Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Hiệu quả kinh tế cây cao su tiểu điền tại xã hương thọ thị xã hương trà – tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.73 KB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
-----  -----

uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế

H

HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CAO SU TIỂU ĐIỀN
TẠI XÃ HƯƠNG THỌ - THỊ XÃ HƯƠNG TRÀ
TỈNH THỪA THIÊNHUẾ

GVHD: TS. Trần Văn Hòa

SVTH: Lê Nhân Tín


KHÓA HỌC: 2008-2012

1


Lời cảm ơn
Trong đợt thực tập vừa qua, tôi đã nhận được sự huớng dẫn, giúp đỡ và động viên
tận tình từ nhiều phía. Tất cả những điều đó đã trở thành một động lực rất lớn giúp tôi
có thể hoàn thành tốt bài khóa luận tôt nghiệp. Với tất cả sự cảm kích và trân trọng, tôi
xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi người.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cám ơn tới quý thầy, cô trường Đại học Kinh tế Huế đã

uế

trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập
tại trường. Đó là nền tảng và cũng là hành trang chắp cánh cho tôi vào đời. Đặc biệt tôi

H

xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến Thầy Trần Văn Hòa người đã tận tình

tế

chỉ bảo và hướng dẫn tôi về phương pháp khoa học và nội dung của đề tài này.
Tiếp theo, tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như

h

các cán bộ đang làm việc tại UBNN xã Hương Thọ- Thị Xã Hương Trà- Tỉnh Thừa


in

Thiên Huế trong suốt thời gian thực tập đã giúp tôi thu thập các thông tin và số liệu

này.

cK

điều tra cũng như đã giúp tôi có được kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công việc sau

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ tôi trong

họ

suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.
Do hạn chế thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên khóa luận vẫn còn nhiều hạn chế

Đ
ại

và không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy, cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Nhân Tín

2


MỤC LỤC

Trang
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................6
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .....................................................................................7
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.....................8
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 8
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................8

uế

1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................8
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................8

H

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................8
PHẦN I:NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................10

tế

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................10

h

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN............................................................................................10

in

1.1.1. Lí luận chung về hiệu quả kinh tế...............................................................10
1.2.2. Đặc điểm sinh học, giá trị kinh tế cây cao su .............................................14


cK

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cao su .............................18
1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất...................................21
1.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN ......................................................................................23

họ

1.2.1. Tình hình sản xuất cao su thế giới ..............................................................23
1.2.2. Tình hình sản xuất cao su ở Việt Nam .......................................................25

Đ
ại

1.2.3. Tình hình sản xuất cao su ở tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................29

CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................32
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ – XÃ HỘI...........................................32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................32
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội..............................................................................34
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TRỒNG CAO SU TRÊN ĐẠI BÀN XÃ
HƯƠNG THỌ .......................................................................................................39
2.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Hương Thọ ..................................39
2.2.2. Tình hình phát triển cây cao su trên địa bàn xã:.........................................40
3


2.2.3. Những thuận lợi khó khăn khi phát triển cây cao su trên địa bàn xã ........42
2.3. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA .................................43

2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..........................................................43
2.3.2. Tình hình sử dụng lao động của các hộ điều tra.........................................44
2.3.3. Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra..................................................45
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HỘ TRỒNG CAO SU
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HƯƠNG THỌ ...................................................................47

uế

2.4.1. Chi phí đầu tư vào thời kì kiến thiết cơ bản tính cho 1 ha .........................47
2.4.2. Chi phí đầu tư vào thời kì kinh doanh tính cho 1 ha.................................48

H

2.4.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra......................................51
2.4.4. Hiệu quả đầu tư của cây cao su theo phương pháp giá trị hiện tại ròng...54

tế

2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU....................................57

h

2.5.1. Ảnh hưởng của quy mô diện tích trồng cao su đến kết quả và hiệu quả kinh tế

in

................................................................................................................................57

cK


2.5.2. Ảnh hưởng của lao động đến kết quả và hiệu quả kinh tế của hộ trồng cao su
................................................................................................................................58
2.6. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CAO SU CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA TẠI XÃ

họ

HƯƠNG THỌ .......................................................................................................60
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ

