Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và giải pháp tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng (VPBANK) chi nhánh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.47 KB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài đi vào nghiên cứu nội dung hoạt động kiểm soát nội bộ quy trình cho vay



khách hàng doanh nghiệp.

U

Đề tài tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và thực trạng hoạt

-H

động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp thông qua việc áp dụng,
tuân thủ quy chế, quy trình cho vay của NHNN và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

TẾ

Vượng ban hành, đồng thời xem xét tình hình tín dụng, cho vay trong 3 năm 2009 –
2011 tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Từ đó

H

nhận xét những ưu, nhược điểm và đề xuất các giải pháp góp phần tăng cường hoạt động

IN



kiểm soát quy trình cho vay tại Chi nhánh. Kết cấu đề tài được mô tả tổng quan như sau:

K

Phần I: Đặt vấn đề



C

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu

IH

Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói
chung và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng.



Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng

Đ

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

N

G


Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát hoạt động

Ư


cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

TR

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

0


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết của để tài nghiên cứu
Ngân hàng là một ngành có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hội nhập

U



kinh tế thế giới của nước ta hiện nay. Bằng các hoạt động của mình, ngân hàng có thể


-H

huy động được nhiều vốn ở trong nước và ngoài nước để tăng nguồn vốn cho phát
triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống NHTM giữ vai trò quan

TẾ

trọng trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa các tác nhân thừa vốn và
các tác nhân thiếu vốn.

H

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều

IN

rủi ro, dễ bị tổn hại khi có gian lận và sai sót, việc bảo đảm an toàn trong hoạt động

K

kinh doanh của NHTM không những được các nhà kinh doanh NH quan tâm mà còn là

C

mối quan tâm của người gửi tiền, của các cơ quan quản lý Nhà nước, của toàn xã hội.



Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh


IH

doanh NH, ngoài các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý
Nhà nước, trước hết đòi hỏi các NHTM phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện



pháp quan trọng nhất là phải thiết lập được một hệ thống KSNB đầy đủ và hiệu quả.

Đ

KSNB giúp các nhà quản trị quản lý hữu hiệu và hiệu quả hơn các nguồn lực kinh tế

G

của NH mình như: con người, tài sản, vốn,…. góp phần hạn chế tối đa những rủi ro

N

phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời giúp ngân hàng xây dựng

Ư


được một nền tảng quản lý vững chắc phục vụ cho quá trình mở rộng và phát triển.

TR

Trong các hoạt động của NHTM, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng đáng


kể mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, đồng thời rủi ro trong hoạt động
ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó
khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, từ đó
dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn vay để
thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro khi cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

thì việc thiết kế một hệ thống KSNB hữu hiệu đối với hoạt động cho vay là vấn đề cấp
thiết, góp phần quan trọng vào việc hạn chế thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
Với mục tiêu trở thành một trong những NH bán lẻ hàng đầu Việt Nam, Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng luôn đề cao công tác kiểm soát rủi ro đặc biệt là
trong lĩnh vực tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, xây dựng

U



một hệ thống KSNB hoạt động tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng góp phần hạn chế

-H


những rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống KSNB đối

TẾ

với ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng mà trong đó hoạt động cho
vay chiếm đa số; cùng với mong muốn được tiếp cận thực tế công tác kiểm soát quy

H

trình cho vay của một ngân hàng cụ thể, và ứng dụng những kiến thức đã học trong

IN

nhà trường, so sánh với thực tiễn, nắm bắt, mở rộng hiểu biết, tôi đã quyết định chọn

K

đề tài khóa luận của mình là “Thực trạng và giải pháp tăng cường hệ thống kiểm

C

soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt

IH

2. Mục tiêu của đề tài




Nam Thịnh Vượng (VPBANK) Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.



- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hệ thống KSNB trong các NHTM.

Đ

- Tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh

G

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

N

- Thông qua việc so sánh lý luận và thực tiễn với những kiến thức được trang

Ư


bị, nêu lên một số đánh giá và đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động kiểm

TR

soát cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.


SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

4. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu trong 3 năm
2009-2011.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Ngân hàng TMCP



Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

U

- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu quy trình cho vay đối với khách

-H

hàng doanh nghiệp và hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm hạn chế tối đa các rủi ro

TẾ

phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh.

