Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Việc làm cho lao động nữ ở thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.4 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... iviii

uế

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1

tế
H

2. Tình hình nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4

in

h

6. Ý nghĩa của đề tài......................................................................................................4
7. Kết cấu nội dung đề tài nghiên cứu.........................................................................4

cK

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT....................5
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ .............................................................................5


họ

1.1. Cơ sở lí luận.........................................................................................................5
1.1.1. Những vấn đề chung về lao động ...............................................................5

Đ
ại

1.1.1.1. Khái niệm về lao động ...............................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của lao động nữ ........................................................6
1.1.2. Những vấn đề chung về việc làm và thu nhập ..........................................9

ng

1.1.2.1. Việc làm......................................................................................................9
1.1.2.2. Thu nhập..................................................................................................10

ườ

1.1.2.3. Vai trò của việc làm .................................................................................11
1.1.2.4. Phân loại việc làm ...................................................................................13

Tr

1.1.3. Các vấn đề chung về thất nghiệp ............................................................13
1.1.3. Các nhân tố tác động đến giải quyết việc làm lao động nữ ...................14
1.1.3.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên................................................14
1.1.3.2. Những nhân tố thuộc về con người........................................................15
1.1.3.3. Các nhân tố thuộc về xã hội....................................................................16
1.1.4. Quan điểm của Việt Nam về giải quyết việc làm lao động nữ...............18

ii


1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................20
1.2.1. Việc làm, thu nhập của lao động nữ nông thôn Việt Nam.....................20
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm lao động nữ ở một số địa phương ....23
1.2.2.1. Kinh nghiệm ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .......................23

uế

1.2.2.2. Kinh nghiệm ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế ..................24
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm đối với thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng

tế
H

Trị về giải quyết việc làm lao động nữ...............................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................28
2.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết việc làm ở thành

in

h

phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ................................................................................28
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên ................................................................................28

cK


2.1.1.1. Vị trí địa lý, đị hình..................................................................................28
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ....................................................................30
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................31

họ

2.1.2. Về các điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................33
2.1.2.1. Quy mô dân số và lao động .....................................................................33

Đ
ại

2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ...........................................................................................35
2.1.2.3. Tình hình tăng trưởng, phát triển kinh tế..............................................39
2.1.3. Về cơ chế chính sách..................................................................................42

ng

2.2. Thực trạng lao động việc làm của lao động nữ ở thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị .....................................................................................................43

ườ

2.2.1. Thực trạng việc làm, thu nhập của lao động nữ ở thành phố Đông Hà
...............................................................................................................................43

Tr

2.2.1.1. Quy mô lao động nữ ................................................................................43
2.2.1.2. Cơ cấu lao động nữ .................................................................................44

2.2.1.3. Trình độ lao động của lao động nữ ........................................................46
2.2.1.4. Thu nhập của lao động nữ......................................................................48
2.2.2. Những thành tựu, hạn chế còn tồn tại trong vấn đề giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà ..............................................................50
iii


2.2.2.1. Những thành tựu giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố
Đông Hà ................................................................................................................50
2.2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại trong giải quyết việc làm cho lao động nữ ở
thành phố Đông Hà ..............................................................................................52

uế

CHƯƠNG 3 : ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ...................55
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ...................................55

tế
H

Ở THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................55
3.1. Định hướng, mục tiêu việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị .................................................................................................................55
3.1.1. Định hướng.................................................................................................55

in

h

3.1.2. Mục tiêu ......................................................................................................56

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................56

cK

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................57
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục giải quyết việc làm cho lao động nữ
ở thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị ...................................................................58

họ

3.2.1. Phát triển kinh tế nhằm tạo việc làm.......................................................58
3.2.1.1. Đẩy mạnh tăng trưởng, phát triển kinh tế tạo nhiều việc làm mới.......58

Đ
ại

3.2.1.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thu hút các doanh
nghiệp trong và ngoài Tỉnh, các doanh nghiệp nước ngoài ..............................58
3.2.1.3. Đa dạng hóa các loại hình sản xuất, kinh doanh ..................................59

ng

3.2.2. Xã hội hóa vấn đề việc làm .......................................................................59
3.2.3. Đẩy mạnh giáo dục đào tạo và dạy nghề cho lao động nữ.....................59

ườ

3.2.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về học nghề và
việc làm; về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối


Tr

với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ ..................................................................59
3.2.3.2. Tăng cường sự tham gia của các cấp Hội liên hiệp phụ nữ, công đoàn
các cấp trong xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách và giám sát việc thực
hiện luật pháp, chính sách về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ ................60
3.2.3.3. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm....................60

iv


3.2.3.4. Nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ Hội các cấp về công tác tư vấn
nghề, tư vấn giới thiệu việc làm...........................................................................61
3.2.3.5. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện các chương trình, đề án hỗ
trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm .......................................................................61

uế

3.2.4. Giải pháp về thị trường.............................................................................61
3.2.5. Khắc phục những khó khăn, bất lợi của lao động nữ trong quá trình

tế
H

lao động.................................................................................................................63
3.2.5.1. Nâng cao nhận thức về thực hiện bình đẳng giới và chiến lược quốc
gia về sự tiến bộ của phụ nữ ................................................................................63
3.2.5.2. Quan tâm, nâng cao sức khỏe cho lao động nữ, cần có chính sách ưu

in


h

tiên, khuyến khích đội ngũ lao động nữ..............................................................64
3.2.6. Triển khai các chương trình, mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm

cK

cho phụ nữ............................................................................................................65
3.2.6.1. Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay hỗ trợ phụ nữ tạo
việc làm..................................................................................................................65

họ

3.2.6.2. Giải quyết việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia ....66
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................67

Đ
ại

1. KẾT LUẬN...............................................................................................................67
2. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................68