Đ
ại

TRỒNG CÂY CAO SU TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU........................................64
3.1. Giải pháp làm giảm chi phí sản xuất ..............................................................64
3.2. Giải pháp tăng giá trị sản xuất........................................................................66
3.3 Chính sách cho vay hợp lý ..............................................................................68
3.4. Quy hoạch phát triển cây cao su.....................................................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................71

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Sản lượng và nhu cầu cao su trên thế giới 2008-2012 ..................................23
Bảng 2: Dự báo tình hình tiêu thụ cao su thế giới đến 2019 ......................................24
Bảng 3: Sản lượng cao su thiên nhiên của các hội viên ANRPC, 2005 – 2009 .........25
Bảng 4: Diện tích trồng cao su theo vùng ở Việt Nam năm 2010..............................26


uế

Bảng 5: Năng lực sản suất và khối lượng sản phẩm theo vùng và theo .....................27
thành phần kinh tế.......................................................................................................27

H

Bảng 6: Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam năm 2008 và 2009........28

tế

Bảng 7: Đề án phát triển cao su đến 2020 của bộ NN&PTNN ..................................29
Bảng 8: Diện tích trồng cao su của toàn tỉnh TT.Huế năm 2004-2012......................30

h

Bảng 9: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của xã Hương Thọ năm 2010.................34

in

Bảng 10: Biến động diện tích trồng cao su tại Xã Hương Thọ ..................................40

cK

Bảng 11: Diện tích trồng cao su theo từng thôn tại xã Hương Thọ năm 2011.........41
Bảng 13: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra ..................................................46

họ


Bảng 14: Tổng chi phí đầu tư thời kì KTCB cho 1 ha cao su ...................................47
Bảng 15 : Số lượng hộ điều tra phân theo độ tuổi cây cao su ....................................48
Bảng 16: Chi phí đầu tư vào thời kì kinh doanh tính cho 1 ha cao su........................49

Đ
ại

Bảng 17: Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của các hộ trồng cao su.................51
Bảng 18 : Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của các hộ trồng cao su ......................53
Bảng 19 : Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của các hộ trồng cao su:................54
Bảng 20 : Kết quả sản xuất của các hộ trồng cao su tính theo NPV ..........................55
Bảng 21: Ảnh hưởng của diện tích trồng cao su đến kết quả và hiệu quả kinh tế (tính
cho 1 ha)......................................................................................................................57
Bảng 22: Ảnh hưởng của lao động đến kết quả và hiệu quả kinh tế hộ trồng cao su (tính
cho 1 ha)......................................................................................................................59

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: HIỆP HỘI CÁC NƯỚC SẢN XUẤT CAO SU THẾ GIỚI

VRA

: HIỆP HỘI CAO SU VIỆT NAM

VRG

: TẬP ĐOÀN CAO SU VIỆT NAM


MARD

: CỔNG THÔNG TIN ĐIỂN TỬ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

uế

ANRPC

NÔNG THÔN
:

HTX

: HỢP TÁC XÃ

GSO

: TỔNG CỤC THỐNG KÊ VIỆT NAM

DNTN

: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

TNHH

:

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN


KTCB

:

KIẾN THIẾT CƠ BẢN

CP

:

DT

:

h

in

cK
CHI PHÍ

DOANH THU

họ

GO

tế

UBND


GTHT

ỦY BAN NHÂN DÂN

H

AGROINFO : TRUNG TÂM THÔNG TIN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

: GIÁ TRỊ HIỆN TẠI
: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT
:

VA

: GIÁ TRỊ GIA TĂNG

MI

:

THU NHẬP HỖN HỢP

BVTV

:

BẢO VỆ THỰC VẬT

Đ

ại

IC

CHI PHÍ TRUNG GIAN

6


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, nông nghiệp giữ vị trí đặc biệt quan trọng hơn 80% dân số sống ở
nông thôn, nguồn sống chính của họ dựa vào nông nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, GDP do nông nghiệp tạo ra vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn tạo nên giá trị xuất khẩu
cao và góp phần đảm bảo lượng cho người dân, đem lại giá trị kinh tế cho người dân.

