Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Tìm hiểu thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNoPTNT việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.07 KB, 46 trang )

Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường hiện nay, hoạt động NH là một trong những dịch vụ quan



trọng và cần thiết, cùng với đà phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam và xu thế

U

cạnh tranh gay gắt trong tiến trình hội nhập, ngành NH càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng

-H

đầu của mình. Thông qua hoạt động của hệ thống NH thương mại, vốn được lưu chuyển
từ nơi dư thừa vốn sang nơi cần vốn góp phần vào việc sử dụng vốn xã hội một cách hiệu

TẾ

quả từ đó thúc đẩy sản xuất và nền kinh tế phát triển.

Hoạt động NH, với các nghiệp vụ truyền thống như nhận tiền gửi, cho vay và cung

H

ứng các dịch vụ thanh toán cho KH đã ra đời khi quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hóa


IN

của xã hội ở mức độ cao. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

K

tài sản có và mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH.

C

NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế



- tài chính. Cũng giống như các doanh nghiệp phi tài chính, các NHTM luôn phải đối đầu

IH

với những thách thức của thị trường cạnh tranh và đầy biến động. Do đó, các NHTM luôn
không ngừng đa dạng hóa hoạt động của mình, mở rộng phạm vi kinh doanh để thu hút



KH. Bên cạnh việc đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, hoạt động cho vay của NH cũng

Đ

được phát triển hơn cả về quy mô và đối tượng. Ngoài việc cung ứng vốn cho các DN mở

G


rộng sản xuất kinh doanh, NH còn cho vay đối với các cá nhân, hộ gia đình.


N

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế là một trong những NH hàng đầu ở Việt Nam

Ư

hiện nay, với nguồn vốn lớn, NH là nơi có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của xã hội.

TR

Do đó, việc phân tích và phát hiện những mặt hạn chế cũng như những thế mạnh trong
việc sử dụng nguồn vốn cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế là một điều
hết sức cần thiết. Sau một thời gian tiếp cận thực tế tại NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Huế, vận dụng những lý luận đã được học tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu
thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế” làm nội
dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiêp của mình

SVTH: Võ Phan Hà Phương

1


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục đích sau:
- Tổng hợp một hệ thống cơ sở lý luận về phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn



trong các NHTM.

U

- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt

-H

Nam chi nhánh Huế trong giai đoạn 2008- 2010 để có cái nhìn tổng thể về hoạt động cho
vay ngắn hạn tại NH, đánh giá những mặt đạt được, hiệu quả cũng như những mặt hạn

TẾ

chế vẫn còn tồn tại.

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

IN

H

ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu


K

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT

C

Việt Nam chi nhánh Huế.

IH



4. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian : phòng kinh doanh Hội sở NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế



Về thời gian : các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay ngắn hạn giai đoạn

Đ

2009-2010 tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế

G

5.Phương pháp nghiên cứu:


N


Trên cơ sở kiến thức đã học ở trên ghế nhà trường, cùng kiến thức tích luỹ trong

thời gian thực tập cũng như qua sách báo, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây phục

Ư

vụ cho đề tài cần nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động của ngân hàng.

-

Phương pháp phân tích thống kê.

-

Phương pháp so sánh sự biến động dãy số qua các năm

TR

-

SVTH: Võ Phan Hà Phương

2


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương


6.Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên đề này gồm có 3 nội dung chính cơ bản như
sau:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN



HÀNG THƯƠNG MẠI

-H

U

Chương 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ.

TẾ

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI

TR

Ư


N

G


Đ



IH



C

K

IN

H

NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

3


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI




NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

-H

U

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

TẾ

Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
với tư cách là một trung gian tài chính, là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. “Ngân

H

hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng - đặc

IN

biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Giáo trình ngân hàng thương

K

mại - chủ biên: PGS.TS Phan Thị Thu Hà).

C


Theo quy định tại điều 20 khoản 2 và Luật các tổ chức tín dụng ( Luật số



02/1997/QH10 ) được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành thì

IH

“ Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của



Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó hoạt động ngân

Đ

hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là

G

nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán .“


N

Như vậy NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, là một tổ chức tín dụng thực
hiện huy động vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế để tạo lập nguồn vốn tín dụng

Ư


và cho vay phát triển kinh tế, tiêu dùng cho xã hội

TR

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Bản chất của NHTM được bộc lộ thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện

của nền kinh tế thị trường và hệ thống NH phát triển các NHTM thực hiện các chức năng
của mình bao gồm: chức năng trung gian tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và
quản lý các phương tiện thanh toán, chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống
nhân hàng hai cấp ( Theo GS.TS. Lê Văn Tư, 2000).