Tr

ườ

ng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................70


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Diễn giải
Kinh tế, xã hội

SX, KD

Sản xuất, kinh doanh

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiên đại hóa

NSLĐ

Năng suất lao động

CCLĐ

Cơ cấu lao động

LLLĐ

Lực lượng lao động


PTKT

Phát triển kinh tế

in

h

tế
H

uế

KT, XH

Thị trường lao động

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


TTLĐ

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Hộ nhân khẩu - lao động phân theo Phường năm 2011................................34
Bảng 2.3: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế qua các năm ...............................38
Bảng 2.2: Số trường học, phòng học, giáo viên, học sinh ở thành phố năm 2011........37

uế

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm phân theo ngành kinh tế........................39
giai đoạn 2007-2011. .....................................................................................................39

tế
H

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất công nghiệp thành phố theo thành phần kinh tế..................40
qua các năm. ..................................................................................................................40
Bảng 2.6: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ qua các năm ....................41

h

Bảng 2.7: Quy mô, tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động các Phường năm 2011..........43

in

Bảng 2.8: Cơ cấu lao động nữ theo độ tuổi ...................................................................45

Bảng 2.9: Trình độ văn hóa và chuyên môn của lao động nữ .......................................47

cK

Bảng 2.10: Thu nhập bình quân của lao động nữ..........................................................49
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổng sản phẩm thành phố Đông Hà năm 2011 .............................39

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

Biểu đồ 2.2: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2008 - 2011..................41

vii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với việc xác định rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã thực hiên quá trình nghiên

uế

cứu như sau:
1. Xác định đối tượng, phạm vi nghiên cứu từ đó vạch kế hoạch cụ thể.


tế
H

2. Nghiên cứu, tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến lao
động, việc làm của lao động nữ ở địa phương, tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của
vấn đề.

3. Thu thập số liệu thứ cấp và xử lí số liệu sơ cấp của quá trình khảo sát, nêu

h

thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

in

4. Đề ra những giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ phù hợp với tình

cK

hình của địa phương và những ý kiến đề xuất với các chủ thể liên quan đến giải quyết

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

viii


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử dựng và giữ nước cho đến ngày nay, phụ nữ Việt Nam

uế

không chỉ là người của gia đình mà còn là người của xã hội. Bằng sức lao động và khả
năng sáng tạo của mình, phụ nữ đã đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, mạnh

tế
H

mẽ khẳng định vai trò không thể thiếu trên mọi lĩnh vực, góp phần rất lớn vào quá
trình phát triển đất nước.

Phụ nữ Việt Nam giữ một vai trò, vị trí quan trọng trong lịch sử dựng nước và
giữ nước. Giải phóng và phát triển toàn diện phụ nữ là một trong những mục tiêu của

h

cách mạng Việt Nam, có ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sự phát triển của đất nước.


in

Bồi dưỡng lực lượng phụ nữ, phát huy sức mạnh, nâng cao tri thức và chăm lo sự phát

cK

triển mọi mặt của phụ nữ là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Đảng và Nhà
nước ta trong mọi thời kỳ cách mạng hướng đến mục tiêu bình đẳng giới, đây cũng là
nhiệm vụ chung mang tính toàn cầu.

họ

Để có thể khẳng định và phát huy vai trò của mình, bản thân người phụ nữ trước
hết phải ý thức được đầy đủ vai trò về giới của mình mới có thể nắm bắt được những cơ

Đ
ại

hội, mạnh mẽ khẳng định vị thế trong xã hội. Muốn vậy, phụ nữ hiện đại cần nỗ lực nhiều
hơn trong việc trau dồi, tích lũy tri thức cũng như vốn sống, vốn văn hóa. Có tri thức, phụ
nữ sẽ có bản lĩnh hơn và có nhiều cơ hội lựa chọn hơn trong cuộc sống. Cùng với đó, việc
tự tạo lập cho mình ý thức cầu tiến, độc lập trong suy nghĩ và hành động, tự tin, sáng tạo,

ng

biết hoạch định kế hoạch, biết đối mặt với áp lực, biết chăm sóc bản thân cũng là những

ườ

đức tính cần thiết mà người phụ nữ hiện đại cần phải có.

Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) mạnh mẽ hiện

nay, lao động nữ đang từng bước chuyển đổi việc làm của mình, từ đó sẽ làm biến đổi

Tr

cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập của gia đình. Xu hướng biến đổi trong thời gian
tới là phụ nữ nông thôn sẽ ngày càng tham gia tích cực hơn vào thị trường lao động
chung của cả nước, nhất là các ngành kinh tế như: thương mại, dịch vụ, công nghiệp
và du lịch ở ngay nông thôn hay ở các trung tâm kinh tế lớn.

1


Như vậy, trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH lao động nữ đang có những
biến đổi mạnh mẽ và thể hiện được vai trò của mình đối với sự nghiệp phát triển chung
của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác

uế

phụ nữ, trong đó có nữ trí thức là một yêu cầu quan trọng của sự nghiệp phát triển kinh
tế, xã hội (KT, XH), là một mục tiêu quan trọng của công cuộc CNH, HĐH đất nước.

tế
H

Nhận thấy được vai trò quan trọng ấy của phụ nữ, Đảng và Nhà nước ta đã thể
chế hóa bằng các chính sách, đường lối và văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện cho


phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng có việc làm, thu nhập ổn định trong bối
cảnh KT, XH hiện nay. Tuy vậy, trên thực tế việc thực hiện đã gặp không ít những khó

in

h

khăn, bấp cập dẫn đến hiệu quả mang lại không được như yêu cầu và mong muốn.
Hiện nay, CNH, HĐH đã đặt ra những yêu cầu làm cho phụ nữ ít có cơ hội tìm

cK

kiếm việc làm do đặc điểm sức khỏe, sinh lí, tâm lí cũng như hạn chế về chuyên môn
hay tính chủ động trong công việc. Có thể thấy rằng, tạo việc làm cho phụ nữ là việc
làm cấp bách, mang tính chiến lược cho sự nghiệp phát triển đất nước. Giải quyết việc

họ

làm, nâng cao thu nhập cho phụ nữ là yêu cầu không chỉ trong phạm vi gia đình mà
còn là yêu cầu xã hội, góp phần tạo sự bình đẳng giới, phân phối thu nhập và thực hiện

Đ
ại

công bằng xã hội.

