Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Việc làm cho thanh niên ở huyện phong điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.01 KB, 84 trang )

AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA KINH T CHấNH TRậ

t
H

u

----------

cK

in

h

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC

L THậ PHặNG

Tr



ng


i

h



VIC LAèM CHO THANH NIN
HUYN PHONG IệN, TẩNH THặèA
THIN HU

Khoùa hoỹc 2009 - 2013


AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA KINH T CHấNH TRậ

t
H

u

----------

cK

in

h

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC

Tr




ng


i

h

VIC LAèM CHO THANH NIN
HUYN PHONG IệN, TẩNH THặèA
THIN HU

Sinh viờn thc hin:

Giỏo viờn hng dn:

Lấ TH PHNG

Th.S Lấ VN SN

Lp: K43 - KTCT
Nm hc : 2009 - 2013

Hu, thỏng 5 nm 2013


ng

ườ


Tr
Đ
ại
h

in

cK

họ

uế

tế
H


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK


in

h

tế
H

uế

Khóa luận tốt nghiệp là một phần quan trọng
thể hiện kết quả học tập của bản thân sau 4 năm ở
giảng đường đại học, là nơi gắn kết nhiều kỷ niệm
đẹp và đầy ý nghĩa của thời sinh viên. Kết thúc
gần 3 tháng nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi đã
hoàn thành đề tài: “ Việc làm cho thanh niên ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” với sự nỗ
lực của chính mình đồng thời là sự giúp đỡ của
quý thầy cô giáo, lãnh đạo các cơ quan, gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Xin gửi làm cảm ơn đến Ban giám hiệu trường
Đại học Kinh tế, quý thầy cô giáo trong và ngoài
trường đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong những năm những năm
học qua.
Đồng thời, xin gửi đến thầy cô giáo trong
Khoa Kinh Tế Chính Trị lời cảm ơn sâu sắc và chân
thành nhất. Cảm ơn những quan tâm, tình cảm của
thầy cô trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, xin gửi
lời cảm ơn và những tình cảm thân thương nhất đến

thầy giáo – Thạc Sỹ Lê Văn Sơn, người đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chân thành nhất đến
tập thể lãnh đạo cơ quan Phòng Lao động – Thương
binh & Xã hội huyện Phong Điền, cán bộ Huyện đoàn
Phong Điền và các cơ quan liên quan đã giúp đỡ
tận tình để tôi hoàn thành kỳ thực tập cuối khóa
cũng như cung cấp những số liệu cho bài khóa luận
của mình.
Đặc biệt, xin gửi lòng biết ơn và những tình
cảm thân thương nhất đến gia đình, bạn bè, những
người thân yêu đã luôn sát cánh quan tâm, động
viên, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Lê Thị Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1

uế

2. Tình hình nghiên cứu đề tài .....................................................................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...............................................................2

tế

H

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .........................................................................3
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................3

h

7. Kết cấu của đề tài.....................................................................................................3

in

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN .....................................................................................................4

cK

1.1. Lý luận chung về việc làm và việc làm cho thanh niên........................................4
1.1.1. Quan niệm về việc làm...................................................................................4

họ

1.1.1.1. Khái niệm việc làm..................................................................................4
1.1.1.2. Một số đặc trưng của việc làm ................................................................7
1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của người lao động.............7

Đ
ại

1.1.2. Một số vấn đề về việc làm cho thanh niên.....................................................9

1.1.2.1. Khái niệm thanh niên: .............................................................................9
1.1.2.2. Vai trò của thanh niên ...........................................................................10

ng

1.1.2.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho thanh niên.......................................11

1.1.3. Vai trò của việc làm cho thanh niên.............................................................14

ườ

1.2. Những nhân tố ảnh huởng đến việc làm đối với thanh niên...............................15

Tr

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội..............................................................16
1.2.2. Trình độ học vấn và năng lực chuyên môn ..................................................16
1.2.3. Điều kiện, môi trường làm việc ...................................................................17
1.2.4. Vốn đầu tư....................................................................................................17

1.3. Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên....................................18
1.3.1. Kinh nghiệm của thị xã Quảng Trị...............................................................18
1.3.2. Kinh nghiệm của thị xã Hương Thủy ..........................................................19


1.3.3. Kinh nghiệm rút ra đối với huyện Phong Điền ............................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN Ở HUYỆN
PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.............................................................22
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội ...................................................................22


uế

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................22
2.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................22

tế
H

2.1.1.2. Địa hình .................................................................................................22
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................23
2.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản ..................................................24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................................24

in

h

2.1.2.1. Dân số và lao động ................................................................................24
2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng ......................................................................................30

cK

2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế huyện Phong Điền: ...................................32
2.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................................33
2.1.3.1. Những thuận lợi.....................................................................................33

họ

2.1.3.2. Khó khăn ...............................................................................................33
2.2. Thực trạng lực lượng và việc làm của thanh niên huyện Phong Điền từ năm


