quyền chọn mua: Hạn chế rủi ro tỷ giá tăng khi mua nhờ chặn giá trần,
giúp xác định mức chi phí tối đa.

tế

 Hợp đồng quyền chọn phù hợp với các doanh nghiệp không thể chắc chắn về
dòng tiền trong tương lai, các doanh nghiệp có hoạt động giao dịch thanh toán xuất

h

nhập khẩu, chuyển tiền nước ngoài, các doanh nghiệp chuyển tiền kiều hối có các


in

khoản tiền chuyển từ nước ngoài như viện trợ, tài trợ hoặc các doanh nghiệp cần quản
lý tài khoản ngoại tệ.

cK

1.3.2.2.4. Giao dịch hợp đồng tương lai (future)
Hợp đồng tương lai được sử dụng nhằm phòng ngừa rủi ro và đầu cơ. Đây là

họ

hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hoá và được thực hiện trên sàn giao dịch của sở
giao dịch tiền tệ tương lai.

Đ
ại

Các cá nhân, các công ty, các Ngân hàng gửi các lệnh đặt mua, các lệnh đặt bán
một lượng cụ thể ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch.
Tại sở giao dịch các lệnh đặt mua còn gọi là trạng thái trường(long positions) được đối
chiếu với các lệnh bán, hay còn gọi là trạng thái đoản(short positions). Một công ty
thanh toán bù trừ của sở giao dịch đảm bảo cho cả hai bên mua và bán rằng các lệnh
mua và bán sau khi đã được đối chiếu và khớp với nhau chắc chắn sẽ được thực hiện.
Cung cầu về các hợp đồng tương lai được thể hiện qua việc các đối tác sẵn sàng
mua, bán các hợp đồng. Chính vì vậy giá cả các hợp đồng cũng biến động theo giá cả
của các lệnh đặt mua và bán và chính nhờ sự biến động của giá cả mà các hợp đồng
mua bán được khớp lệnh với nhau.


Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng


Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi đã mua bán thì các hợp đồng tương lai thường không được duy trì cho
đến ngày đáo hạn, còn những hợp đồng được duy trì đến ngày đáo hạn sẽ được thanh
toán như các giao dịch kỳ hạn. Đối với các hợp đồng tương lai khối lượng giao dịch
các loại ngoại tệ được quy định cụ thể ví dụ đối với CAD là 100.000, đối với GBP là
62.500, đối với DEM là 125.000…Và trong giao dịch tương lai điều bẳt buộc là người
mua và người bán hợp đồng phải là thành viên của thị trường, phải ký quỹ và trả các
khoản phí giao dịch.

uế

Hợp đồng tương lai có thể được chuyển nhượng tại bất cứ thời điểm nào trong

H

thời hạn hiệu lực của hợp đồng

Sử dụng hợp đồng tương lai người mua sẽ phòng ngừa được hầu hết rủi ro tỷ

tế

giá. Trong quá trình lựa chọn sử dụng nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá khách
hàng là nhà xuất khẩu – nhập khẩu, người đi vay và người cho vay thường ưu tiên

h

sử dụng các hợp đồng kỳ hạn hơn là các hợp đồng tương lai. Còn các nhà đầu cơ


in

thường sử dụng hợp đồng tương lai nhằm bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Trong thực tê hợp

cK

đồng tương lai chưa được sử dụng nhiều ở Việt Nam.
1.3.3. Điều kiện để ngân hàng thương mại có thể hạn chế rủi ro tỷ giá
Trong thực tế không phải bất kỳ NHTM của bất kỳ một quốc gia nào trên thế

họ

giới cũng có thể thực hiện các nghiệp vụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro tỷ giá. Để áp
dụng được các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trên, ngân hàng cũng phải phát triển

Đ
ại

tới một mức độ nhất định và nền kinh tế cũng vậy. Cụ thể, để có thể hạn chế được rủi
ro tỷ giá ngân hàng cần có các điều kiện cơ bản sau:
1.3.3.1.Điều kiện về công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Để có thể áp dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động KDNT
cần phải dùng đến những trang thiết bị hiện đại và chuyên dụng,ngân hàng cần phải có
một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật hiện đại với công nghệ tiên tiến. Với những ngân
hàng có hoạt động KDNT phát triển, đội ngũ nhân viên hoạt động trong mảng kinh
doanh này có thể lên tới vài chục người, mỗi người cần phải được trang bị đầy đủ
những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công việc, hơn nữa đa số những công nghệ

Cao Hữu Hải – K42 Tài chính ngân hàng



×