Trong bối cảnh chung của đất nước, ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị , vấn
đề lao động nữ và việc làm cho lao động nữ đang là vấn đề còn nhiều bất cập và nhận

ng


được sự quan tâm của bản thân người phụ nữ, các cấp, cơ quan ban ngành. Thực tế cho
thấy rằng, vấn đề việc làm cho lao động nữ đang gặp nhiều khó khăn, hạn chế dẫn đến

ườ

thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội,… trên địa bàn thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng
là vấn đề dẫn đến phân cách giàu nghèo, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của địa

Tr

phương và toàn tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn đó, giải quyết việc làm cho lao động nữ là
mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển KT, XH của địa phương và cả nước
nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, giải quyết việc
làm cho lao động nữ nói riêng được nhiều nhà kinh tế học, nhiều học giả quan tâm nghiên
2


cứu. Việc làm cho lao động nữ là nội dung quan trọng có ý nghĩa lí luận và thực tiễn trong
phát triển kinh tế được nhiều đề tài nghiên cứu, các bài viết liên quan như:
- Luận văn thạc sĩ: “Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam” của
tác giả Lưu Thị Bích Ngọc.

uế

- Đề tài khoa học: “Giải quyết việc làm cho lao động nữ trong tiến trình CNH,
HĐH ở huyện Hương Thủy”, tỉnh Thừa Thiên Huế của tác giả Phạm Thái Anh Thư.


tế
H

- Đề án: “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2012 - 2015” của Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã có khá nhiều đề tài nghiên cứu liên quan nhằm
đề ra các giải pháp góp phần phát triển KT, XH của tỉnh. Những công trình nghiên cứu

in

h

có liên quan rất phong phú, đa dạng. Tuy vậy, trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về đề tài việc

cK

làm cho lao động nữ. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, là sinh viên khoa Kinh tế Chính
trị, với những suy nghĩ và trăn trở của mình với vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Việc

nghiệp của mình.

họ

làm cho lao động nữ ở Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị” cho bài khóa luận tốt

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Đ

ại

 Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về việc làm, thu nhập cho
lao động nữ nói chung và lao động nữ của thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị nói riêng.
 Phân tích, đáng giá một cách toàn diện, có hệ thống việc làm, sử dụng lao

ng

động và thu nhập của lao động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
 Nghiên cứu mục tiêu, định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm giải

ườ

quyết việc làm, tăng thu nhập cho phụ nữ trên địa bàn thành phố, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và phát triển KT, XH thành phố Đông Hà nói riêng và tỉnh

Tr

Quảng Trị nói chung trong tiến trình CNH, HĐH hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc làm của lao động nữ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
+ Thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011.
3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, ngoài các phương pháp chung như duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử tôi còn sử dụng thêm các phương pháp như:

-

Phương pháp khảo sát, thống kê: Tiến hành điều tra thông qua 140 phiếu

uế

khảo sát các chỉ tiêu liên quan đến việc làm, thu nhập của lao động nữ trên hai đơn vị

lí, thống kê kết quả điều tra.
-

Phương pháp phân tích, diễn giải, quy nạp.

-

Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.

6. Ý nghĩa của đề tài

h

Đề tài là cơ sở lí luận và thực tiễn giúp địa phương nắm bắt tình hình việc

in

-

tế
H


phường có quy mô và cơ cấu lao động nữ điển hình của thành phố, sau đó tiến hành xử

làm của lao động nữ, từ đó hoàn thiện chính sách và đưa ra các giải pháp giải quyết

-

cK

việc làm cho lao động nữ phù hợp với thực tiễn địa phương.

Đề tài là tài liệu tham khảo cho những ai nghiên cứu những nội dung liên

quan nhằm có sự so sánh tương quan về tình hình lao động nữ ở địa phương.

họ

7. Kết cấu nội dung đề tài nghiên cứu

Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, kiến nghị, đề tài kết cấu thành 3 chương:

Đ
ại

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nữ.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị.

ng

Chương 3 : Định hướng và những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao


Tr

ườ

động nữ ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

4


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ
1.1. Cơ sở lí luận.

uế

1.1.1. Những vấn đề chung về lao động
1.1.1.1. Khái niệm về lao động

tế
H

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời cải tạo cả bản thân

con người. Như vậy, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của

h


cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. “Sức lao động là năng

in

lực lao động, là toàn bộ thể lực và trí lực của con người được sử dụng trong quá trình

cK

lao động” [5;41].

Lực lượng lao động bao gồm tất cả những người đang ở trong độ tuổi lao động.
Những người không được tính vào lực lượng lao động là những học sinh, sinh viên,

họ

người nghỉ hưu, những cha mẹ ở nhà, những người trong tù, những người không có ý
định tìm kiếm việc làm… Ở Việt Nam, người trong độ tuổi lao động được quy định là

Đ
ại

từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và từ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ. Lao động và
việc làm là hoạt động quan trọng nhất của con người, nhằm tạo ra của cải vật chất và
giá trị tinh thần cho xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
cũng đã xác định việc phát triển kinh tế cần quan tâm đến yêu cầu chuyển dịch cơ cấu

ng

lao động, giải quyết việc làm cho người lao động và tạo điều kiện giải quyết ngày càng

nhiều việc làm, đặc biệt là cho lao động nông thôn.

