Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Đoàn Thượng, Hải Dương năm học 2015 - 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.5 KB, 5 trang )

VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HẢI DƯƠNG

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I

TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG

MÔN: NGỮ VĂN 10
Năm học: 2015 – 2016
Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 6:
"Lão gọi nó là cậu Vàng như một bà hiếm hoi gọi đứa con cầu tự. Thỉnh thoảng
không có việc gì làm, lão lại bắt rận cho nó hay đem nó ra ao tắm. Lão cho nó ăn cơm
trong một cái bát như một nhà giàu. Lão ăn gì lão cũng chia cho nó ăn cùng. Những buổi
tối khi lão uống rượu, thì nó ngồi dưới chân lão. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho nó
một miếng như người ta gắp thức ăn cho trẻ."
Câu 1: Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Của nhà văn nào?
Câu 2: Nó trong đoạn trích là người hay con vật?
Câu 3: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 4: Đoạn trích đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Mấy lần?
Câu 5: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 6: Nêu cảm nhận của em về tình cảm của ông lão đối với nhân vật "nó" trong
đoạn văn bản. (khoảng 3 câu).
Phần II: Làm văn (7 điểm)
Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè.
“Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,


Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sdd)


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 10 – NĂM HỌC: 2015 – 2016
Phần I - Đọc -hiểu
Câu 1: Tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao
+ Cho 0,5 điểm nếu HS nêu đủ hai ý trên
+ Cho 0,25 điểm nếu HS chỉ nêu được 1/2 ý.
+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 2: Nhân vật "nó" trong đoạn văn bản là con chó. (con vật)
+ Cho 0,5 điểm nếu HS trả lời đúng ý trên
+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 3: Phương thức biểu đạt của đoạn văn bản là tự sự
+ Cho 0,5 điểm nếu HS nêu đúng đáp án.
+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 4: Biện pháp tu từ so sánh, 3 lần
+ Cho 0,5 điểm nếu HS nêu đúng hai ý trên
+ Cho 0,25 điểm nếu HS chỉ nêu được 1/2 ý.
+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 5: Tác dụng: Làm nổi bật tình cảm yêu thương, quý mến của lão Hạc đối với
con chó.
+ Cho 0,5 điểm nếu HS trả lời đúng ý trên

+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời hoặc trả lời sai.
Câu 6: HS có thể có nhiều cảm nhận khác nhau song cơ bản phải nêu được những nét
sau:
Đó là tình cảm của người cha dành cho đứa con đi xa của lão Hạc. Lão coi cậu
Vàng chính là đứa con của mình và đối xử với nó không khác gì một con người, một
người bạn để hàn huyên tâm sự.
+ Cho 0,5 điểm nếu HS nêu đúng ý trên
+ Cho 0,25 điểm nếu HS chỉ nêu được 2/3 ý.
+ Cho 0 điểm nếu HS không trả lời.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Học sinh biết kết hợp kiến thức, kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học
để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả
năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính
tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần: mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt
hợp lí, nêu được vấn đề; phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ
với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn
tượng, cảm xúc, nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đủ ba phần: mở bài, thân bài, kết luận nhưng các phần chưa thể
hiện được đầy đủ yêu cầu trên, phần thân bài chỉ có một đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu mở bài hoặc kết luận, thân bài chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài là một
đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài

thơ Cảnh ngày hè.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có các thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp
giữa nêu lí lẽ và dẫn chứng. (5,0 điểm)
* Điểm 5,0: Đảm bảo các yêu cầu trên, có thể trình bày theo định hướng sau:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và bài thơ Cảnh ngày hè.
- Nêu cảm nhận chung về bài thơ. Sau đó triển khai làm rõ các ý chính về vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi:


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

+ Yêu thiên nhiên: Bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, sự giao cảm mạnh
mẽ nhưng tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên, có sự đồng
cảm với thiên nhiên mạnh mẽ nhưng tinh tế, sâu sắc.
+ Yêu đời, yêu cuộc sống: Thiên nhiên qua cảm xúc của thi sĩ trở nên sống động, đáng
yêu và đầy sức sống. Cảnh vật thanh bình, yên vui bởi sự thanh thản đang xâm chiếm tâm
hồn nhà thơ. Âm thanh “lao xao chợ cá” dội về từ phía làng chài hay chính tác giả đang rộn rã
niềm vui trước cảnh “dân giàu đủ”.
+ Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Yêu thiên nhiên, nhưng trên hết vẫn là tấm lòng của
ông thiết tha với con người, với dân, với nước. Câu kết bài thơ thể hiện sự dồn nén cảm
xúc của cả bài. Điểm kết tụ hồn thơ Nguyễn Trãi không phải ở thiên nhiên, tạo vật mà
chính là ở con người, ở người dân. Ông mong dân được ấm no, hạnh phúc, nhưng đó phải
là hạnh phúc cho tất cả mọi người, mọi nơi: “khắp đòi phương”.
Học sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí và có sức
thuyết phục.
+ Điểm 4,5 đến 4,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận

điểm (phân tích, so sánh…) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
+ Điểm 4,0 đến 4,25: Đáp ứng được 2/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 3,0 đến 3,75: Đáp ứng được 1/2 các yêu cầu trên.
+ Điểm 2,0 đến 2,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
+ Điểm 1,0 đến 1,75: Đáp ứng được 1/4 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,5 đến 0,75: Đáp ứng được 1/5 các yêu cầu trên.
+ Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong số các yêu cầu trên.
+ Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm…); viết văn giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học
tốt; có quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật.


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.



×