5. Phương pháp nghiên cứu

H

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp

IN

lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quá trình cho vay khách

C

- Phương pháp thu thập số liệu:

K

hàng DN, từ đó đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh.



+ Phương pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân viên, CBTD tại

IH

Chi nhánh để tìm hiểu công việc cụ thể của họ.



+ Thu thập nguồn số liệu thực tế qua hệ thống chứng từ, báo cáo liên quan.


Đ

- Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này được sử dụng để tiến hành

G

phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin chứng từ sổ sách kế toán thu thập được để đánh

Ư


N

giá công tác kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh.
6. Kết cấu đề tài

TR

Kết cấu của đề tài được mô tả tổng quan như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Lý luận chung về hệ thống KSNB và kiểm soát hoạt động cho vay

khách hàng doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

TR

Ư


N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

-H

U



Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ KIỂM



SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP


-H

U

1.1 Những vấn đề chung về hệ thống KSNB
1.1.1. Khái niệm

TẾ

Hệ thống KSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục kiểm soát do Ban giám
đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và hiệu quả của các hoạt

IN

H

động trong khả năng có thể (IAS 400).

KSNB theo định nghĩa của COSO, là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội

K

đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để

C

cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau:
Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động

-


Tính chất đáng tin cậy của BCTC

-

Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.

Đ



IH



-

G

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) hệ thống KSNB là một hệ thống chính

N

sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt đựơc 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,

Ư


bảo đảm đọ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và


TR

bảo đảm hiệu quả của hoạt động.
Như vậy hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động, biện

pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành viên trong tổ
chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục tiêu đặt ra một cách
hợp lý.
1.1.2. Mục tiêu, vai trò và nhiệm vụ của hệ thống KSNB
1.1.2.1. Mục tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Theo TS Lê Văn Luyện (2009), mục tiêu của hệ thống KSNB bao gồm:
a. Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động.
- Sử dụng có hiệu quả các tài sản và các nguồn lực khác.
- Hạn chế rủi ro.



- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong DN để đạt

-H


U

được mục tiêu của DN với hiệu năng và sự nhất quán.

- Tránh được các chi phí không đáng có hoặc việc đặt các lợi ích khác (của

TẾ

nhân viên, của khách hàng…) lên trên lợi ích của DN.

b. Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật thông tin tài chính

IN

H

và quản lý.

- Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định nội

K

bộ trong DN.

C

- Thông tin gửi đến Ban tổng giám đốc, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan

IH




giám sát phải có đủ chất lượng và tính nhất quán.
- BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa

Đ



trên các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
c. Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ pháp luật và quy định. Đảm bảo mọi hoạt

N

G

động của DN đều tuân thủ:

Ư


- Các luật và quy định

TR

- Các yêu cầu về giám sát
- Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của DN.
1.1.2.2. Vai trò
Hệ thống KSNB là một chức năng thường xuyên của đơn vị và hoạt động trên


cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện pháp ngăn
chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đã đề ra của đơn vị.
1.1.2.3. Nhiệm vụ
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
- Bảo vệ đơn vị trước những thất thoát có thể tránh khỏi.
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.

U



1.1.3 Sự cần thiết của hệ thống KSNB

-H

Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung - quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song hành. Nếu

TẾ


không có hệ thống KSNB, làm thế nào để người lao động không vì quyền lợi riêng của
mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung của toàn tổ chức, của người sử

H

dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro? Làm thế nào có thề phân quyền, ủy

IN

nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa

K

trên sự tin tưởng cảm tính?

C

Một hệ thống KSNB vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích như: Giảm



bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm

IH

chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư
hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp; Đảm bảo tính chính xác của các




số liệu kế toán và BCTC; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình

Đ

hoạt của tổ chức chức cũng như các quy định của luật pháp; Đảm bảo tổ chức hoạt

G

động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ

N

quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công

Ư


ty cổ phần).