Đ
ại

2009 đến nay..............................................................................................................34
2.2.1. Thực trạng lực lượng lao động thanh niên trên địa bàn huyện Phong Điền:......34
2.2.1.1. Về quy mô .............................................................................................34

ng

2.2.1.2. Cơ cấu lực lượng thanh niên huyện Phong Điền...................................34
2.2.2. Thực trạng việc làm của thanh niên huyện Phong Điền ..............................38

ườ

2.2.2.1. Tình trạng việc làm của thanh niên .......................................................38
2.2.2.2. Về loại hình việc làm.............................................................................39

Tr

2.2.2.3. Về tình hình thu nhập ............................................................................40
2.2.2.4. Tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền .....41

2.3. Đánh giá chung về thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền ..44
2.3.1. Thành tựu .....................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế.........................................................................................................46
2.3.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế ............................................47


2.4. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền...48

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN- TỈNH THỪA THIÊN HUẾ..............50
3.1. Quan điểm, phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn

uế

huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. ..................................................................50
3.1.1. Quan điểm về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên của chính quyền

tế
H

địa phương huyện Phong Điền...............................................................................50
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện Phong
Điền tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................50
3.2. Những giải pháp tạo việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền tỉnh Thừa

in

h

Thiên Huế...................................................................................................................53
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện

cK

đại hóa nhằm tạo thuận lợi cho thanh niên tìm kiếm việc làm ..............................53
3.2.2. Tập trung ưu tiên phát triển ngành sử dụng nhiều lao động. .......................56
3.2.3. Mở rộng các ngành nghề sản xuất – dịch vụ nông thôn, đặc biệt là các làng


họ

nghề truyền thống...................................................................................................58
3.2.4. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao...............................59

Đ
ại

3.2.5. Huy động nguồn lực đầu tư cho phát triển thanh niên.................................60
3.2.6. Tận dụng tối đa các chính sách sử dụng lao động và tiến tới xuất khẩu lao động......61
3.2.7. Hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại địa phương........................................63

ng

3.2.8. Nâng cao nhận thức về việc làm cho thanh niên..........................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................66

ườ

1. Kết luận..................................................................................................................66
2. Kiến nghị................................................................................................................66

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................68


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

----o0o---Nghĩa

Kinh tế - xã hội

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BTV

Ban thường vụ

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

ĐVTN

Đoàn viên thanh niên

in

h

tế
H

KT - XH


Vườn ao chuồng - ruộng

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

VAC- R

Tr

uế

Chữ cái viết tắt


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình dân cư huyện Phong Điền giai đoạn 2009 - 2011 ........................24

uế

Bảng 2.2. Tình hình lao động huyện Phong Điền giai đoạn 2009 - 2011 .....................27
Bảng 2.3. Tình hình việc làm chia theo trình độ chuyên môn – lĩnh vực đào tạo huyện


tế
H

Phong Điền ....................................................................................................................29
Bảng 2.4. Số trường, lớp học, giáo viên và học sinh trên địa bàn huyện.....................30
Bảng 2.5. Cơ sở, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện .................................31

h

Bảng 2.6. Cơ cấu thanh niên xét theo độ tuổi ở huyện Phong Điền .............................35

in

Bảng 2.7. Trình độ học vấn của thanh niên huyện Phong Điền ....................................36
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của thanh niên huyện Phong Điền...............37

cK

Bảng 2.9. Tình trạng việc làm của thanh niên huyện ....................................................38
Bảng 2.10. Loại hình việc làm của thanh niên huyện ...................................................39

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

Bảng 2.11. Thu nhập của thanh niên huyện Phong Điền ..............................................40


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Dân cư phân theo giới tính ...........................................................................25

uế

Biểu đồ 2.2. Dân cư phân theo khu vực ........................................................................25
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thanh niên theo độ tuổi .................................................................35

tế
H

Biểu đồ 2.4: Trình độ lao động của thanh niên huyện Phong Điền ..............................36

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

in

h

Biểu đồ 2.5. Tình trạng việc làm thanh niên huyện Phong Điền ..................................39


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới, sự phát triển của mỗi
quốc gia phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau, trong đó việc làm cho người lao động

uế

được xem là yếu tố quan trọng, góp phần cho sự phát triển kinh tế - xã hội (KT – XH)

tế
H

bền vững của mỗi quốc gia.

Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo ra biến đổi mạnh mẽ về KT – XH, sự biến đổi
này dẫn đến những biến đổi lớn về tâm lý của các tầng lớp xã hội, trong đó có thanh
niên. Thanh niên là nhóm xã hội quan trọng của đất nước, là chủ nhân tương lai của xã

h

hội, là những người có vai trò quyết định đối với sự phát triển tương lai của đất nước,


in

của cả một dân tộc, họ cũng là lớp người năng động, tiếp thu cái mới một cách nhanh

cK

nhẹn và linh hoạt. Do đó sự biến đổi về kinh tế xã hội kéo theo những biến đổi về mặt
tâm lý, biến đổi về việc làm và thái độ làm việc của thanh niên. Vấn đề thất nghiệp,
thiếu việc làm được coi như là một sự lãng phí tài nguyên sinh lực. Đối với gia đình và

họ

xã hội, đó là mầm mống đưa con người vào những tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật,
đặc biệt đối với tầng lớp thanh niên.