uế

Năm 2011, kinh tế toàn cầu tiếp tục đà suy thoái kéo dài từ năm 2008. Kinh tế Việt
Nam trong năm qua cũng bị ảnh hưởng và tăng trưởng chậm lại với nhiều bất ổn, lạm

H

phát cao, khả năng thanh khoản kém của hệ thống ngân hàng, cán cân thương mại

tế

thâm hụt, nhiều doanh nghiệp thua lỗ. Nông nghiệp được coi như cứu cánh của cả nền
kinh tế với tốc độ tăng trưởng toàn ngành đạt 4%, tạo công ăn việc làm cho người


h

dân, tạo giá trị xuất khẩu đạt 25 tỷ USD (chiếm 22% kim ngạch xuất khẩu cả nước) và

in

là ngành duy nhất có thặng dư xuất khẩu đạt 9 tỷ USD năm 2011. Trong đó xuất khẩu

ngạch xuất khẩu.

cK

từ cao su đứng thứ tư thế giới sau gạo, cà phê và hồ tiêu. Đóng góp gần 1 tỷ USD kim

Cây cao su là cây trồng có giá trị kinh tế rất cao. Thời gian kiến thiết cơ bản cây

họ

cao su là 6- 7 năm là cho thu hoạch. Thời gian thu hoạch kéo dài lên tới 20 năm. Tạo
ra một nguồn thu nhập rất lớn cho người nông dân. Ước tính thu nhập hằng năm của 1
ha cao su vào khoảng 60-70 triệu đồng.

Đ
ại

Hương Thọ là một xã miền núi thuộc thị xã Hương Trà. Diện tích đất lâm nghiệp

phong phú và đa dạng, trên địa bàn có khoảng 2.990,34 ha đất rừng, chiếm hơn 50%
diện tích của toàn xã (4 .715 ha đất tự nhiên). Tuy nhiên diện tích trồng cao su trên địa

bàn xã chỉ có 451,5 ha. Hiện nay trên địa bàn xã Hương Thọ, cây cao su mới cho thu
hoạch chỉ 1- 2 năm, đây là cây trồng mới đối với các bà con nông dân. Do trình độ dân
trí chưa cao, kinh nghiệm về cây cao su còn thiếu. Do vậy trong khai thác nhân dân
gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, địa hình và thời tiết phức tạp. Vào mùa nắng, thời gian
bà con khai thác mủ cao su được thuận tiện, nhưng lượng mủ thu hoạch lại ít, giá bán
cũng tương đối. Còn vào mùa mưa, thời gian khai thác lại phụ thuộc vào thời tiết chỉ

7


những ngày tạnh ráo mới khai thác được, khi khai thác được thì lượng mủ khai thác
nhiều hơn mùa nắng song giá bán lại thấp. Đây là một nghịch lí mà các hộ trồng và
khai thác cao su đang gặp phải. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng, chính xác hiệu
quả kinh tế trồng và khai thác cây cao su có ý nghĩa quan trọng đối với địa phương,
nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả trồng và khai thác cây cao su trong
thời gian tới. Phát huy giá trị kinh tế to lớn của cây cao su. Đem lại nguồn thu nhập
cao và ổn định cho nhân dân. Do vậy tôi quyết định chọn đề tài: “ Hiệu Quả Kinh Tế

uế

Cây Cao Su Tiểu Điền Tại Xã Hương Thọ- Thị Xã Hương Trà – Tỉnh Thừa
Thiên Huế.”