TR

1.1.4.Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB
Mặc dù có sự khác biệt đáng kể về tổ chức trong các đơn vị, và hệ thống KSNB

giữa các đơn vị vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, tính chất hoạt động, mục
tiêu... của từng nơi, thế nhưng bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng phải bao gồm những
yếu tố cơ bản. Báo cáo COSO (1992) cũng đưa ra 5 yếu tố có mối liên hệ với nhau
quyết định hiệu quả của hệ thống KSNB:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

- Môi trường kiểm soát
- Hệ thống kế toán
- Đánh giá hoạt động
- Hoạt động kiểm soát

U



- Giám sát độc lập

-H

1.1.4.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của đơn vị, chi phối ý thức kiểm

TẾ

soát của mọi thành viên trong đơn vị. Nó được xem là nền tảng đối với các bộ phận
khác của KSNB. Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái


H

độ của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu người quản lý cao nhất đơn vị quan

IN

niệm rằng kiểm soát là một vấn đề quan trọng, các thành viên khác trong đơn vị sẽ chịu

K

ảnh hưởng bởi điều đó và hết sức tôn trọng các quy định kiểm soát. Ngược lại, nếu người

C

quản lý không thực tâm chú trọng đến vấn đề kiểm soát thì chắc chắn các mục tiêu kiểm



soát không thể thực hiện được. Tuy nhiên, một môi trường kiểm soát mạnh không có

IH

nghĩa là một sự đảm bảo hoàn toàn cho tính hiệu quả của hệ thống KSNB.



 Tính chính trị và các giá trị đạo đức

Đ


Sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trước tiên phụ thuộc trực tiếp vào tính chính

G

trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức của những người liên quan đến các quá trình

N

kiểm soát. Đáp ứng yêu cầu này, những nhà quản lý cao cấp phải xây dựng những

Ư


chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để có thể ngăn cản mọi hành vi
thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn hiệu quả hơn, nhà quản lý phải làm gương cho

TR

cấp dưới về việc tuân thủ các chuẩn mực và cần phải phổ biến đến mọi nhân viên bằng
những cách thức thích hợp.
 Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên
Một tổ chức chỉ có thể đạt được các mục tiêu của mình nếu cán bộ, nhân viên ở
mọi cấp đều đảm bảo về kiến thức và kĩ năng cần thiết. Do đó, nhà quản lý chỉ nên

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

8


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

tuyển dụng các nhân viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ
được giao, phải giám sát và huấn luyện họ thật đầy đủ và thường xuyên.
 Sự tham gia của HĐQT và Ủy Ban Kiểm Toán
Sự tham gia của HĐQT và Ủy Ban Kiểm Toán sẽ làm cho môi trường kiểm

U

-H

Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà quản lý



soát được tốt hơn do sự kiểm soát của nó đến các hoạt động của người quản lý.

Triết lý quản lý thể hiện qua quan điểm và nhận thức của người quản lý; phong

TẾ

cách điều hành lại thể hiện qua cá tính, tư cách và cả thái độ của họ khi điều hành đơn
vị. Triết lý và phong cách hoạt động của các nhà quản lý cao cấp có ảnh hưởng rất lớn

H

đến môi trường kiểm soát của tổ chức, bao gồm những vấn đề như khả năng nhận thức

IN


và giám sát rủi ro trong kinh doanh, nhận thức và thái độ đối với việc lập BCTC hay
áp dụng các phương pháp kế toán, sử dụng các kênh thông tin chính thức hay không



Cơ cấu tổ chức của đơn vị

C

K

chính thức…

IH

Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục tiêu của
tổ chức. Xây dựng cơ cấu tổ chức của đơn vị là phân chia nó thành những bộ phận với



chức năng và quyền hạn cụ thể. Một cơ cấu tổ chức hợp lý là một điều kiện bảo đảm

Đ

các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng.

N

G


Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.

Ư


Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ
chức. Nó cụ thể hoá bằng quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt

TR

động của đơn vị và mỗi người phải tự hiểu rằng mỗi hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng
đến người khác như thế nào trong việc góp phần hoàn thành mục tiêu của đơn vị, và họ sẽ
phụ trách cụ thể công việc gì. Do đó khi mô tả công việc cần diễn giải bằng những nhiệm
vụ cụ thể của từng thành viên và quan hệ về mặt báo cáo của những thành viên này.
Chính sách nhân sự

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện,
bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, đề bạt và khen thưởng cho các nhân viên. Chính sách nhân
sự có ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát. Có thể xem đây
là nhân tố bổ sung cho nhân tố đảm bảo về năng lực đã nói trên. Một chính sách nhân

sự đúng đắn sẽ bù đắp cho những yếu kém của môi trường kiểm soát.