SVTH: Võ Phan Hà Phương

4


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong chức năng này NHTM đóng vai trò
là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi



trong nền kinh tế ( bao gồm tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của


-H

U

các tổ chức, đơn vị kinh tế …) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín
dụng) nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư sản xuất cho các ngành

IH



C

K

IN

H

TẾ

kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội.

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ chức năng trung gian tín dụng của NHTM



Trung gian tín dụng là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Thứ nhất : NHTM chính là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Hoạt động chủ yếu


Đ

-

G

của NHTM là đi vay để cho vay. Nghĩa là một mặt NH ra sức huy động các khoản tiền


N

nhàn rỗi của mọi chủ thể trong xã hội bằng các chính sách và chủ trương cụ thể của từng
NH, mặt khác sử dụng nguồn vốn đã huy động được tiến hành cho vay lại đối với các chủ

Ư

thể có nhu cầu bổ sung vốn. NH sẽ kiếm lợi nhuận cho chính mình từ chênh lệch giữa lãi

TR

suất đi vay và lãi suất cho vay. Lợi nhuận chính là cơ sở, là điều kiện đảm bảo sự phát
triển của NH.
-

Thứ 2 : NHTM không phải là trung gian tài chính thuần tuý mà là trung gian tín

dụng, nghĩa là việc thực hiện các chức năng này phải theo nguyên tắc hoàn trả vô điều
kiện. Tín dụng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Người sử


SVTH: Võ Phan Hà Phương

5


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

dụng có nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp và có thời hạn, NHTM chỉ thực hiện chức năng trung
gian tín dụng. Tuy nhiên, trong hoạt động của mình NHTM có làm một số việc mang tính
chất trung gian tài chính như tiếp nhận vốn của tổ chức tài trợ… nhưng chỉ đối với các



NHTM lớn, có uy tín và các khoản tài chính này mang tính chất không thường xuyên.

-H

U

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa

TẾ

các KH, giữa người mua với người bán… để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại
giữa họ với nhau. NH cung cấp các phương tiện thanh toán, đặc biệt là các phương tiện

H


thanh toán không sử dụng tiền mặt (séc, hối phiếu, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi/thu…)

IN

cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí, mang lại hiệu quả cao cho các chủ thể tham gia thanh


N

G

Đ



IH



C

khẳng định vai trò quan trọng của NHTM

K

toán. Ngày nay việc thanh toán không sử dụng tiền mặt đang trở nên phổ biến, càng

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ chức năng trung gian thanh toán


Ư

Chức năng trung gian thanh toán của NHTM có tác dụng :

TR

-

Giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó chi phí phát hành tiền mặt giảm

-

Chính sách điều tiết các khối tiền tệ dễ dàng thực thi hơn.

-

Góp phần tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn vì vậy sẽ giảm lượng vốn ứ đọng,

không sinh lời trong nền kinh tế.
-

Kiểm soát các dòng tiền tài chính, nhờ đó kiểm soát chặt chẻ các hoạt động trong

nền kinh tế.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

6



Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

1.1.2.3. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống nhân hàng hai cấp.
Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống NH hai cấp được hình thành, các NH không còn hoạt
động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ương là cơ quan quản
lý về tiền tệ, tín dụng là NH của các NH. Các NH còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt

U



động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Khi khách hàng tại

-H

một NH sử dụng khoản tiền vay để thanh toán sẽ tạo nên khoản thu, tức làm tăng số dư
tiền gửi của một khách hàng khác tại một NH khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới.

TẾ

Như vậy từ một mức tiền gửi ban đầu tại một NH đầu tiên nhận tiền gửi có thể tạo ra khối
lượng tiền gửi lớn gấp bội thông qua hoạt động cho vay, thanh toán trong hệ thống ngân

H

hàng. Chức năng tạo bút tệ của NHTM được diễn ra trong mối liên hệ chặc chẽ với

IN


NHTW thông qua công cụ dự trữ bắt buộc.

K

1.2 Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM

C

1.2.1. Nội dung cơ bản hoạt động tín dụng của NHTM



Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị nhất định bằng hiện vật

IH

hoặc tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng trong một thời gian nhất định. Và khi
đến hạn sử dụng có nghĩa vụ hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn

Đ



lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này chính là chi phí mà người sử dụng phải trả cho

TR

Ư



N

G

người sở hữu để được quyền sử dụng.

Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quan hệ tín dụng

SVTH: Võ Phan Hà Phương

7


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Vậy tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng vốn tạm thời giữa NH với các chủ thể kinh tế
khác trong xã hội, trong đó NH vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
 Các đặc trưng của tín dụng NH :

- Sự chuyển giao mang tính chất hoàn trả cả gốc và lãiđúng hạn.