ườ

Tuy nhiên, vấn đề việc làm cho lao động nói chung, lao động nữ nói riêng vẫn

đang là vấn đề bức xúc. Vì vậy, cần phải phát triển và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở

Tr

khai thác có hiệu quả các nguồn lực, tiềm năng thế mạnh của các địa phương, động
viên, hướng dẫn và tạo điều kiện cho nhân dân phát triển sản xuất, tạo ra của cải vật
chất ngày càng dồi dào và thu nhập ngày càng cao.
Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động xã hội
có tính đặc thù về giới và giới tính thể hiện trong sức khỏe và tâm sinh lí. Cùng với

5


nam giới, phụ nữ nói chung và lao động nữ nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của lao động nữ
 Đặc điểm của lao động nữ

uế

Phụ nữ là một lực lượng lao động quan trọng trong lực lượng lao động xã hội.
Cùng với nam giới, phụ nữ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây

tế

H

dựng và phát triển đất nước. Ở nước ta, lao động nữ là nguồn lực to lớn góp phần quan

trọng trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược phát triển KT, XH. Vì
vậy, cùng với những chính sách kinh tế đúng đắn, Đảng và Nhà nước đã thực hiện một
hệ thống chính sách xã hội công bằng và tiến bộ, hướng vào mục tiêu phát triển con

in

h

người, tạo điều kiện cho tất cả mọi người, kể cả nam và nữ đều có thể đóng góp sức
mình vào sự nghiệp chung. Thực tế cũng khẳng định, tiềm năng lao động nữ đã được

cK

phát huy và vị thế của người phụ nữ được nâng cao trong xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi, lao động nữ cũng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt trong
lĩnh vực lao động, việc làm ở cả khu vực kinh tế chính thức và phi chính thức. Phụ nữ

họ

đã có mặt trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… Tuy nhiên, có
sự khác biệt về đặc điểm tâm sinh lý giữa lao động nam và lao động nữ nên đối với lao

Đ
ại

động nữ, khi đề cập, chúng ta phải xem xét đến các đặc thù cơ bản của họ là giới và

giới tính.
-

Xét về phương diện giới tính.

ng

Phụ nữ thường hạn chế về thể lực so với nam giới và có thiên chức mang thai,
sinh con, nuôi con: Trong điều kiện kinh tế thị trường, vấn đề này luôn được coi là

ườ

"hạn chế của phụ nữ" với tư cách người đi tìm việc.
-

Xét trên phương diện giới.

Tr

So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn.

Cũng do nhiều nguyên nhân chi phối, lao động nữ thường có trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn thấp hơn lao động nam. Hiện nay, lao động nữ chưa qua đào tạo nghề còn
chiếm tỷ lệ cao, nhất là ở vùng nông thôn. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin vào
chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến khó tìm kiếm việc làm trên thị
trường lao động.
6


 Vai trò của phụ nữ

-

Vai trò của phụ nữ đối với gia đình

Thứ nhất, chúng ta phải thừa nhận vị trí hết sức quan trọng của người phụ nữ
trong gia đình. Trong gia đình, họ là người nội trợ, giúp các thành viên khác trong gia

uế

đình có điều kiện hoàn thành công việc. Họ có ảnh hưởng to lớn tới hạnh phúc và sự
ổn định của gia đình. Là người vợ, người mẹ trong gia đình, họ luôn sẵn sàng lắng

tế
H

nghe, chia sẻ chăm sóc mọi thành viên trong gia đình một cách tốt nhất.

Như vậy, có thể thấy rằng sự phân công lao động theo giới đã giao trách nhiệm
về lao động chăm sóc gia đình cho phụ nữ mà phần lớn mà lao động này chỉ được ghi
nhận mà không được trả công. Lao động chăm sóc cũng là một bộ phận trong sản xuất

in

h

xã hội bởi vì trong sản xuất xã hội bao gồm sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và cả
sản xuất ra bản thân con người.

cK


Thứ hai, người phụ nữ còn tham gia trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh (SX,
KD), là người tạo ra của cải vật chất, tiền bạc cho sinh hoạt của gia đình, có những gia
đình người phụ nữ còn đóng vai trò trụ cột cả về vật chất lẫn tinh thần.

họ

Thứ ba, phụ nữ thường là người quản lí tài chính gia đình, trong đó ở Việt Nam
rất phổ biến nên học có vai trò nhất định đối với kinh tế gia đình, đảm bảo chi tiêu,

Đ
ại

tích lũy tài chính cho gia đình.

Tuy có vai trò quan trọng như vậy trong gia đình nhưng vai trò ấy có lúc lại bị
lãng quên hoặc không được đánh giá đúng mức. Hiện nay, các phúc lợi xã hội dành

ng

cho phụ nữ vẫn chưa tốt và bản thân họ cũng chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết của
các thành viên trong gia đình cũng như xã hội. Vì vậy, gia đình và xã hội phải có sự

ườ

ghi nhận đúng mức và tạo ra những dịch vụ gia đình tốt hơn tạo điều kiện cho phụ nữ
được giải phóng và có thời gian hơn để đóng góp cho xã hội.

Tr

-


Vai trò của phụ nữ đối với xã hội.

Thứ nhất, phụ nữ là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ đông đảo những

người lao động trong xã hội.
Bằng lao động sáng tạo của mình, phụ nữ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm
phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò không thể thiếu của mình
trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Với truyền thống đó, phụ nữ Việt Nam tiếp tục
7


vượt qua mọi thử thách, vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội, duy trì
ảnh hưởng rộng rãi vai trò của mình trên nhiều lĩnh vực như: tham gia quản lý nhà
nước; tham gia xóa đói giảm nghèo; xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc; tham gia phòng chống tệ nạn xã hội; thúc đẩy hoạt động đối ngoại nhân dân…

uế

Thứ hai, vai trò của phụ nữ được thể hiện ngày càng sâu sắc và có những đóng
góp quan trọng trong thành tựu của kinh tế, văn hóa - xã hội của đất nước.

tế
H

Khi đất nước bước vào kỷ nguyên hội nhập với thế giới, trong công cuộc xây
dựng đất nước trên con đường CNH, HĐH hiện nay, phụ nữ Việt Nam tiếp tục đóng
vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội. Vai trò này
đang được khẳng định một cách rõ nét hơn bao giờ hết. Trong thời đại mới, bên cạnh


in

h

vai trò quan trọng trong gia đình, người phụ nữ còn tích cực tham gia vào các hoạt
động xã hội. Ngày càng có nhiều người trở thành chính trị gia, nhà khoa học nổi tiếng,

cK

nhà quản lý năng động… Trong nhiều lĩnh vực, sự có mặt của người phụ nữ là không
thể thiếu như ngành dệt, may mặc, du lịch, công nghệ dịch vụ…
Như vậy có thể nói, trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước, phụ nữ

họ

Việt Nam tiếp tục phát huy và khẳng định vai trò, vị trí của mình đối với sự phát triển
của xã hội. Trong xu thế phát triển ngày nay, phụ nữ càng có nhiều cơ hội hơn để thể