Đ
ại

Đối với Việt Nam, trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu đó, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải
phát huy được mọi nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lực thanh niên, bởi thanh niên là

ng

lực lượng nòng cốt trong quá trình phát triển ấy. Theo báo cáo mới nhất của Tổ chức
lao động Thế giới (ILO), tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên ở Việt Nam hơn gấp ba lần

ườ


người trưởng thành. Điều này không những gây lãng phí tiềm năng nguồn nhân lực trẻ

Tr

mà còn gây ra những hệ quả không tốt cho sự phát triển KT - XH.
Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đang nằm trong tình trạng như vậy.

Trong những năm vừa qua Đảng bộ, chính quyền huyện trên cơ sở nhận thức đúng tầm
quan trọng của công tác giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, lao động
thanh niên nói riêng nên đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh
niên chưa có việc làm còn ở mức cao, gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình phát

1


triển KT - XH của địa phương. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên đang là vấn
đề cấp thiết, có ý nghĩa then chốt trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển KT - XH của
huyện Phong Điền. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Việc làm cho thanh niên ở
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Với

uế

mong muốn đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao công tác giải
quyết việc làm cho thanh niên huyện, góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn

tế
H

tỉnh.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề việc làm cho thanh niên đã có nhiều người quan tam nghiên cứu:

- TS Nguyễn Quốc Tế (2003): “Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động

in

h

theo vùng và hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay”

- Th.s Phan Nguyễn Khánh Long (2005): “ Đô thị hóa và vấn đề việc làm, thu

cK

nhập của người lao động ở thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”.
- PGS. TS Nguyễn Thị Thơm, THS. Phí Thị Hằng (2009) : “ Giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa”.

họ

- Nguyễn Thế Thìn (2010) :Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở
huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.

Đ
ại

Trên đây là những đề tài nghiên cứu một cách tổng quát nhất về thực trạng việc
làm và một số giải pháp giải quyết việc làm ở Việt Nam. Tuy nhiên, đối với địa bàn

huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế thì chưa có đề tài nào nghiên cứu vấn đề này.

ng

Vì vậy, dựa trên những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, khóa luận sẽ kế
thừa và vận dụng vào nghiên cứu tình hình địa phương. Từ đó đề xuất những phương

ườ

hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Phong Điền hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Tr

3.1. Mục tiêu
 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm, việc làm cho

thanh niên, phân tích đánh giá thực trạng việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện
Phong Điền từ 2009 đến nay, từ đó đưa ra những phương hướng, giải pháp giải quyết
việc làm có hiệu quả trong thời gian tới.

2


3.2. Nhiệm vụ
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề việc làm và giải quyết
việc làm hiện nay.
 Tìm hiểu tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên tại huyện Phong Điền

uế


và rút ra kinh nghiệm cho địa phương.
 Nêu phương hướng, mục tiêu và đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm

tế
H

cho thanh niên ở huyện Phong Điền
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài

 Không gian: Địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Thời gian: Giai đoạn năm 2009- 2011.

h

 Nội dung: Đề tài không đi sâu nghiên cứu toàn bộ vấn đề việc làm nói chung

in

mà chỉ tập trung vào vấn đề “Việc làm cho thanh niên ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa

cK

Thiên Huế”.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đề tài còn sử
đề đăt ra của đề tài.

Đ

ại

6. Đóng góp của đề tài

họ

dụng các phương pháp thống kê, điều tra, phân tích, tổng hợp nhằm làm rõ vấn

 Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm cho thanh niên
của thanh niên huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó xác định nguyên nhân
thành công và hạn chế trong công tác giải quyết việc làm trong thời gian qua.

ng

 Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm

cho thanh niên trên địa bàn huyện Phong Điền đến 2015.

ườ

7. Kết cấu của đề tài

Tr

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận và thực tiễn về việc làm và việc làm cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng việc làm của thanh niên tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa

Thiên Huế.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên tại

huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Lý luận chung về việc làm và việc làm cho thanh niên
Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh

uế

tế của một quốc gia. Ở nước ta, nền kinh tế đã có những thay đổi quan trọng trong vài

tế
H

thập kỷ qua, đặc biệt trong thập niên đầu của thế kỷ XXI. Những thay đổi quan trọng

đó kết hợp với sự cải thiện về giáo dục trong lực lượng lao động thời gian qua đã làm
thay đổi cơ cấu và phân bố lao động có việc làm. Thanh niên là nguồn lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội và là chủ nhân tương lai của đất nước, trước những biến đổi

h

không ngừng của tình hình quốc tế và trong nước đã có tác động mạnh mẽ đến thanh

in

niên cả nước và ở mỗi địa phương. Vì vậy để tạo ra một cơ cấu việc làm hợp lý, có


cK

hiệu quả cho thanh niên trong xã hội thì nhà nước cần có những chính sách giải quyết
việc làm khoa học, được nghiên cứu đầy đủ về khái niệm, các đặc trưng, các dạng việc
làm và sự cần thiết của nó đối với người lao động trong đó có thanh niên. Đồng thời

họ

nắm bắt được vai trò của thanh niên trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Đó cũng là
mục đích chính được đề cập trong mục này.