- Sự chuyển giao mang tính chất chuyển nhượng tạm thời

người đi vay hay bảo lãnh của bên thứ ba)


TẾ

- Lượng chuyển nhượng có thể bằng tiền hoặc bằng tài sản.
- NH vừa là người đi vay vừa là người cho vay

H

- Hoàn trả vô điều kiện

-H

U

- Quan hệ tín dụng được thiết lập trên sự tin tưởng (đảm bảo bằng tài sản, uy tín của

IN

1.2.2. Phân loại tín dụng

K

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một

C

số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các



quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho vay.


IH

Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại các khoản mục cho vay của NH, bao



gồm các tiêu thức chủ yếu sau :

Đ

1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích ngân hàng :
-

Cho vay định chế tài chính : bao gồm cấp cho vay cho các NH, công ty tài chính,

-


N

G

công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm …
Cho vay cá nhân : là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm

Ư

các vật dụng đắt tiền.


TR

-

Cho thuê : cho thuê các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và

cho thuê tài chính
-

Cho vay bất động sản : là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở, đất đai…
-

Cho vay công nghiệp và thương mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu

động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

8


Đại Học Kinh Tế Huế

-

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nhủ phân


bón, thuốc trừ sâu…
1.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay :
-

Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để

Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Cho vay

-H

U

-



bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các DN

trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định…

Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có thể

TẾ

-

lên tới 20 – 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên tới 40 năm

H


1.2.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :

Cho vay có bảo đảm : là cho vay dựa trên cơ sở cá đảm bảo như thế chấp hoặc cầm

K

cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba

IN

-

-

Cho vay không bảo đảm : là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp, hoặc cầm

C

cố, hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba đối với các khoản vay

IH



1.2.2.4 Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng :
-

Cho vay trực tiếp : Nh cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi




vay hoàn trả nợ trực tiếp cho Nh

Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các

Đ

-

G

khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán

-


N

1.2.2.5 Căn cứ vào phương pháp trả nợ :
Cho vay có thời hạn : là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp

Ư

đồng. Bao gồm các loại sau : cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn

TR

trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không
có kỳ hạn nợ cụ thể

-

Cho vay không có thời hạn : thời gian trả nợ được thoả thuận trong hợp đồng.

1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
NH kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các
dịch vụ thanh toán khác. Dưới đây là các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

9


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM để từ đó có thể thực hiện các
hoạt động khác như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác, đóng vai trò rất quan
trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NH.



Ban đầu để làm tiền đề cho các hoạt đông kinh doanh của mình thì NHTM phải có

-H

U


một số vốn ban đầu (vốn điều lệ) nhất định tuỳ theo quy định của NHNN từng thời kỳ.
Vốn điều lệ này có thể được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo loại hình

TẾ

NH tuy nhiên đối với các NH số vốn này thường không lớn, chỉ đủ cho ngân hàng mua
sắm trang thiết bị, máy móc, văn phòng cho trụ sở… chứ chưa đủ vốn cho để NH tiến

H

hành hoạt động kinh doanh. Như vậy để có vốn thực hiện các các hoạt động này NH cần

IN

phải có chiến lược huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế một

K

cách có hiệu quả thông qua các dịch vụ như: huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi… Bên cạnh đó, khi có nhu cầu cấp

C

bách về vốn NH có thể tiến hành huy động vốn thông qua các hình thức khác như: vay

IH



trên thị trường liên ngân hàng, vay trên thị trường tài chính hay vay của NHNN. Ngoài ra

nguồn vốn của NH còn có một số nguồn khác như nguồn vốn uỷ thác nhưng chiếm tỷ



trọng nhỏ.

Đ

1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn

G

NHTM sử dụng nguồn vốn huy động được để cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân


N

dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài chính và các hình thức khác như sử dụng nguồn vốn của mình để đầu tư

Ư

chứng khoán, thực hiện các hoạt động ngân quỹ … theo quy định của ngân hàng nhà

TR

nước. Đây là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu cho NH trong đó các NHTM thường cấp tín dụng
theo 2 hình thức: Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn. Trong các hoạt động cấp
tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều nhất, chiếm tỷ trọng
lớn nhất cũng như là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng do vậy các

NHTM luôn đặc biệt thận trọng, quản lý chặt chẽ đối với hoạt động này.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