U



1.1.4.2. Hệ thống kế toán

-H

Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị bao gồm hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng

TẾ

tổng hợp, cân đối kế toán nhằm thực hiện hai chức năng chính là thông tin và kiểm tra.
Trong đó, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công

IN

H

tác KSNB của doanh nghiệp.

Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là sự nhận biết, thu thập,

K

phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức đó, thoả mãn


C

chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu



phải bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết:

IH

- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ



không có thực vào sổ sách của đơn vị.

Đ

- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra được phê chuẩn hợp lý.

N

G

- Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Ư


- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các khoản giá và phí.

- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản

TR

và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán.
- Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp

thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ phụ
phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các BCTC của DN.
1.1.4.3. Đánh giá rủi ro
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và quản
lý các rủi ro có thể phát sinh. Kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Trong thực tế, không có
biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề là các nhà quản lý
phải quyết định rằng rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì để quản lý các rủi ro.
Để có thể làm được việc này, người quản lý cần phải:

U




- Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ chức và mục

-H

tiêu riêng cho từng hoạt động. Việc xác định mục tiêu rất quan trọng trong việc đánh
giá rủi ro vì một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi nó gây ảnh hưởng xấu đến

TẾ

mục tiêu của tổ chức. Do đó, có những sự kiện là rủi ro đối với tổ chức này nhưng
không phải là rủi ro đối với tổ chức khác.

H

- Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể thực hiện.

IN

Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh, sự tiến bộ kỹ thuật,

C

trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…).

K

các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn vị (chính sách mở rộng thị




- Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh do các biến

IH

động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất hiện các đối thủ cạnh



tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế xã hội thay đổi…). Thí dụ, đơn

Đ

vị cần theo dõi các chính sách nhà nước liên quan đến các ngành nghề của mình qua
các quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp… Khi có bất

N

G

kỳ chính sách nào liên quan, cần phải biết và phản ứng nhanh chóng.

Ư


1.1.4.4. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị

TR

của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những hành

động với mục đích chính là giúp kiểm soát các rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu gồm:
- Lập kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu tính toán

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
- Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ , tài liệu kế toán
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài

U



- So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán

- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế và kế hoạch.

-H

- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán


TẾ

Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ

H

bản: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm và chế độ uỷ quyền

IN

a. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

K

Ngưyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên

C

quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Ví dụ trong tổ



chức nhân sự không thể bố trí các nhiệm vụ phê chuẩn và thực hiện, thực hiện và kiểm

IH

soát, ghi sổ tài sản và bảo quản tài sản…




b. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm:

Đ

Tùy thuộc vào quy mô và cơ cấu tổ chức của đơn vị, các công việc và trách

G

nhiệm cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người. Việc phân

N

công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy ra và

Ư


khi xảy ra dễ phát hiện. Tránh xu hướng tập trung quyền hành hoặc quá phân tán.

TR

c. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết định

và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được
tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm
và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải
được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

và phê chuẩn cụ thể. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết
một công việc trong phạm vi, quyền hạn được giao.
Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính sách
chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.



Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.

U

Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc

-H

quy định chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản và

TẾ

sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.4.5. Giám sát độc lập


H

Giám sát bao gồm sự đánh giá thường xuyên và định kỳ của người quản lý đối

IN

với hệ thống KSNB nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng như thiết kế và cần phải

K

điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát có một vai trò



qua những thời kỳ khác nhau.

C

quan trọng trong KSNB vì nó giúp cho KSNB luôn duy trì được sự hữu hiệu của mình

IH

Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các nhà quản



lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.

Đ


Giám sát định kỳ thường thực hiện qua chức năng kiểm toán nội bộ trong đơn

G

vị và kiểm toán độc lập, qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để

N

đưa ra biện pháp cải thiện.

Ư


Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến hành
công việc kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ

TR

đơn vị.

1.1.5. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB:
Bên cạnh vài trò và nhiệm vụ quan trọng thì hệ thống KSNB cũng có những

hạn chế, đặc biệt là hệ thống KSNB thường khó có thể ngăn ngừa hết các gian lận và
những hành vi cố ý của con người. Lý do:

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

- Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống KSNB không vượt quá những
lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường tác động đến những nghiệp vụ thường
xuyên, lặp đi lặp lại hơn là những nghiệp vụ bất thường.



- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ

U

hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc.

-H

- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống KSNB do có sự thông đồng của

TẾ

các thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện KSNB lạm dụng đặc

H


quyền cho mình.

K

thích hợp và do đó không còn được áp dụng.

IN

- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát có khả năng không còn

C

1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay

IH



1.2.1. Những vấn đề chung về cho vay khách hàng doanh nghiệp
1.2.1.1 Các khái niệm



Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2007), các khái niệm cơ bản trong cho vay khách

Đ

hàng doanh nghiệp bao gồm:

G


a. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho KH sử dụng

N

một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với

Ư


nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

TR

b. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu

nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
HĐTD giữa TCTD và khách hàng.
c. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả
thuận giữa TCTD và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải
trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân


d. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc TCTD chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc
và/hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong
HĐTD, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
e. Gia hạn nợ vay là việc TCTD chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
trả nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã thoả thuận trước đó trong

U



hợp đồng tín dụng.

-H

f. Dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất; trong đó có nhu cầu vốn,

TẾ

vay vốn, cách thức sử dụng vốn và cách thức trả nợ vay trong một khoảng thời gian
xác định.

IN

H

1.2.1.2. Nguyên tắc vay vốn

NHTM là các tổ chức kinh doanh tiền tệ thực hiện hoạt động “đi vay để cho


K

vay”. Hơn thế nữa, các ngân hàng phải trả lãi khoản vốn mà mình huy động. Bởi vậy

C

khi thực hiện các hoạt động cấp tín dụng các ngân hàng phải luôn đảm bảo các nguyên



tắc nhất định, đây cũng chính là sự đảm bảo cho quá trình tồn tại và phát triển của

IH

ngân hàng. Các nguyên tắc đó là:



 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong HĐTD

G

Đ

 Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD.

N

1.2.1.3. Điều kiện vay


Ư


TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

TR

dân sự theo quy định của pháp luật.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

e. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.2.1.4. Hồ sơ vay vốn
. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và




các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như quy định.

-H

đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và khoản vay.

U

. TCTD hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho TCTD phù hợp với

TẾ

1.2.1.5. Thẩm định và quyết định cho vay

a. TCTD xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính

H

độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và

IN

quyết định cho vay.

K

b. TCTD xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án

C


sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống và khả



năng hoàn trả nợ vay vủa khách hàng để quyết định cho vay.

IH

c. TCTD quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo



quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận được đầy

Đ

đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết cho khách hàng.

G

Trường hợp quyết định không cho vay, TCTD phải thông báo cho khách hàng

N

bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.

Ư



1.2.1.6. Hợp đồng tín dụng

TR

Việc cho vay của TCTD và khách hàng vay phải được thành lập HĐTD. HĐTD

phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay,
số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị TSBĐ, phương thức
trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả thuận.
1.2.1.7. Giới hạn cho vay
a. Tổng dư nợ cho vay đối với một KH không được vượt quá 15% vốn tự có
của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một KH vượt quá
15% vốn tự có của TCTD hoặc KH có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các
TCTD cho vay hợp vốn theo quy định của NHNN Việt Nam.
b. Trong trường hợp đặc biệt, TCTD chỉ được cho vay vượt qúa mức giới hạn
cho vay theo quy đinh trên khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng

U




trường hợp cụ thể.

1.2.1.8. Những trường hợp không cho vay

TẾ

vay được thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam.

-H

c. Việc xác định vốn tự có của các TCTD để làm căn cứ tính toán giới hạn cho

H

a. TCTD không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây:

IN

- Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám

K

đốc (PGĐ) của TCTD;

- Cán bộ, nhân viên của chính TCTD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết



C


định cho vay;

IH

- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (PGĐ) của TCTD;

Đ



b. Các quy đinh trên không áp dụng đối với các TCTD hợp tác
c. Việc áp dụng quy định này đối với người vay là bố, mẹ, vợ , chồng, con của

N

G

Giám đốc, Phó giám đốc Chi nhánh của TCTD do TCTD xem xét quyết định.