Đ
ại

1.1.1. Quan niệm về việc làm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm

Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát triển KT
- XH. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao động phải thông qua hoạt

ng

động sản xuất, chính là người lao động có việc làm. Tuy vậy khái niệm về việc làm lại
có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển KT - XH.

ườ

Theo từ điển tiếng việt thì việc làm là hành động cụ thể, là công việc được giao


Tr

cho làm và được trả công [14,tr. 1069].
Trước đây trong chế độ tập trung quan liêu bao cấp thì ở nước ta việc làm được

xem là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác xã và
các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên chế nhà nước thì
mới được xem là người có việc làm.

4


Tuy nhiên khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và định hướng của Nhà nước thì
quan niệm việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà nước
ta quy định rất rõ về việc làm trong bộ Luật Lao động là: "Việc làm là mọi hoạt động

uế

lao động tạo ra nguồn thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm" [ 3, tr.13 ].

tế
H

Như vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt động lao động trong mọi

thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập từ hoạt động đó được
coi là việc làm.


Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất, thông qua hoạt động sản

in

h

xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng cuộc sống. "Lao
động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm

cK

phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt động đặc trưng nhất,
hoạt động sáng tạo của con người, nó khác với bản năng của động vật " [ 2,tr.16 ]; ta
có thể phân loại việc làm thành 3 dạng sau:

họ

- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng hiện
vật cho công việc đó. Nói cách khác là các công việc làm thuê.

Đ
ại

- Tự làm các công việc hoặc tổ chức làm để tạo ra thu nhập, lợi nhuận cho bản
thân, bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý
hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do thành viên đó làm

ng

chủ toàn bộ hoặc một phần. Nói cách khác là bỏ vốn kinh doanh.

- Làm các công việc cho chính hộ gia đình của mình nhưng không được trả thù

ườ

lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó, bao gồm sản xuất nông
nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền

Tr

sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ làm chủ hoặc quản lý [ 10, tr.81].

5


Việc làm thường được phân làm hai loại:
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất
hoặc mang lại thu nhập cao hơn so với các công việc khác. Như vậy, những hoạt động
lao động của con người mang lại nguồn thu nhập chính cho bản thân và gia đình họ thì

uế

đó là việc làm chính. Hiện nay, các hoạt động lao động được xem là việc làm chính, ví
dụ như những lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị bởi vì

tế
H

thời gian và nguồn thu nhập của họ chiếm cao hơn so với các công việc làm thêm
ngoài giờ của họ. Mặc dù hiện nay, vấn đề làm thêm giờ hoặc làm ở nhà do có cửa

hàng của gia đình nhưng số thời gian mà họ làm việc trong một ngày vẫn chiếm tỷ lệ
cao tại các doanh nghiệp, cơ quan.

in

h

Mặt khác, những hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh dựa vào nguồn sẵn
có của mình để mở một cửa hiệu mà nguồn thu nhập lại phụ thuộc rất lớn vào cửa hiệu

cK

đó thì khi đó, công việc mà họ làm ở cửa hiệu đó cũng được coi là việc làm chính.
- Việc làm phụ: Là việc làm thêm theo nhu cầu hoặc mong muốn của người lao
động để kiếm thêm thu nhập ở một nơi khác hoặc là ngay tại chính nơi mình đang làm

họ

việc. Việc làm phụ được xếp vào nhóm những công việc kiêm nhiệm cả ở những công
sở khác và cả ở nơi đang làm việc, những công việc dịch vụ vào những lúc nhàn rỗi,

Đ
ại

buôn bán lặt vặt

Nếu các công việc có thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại
thu nhập cao hơn sẽ là việc làm chính [10, tr.81, 82].

ng


Cũng từ cách phân chia như vậy, người ta phân chia:
- Việc làm đầy đủ: Là những người có việc làm ổn định và sử dụng hết thời

ườ

gian làm việc theo mức chuẩn quy định có thu nhập cao từ việc làm đó.
- Thiếu việc làm: Bao gồm những người có việc làm bấp bênh, không ổn định

Tr

hoặc đang có việc làm trong tuần lễ tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày,
trong năm và hưởng thu nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể
kiếm được việc làm khác và bao gồm những người có việc nhưng muốn làm thêm
ngoài giờ của công việc chính.
- Thất nghiệp: luôn là mối quan tâm của toàn xã hội. Hầu hết các quốc gia đều
cố gắng xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn

6


định giá cả, cải thiện việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp cũng là mối lo
của mọi người dân lao động, bởi vì nó gắn với đời sống vật chất và tinh thần của họ.
Và cũng có những khái niệm khác nhau về thất nghiệp.
Theo từ điển tiếng việt thì thất nghiệp là mất việc làm, ăn không không làm gì,

uế

không có việc làm [14, tr.896]. Nhưng trong kinh tế học vĩ mô, thất nghiệp là tình
trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm được việc làm. Theo quan niệm


tế
H

của tổ chức lao động quốc tế (ILO), “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi số người
trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm ở mức tiền
công đang thịnh hành”.
1.1.1.2. Một số đặc trưng của việc làm

in

h

Từ những quan niệm trên về việc làm, chúng ta có thể thấy việc làm có một số
đặc trưng sau:

cK

Về mặt pháp lý: Việc làm phải hợp pháp, phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật
về độ tuổi, về những ngành nghề được làm và không được làm.
Về mặt kinh tế: Nó phải đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động như thu

họ

nhập, bình đẳng, tăng trưởng và phát triển quốc tế.