10


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Ngoài các nghiệp vụ chủ yếu nói trên, các NHTM còn có các nghiệp vụ trung gian
khác như: Nghiệp vụ tư vấn, nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền, các nghiệp vụ ngân hàng
trong nước và quốc tế. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế thị
trường cũng như xu hướng của thời kỳ hội nhập toàn cầu thì hoạt động thanh toán ngày



càng đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu thu nhập của

-H

U

ngân hàng. Hiện tại ở các nước phát triển thì hầu như mọi hoạt động thanh toán, chi trả
của con người đều thông qua hệ thống ngân hàng. Do vậy hình thức thanh toán qua ngân

TẾ

hàng vừa là nhu cầu vừa là thách thức cho các quốc gia đang phát triển trong thời kì hội

nhận

H

1.4. Tổng quan về cho vay ngắn hạn của NHTM

IN

1.4.1 Nội dung cơ bản về cho vay ngắn hạn

K

Theo luật các tổ chức tín dụng thì cho vay ngắn hạn là cho vay có thời hạn dưới 12

C

tháng.



Như ta đã biết cho vay ngắn hạn là một trong những khoản mục cho vay chủ yếu

IH

của các NH nếu phân chia hoạt động cho vay theo thời hạn. Nếu như cho vay chiếm từ
1/2 đến 3/4 trong tổng các tài sản của NH thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng từ 55% -



60% trong tổng số các loại hình cho vay. Hiện nay đối với hầu hết các NHTM ở Việt


Đ

Nam các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn chiếm tỷ lệ chủ yếu, các khoản cho vay

G

trung dài hạn thường có quy mô lớn hơn, lãi vay cao hơn, có độ rủi ro cao hơn và chiếm


N

tỷ trọng nhỏ hơn


Thời hạn cho vay phải dưới 12 tháng

Ư

-

Đặc điểm :

Nguồn vốn được vay chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của DN

-

Chiếm tỷ trọng lớn nhất của các NHTM

TR


-

1.4.2. Phân loại cho vay ngắn hạn
-

Cho vay trang trải hàng tồn kho (Cho vay dự trữ vật tư hàng hoá) : cho vay trang

trải hàng tồn kho là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như nguyên vật liệu…

SVTH: Võ Phan Hà Phương

11


Đại Học Kinh Tế Huế

-

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Cho vay vốn lưu động (Cho vay luân chuyển) : là loại cho vay để đáp ứng toàn bộ

nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của DN. Đây là loại cho vay tổng hợp đáp ứng toàn bộ
nhu cầu dự trữ tồn kho về nguyên lieeuj, hàng hoá và thu nợ khi ngân quỹ nhận được từ
tiêu thụ hàng hoá’
Cho vay dựa trên tài sản có : là loại cho vay dựa trên cơ sở số dư các tài khoản




-

khoản các khoản phải thu, tồn kho nguyên liệu thành phẩm.

Cho vay xây dựng tạm thời : là loại cho vay ngắn hạn của các NHTM đối với các

công ty xây dựng để thi công các công trình xây dựng.

Cho vay kinh doanh chứng khoán : là loại cho vay ngắn hạn đối với các nhà kinh

H

-

TẾ

-

-H

U

thuộc tài sản lưu động (bên tài sản có của bảng cân đối kế toán doanh nghiệp) như tài

IN

doanh chứng khoán chuyên nghiệp, như các công ty chứng khoán. NH cho vay từ khi mua

K


chứng khoán mới để nhập vào khoản mục chứng khoán hiện co cho đến khi bán các
chứng khoán đó cho KH

Cho vay kinh doanh bán lẻ : là hình thức cho vay gián tiếp người tiêu dùng. Đối

C

-

IH



với công ty bán lẻ thực hiện bán hàng trả góp cho người tiêu dùng và các hợp đồng bán lẻ
đó nuế thoã mãn các tiêu chuẩn tín dụng sẽ được NH mua lại theo mức lãi suất phù hợp



với mức rủi ro, chất lượng của các đảm bảo và thời hạn cho vay.

Vai trò :

G



Đ

1.4.3 Vai trò và mục đích của hoạt động cho vay ngắn hạn



N

Nhu cầu vốn của DN trong giai đoạn hiện nay là rất lớn. Tiếp cận được nguồn vốn
của các NHTM sẽ giúp cho các DN giải quyết được vấn đề thiếu vốn sản xuất kinh doanh.