Ư


1.2.1.9. Hạn chế cho vay
TCTD không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu

TR

đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:

 Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại TCTD cho

vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại TCTD cho vay; Kế toán trưởng
của TCTD cho vay;
 Các cổ đông lớn của TCTD;

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

 DN có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật
các TCTD số 07/1997/QHX sở hửu trên 10% vốn điều lệ của DN đó.
1.2.2. Quy trình cho vay
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu



cầu vay vốn của KH cho đến khi NH ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý HĐTD.

U

Hầu hết các NHTM đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao

-H


gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Tuy nhiên, một quy
trình tín dụng căn bản gồm có 6 bước như sau:

TẾ

1.2.2.1 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

H

Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung

IN

một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:

K

- Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng

C

- Khả năng sử dụng vốn vay



- Khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay và lãi).

IH

1.2.2.2. Phân tích tín dụng




Phân tích tín dụng là phân tích khả năng tín dụng hiện tại và tiềm tàng của KH

Đ

về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.

G

 Mục tiêu:

N

- Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho NH, dự đoán khả

Ư


năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế

TR

tổn thất cho NH.
- Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía KH trong

bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của KH làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
1.2.2.3. Quyết định và ký HĐTD
Trong khâu này, NH sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một

hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng
vì nó ảnh hưởng rất lớn đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản:
- Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay với một khách hàng tốt.
Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai



lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

-H

U

1.2.2.4. Giải ngân

Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín

TẾ


dụng đã ký kết trong HĐTD. Giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước.

H

Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng

IN

hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách

K

hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh

IH



1.2.2.5. Giám sát tín dụng

C

gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của



khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm


Đ

bảo khả năng thu nợ, đây là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay

G

được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn

N

chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.

Ư


1.2.2.6. Thanh lý HĐTD

TR

Thanh lý HĐTD có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản

vay đã đến hạn. Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các
việc quan trọng cần xử lý: thu nợ cả gốc và lãi; tái xét HĐTD; thanh lý HĐTD.
a. Thu nợ
NH tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong
HĐTD. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì NH có thể

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán


19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý
thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
b. Tái xét HĐTD
Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã



được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử

U

lý kịp thời.

-H

c. Thanh lý HĐTD

TẾ

Nếu hết thời hạn của HĐTD và khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả
gốc và lãi thì NH và khách hàng làm thủ tục thanh lý HĐTD, giải chấp tài sản nếu có

H


và lưu hồ sơ vay vốn của KH vào kho lưu trữ. Trong trường hợp này hai bên NH và

IN

KH tiến hành thanh lý HĐTD mặc nhiên. Trong trường hợp NH giám sát và phát hiện
thấy KH vi phạm những cam kết ghi trong HĐTD nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến

C

K

khả năng thu hồi nợ sau này, NH có thể đề nghị và tiến hành thanh lý HĐTD bắt buộc.



1.3 Kiểm soát quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp

IH

1.3.1. Khái niệm về kiểm soát hoạt động cho vay



Theo Hoàng Minh (2007): Hệ thống KSNB tại các NHTM là các chính sách,

Đ

quy trình, thông lệ, và cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm có được sử đảm bảo ở mức


G

độ hợp lý rằng ngân hàng sẽ đạt được các mục tiêu kinh doanh và phòng ngừa, khắc

N

phục các sự việc xảy ra ngoài mong muốn.

Ư


Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về kiểm soát cho

TR

vay tại NHTM, theo tôi kiểm soát cho vay có thể được hiểu như sau:
Kiểm soát cho vay tại NHTM là quá trình ngân hàng phân tích, theo dõi, kiểm

tra từng khoản vay để xác định rủi ro (tiềm tàng, hiện tại hoặc tương lai) mà ngân
hàng có thể phải gánh chịu từ đó có các biện pháp ngăn chặn thích hợp, kịp thời để
không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết và mục đích của kiểm soát hoạt động cho vay

SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

20


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Hoạt động cho vay đặc biệt quan trọng đối với một ngân hàng, tuy nhiên nó
cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Theo TS Nguyễn Minh Kiều, hoạt
động cho vay phải tuân theo nguyên tắc: “sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả nợ
gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong HĐTD”. Nếu không tuân thủ
nguyên tắc trên thì khoản cho vay của ngân hàng sẽ gặp rủi ro. Rủi ro trong hoạt động

-H

U

vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ khoản tiền vay.