Về mặt chính trị: Việc làm thể hiện rõ những quan điểm, đường lối lãnh đạo

Đ
ại


của giai cấp cầm quyền.

Về mặt xã hội: Việc làm phải phù hợp với những truyền thống văn hóa, đạo
đức, phong tục tập quán, công bằng xã hội.

ng

Về mặt cá thể: Việc làm thể hiện những tri thức, năng lực, phẩm chất của người
lao động khi tham gia việc làm ở những ngành nghề cụ thể.

ườ

Như vậy, việc làm là một phạm trù KT - XH, việc làm chịu sự chi phối của

nhiều mối quan hệ. Quan niệm đúng về việc làm là cơ sở khoa học cho giải quyết việc

Tr

làm

1.1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá việc làm và thu nhập của người lao động
* Tỷ lệ thất nghiệp của lao động:
Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động. Được tính bằng công thức:

7


In = I/L

Trong đó:

In : là tỷ lệ thất nghiệp (%)
I : là số người thất nghiệp
L : tổng lực lượng lao động

uế

Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu được sử dụng ở tất cả các nước thực hiện theo cơ
chế thị trường. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình lao động, việc làm, vấn đề giải quyết

tế
H

công ăn việc làm cho người lao động ở mỗi quốc gia hay mỗi địa phương.

* Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm:

Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số

h

ngày mà người lao động đã sử dụng vào sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số ngày mà

in

người lao động có thể làm việc trong năm ( quỹ thời gian làm việc trong năm tính bình
quân cho một lao động).

cK


Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm được tính theo

họ

công thức:

Đ
ại

Tp = Nlv : Tng x 100

Trong đó:

- Tp : Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm (%)

ng

- Nlv: Số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân

cho một lao động trong năm ( ngày)

ườ

- Tng: Quỹ thời gian làm việc trong năm bình quân của lao động (ngày)
Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm nói lên trình độ sử

Tr

dụng lao động theo ngày và qua đó thấy được tỷ lệ qũy thời gian chưa sử dụng hết cần

phải huy động trong năm. Ngày lao động được tính theo ngày chuẩn, tức là thời gian
làm việc phải đạt 8 giờ trong một ngày. Qua chỉ tiêu này sẽ thấy được tình hình và
mức độ việc làm, thấy được số ngày còn dôi ra chưa được sử dụng vào sản xuất, trên
cơ sở đó lập kế hoạch và biện pháp nhằm tạo thêm nhiều việc làm để người lao động
có thể sử dụng tối đa quỹ thời gian làm việc trong năm.

8


* Thu nhập bình quân của lao động trong năm:
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức sống và các điều kiện làm việc của
người lao động. Thu nhập bình quân một lao động đang làm việc là tổng số tiền thu
nhập thực tế tính bình quân một lao động đang làm việc.

uế

Công thức tính thu nhập danh nghĩa bình quân 1 lao động đang làm việc như sau:

Trong đó: i - Thời gian tham chiếu (thường là năm)

tế
H

Thu nhập danh nghĩa bình quân 1 lao động = ∑ LiWi ⁄∑ Li

Li - Số lao động bình quân trong kỳ (tính theo tháng hoặc năm)

Wi - Số tiền kiếm được trong kỳ. ( Thu nhập thường được tính theo giờ, ngày,

h


tuần, tháng, năm. Trong trường hợp tính theo năm (hoặc theo tháng) được sử dụng,

in

phải chỉ rõ số tiền kiếm được chỉ từ một việc làm hay từ tất cả các công việc đã làm
trong kỳ tại đơn vị và thu nhập từ các nguồn của đơn vị khác).

1.1.2.1. Khái niệm thanh niên:

cK

1.1.2. Một số vấn đề về việc làm cho thanh niên

Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm thanh niên, tùy thuộc vào góc độ

họ

nhìn nhận, nội dung tiếp cận hoặc cấp độ đánh giá mà người ta đưa ra các định nghĩa
khác nhau về thanh niên như sau:

Đ
ại

Do có sự khác nhau về độ tuổi xác định năng lực hành vi dân sự, độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự và quyền ứng cử vào cơ quan quyền lực các cấp, nên việc xác
định độ tuổi được coi là thanh niên rất khác nhau

ng


Liên hiệp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi ( Theo
Chương trình Sức khỏe sinh sản/ Sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của

ườ

khối Liên minh châu Âu (EU) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) ), chủ yếu
dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các

Tr

nhóm lứa tuổi khác. Trên thế giới, các nước cũng có quy định về độ tuổi thanh niên
khác nhau: nhiều nước quy định từ 18 đến 24 tuổi hoặc 15 - 24 tuổi, một số nước quy
định từ 15 - 30 tuổi, có nước quy định tuổi của thanh niên là 29 tuổi (Trung Quốc)
hoặc 35 tuổi (Bangladesh), thậm chí tới 40 tuổi (Malaysia) [ 6]. Như vậy có thể thấy
rằng độ tuổi thanh niên còn được quy định rất khác nhau giữa các nước trên thế giới.