Ư

Như vậy hoạt động cho vay của NHTM có vai trò quan trọng đối với các DN. Vai trò này

TR

được thể hiện như sau :
-

Giải quyết nhu cầu về vốn và góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh cho các DN
-

Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các DN

SVTH: Võ Phan Hà Phương

12


Đại Học Kinh Tế Huế




GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Mục đích :

Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thời vụ của doanh nghiệp, tức là nhu cầu tài sản lưu động thời
vụ, trong đó chủ yếu là hàng tồn kho vấcc khoản phải thu.
1.4.4. Nguyên tắc và quy trình cho vay ngắn hạn của NHTM

U



1.4.4.1. Nguyên tắc cho vay :

-H

Hoạt động tín dụng của NH nói chung cũng như hoạt động cho vay ngắn hạn nói
riêng cần đảm bảo một số nguyên tắc trong quy trình của NHNN và NHTM nhằm bảo

TẾ

đảm tính an toàn và khả năng sinh lời.

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam ngày

H

31/12/2001 khách hàng vay vốn của TCTD cần đảm bảo 2 nguyên tắc sau:


IN

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

K

+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín



C

dụng.

IH

1.4.4.2. Quy trình cho vay ngắn hạn của NHTM



 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:

Đ

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của qui trình tín dụng, nó được thực hiện

G

ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín



N

dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu
sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

Ư

Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau:

TR

- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
- Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được thông tin căn bản trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải

lập và nộp cho NH các loại giấy tờ sau:

SVTH: Võ Phan Hà Phương

13


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

- Giấy đề nghị vay vốn.
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép

thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.



- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.

U

- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.

-H

- Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.

 Quy trình xét duyệt cho vay:

H

Xét duyệt cho vay phải dựa trên các yếu tố sau:

TẾ

- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.

IN

+ Uy tín của khách hàng:
Lịch sử vay nợ (trả nợ vay).

-


Danh tiếng trong dư luận.

-

Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng.

-

Thông qua tiếp xúc làm việc trực tiếp với khách hàng.

IH



C

K

-



+ Mục đích vay vốn: Sử dụng vốn vay vào mục đích gì?

Đ

+ Năng lực điều hành của lãnh đạo:
Trình độ và kinh nghiệm trong điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo


G

-


N

(kinh nghiệm lãnh đạo nhiều năm).
-

Năng lực tạo lợi nhuận của khách hàng tốt.

TR

Ư

+ Đánh giá nguồn trả nợ:
-

Thẩm định phương án vay vốn: bao gồm

. Thẩm định về năng lực sản xuất.
. Thẩm định về thị trường tiêu thụ.
-

Thẩm định năng lực tài chính:
. Dựa trên báo cáo tài chính.

SVTH: Võ Phan Hà Phương


14


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
+ Đánh giá tài sản đảm bảo:
Phân loại loại hình tài sản.

-

Kiểm tra tính pháp lý của tài sản.



-

U

. Nguồn gốc của tài sản.

-H

. Chủ sở hữu.

TẾ

. Có tranh chấp hay không.


- Định giá tài sản: Dựa trên giá do nhà nước cung cấp, từ thị trường, thuê cơ quan

H

tư vấn đánh giá tài sản, căn cứ giá trị còn lại trên sổ sách kế toán...

IN

Dựa vào kết quả phân tích và thẩm định ở trên, ngân hàng sẽ ra quyết định chấp

K

thuận hoặc từ chối cho vay. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách
hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu như từ chối cho vay



C

ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ.

IH

 Quy trình giải ngân tiền vay:

Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là




phát tiền vay cho khách hàng trên cở sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là

Đ

khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó

G

có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra


N

cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử
dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận

Ư

động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi

TR

nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây
khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
 Kiểm tra sử dụng vốn vay:
Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được
sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp

SVTH: Võ Phan Hà Phương


15


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp
giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.

-

Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.

-

Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.

-

Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư

-H

U



-


ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay.

-

Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.

-

Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.

IN

H

TẾ

-

K

 Thanh lý hợp đồng tín dụng:

Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các việc quan trọng cần



C


xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín

IH

dụng.

Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã



cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tuỳ theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính

sau:

G

Đ

của khách hàng, hai bên có thể thoả thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu nợ

Thu nợ gốc và lãi 1 lần khi đáo hạn.

-

Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.

Ư


N


-

Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.

TR

-

Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể

xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
Tái xét hợp đồng tín dụng:

SVTH: Võ Phan Hà Phương

16


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã được cấp
nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ

U




tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách

-H

hàng vào kho lưu trữ.
1.5 Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu

TẾ

Để hình thành chỉ tiêu “Nợ xấu”, chúng ta phải tiến hành phân loại nợ của NHTM
thành 5 nhóm :

IN

H

Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm :

- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc

K

và lãi đúng hạn;

C

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi




đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại

IH

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm :



- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.

Đ

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

G

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :


N

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.