H

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

tế


- Hệ thống hóa một vấn đề lý luận và thực tiễn để đánh giá hiệu quả kinh tế
trồng và khai thác cây cao su trên địa bàn nghiên cứu.

h

- Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của việc trồng và khai thác cây cao su trên

in

địa bàn nghiên cứu.

cK

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trồng và khai thác cây cao su của
các hộ sản xuất tại địa bàn nghiên cứu.
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu

họ

- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả và hiệu quả trồng và khai thác cây cao su của các hộ điều tra trên địa bàn nghiên

Đ
ại

cứu trong đó tập trung vào khoảng 60 hộ điển hình trên địa bàn.
- Thời gian nghiên cứu: 2003- 2011

1.3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ trồng và khai thác cây cao su ở trên
địa bàn Xã Hương Thọ - Thị Xã Hương Trà- Tỉnh Thừa Thiên Huế.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
- Chọn địa điểm điều tra:
8


Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương nghiên cứu, trên đại bàn xã có 9 thôn,
trong đó các hộ trồng cao su tập trung chủ yếu vào 7 thôn, 2 thôn còn lại các hộ trồng cao
su chưa tới 5 hộ. Do vậy tôi chọn 7 thôn để điều tra thu thập số liệu.
- Chọn mẫu điều tra;
Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu tương đương với 60 hộ ở 7 thôn khác nhau. Các
mẫu này được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lập lại.
- Thu nhập số liệu :

được thiết kế sẵn phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

uế

+Số liệu sơ cấp: Thông qua các phiếu điều tra phỏng vấn trực tiếp các nông hộ

H

+Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua nguồn tài liệu như: báo cáo tinh hình
kinh tế - xã hội của xã trong năm vừa qua. Đề án xây dựng nông thôn mới của UBND

tế


xã trong năm 2011. Tài liệu thống kê tình hình trồng cao su trên địa bàn xã do HTX

nguồn khác như: sách, báo, internet….

in

 Phương pháp phân tổ thống kê:

h

xã cung cấp, báo cáo tổng kết kinh doanh của xã. Ngoài ra còn thông qua một số

cK

Hiệu quả kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố do đó việc phân tổ thống kê
nhằm phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh tế, phải nghiên cứu các
nhân tố trong mối quan hệ với nhau và với kết quả, hiệu quả sản xuất.

họ

 Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế:
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tổng hợp các số liệu đã điều tra được

Đ
ại

trên cơ sở đó để phân tích sự khác nhau về mức độ đầu tư thâm canh giữa các vụ sản
xuất, mối quan hệ giữa các yếu tố riêng biệt như: quy mô sử dụng đất, chi phí trung
gian, công lao động…từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố cơ bản tới
kết quả sản xuất.


 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo:
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi có tham khảo ý kiến của các cán bộ
trong các cơ quan chức năng địa phương, các thôn trưởng và ý kiến của của các hộ
nông dân nhằm có cách nhìn khách quan hơn để hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.

9


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Lí luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
a. Khái niệm hiệu quả kinh tế

uế

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Và để

H

làm được điều đó thì yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải hoạt động có hiệu
quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất,

tế

các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội.
Hiệu quả kinh tế được xem như mối quan hệ giữa kết quả thu được với chi phí


h

bỏ ra hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay mức sinh lời của đồng

in

vốn. Với các yếu tố đầu vào hay lượng tài nguyên nhất định, để tạo ra một khối lượng
sản phẩm lớn nhất có thể có là mục tiêu chung của nhà sản xuất. Hay nói cách khác, ở

cK

mức sản lượng nhất định làm thế nào để đạt được mức sản lượng ấy sao cho chi phí tài
nguyên và lao động là thấp nhất. Điều này cho thấy quá trình sản xuất thể hiện mối

họ

quan hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và đầu ra, là biểu hiện tất cả các mối quan hệ
cho thấy tính hiệu quả của sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện để tích lũy và tái đầu

Đ
ại

tư mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy đánh
giá hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là
thước đo trình độ tổ chức, quản lí kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh
tế là nhiệm vụ cuối cùng của mọi nỗ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một nâng cao
trong khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn

tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.