Đ
ại

hiện vai trò quan trọng của mình. Chính nhờ sự lựa chọn đường lối đúng đắn của Đảng
cho sự phát triển của đất nước mà vai trò của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam
không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên, đó cũng chỉ mới là những bước khởi đầu

ng

thuận lợi. Như vậy người phụ nữ đã thể hiện được vai trò của mình với xã hội, sự cống
hiến đó đã tạo được rất nhiều thành tựu, tuy vậy để người phụ nữ có những đóng góp


ườ

rõ rang và nhiều hơn thì yêu cầu chúng ta còn nhiều việc phải làm. Bất bình đẳng giới
vẫn còn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến đói nghèo và là một trong

Tr

những cản trở cho sự phát triển bền vững. Người phụ nữ cần phải phát huy hết khả
năng cũng như thực thi và hưởng các quyền của mình. Bất bình đẳng về giới đã gây
cản trở cho phát triển và ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các thành viên trong gia đình và
xã hội.
Khi ở vào thời kỳ mới, để khẳng định và phát huy vai trò của mình, phụ nữ Việt
Nam có nhiều mặt thuận lợi do sự phát triển kinh tế (PTKT) mang lại, nhưng đồng
8


thời với nó là những thử thách họ cần phải vượt qua. Đảng và Nhà nước ta luôn có
những chính sách khuyến khích, ưu tiên đối với lực lượng lao động nữ, có như vậy
người phụ nữ mới có thể khẳng định vai trò của mình trong sự nghiệp phát triển lâu
dài, bền vững của đất nước.

uế

1.1.2. Những vấn đề chung về việc làm và thu nhập
1.1.2.1. Việc làm

tế
H

Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm đã được cụ thể hóa tại điều 13, chương II của

Bộ luật Lao động, như sau: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị

pháp luật cấm, đều được thừa nhận là việc làm”. Như vậy, một việc làm phải hội đủ 3 yếu
tố: là hoạt động lao động của con người; hoạt động tạo ra thu nhập (kể cả công việc được

in

h

trả công hay không được trả công); không bị pháp luật ngăn cấm.

Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh

cK

tế, có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và
toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối
quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và

họ

xã hội.

Đối với nước ta giải quyết việc làm còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong

Đ
ại

xã hội đồng thời là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp
phần chuyển đổi cơ cấu lao động (CCLĐ) đáp ứng nhu cầu của quá trình CNH, HĐH

và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người.

ng

Sau hơn 26 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề việc làm ở nước
ta đã từng bước đươc giải quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của kinh tế

ườ

hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt được
những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở

Tr

nước ta hiện nay vẫn còn có nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của
nền kinh tế, đặc biệt là từ sau khi nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại quốc tế
(WTO). Những tồn tại chủ yếu đó thể hiện trên nhiều mặt. Cung, cầu lao động, việc
làm mất cân đối lớn (cung lớn hơn cầu); tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ
sử dụng lao động ở nông thôn thấp chỉ đạt trên, dưới 70%; số doanh nghiệp còn ít so
với quy mô dân số nên khả năng tạo việc làm và thu hút lao động còn hạn chế, nhất là
9


trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Tình trạng thiếu việc làm còn cao, chính
sách tiền lương, thu nhập chưa động viên được người lao động gắn bó tận tâm với
công việc. Quản lý nhà nước đối với thị trường lao động, việc làm và vai trò điều tiết
của Nhà nước đối với quan hệ cung cầu lao động còn hạn chế; sự kiểm soát, giám sát

uế


thị trường lao động, việc làm chưa chặt chẽ, tòa án lao động chưa giải quyết thỏa đáng
tranh chấp lao động; cải cách hành chính hiệu quả thấp đối với bản thân người lao

tế
H

động và cả xã hội; CCLĐ chưa phù hợp với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo yêu cầu

CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo và đạo tạo nghề thấp, kỹ
năng tay nghề, thể lực còn yếu, kỷ luật lao động, tác phong làm việc công nghiệp chưa
cao. Các văn bản của Nhà nước hướng dẫn thực hiện các luật về lao động, việc làm và thị

in

h

trường lao động chưa được thực hiện đầy đủ và nghiêm minh gây áp lực cho vấn đề giải
quyết việc làm. Khả năng cạnh tranh yếu, nhất là ở những lĩnh vực yêu cầu lao động có

cK

trình độ cao. Cơ cấu nghành nghề đào tạo chuyên môn kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế đòi hỏi. Hệ thống giao dịch trên thị trường lao động yếu kém; hệ thống thông
tin thị trường lao động việc làm chính thức chưa phát triển mạnh, chưa có các trung tâm

họ

giao dich lớn đạt hiệu quả khu vực.

Để khắc phục những khó khăn, hạn chế nói trên, việc giải quyết tốt vấn đề lao


Đ
ại

động, việc làm đi đôi với cơ cấu lại nguồn lực lao động cả nước phục vụ tốt yêu cầu
từng bước tái cấu trúc lại nền kinh tế theo mô hình năng suất cao, tăng trưởng nhanh
và bền vững là một đột phá chiến lược. Đồng thời phải tiến hành đồng bộ nhiều biện

ng

pháp cụ thể cơ bản và hữu hiệu.
1.1.2.2. Thu nhập

ườ

Thu nhập là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu, mức sống của

người lao động, thông qua thu nhập chúng ta còn biết được các nhân tố ảnh hưởng đến thu

Tr

nhập của người lao động từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của người
lao động. Vì vậy, xác định thu nhập của người lao động có ý nghĩa rất quan trọng.
Tổng thu nhập của người lao động là số tiền người lao động nhận được từ các

nguồn thu và họ được toàn quyền sử dụng cho tiêu dung cho bản thân và gia đình.
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ các khoản thu bằng tiền và giá trị hiện vật
mà người lao động cũng như gia đình họ nhận được trong một phạm vi thời gian nhất
10