Ư

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;


TR

- Các khoản nợ được miễn hoặc lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy

đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

SVTH: Võ Phan Hà Phương

17


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;



Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm :

U

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

-H


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

TẾ

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ

H

được cơ cấu lại lần thứ hai;

hoặc đã quá hạn;

K

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

IN

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn

Tỷ lệ nợ xấu

IH



C


“ Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5

=

Nợ xấu

x

100%

TR

Ư


N

G

Đ



Tổng dư nợ

SVTH: Võ Phan Hà Phương

18



Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI

U

2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế



NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

-H

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NH

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhành Huế là một trong những NH có mặt sớm nhất

TẾ

tại địa bàn Huế. Ngày 22 tháng 2 năm 1990 theo quyết định số 603/NH - QĐ của thống
đốc NHNN Việt Nam thành lập các chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam trong

H

đó có chi nhánh Thừa Thiên Huế.


IN

 Thời kỳ đầu mới thành lập:

K

Bao gồm 4 huyện ( huyện Hương Phú, A Lưới, Hương Điền, Phú Lộc) và TP Huế

C

với nguồn vốn ban đầu chỉ có 182 tỷ đồng, cùng với vốn vay của ngân hàng cấp trên đã



đầu tư 314 tỷ . Trong khi đó biên chế có đến 438 cán bộ,phần lớn đào tạo theo cơ chế cũ,

IH

chưa am hiểu nghiệp vụ kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trong đó chỉ có 3% trình độ
đại học và cao đẳng, 37% có trình độ trung cấp, số còn lại chưa qua đào tạo, đặc biệt là

Đ

giảm biên chế.



thiếu cán bộ chủ chốt do đó chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong sắp xếp công việc và tinh

G


 Giai đoạn 1991 - 1996:


N

Vào thời kỳ này có sự thay đổi lớn về tình hình chính trị thế giới làm ảnh hưởng

trực tiếp đến dời sống chính trị - xã hội của Việt Nam . Vai trò trung tâm tiền tệ, tín dụng

Ư

và thanh toán NH được khai thông, từ đó NHNo& PTNT Việt Nam chi nhánh Huế tìm tòi

TR

hướng về thị trường nông thôn mở rộng mạng lưới tổ chức. Toàn tỉnh chỉ có 19 điểm giao
dịch tiếp cận với kinh tế hộ để cho vay phát triển sản xuất. Lúc này nguồn vốn huy động
của chi nhánh tăng 13 lần so với năm 1990 và tổng dư nợ tăng gấp 16 lần.
 Giai đoạn 1997 - 2002:

SVTH: Võ Phan Hà Phương

19


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương


Bước vào thời kỳ này, nền kinh tế nước ta phần nào chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á; nó đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế VN nói chung
cũng như NHNo& PTNT Việt Nam chi nhánh Huế nói riêng. Chi nhánh đã bước vào
củng cố, chấn chỉnh các huyện có hoạt động kém, từ đó mở ra hướng phát triển mới và trở



thành đơn vị chủ lực cung cấp tín dụng cho sự phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá

U

nông nghiệp và nông thôn.

-H

 Giai đoạn 2003 đến nay:

TẾ

Giai đoạn này nền kinh tế của Tỉnh Thừa Thiên Huế có những bước phát triển
mới, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thành lập cần huy động một lượng vốn lớn. Năm 2003

H

này chính là năm đánh dấu sự ra đời của chiếc thẻ ATM ở NHNo & PTNT Việt Nam chi

IN

nhánh Huế.


K

2.1.2 Chức năng và quy mô hoạt động của NH

C

- Huy động vốn bằng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tổ chức



bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, phát hành giấy tờ có giá.

IH

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế bằng đồng
Việt Nam và ngoại tệ.

Đ



- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện
thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.


N

G

- Kinh doanh ngoại tệ : thực hiện mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn các loại ngoại

tệ, dịch vụ quyến chọn mua (bán) và dịch vụ hoán đổi ngoại tệ.

Ư

- Phát hành thẻ

TR

- Thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
- Nhận và trả lương tự động, thanh toán hoá đơn tự động.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NH
2.1.3.1 Cơ cấu chi nhánh và tổ chức bộ máy tại hội sở chính NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Huế

SVTH: Võ Phan Hà Phương

20


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Chi nhánh HSC NHNo & PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế là chi nhánh loại 1 ( tỉnh).
Các chi nhánh cấp II ( huyện ), cấp III và các phòng giao dịch chịu sự quản lý trực tiếp
của Chi nhánh Hội sở chính NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế. Bao gồm :
* 11 chi nhánh loại 3 gồm :