10


Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế . Ở mỗi góc độ, mỗi quan điểm
có một cách nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế là sự
so sánh giữa kết quả đạt được và toàn bộ chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Theo TS. Nguyễn Tiến Mạnh thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách
quan phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được những mục tiêu đã xác
định. Theo Farell (1957) và một số nhà kinh tế khác như Schultz (1964), Rizzo (1979),
Ellis (1993)… thì cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh giữa kết

uế

quả đạt được và chi phí bỏ ra (gồm nhân lực, vật lực, tiền vốn…) để đạt được kết quả
đó. Các học giả trên đều cho rằng hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế mà trong

H

đó sản xuất đạt được cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối. Điều đó có nghĩa là

phải tính đến cả hai yếu tố hiện vật và giá trị.

tế

khi tiến hành xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất chúng ta

Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí


h

đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật

in

hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong

cK

mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật
chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.

họ

Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về

Đ
ại

đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả
giá (price efficiency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều
kiện về lí thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ

chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực

11


đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
b. Bản chất của hiệu quả kinh tế

uế

Trên bình diện xã hội, các chi phí bỏ ra để đạt một kết quả nào đó chính là hao
phí lao động xã hội. Cho nên thước đo của hiệu quả là mức độ tối đa hóa trên một đơn

H

vị hao phí lao động xã hội tối thiểu. Nói cách khác, hiệu quả chính là sự tiết kiệm tối
đa các nguồn lực cần có. Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất

tế

của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất

được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.

h


lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt

in

Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã dưa ra những quan điểm

cK

khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật lực…
Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh với

họ

chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngược lại.

Đ
ại

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương
quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.


12


1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra (gồm nhân lực, vật lực, tiền vốn…). Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ
sở xác định được các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản
xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh
giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất. Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ
sở sản xuất có thuê mướn nhân công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng

thu nhập hỗn hợp (MI).

H

Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:

uế

chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay

Thứ nhất, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia

tế

cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng

Dạng thuận: H = Q/C


h

nghịch).

in

Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.

cK

Phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H = C/Q

Công thức này nói lên để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu

họ

đơn vị chi phí.

Trong đó:

Đ
ại

H : Hiệu quả kinh tế (lần)
Q : Kết quả thu được ( nghìn đồng, triệu đồng…)
C : Chi phí bỏ ra ( nghìn đồng, triệu đồng…)
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,

xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,

hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, Hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb = Q/C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
13


Dạng nghịch: Hb =C/Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đơn vị chi phí.
Trong đó:
Hb : hiệu quả cận biên ( lần)
Q : lượng tăng giảm của kết quả ( nghìn đồng, triệu đồng…)
C : lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản

uế

xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm

H

bao nhiêu đơn vị đầu vào.

Có nhiều phương pháp xác định Hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một

tế

khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và


h

thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.

in

1.2.2. Đặc điểm sinh học, giá trị kinh tế cây cao su
1.2.2.1. Đặc điểm sinh học cây cao su lên quan đến hiệu quả kinh tế

cK

Đặc điểm sinh vật học của cây cao su: Cao su (danh pháp khoa học: Hevea
brasiliensis), là một loài cây thân gỗ thuộc về họ Đại kích (Euphorbiaceae) và là thành
viên có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm quan trọng kinh tế

họ

lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là nhựa mủ-latex) có thể
được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên.

Đ
ại

Cây cao su có thể cao tới trên 30m. Khi cây đạt độ tuổi 6-7 năm thì người ta bắt

đầu thu hoạch nhựa mủ. Các cây già hơn cho nhiều nhựa mủ hơn, nhưng chúng sẽ
ngừng sản xuất nhựa mủ khi đạt độ tuổi 26-30 năm. cây cao su là cây trồng nhiệt đới
điển hình nên thường xuyên sinh trưởng trong nhiệt độ từ 220C-300C, khoảng nhiệt độ
thích hợp là 260C- 280C. Nhiệt độ thấp quá hay cao quá điều ảnh hưởng đến quá trình

sinh trưởng và trở ngại cho quá trình chảy mủ khi khai thác. Nhiệt độ cao trên 300C thì
cây cao su cho mủ ít, gây ra hiên tượng mủ chống đông khi khai thác, ảnh hưởng đến
năng suất mủ.
Cao su thưởng trồng trong vùng có lượng mưa từ 1800 mm/năm - 2500
mm/năm, tốt nhất là 2000 mm/ năm. Số ngày mưa thích hợp từ 100- 150 ngày, nhưng
14