định. Thu nhập cá nhân là thu nhập đạt được từ các nguồn khác nhau của cá nhân
trong thời gian nhất định. Thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều là từ thu
nhập quốc dân.
Ngày nay, thu nhập và phân phối thu nhập là vấn đề được toàn xã hội quan tâm,

uế

nó là thước đo sự phát triển KT, XH của một địa phương, đất nước.
1.1.2.3. Vai trò của việc làm

tế
H

Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự PTKT, có vai trò
quan trọng trong đời sống xã hội, không thể thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền
kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật
thiết với kinh tế và xã hội, chi phối toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.

in

h

 Đối với từng cá nhân

Với cá nhân, việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống bản thân mình, vì vậy

cK

nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của cá nhân. Việc làm ngày nay

gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của từng cá nhân, thực tế cho thấy
những người không có việc làm thường tập trung vào những vùng nhất định, vào

họ

những nhóm người nhất định. Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới mất cơ
hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao mòn và mất đi

Đ
ại

kiến thức, trình độ vốn có.

 Đối với toàn thể xã hội

- Trong lĩnh vực kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là

ng

đầuvào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy đó là nhân tố tạo nên tăng
trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và việc

ườ

làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững, ngược

Tr

lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.

- Trong các lĩnh vực xã hội, thấy rõ rằng mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu

tố cấu thành nên xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó
tác động tích cực, mặt khác nó tác động tiêu cực nếu lao động không có việc làm và
thu nhập ổn định.

11


- Trong lĩnh vực chính trị, an ninh, khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm
thì xã hội đó được duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân
cách và trí tuệ…

uế

- Trong lĩnh vực văn hóa, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm
cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hưởng

tế
H

xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc

đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện, vì
vậy trong nhiều trường hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lòng tự tin của
con người, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra,

in


h

khi không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên
nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hưởng đến tình hình chính trị.

cK

Như vậy, vai trò việc làm đối với từng cá nhân, KT, XH là rất quan trọng, vì
vậy để đáp ứng được nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi nhà nước phải có những
chiến lược, kế hoạch cụ thể đáp ứng được nhu cầu này. Chính từ những vai trò đó đã

họ

đặt ra yêu cầu về kế hoạch giải quyết việc làm cho mỗi quốc gia, mỗi địa phương. Vai
trò của kế hoạch giải quyết việc làm cũng được đánh giá trên các mặt kinh tế và xã hội.

Đ
ại

Trước hết kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận quan trọng trong hệ thống kế hoạch
hoá PTKT xã hội vì nó đưa ra các mục tiêu và chính sách phát triển KT, XH. Kế hoạch
giải quyết việc làm cũng giống các kế hoạch khác là đều đưa ra những tiêu chí, mục

ng

tiêu và hệ thống các chính sách giải pháp, mặt khác, kế hoạch giải quyết việc làm khác
với các kế hoạch khác ở chố kế hoạch ở đây vừa đảm bảo các mục tiêu PTKT và vừa

ườ


đảm bảo mục tiêu phát triển xã hội.
Ở Việt Nam, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường chúng ta phải chấp nhận

Tr

yếu tố thị trường và các quy luật thị trường, trong thị trường luôn có thất nghiệp. Nhà
nước điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các công cụ, kế hoạch việc làm không vì
thế mà mất đi vai trò quan trọng của mình , kế hoạch việc làm trở nên ngày càng linh
hoạt với thị trường và trở thành công cụ quan trọng không thể thiếu trong các công cụ
quản lí của nhà nước, thông qua kế hoạch việc làm Nhà nước thể hiện vai trò quản lí,
điều tiết của mình đối với vấn đề việc làm trong nền kinh tế. Trong những năm tiếp
12


theo khi mà vấn đề việc làm ngày càng trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội thì kế
hoạch việc làm càng trở nên quan trọng và rất cần thiết.
1.1.2.4. Phân loại việc làm
-

Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập:

uế

+ Việc làm thu nhập tiền công, tiền lương
+ Việc làm thu lợi nhuận: Công việc thu lợi nhuận cho bản thân lao động.

-

Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập:


+ Việc làm chính
+ Việc làm phụ

in

h

+Việc làm ổn định
+ Việc làm tạm thời

Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày:

+ Việc làm đầy đủ
+ Thiếu việc làm

cK

-

tế
H

+ Việc làm tự đáp ứng: Làm những công việc cho chính bản thân và gia đình.

* Khái niệm

họ

1.1.3. Các vấn đề chung về thất nghiệp


Đ
ại

Thất nghiệp là hiện tượng, là phạm trù kinh tế gắn với trạng thái xã hội căng
thẳng của người lao động, trong đó, khả năng vận dụng thần kinh và bắp thịt của họ bị
kìm giữ bởi các điều kiện vật chất, điều kiện pháp lí cho lao động diễn ra nguyện vọng

ng

mong muốn làm việc của họ. Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao
động, có sức lao động nhưng không có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa

ườ

tìm được việc làm.
* Phân loại

Tr

-

Thất nghiệp tạm thời: Đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc,

có thời gian tìm kiếm việc làm mới, phù hợp với khả năng, sở thích của mình.
-

Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn

và nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất, với công cụ và phương
tiện lao động cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu đối


13


với một loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cầu đối với một loại lao động
khác giảm đi và mức cầu không được điều chỉnh nhanh chóng.
-

Thất nghiệp chu kì: Là thất nghiệp gắn với sự suy giảm theo từng thời kì của

nền kinh tế. Thông thường, khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ thu hút nhiều lao động

uế

nhưng khi nền kinh tế suy thoái, khủng hoảng thì đội ngũ thất nghiệp sẽ tăng lên với
quy mô lớn hơn trước.

Thất nghiệp do thiếu cầu là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm,

tế
H

-

kéo theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh; thất
nghiệp theo mùa vụ là thất nghiệp do cầu lao động dao động, giảm thường vào những
thời kì nhất định trong năm; thất nghiệp chu kì là thất nghiệp gắn liền sự suy giảm theo

in


h

thời kì của nền kinh tế.