NHNo & PTNT Huyện Phong Điền

-H

U

NHNo & PTNT Huyện Hương Trà
NHNo & PTNT Huyện Quảng Điền

TẾ

NHNo & PTNT Huyện Phú Vang
NHNo & PTNT Huyện Hương Thuỷ

K

NHNo & PTNT Huyện A Lưới

IN

NHNo & PTNT Huyện Nam Đông

H

NHNo & PTNT Huyện Phú Lộc

NHNo & PTNT Bắc Sông Hương

C


NHNo & PTNT Nam Sông Hương

IH



NHNo & PTNT Trường An
* 16 phòng giao dịch gồm :



2 Chi nhánh NHNo & PTNT Khu 3, Truồi

Đ

2 Chi nhánh NHNo & PTNT Thừa Lưu, Lăng Cô

G

3 Chi nhánh NHNo & PTNT Thuỷ Phù, Thuỷ Dương, TT Phú bài


N

2 Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mai, Phú Thuận

TR

Ư


2 Chi nhánh NHNo & PTNT Bình Điền, An Hoà
2 Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An – An Lỗ
1 Chi nhánh NHNo & PTNT Tây Lộc
1 Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Dinh

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban
 Giám đốc (GĐ) : là người đứng đầu Chi nhánh, có quyền hạn cao nhất và chịu
trách nhiệm cuối cùng trong toàn hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Huế.

SVTH: Võ Phan Hà Phương

21


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

 Phó Giám Đốc (PGĐ) : Dưới quyền Giám đốc có 3 PGĐ chuyên thực hiện, chỉ
đạo, điều hành các nhiệm vụ do Giám đốc phân công: PGĐ chỉ đạo Phòng Kế toán và
ngân quỹ; PGĐ chỉ đạo Phòng Tín Dụng, Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ; PGĐ chỉ đạo
phòng Tín dụng và Phòng Điện toán.



 Phòng Nguồn vốn - Kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu và đề xuất các chiến lược huy

-H


U

động vốn, chiến lược thu hút khách hàng; Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn

TẾ

 Phòng tín dụng: chuyên thẩm định, đề xuất cho vay các đối tượng khác nhau; Thu
thập các thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định, phòng ngừa rủi ro của chi

H

nhánh. Đồng thời có bộ phận kéo dài là phòng Tín dụng Hội sở là đơn vị trực tiếp giao

IN

dịch với khác hàng.

K

 Phòng Hành chính- Nhân sự: Quản lý công tác hành chính, nhân sự, sắp xếp mạng
lưới cán bộ một cách hợp lý. Thực hiện các chế độ lương, thưởng, phụ cấp cho từng cán

C

bộ một cách công bằng.

IH




 Phòng Kế toán - Ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán và thanh toán theo quy định của
NHNN, NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Huế, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên



dùng, đảm bảo an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.

Đ

 Phòng Kiểm soát (Kiểm tra - kiểm toán nội bộ) : Phòng có nhiệm vụ thực hiện việc

G

kiểm tra - kiểm toán theo định kỳ kế hoạch của dơn vị, phát hiện những thiếu sót cũng


N

như những tiềm ẩn rủi ro, báo cáo kịp thời cho cấp trên để từ đó đưa ra hướng khắc phục.
 Phòng điện toán: Quản lý bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. Quản

TR

Ư

lý về tin học hoá ngân hàng.

SVTH: Võ Phan Hà Phương


22


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương



2.1.3.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý

-H

U

Sơ dồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý Chi nhánh HSC NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Huế

H

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kế toán
ngân quỹ

Phòng Tín
dụng

C


Phòng hành
chính nhân sự

Phòng kiểm tra
Kiểm toán nội
bộ

Phòng điện toán

Nam
Đông

Phú
Vang

Hương
Trà



Phú
Lộc

Phong
Điền

Quảng
Điền


A
Lưới

Nam
Sông
Hương

Bắc
Sông
Hương

Đ

Hương
Thuỷ

IH



Phòng kế toán và
kế hoạch tổng hợp

K

IN

PHÓ GIÁM ĐỐC

TẾ


GIÁM ĐỐC



N

G

Các phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh ngân hàng huyện

TR

Ư

Quan hệ trực tiếp

Quan hệ Phối hợp, kết hợp

SVTH: Võ Phan Hà Phương

(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự )

23

Trường
An

Phòng Marketing
và Dịch vụ sản

phẩm


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

2.1.4 Nguồn nhân lực của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế
2.1.4.1 Cơ cấu nhân sự tại NH NNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Huế
Nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, NHNo & PTNT Việt Nam
chi nhánh Huế luôn luôn coi trọng đội ngũ cán bộ công nhân viên và xem đây là một



trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Hàng năm chi

-H

U

nhánh đều tuyển dụng thêm lao động có chất lượng, đưa đi đào tạo nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ; không ngừng đổi mới công tác xây dựng và điều hành đơn vị, bố trí công việc

TẾ

một cách hợp lý thích hợp với đối tượng lao động phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền

H

kinh tế.