9


Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh niên được hiểu gần như đồng
nhất với tuổi đoàn viên ( từ 15 đến 28 tuổi). Ngày nay, do điều kiện kinh tế, chính trị
xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với
nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ tuổi từ 16

uế

đến 30. Tuy nhiên, cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều

những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 16 đến 30 [ 8, tr.42].


tế
H

lệ Đoàn thì Đoàn là một tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam, bao gồm

Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Tất Dong, Phó chủ tịch Hội Khuyến học Việt Nam cho
rằng: thanh niên chỉ nên nằm trong độ tuổi từ 16 - 25 vì theo ông tuổi từ 25 trở lên
nhiều thanh niên đã là cử nhân, kỹ sư, cũng có thể là các chủ doanh nghiệp. Còn từ 30

in

h

tuổi trở đi có người đã là tiến sĩ, vụ trưởng, chủ tịch xã, những cán bộ chính trị…
Theo Điều 1 Luật thanh niên năm 2005 của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa

cK

Việt Nam thì: “Thanh niên là công dân Việt Nam đủ 16 tuổi đến 30 tuổi” [8, tr.482].
Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những người đủ từ 16 đến 30 tuổi, vì đây là
giai đoạn thanh niên hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, đạo đức và cũng trong giai đoạn

họ

này thanh niên bắt đầu chín chắn dần để gánh vác việc nước và việc nhà, là công dân
có trách nhiệm đối với hành động của chính mình.

Đ
ại


1.1.2.2. Vai trò của thanh niên

Trong toàn bộ di sản vô giá của Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta, có
một bộ phận rất quan trọng là tư tưởng của Người về vai trò của thanh niên, sự cần

ng

thiết tổ chức giáo dục thanh niên, về vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng Sản. Thanh
niên là thế hệ nối tiếp và phát triển giống nòi. Thanh niên là nguồn kế tục và phát huy

ườ

thành quả cách mạng lên tầm cao mới. Bất cứ một quốc gia dân tộc và chế độ xã hội
nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm đến việc bồi dưỡng và phát huy

Tr

thanh niên.

Đảng và Nhà nước ta khẳng định vai trò làm chủ và tiềm năng to lớn của thanh

niên trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ IV (khoá VII) chỉ rõ: "Sự
nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng
đáng trên cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên;

10


vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn đề sống

còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng".
Thanh niên là lực lượng xã hội hùng hậu, có sức khoẻ, có trình độ học vấn, có
tiềm năng sáng tạo, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học hiện đại. Trong giai

uế

đoạn cách mạng mới, với bối cảnh thế giới biến động phức tạp, trước những thách thức
to lớn của xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, sự phát triển của kinh tế tri thức, Đại hội

tế
H

Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: Thanh niên là lực lượng xung kích cách mạng,
là nguồn nhân lực quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.

Thanh niên là lực lượng lao động lớn của xã hội và là nguồn lực quan trọng cho

in

h

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hằng năm có khoảng 1,2 - 1,6 triệu
thanh niên bước vào tuổi lao động. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm toàn

cK

quốc của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, số lượng và tỷ lệ thanh niên tham gia
hoạt động kinh tế tăng đều từ năm 2008 đến nay. Năm 2008, số thanh niên hoạt động
kinh tế của cả nước là hơn 16 triệu người, chiếm 67,2% tổng số thanh niên (38,7% lực


họ

lượng lao động xã hội); năm 2009, số thanh niên hoạt động kinh tế tăng thành gần 18
triệu người, chiếm 75,4% tổng số thanh niên (36,6% lực lượng lao động xã hội); năm

Đ
ại

2010 con số đó là 17,1 triệu người, chiếm 75,9% tổng số thanh niên (33,7% lực lượng
lao động xã hội) [1, tr.8].

1.1.2.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho thanh niên

ng

Việc làm – thất nghiệp là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn cầu
hóa, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia. Bởi vậy, đấu tranh chống thất nghiệp

ườ

và đảm bảo việc làm có thu nhập cho người lao động là thách thức lớn của nhân loại
nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Để tạo việc làm và tự tạo việc làm không chỉ

Tr

Đảng và Nhà nước mà bản thân người lao động trong đó có thanh niên phải thấy được
sự cần thiết của tạo việc làm.
- Con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội và là yếu tố


tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội.
Để thấy rõ vai trò của con người, chủ nghĩa Mác- Lênin đã nêu rõ “ con người
là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất, đặc biệt trong điều kiện cách mạng khoa

11


học và công nghệ hiện đại. Chỉ con người mới là nhân tố năng động, sáng tạo ra công
nghệ mới và sử dụng công nghệ để tạo ra của cải vật chất” [ 2, tr.52]. Ngày nay, để tồn
tại và phát triển, bản thân mỗi người không ngừng nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn, những kỹ năng cần thiết không thể thiếu được của người lao động.

uế

Xuất phát từ vai trò to lớn của con người trong lực lượng sản xuất cũng như
trong công cuộc đổi mới , Đảng và Nhà nước ta đã nhận thấy “ chăm sóc, bồi dưỡng

tế
H

và phát huy nhân tố con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng” [ 9].