Ở Việt Nam, trong quá trình hội nhập và phát triển, do tác động mạnh mẽ của

cK

quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế, ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức, thất nghiệp là
điều khó tránh khỏi. Trước tình hình đó, đã đặt ra một vấn đề nóng bỏng là phải giải
quyết tình trạng thất nghiệp như thế nào. Để hạn chế thất nghiệp thông qua chính sách

họ

việc làm, một mặt phải tạo ra những nơi làm mới, mặt khác phải tránh cho người lao
động trước nguy cơ thất nghiệp. Bên cạnh đó, cần có những chính sách phù hợp, kịp

Đ
ại

thời trợ cấp cho người thất nghiệp.

1.1.3. Các nhân tố tác động đến giải quyết việc làm lao động nữ
1.1.3.1. Các nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên

ng

Điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng ban đầu cho phát triển sản xuất. Những
vùng miền, địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phong phú, đa dạng sẽ dễ dàng


ườ

hơn cho việc phát triển các ngành nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, từ đó tạo điều
kiện việc làm cho lao động nói riêng và lao động trong nền kinh tế nói chung. Các

Tr

nhân tố thuộc về tự nhiên cơ bản tác động đến việc làm của phụ nữ như thổ nhưỡng,
tài nguyên thiên nhiên, khí hậu,… Tùy đặc điểm tự nhiên của từng vùng miền sẽ tác
động đến hoạt động SX, KD của người lao động. Các chủ thể sản xuất và người lao
động cần nắm bắt lợi thế so sánh của điều kiện tự nhiên hoặc dự đoán nguy cơ rủi ro
trong các hoạt động của mình nhằm có những định hướng và giải pháp đúng đắn cho
kế hoạch lao động của mình, mang lại hiệu quả kinh tế.
14


Nhiệm vụ của mỗi địa phương là phát huy mặt thuận, hạn chế mặt không thuận
của điều kiện tự nhiên chi phối nền sản xuất, trên cơ sở đó hoạch định chính sách phát
triển đúng đắn, bền vững nhằm mục tiêu quan trọng là phát triển con người - chủ thể
và động lực chủ yếu của nền sản xuất và mọi hoạt động xã hội.

uế

1.1.3.2. Những nhân tố thuộc về con người
 Trình độ học vấn, chuyên môn

tế
H

Giáo dục - đào tạo đóng vai trò quan trọng đối với vị trí và triển vọng tương lai


của việc làm cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng. Đảng ta cũng đã khẳng
định vai trò quan trọng của giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, xem đây là quốc
sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục -

in

h

đào tạo cần được mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả.
Giáo dục - đào tạo tạo ra lực lượng lao động có trình độ, có kỹ năng làm việc

cK

với năng suất cao là cơ sở thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong bối
cảnh nền kinh tế thị trường ngày nay, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp
ứng yêu cầu lao động xã hội là mục tiêu hàng đầu của mọi địa phương, mọi quốc gia.

họ

Chất lượng lao động quyết định đến năng suất và hiệu quả lao động, khả năng áp dụng
khoa học - kĩ thuật vài sản xuất, đảm bảo chuyên môn hóa trong hoạt động SX, KD.

Đ
ại

Như vậy, có thể thấy trình độ học vấn và chuyên môn tác động trực tiếp đến
khả tìm kiếm công việc của người lao động, trong đó những lao động đặc thù như lao
động nữ cần được nâng cao hơn nữa về trình độ để tự đáp ứng nhu cầu công việc và


ng

thu nhập của bản thân.
 Sức khỏe

ườ

Sức khỏe là yếu tố rất quan trọng đối với người lao động nói chung, lao động

nữ nói riêng, không chỉ tạo ra khả năng làm việc, tăng thu nhập, mà còn góp phần cải

Tr

thiện cuộc sống. Trên thực tế, lao động nữ hạn chế hơn so với lao động nam về sức
khỏe, điều này khiến họ có ít cơ hội việc làm hơn. Tuy vậy, có những công việc do
tính chất đặc thù nên nó chỉ phù hợp với đối tượng lao động nữ. Sức khỏe là vốn quý
của con người, tạo cho con người khả năng lao động để tạo công việc và thu nhập cho
bản thân. Sức khỏe cũng là yêu cầu cơ bản nhất đối với người lao động. Do đặc điểm

15


sinh lí nên sức khỏe thường là hạn chế đối với lao động nữ, điều đó ảnh hưởng đến khả
năng đáp ứng công việc cũng như tìm kiếm việc làm phù hợp đối với lao động nữ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của lao động nữ, từ điều kiện chăm
sóc nghỉ ngơi, vấn đề sức khỏe sinh sản, chế độ dinh dưỡng trong gia đình, đến những

uế

điều kiện làm việc và môi trường sinh sống, nếu được cải thiện tốt sẽ có tác động tích

cực đến quá trình lao động, cống hiến của lao động nữ.

tế
H

 Nhu cầu, thái độ của người lao động

Bên cạnh hai nhân tố trên thì nhu cầu và thái độ của người lao động cũng là
nhân tố quyết định đến việc làm của người lao động. Đối với lao động nữ, do đặc điểm
tâm sinh lí nên khả năng cống hiến trong lao động thường hạn chế, điều này đã ảnh

in

h

hưởng đến khả năng thích nghi và lao động ở những ngành nghề có tính đặc thù.
Để có việc làm và thu nhập phải xuất phát từ nhu cầu chính đáng của người lao

cK

động, nhu cầu cũng quyết định đến việc phân bổ lực lượng lao động (LLLĐ) xã hội,
thể hiện nguyện vọng việc làm, thu nhập và tính chất của lao động. Người lao động có
nhu cầu và thái độ tích cực với công việc họ sẽ tự mở ra cho mình cơ hội tìm kiếm

họ

việc làm cũng như là cơ sở để nhà tuyển dụng hay xã hội phân bổ, sắp xếp công việc
cho họ.