cho vay là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng

Trong hoạt động kinh doanh, hai yếu tố rủi ro và lợi nhuận luôn song hành với

TẾ

nhau, muốn kinh doanh có lợi nhuận càng cao thì rủi ro đi kèm cũng càng cao và
ngược lại. Ngân hàng cho vay nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận nên rủi ro tiềm ẩn

H

trong hoạt động cho vay là điều tất yếu; hơn nữa rủi ro là sự không chắc chắn, nếu biết

IN


chắc chắn cho vay sẽ mất vốn thì ngân hàng đã không cho vay. Như vậy, đối với ngân

K

àhng thì kiểm soát hoạt động cho vay là điều rất cần thiết .

C

Việc kiểm soát hoạt động cho vay giúp ngân hàng nhận biết một cách kịp thời



bất cứ sự sụt giảm chất lượng tín dụng hoặc rủi ro của khoản vay để có thể có hành

IH

động ngăn chặn, bảo vệ lợi ích của NH. Kiểm soát cho vay thường xuyên và xuyên
suốt còn giúp NH nắm được những nhu cầu mới của KH, từ đó đem lại cơ hội kinh



doanh mới cho NH. Ngoài ra, kiểm soát danh mục tín dụng giúp NH quản lý kết cấu

Đ

danh mục tín dụng đảm bảo tuân thủ đúng chính sách tín dụng và các quy định pháp lý

Ư



N

của NH.

G

trong hoạt động tín dụng, hướng tới mục tiêu giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận

Như vậy, mục đích của việc kiểm soát hoạt động cho vay là kịp thời phát hiện

TR

và ngăn ngừa, xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay; bảo đảm việc tuân thủ đúng
pháp luật và các quy định hiện hành về việc cho vay. Với mục tiêu cuối cùng là giảm
thiểu rủi ro của hoạt động cho vay, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến từ hoạt động cho vay
của NH. Vì vậy tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay không phải là hạn chế cho vay
tới mức tối thiểu mà tăng cường kiếm soát hoạt động cho vay ở đây là giúp cho việc cho
vay có hiệu quả hơn (giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động cho vay).
1.3.3. Quy trình kiểm soát cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

Quá trình kiểm soát tín dụng bắt đầu từ khi khách hàng đặt vấn đề vay vốn với

NH cho tới khi KH trả nợ xong. Hoạt động này có thể chia làm 3 giai đoạn chính là :
 Kiểm soát trước khi cho vay
 Kiểm soát trong khi cho vay



 Kiểm soát sau khi cho vay.

-H

U

1.3.3.1. Kiểm soát trước khi cho vay

Bao gồm công tác thẩm định tín dụng và kiểm soát hồ sơ, văn bản.

TẾ

 Công tác thẩm định tín dụng: đóng một vai trò quan trọng trong quy trình
kiểm soát tín dụng của ngân hàng. Đây là bước tiền đề để đưa ra một quyết định cho

H

vay đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngay từ đầu. Hoạt động này bao gồm các

IN

công việc sau:

K


- Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng.

C

- Thẩm định về khả năng trả nợ của KH thông qua việc phân tích tình hình tài

IH



chính của DN và phân tích tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:
+ Phân tích tình hình tài chính DN sử dụng dữ liệu từ các BCTC của DN và áp



dụng kĩ thuật phân tích chỉ số tài chính để đánh giá xem tình hình thanh khoản, tình

Đ

hình sử dụng nợ, hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lợi của DN như thế nào?

G

Từ đó đánh giá DN có khả năng trả nợ hay không? Tuy nhiên, do sử dụng dữ liệu quá

N

khứ nên phân tích tình hình tài chính DN chỉ thích hợp đánh giá khả năng trả nợ của


Ư


DN trong quá khứ, trong khi việc cho vay được thực hiện ở hiện tại và việc thu hồi nợ
lại diễn ra trong tương lai. Do đó phân tích tình hình tài chính có những hạn chế nhất

TR

định cần được bổ sung bằng phân tích phương án SXKD.
+ Phân tích phương án SXKD sử dụng dữ liệu quá khứ và dữ liệu ước lượng để

đánh giá tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền kỳ vọng, từ đó đánh giá
tính khả thi của phương án SXKD. Kết hợp giữa phân tích tình hình tài chính của DN
và phân tích phương án SXKD là sự kết hợp giữa dữ liệu quá khứ và tương lai nhằm
đánh giá chính xác hơn khả năng trả nợ của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