Chủ nghĩa Mác- Lênin xét trong tính hiện thực của nó, coi con người là tổng thể
các mối quan hệ xã hội, nghĩa là:

+ Cần phải coi trọng con người như người lao động tạo ra của cải vật chất và

in

h


tinh thần cho xã hội.

+ Coi con người là nhà sáng tạo ra những ý tưởng mới, giải pháp mới.

cK

+ Con người cần được thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Thực chất quan điểm này muốn chỉ ra, chính sách KT - XH phải đảm bảo mức
sống cao cho người lao động, lối sống lành mạnh của sự phát triển toàn diện con

họ

người. Mục tiêu của công cuộc đổi mới cũng là cải thiện điều kiện về vật chất, văn hóa
tinh thần cho cuộc sống con người ngày một tốt hơn.

Đ
ại

- Việc làm đối với người lao động là nhu cầu để tồn tại và phát triển, là yếu tố
khách quan của người lao động:

Con người muốn tồn tại và phát triển họ phải tiêu tốn một lượng tư liệu sinh

ng

hoạt nhất định. Để có những thứ đó, con người phải sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Quá trình sản xuất tạo ra hàng hóa, dịch vụ đó là việc làm. Như vậy, muốn tăng tổng

ườ


sản phẩm xã hội, một mặt phải huy động triệt để mọi người có khả năng lao động tham
gia vào nền sản xuất xã hội tức là mỗi người phải có việc làm đầy đủ. Mặt khác, phải

Tr

nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, nhằm khai thác triệt để tiềm năng của mỗi người,
nhằm đạt được việc làm hợp lý và hiệu quả.
Tạo việc làm đầy đủ cho người lao động không những tạo điều kiện để người

lao động tăng thu nhập, nâng cao đời sống mà còn làm giảm các tệ nạn xã hội, làm cho
xã hội văn minh hơn.

12


- Việc làm là yêu cầu khách quan của xã hội.
Lịch sử phát triển sản xuất loài người cho thấy, bất cứ một quốc gia nào, đều có
nhu cầu sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình, để khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên, phát triển kinh tế đất nước. Người lao động là một nguồn lực quan trọng, là một

uế

trong những yếu tố cơ bản để phát triển. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách đúng
đắn trong lĩnh vực kinh tế phải tập trung phát huy cao độ khả năng của nguồn lực quan

tế
H

trọng đó. Nếu có sai phạm về chủ trương, chính sách và biện pháp thì người lao động

rất có thể trở thành gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất cho nền kinh tế.

* Chính sách của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Thanh niên được xem là lực lượng nòng cốt trong tiến trình đất nước ta xây

in

h

dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần tích
cực vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Vấn đề trước mắt cần được ưu tiên đó là giải

cK

quyết việc làm, nó không chỉ giúp tạo thu nhập, đảm bảo mức sống cho thanh niên mà
còn giúp thanh niên phát huy năng lực bản thân, những người có đầy đủ cả thể lực lẫn
trí lực phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.

họ

Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều
chủ trương, đường lối thiết thực, có hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao

Đ
ại

chất lượng nguồn nhân lực trẻ, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá
trình CNH, HĐH, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nhất là thanh niên như:
+ Chính sách giải quyết việc làm rất đa dạng, trong đó các chính sách chủ yếu


ng

thường được đề cập đến như là: chính sách đất đai, chính sách giáo dục và đào tạo,
chính sách công nghiệp, chính sách phát triển nghề truyền thống.

ườ

+ Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 về “Tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã

Tr

chỉ rõ: “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải
thiện đời sống cho thanh niên. Huy động nhiều nguồn lực xã hội, đầu tư ngân sách
thỏa đáng để đẩy mạnh dạy nghề, phổ cập sơ cấp nghề cho thanh niên”.
+ Phong trào "Năm xung kích phát triển KT - XH và bảo vệ Tổ quốc”, "Bốn
đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”, như: xung kích cải cách hành
chính, xung kích hội nhập kinh tế quốc tế, đồng hành với thanh niên trong phát

13


triển kỹ năng xã hội, giúp thanh niên có cơ hội vươn lên phát triển được đề ra và
chú trọng hơn.
+ Tập trung Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 20082015" (đề án 103) cũng là điểm nhấn trong hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp, làm

uế

giàu chính đáng ở các địa phương. Đề án tập trung vào 5 trọng tâm có tính chất quyết

định là: truyền thông nâng cao nhận thức của thanh niên và xã hội về học nghề, lập

tế
H

nghiệp; tư vấn hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đầu tư xây dựng trung tâm hướng
nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm; giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính

sách của Nhà nước về học nghề, tạo việc làm cho thanh niên và xây dựng các cơ chế,
chính sách khuyến khích học nghề, tạo việc làm cho mọi đối tượng, trong đó tập trung

in

h

vào thanh niên.