Đ

ại

1.1.3.3. Các nhân tố thuộc về xã hội
 Ảnh hưởng của tâm lý xã hội
So với nam giới, điều kiện sinh hoạt của lao động nữ thường phức tạp hơn.

ng

Cũng do nhiều nguyên nhân khác chi phối, lao động nữ thường có trình độ học vấn,
trình độ chuyên môn thấp hơn lao động nam. Bên cạnh đó, tính rụt rè, kém tự tin vào

ườ

chính bản thân mình đang là những trở ngại dẫn đến phụ nữ khó tìm kiếm được việc
làm trên thị trường lao động.

Tr

Trong điều kiện đẩy mạnh CNH, HĐH, với LLLĐ nữ ở nông thôn nói riêng họ

có nhiều bất lợi không chỉ so với lao động nam giới mà cả lao động nữ ở các đô thị,
các vùng công nghiệp. Mặc dù, đối với lao động nữ thời gian lao động kéo dài, cường
độ lao động cao, môi trường lao động nhiều ô nhiễm, môi trường văn hóa thấp kém…
nhưng nhìn chung thu nhập của họ thường thấp, không ổn định, bị phân biệt đối xử,
chịu nhiều áp lực và thường không được bảo hiểm. Hơn thế, trong điều kiện mở cửa và
16


hội nhập, do tính chất thường phải gắn liền với gia đình của lao động nữ nên họ đã bỏ
lỡ nhiều cơ hội và thời cơ để tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn ở các đô thị hay

các thị trường lao động quốc tế.
Trong điều kiện biến động về LLLĐ bất thường như hiện nay và khi người phụ

uế

nữ lại không phải là LLLĐ ưu tú trở thành chủ nhân chính thì rất nhiều gánh nặng
đang chồngchất lên vai người phụ nữ. Do khối lượng công việc SX, KD quá lớn, công

tế
H

việc nội trợ gia đình quá nhiều, việc nuôi dạy con và chăm sóc người già, người ốm…

không có người chia sẻ đã buộc người phụ nữ phải làm việc quá tải, không còn thời
gian dành cho cá nhân mình. Trước bối cảnh đó, phụ nữ hiện nay đang phải đối mặt
với rất nhiều thách thức.

h

Để khắc phục những thách thức đó là cả một quá trình nan giải, lâu dài bởi

in

những thách thức này về cơ bản xuất phát một cách khách quan cùng với sự vận động
và biến đổi sâu sắc của nông thôn thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.

cK

 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về giải quyết việc làm
Để vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ có hiệu quả yêu cầu tất yếu là

Đảng và Nhà nước ta phải có chủ trương và chính sách phù hợp, đúng đắn nhằm

họ

khuyến khích đội ngũ người lao động hăng hái, tích cực hơn trong hoạt động SX, KD
mang lại thu nhập cho bản thân và hiệu quả xã hội.

Đ
ại

Trên thực tế, Đảng ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối thiết thực, hiệu quả
nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi CCLĐ,
đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH tạo nhiều việc làm cho người lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động,… đặc biệt là

ng

lao động nông thôn. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã nêu quan điểm:
“Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và

ườ

phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu

Tr

bức xúc của nhân dân…” [2;110]
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế ngày nay, việc làm nói chung và việc làm

cho lao động nữ nói riêng đang là vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm,

vậy nên ngoài việc áp dụng các chính sách vốn tiền, vốn vật chất đồng thời phải coi
chính sách vốn con người là mặt trận hàng đầu. Có như vậy lao động nữ phát huy được
vai trò và khả năng của mình trong việc xây dựng và phát triển bản thân, gia đình và
xã hội.
17


1.1.4. Quan điểm của Việt Nam về giải quyết việc làm lao động nữ
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Đảng ta đã quan điểm: “Bằng
nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm, làm tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng,
nhất là trong nông nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở rộng các ngành nghề,

uế

các cơ sở sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động…”. [2;29]
Giải quyết việc làm cho lao động nữ là vấn đề đang nhận được sự quan tâm của

tế
H

không chỉ bản thân lao động nữ mà còn của toàn xã hội. Nhận thấy tính đặc thù vai trò
của lao động nữ đối với gia đình và xã hội, Việt Nam đã có những quan điểm, chính
sách cụ thể nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nữ trong bối cảnh KT,
XH ngày nay. Điều đó được thể hiện rõ trong các văn bản luật, các chương trình, đề án

in

h

việc làm cho lao động nữ. Điều 55, hiến pháp 1992 của nước ta đa nêu rõ: “Lao động

là quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế hoạch tạo ngày càng

cK

nhiều việc làm cho người lao động…” [4;254].

Ngày nay, việc làm đang là vấn đề chung của toàn xã hội, nhu cầu việc làm là
tất yếu đối với LLLĐ xã hội trong đó lao động nữ là lao động đặc thù. Giải quyết việc

họ

làm cho lao động nữ thời gian qua mới chỉ chú trọng tới khía cạnh số lượng, chất
lượng việc làm được tạo mới còn thấp. Số lao động được giải quyết việc làm hằng năm

Đ
ại

khá lớn, song đa số làm việc trong khu vực nông nghiệp với trình độ tay nghề, năng
suất lao động và thu nhập thấp. Chính sách di chuyển lao động chưa phù hợp với tình
hình nền kinh tế thị trường và hội nhập, chậm đổi mới, trước tiên là các chính sách

ng

sách liên quan đến hỗ trợ trực tiếp và cho vay vốn tạo việc làm cho người lao động nữ.
Các quy định cụ thể về lao động nữ ở nước ta đã có từ lâu, tuy nhiên, qua một

ườ

thời gian dài, có thể nhận thấy một số những hạn chế và vướng mắc, tồn tại như sau:
các quy định về vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ còn mang tính chung


Tr

chung, gần với những tuyên bố về chính sách của Nhà nước hơn là quy định của pháp
luật. Vì thế, việc xác định trách nhiệm pháp lý với chủ thể cụ thể thông qua các quy
định này là không dễ dàng. Về đào tạo, pháp luật lao động quy định doanh nghiệp có
trách nghiệm đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ theo Điều 10 Bộ luật Lao động.
Đồng thời, Nhà nước cũng đã ban hành Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về những quy định
18


×