IN

Bảng 2.1 : Tình hình nhân sự tại chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Huế

K

qua 3 năm 2008, 2009, 2010

%

80

2009

SL

2010
%

SL

09/08
%

+/-

10/09

%


+/-

%

100

85

100

89

100

5

6,25

4

4,70



IH

SL

So sánh


C

2008



Chỉ tiêu

ĐVT : Người

51,25

41

48,24

43

48,31

0

0

2

4,87

39


48,75

44

51,76

46

51,69

5

12,82

2

4,54

-Đại học, trên đại học

63

78,25

69

81,18

73


82,02

6

9,52

4

5,80

-Cao đẳng, trung cấp

4

1,25

4

4,71

4

4,491

0

0

0


0

13

16,25

12

14,11

12

13,49

-1

-7,69

0

0

-LĐ trực tiếp

31

38,75

34


40

37

41,57

3

9,68

3

8,82

-LĐ gián tiếp

49

61,25

51

60

52

58,43

2


4,08

1

1,96

Tổng số LĐ
1. Phân theo giới tính

41

Đ

- Nam
- Nữ


N

G

2. Theo trình độ chuyên môn

Ư

- Sơ cấp

TR


3. Theo tính chất công việc

( Nguồn : Phòng hành chính nhân sự)

SVTH: Võ Phan Hà Phương

24


Đại Học Kinh Tế Huế

GVHD:Th.s Hà Diệu Thương

Qua bảng số liệu 2.1 có thể thấy nguồn lao động của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Huế tăng lên cả về số lượng và chất lượng qua các năm. Năm 2009 số lao động
tăng lên 5 người so với năm 2008 tương ứng với tăng 6,25%. Đến năm 2010 số lao động
tăng thêm 4 người với tỷ lệ tăng là 4,7%. Điều đó chứng tỏ quy mô hoạt động của NH

U

-H

động phân theo giới tính, theo tính chất công việc và theo trình độ.



tăng qua hàng năm. Tuy nhiên chúng ta cần xem xét chi thiết hơn sự biến động của lao

Phân theo giới tính :


TẾ

Nhìn chung số lao động nữ có sự biến động qua 3 năm nhiều hơn so với lao động
nam. Cụ thể số lao động nam giữ nguyên trong 2 năm 2008 và 2009 là 41 người và chỉ

H

tăng thêm trong năm 2010 với mức tăng là 2 người. Tốc độ phát triển bình quân của lao

IN

động nam chỉ là 102%, tăng bình quân hàng năm là 2%. Còn số lao động nữ năm 2008

K

chỉ là 39 người nhưng đến năm 2009 đã lên đến 44 người, tăng 5 người với tỷ lệ tăng là
12,8%. Năm 2010 số lao động nữ la 46 người, tăng 2 người so với năm 2009 tương ứng

C

với tăng 4,5%.

IH



Đối với NH, nhân viên là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nhân viên lao động trực tiếp với khách hàng. Do đó NH có




xu hướng tuyển lao động nữ nhiều hơn vì trong những trường hợp có phát sinh mâu thuẫn

Đ

với khách hàng thì nữ giới thường ứng xử tốt hơn và nói năng nhẹ nhàng hơn so với nam

G

giới; bên cạnh đó trong việc giao tiếp với khách hàng, nữ giới thường ân cần và tận tình


N

chỉ bảo tận tình cho khách hàng hơn
Phân theo trình độ :

Ư

Có thể thấy số lao động có trình độ đại học,trên đại học biến động nhiều nhất qua 3

TR

năm, trong khi đó số lao động trình độ cao đẵng trung cấp lại giữ nguyên qua 3 năm la 4
người. Năm 2008 số lao động có trình độ đại học và trên đại học là 63 người, đến năm
2009 là 69 người, tăng 6 người với tỷ lệ tăng là 9,5%. Năm 2010 số lao động trình độ đại
học và trên đại học la 73 người, tăng 4 người tương ứng tăng 5,8% so với năm 2009. Số
lao động sơ cấp cũng có sự biến động nhẹ qua 3 năm, năm 2008 số lượng là 13 người, đến
năm 2009 giảm 1 người ở mức 12 người và giữ nguyên mức này trong năm 2010.


SVTH: Võ Phan Hà Phương

25


×