- Đánh giá mức độ tin cậy của phương án SXKD và dự án đầu tư thông qua
việc thẩm định dòng tiền, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chi tiêu NPV,
IRR, PP. Từ đó, ngân hàng có cơ sở đánh giá rủi ro tín dụng và quyết định cho vay.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng dù khách hàng có tiến hành nghiên cứu và lập dự án
đầu tư kĩ lưỡng và ngân hàng có tiến hành công tác thẩm định chu đáo đến đâu chăng


U



nữa thì cũng chỉ góp phần thôi chứ không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng. Bởi lẽ,

-H

không ai biết được chuyện gì sẽ xảy ra cho đến khi khoản cấp tín dụng được thu về cả
gốc và lãi. Chỉ khi ấy mới có thể nói là không còn rủi ro tín dụng.

TẾ

 Kiểm soát hợp đồng, văn bản: CBTD sau khi soạn xong HĐTD chuyển cho
Phụ trách bộ phân có liên quan kiểm soát lại nội dung hợp đồng, các văn bản và ký

IN

1.3.3.2. Kiểm soát trong khi cho vay

H

nháy vào phần cuối của từng trang tài liệu.

K

Việc kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra xem các điều kiện

C


rút vốn đã đủ khách hàng đáp ứng đủ hay chưa, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu chưa đáp

IH



ứng các điều kiện rút vốn thì CBTD phải báo lại cho khách hàng để tìm giải pháp.
1.3.3.3. Kiểm soát sau khi cho vay



 Kiểm tra tình hình khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay thông qua việc

Đ

kiểm tra sổ sách kế toán, các BCTC định kỳ, các chứng từ, hóa đơn hạch toán ( thu chi

G

tiền mặt, chuyển khoản, chi khác...), chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng...;

N

kiểm tra thực địa để đánh giá xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay

Ư


không, dự án có thực hiện đúng tiến độ hay không.


TR

 Kiểm tra tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng: theo dõi

xem khách hàng có trả nợ đều đặn không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến.
Đồng thời theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua
việc có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho NH hay không.
 Kiểm tra TSBĐ: TSBĐ là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân
hàng. Nó vừa tác động đến nghĩa vụ trả nợ, vừa có tác dụng phòng ngừa rủi ro, giảm
nhẹ tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ. Ít nhất 1 năm 2 lần
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: NGƯT. Phan Đình Ngân

hoặc theo quy định của ngân hàng, CBTD phải thực hiện kiểm kê, kiểm tra TSBĐ, bao
gồm cả việc định giá lại TSBĐ nếu thấy cần thiết.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM
1.3.4.1. Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát



Các hoạt động kiểm soát được thực hiện thường xuyên, liên tục và xuyên suốt

U


trong quá trình cho vay cho thấy khả năng ngân hàng kịp thời nhận biết, thu thập thông

-H

tin, ngăn ngừa loại bỏ những nguy cơ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể. Trong mọi
trường hợp, khi cán bộ ngân hàng phát hiên vấn đề đối với khoản vay càng nhanh bao

TẾ

nhiêu thì họ có thể thực hiện kịp thời bấy nhiêu hành động để bảo vệ nguồn vốn của ngân

H

hàng. Điều này phản ánh phần nào hiệu quả của công các kiểm soát hoạt động chi vay.

IN

1.3.4.2. Nợ quá hạn

K

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN

C

quy định về việc phân loại nợ, các khoản nợ được chia thành 5 nhóm:



- Nhóm 1: (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả


IH

năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.



- Nhóm 2: (nợ cần chú ý) là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và

Đ

lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, bao gồm nợ quá hạn dưới

G

90 ngày và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn.

N

- Nhóm 3: (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ không có khả năng thu hồi gốc

Ư


và lãi khi đến hạn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và nợ cơ cấu lại thời

TR

hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Nhóm 4: (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được các TCTD đánh giá là khả năng


tổn thất cao nhất, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nhóm 5: (nợ có khả năng mất vốn) gồm các khoản nợ không còn khả năng thu
hồi, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên 180 ngày và
nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Cẩm - K42 Kế toán kiểm toán

24


×