Trong xu thế vận động không ngừng của nền kinh tế thế giới, sẽ đặt ra nhiều

cK

bước đi mới giúp thanh niên năng động, sáng tạo, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Đòi hỏi các lãnh đạo ban ngành liên quan cần quan tâm nghiên cứu tìm ra những
phương pháp cách làm mới giúp thanh niên giải quyết việc làm, tiến xa hơn trên con

họ

đường lập thân, lập nghiệp.

1.1.3. Vai trò của việc làm cho thanh niên


Đ
ại

Việc làm cho thanh niên là tổng hợp các yếu tố bảo đảm tạo ra việc làm cho
thanh niên gồm: cơ chế chính sách và các điều kiện bảo đảm về vật chất khác.
Thanh niên là một nhóm lứa tuổi bắt đầu bước vào tuổi trưởng thành, bắt đầu

ng

tham gia thị trường sức lao động, có nhu cầu về việc làm để mưu sinh, lập thân, lập
nghiệp. Bản thân thanh niên còn thiếu nhiều kỹ năng lao động và kinh nghiệm sống, vì

ườ

vậy chưa có đủ điều kiện để tìm việc làm và cơ hội tìm việc làm. Để giải quyết tốt việc
làm cho thanh niên là một bài toán mà bản thân thanh niên, gia đình, nhà trường và

Tr

toàn xã hội phải quan tâm, phải đầu tư đúng thời điểm và hợp lý.
Hoạt động định hướng nghề cho thanh niên được xem như là một cách thức đầu

tiên và rất quan trọng giúp thanh niên định hướng nghề nghiệp của mình để học để làm
nghề. Định hướng nghề nghiệp cho thanh niên phải tiếp cận từ 2 phía: bản thân thanh
niên và từ xã hội. Tức là phải kết hợp khả năng, nguyện vọng của thanh niên và yêu
cầu của xã hội, bên cạnh đó thanh niên cũng phải tự đánh giá và tự khẳng định mình,

14



xã hội tích cực hỗ trợ thông qua tư vấn, hướng nghiệp, tạo điều kiện để thanh niên có
những thông tin cần thiết và khách quan.
Đồng thời, công tác dạy nghề cho thanh niên phải được nhà nước đầu tư về cơ
sở vật chất, sắp xếp lại hệ thống đào tạo dạy nghề và tổ chức đào tạo nghề đạt chuẩn

uế

quốc gia. Dạy nghề cho thanh niên phải đa dạng về phương thức, đòa tạo tại chỗ, đào
tạo tại các trung tâm dạy nghề thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, thông

tế
H

qua các doanh nghiệp, các mô hình liên kết dạy nghề. Nhờ đó, thanh niên có điều kiện
hơn trong việc tìm kiếm việc làm cho bản thân và tạo ra nguồn nhân lục trẻ cho xã hội.

Đảm bảo yếu tố về vật chất có vai trò quan trọng trong công tác tạo việc làm

in

ích và biết phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.

h

cho thanh niên. Việc làm giúp thanh niên tạo ra nguồn thu nhập cho bản thân, sống có

Thu nhập là một yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng các yêu cầu thiết yếu nhất của

cK


bản thân họ, đồng thời góp phần hạn chế các tệ nạn xã hội xảy ra, nhờ đó, thanh niên
có lối sống lành mạnh hơn và giúp ích được cho xã hội.
Tóm lại, thanh niên là nguồn lực quan trọng trong xã hôi, là đội ngũ trẻ, năng

họ

động, sáng tạo, có ý chí vươn trong học tập và lao động, xây dựng cuộc sống. Vì vậy,
để thấy được vai trò của việc làm cho thanh niên, cần có những cơ chế chính sách hợp

Đ
ại

lý giúp tạo việc làm cho thanh niên cũng như bảo đảm các điều kiện vật chất khác cho
họ, tránh lãng phí nguồn lao động quan trọng này trong tiến trình phát triển KT - XH
của đất nước.

ng

1.2. Những nhân tố ảnh huởng đến việc làm đối với thanh niên
Thanh niên là nguồn nhân lực trẻ của xã hội, là những người kế cận quan trọng

ườ

trong sự nghiệp đổi mới của đất nước ta. Quan tâm phát triển đội ngũ lao động trẻ là
thanh niên được coi là vấn đề chiến lược mà chúng ta đang hướng đến. Vấn đề việc

Tr

làm và giải quyết việc làm được đặt lên hàng đầu, nhưng để làm tốt điều đó, chúng ta

cần nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho thanh niên như thế nào.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi xin đề cập đến những nhân tố có tác động mạnh
mẽ nhất, có tính chất quyết định nhất đến việc làm của thanh niên như sau:

15


×