không chịu được úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn 4- 5 tháng,
tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm. Độ ẩm không khí thích hợp cho cây cao su sinh
trưởng là trên 75%. Với cây cao su thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày càng
lớn thì việc tổng hợp được mủ càng nhiều. Tốc độ gió cũng ảnh hưởng đến cây cao su,
nếu tốc độ lớn hơn 8-13,8 m/s thì ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Nếu lớn hơn
17,2 m/s thì cây sẽ gãy, còn tốc độ gió lớn hơn 25 m/s thì cây cao su sẽ đổ ngã làm
giảm năng suất. Mức gió thích hợp cho cây cao su là 1-2 m/s.

uế

Yêu cầu địa hình là yêu cầu đặc biệt trong quá trình quy hoạch trồng vùng cao
su. Đất trồng bằng phẳng thì việc trồng trọt, khai thác, vận chuyển sẽ thuận lợi hơn rất

H

nhiều so với vùng có địa hình dốc lớn. Vì vậy chi phí đầu tư trồng mới, chăm sóc, khai
thác sẽ giảm đi đáng kể so với vùng có địa hình dốc cao. Cây cao su trồng trên địa

tế

hình có độ dốc nhỏ hơn 80 từ 8-16 0 thì trong cũng được nhưng chú ý đến biện pháp
chống xói mòn. Tạo bậc thang trên những vùng dốc rồi trồng cây cao su trên đó.


h

Không nên trồng cao su ở những vùng có độ dốc quá cao. Cây cao su sinh trưởng tốt

in

trên các loại đất như đất feralit vàng đỏ hay vàng nhạt, đất bazan nâu đỏ hoặc đất nâu

cK

vàng trên phù sa cổ.

Cây cao su có một số đặc tính lạ so với các cây trồng khác. Cây cao su mỗi năm
thay lá một lần. Chỉ thu hoạch được 9 tháng, còn 3 tháng cây rụng lá, nếu thu hoạch

họ

vào thời điểm này thì cây sẽ chết. Lớp vỏ cây cao su có nhiều lớp và có khả năng tái
sinh do vậy việc khai thác mủ phải chú ý không nên chạm vào lớp gỗ của cây để lớp

Đ
ại

vỏ cây có thể tái sinh và kéo dài thời gian khai thác mủ của cây. Mặt khác cây cao su
được xem là cây độc cho con người, độc khi cây trao đổi khí cả ban ngày lẫn ban đêm,
không nên xây dựng nhà ở dưới rừng cây cao su, có khả năng hiếm khí rất cao.Do vậy
việc nắm vững đặc sinh học của cây cao su không chỉ mang lại hiệu quả cao hơn trong
việc trồng và khai thác cây cao su mà còn đảm bảo sức khỏe lâu dài cho con người.
Đăc biệt đối với người trực tiếp trồng và khai thác cao su.

Đặc tính của mủ cao su: sản phẩm chính của cao su là mủ, nó là một dung dịch
keo. Mủ cao su thường có màu trắng sữa hơi vàng hoặc hơi hồng tùy vào giống cây.
Dung dịch keo này tồn tại dưới dạng nước khi pH từ 6,7-7 khi pH giảm dưới 7 thì sẽ
chuyển thành dạng gel. Tùy vào nồng độ mủ khô từ 25%- 40% mà tỷ lệ trong của mủ
15


thay đổi từ 0,991 xuống 0,974 một cách tướng ứng. dựa vào đặc tính này của mủ cao
su, các hộ khai thác cao su có thể khai thác cao su một cách hiệu quả hơn. Nếu lượng
mủ khai thác quá ít trong một ngày thì các hộ có thể dùng phèn chua làm đông mủ cao
su. Còn lượng mủ khai thác quá lớn thì cỏ thể thu hoạch mủ nước. tùy vào lượng mủ
cao su thu hoạch mà có biện pháp thu hoạch hợp lý.
Các giai đoạn sinh trưởng của cây cao su: cây cao su từ lúc trồng cho đến khi
khai thác lấy gỗ sẽ trải qua các giai đoạn sau:

uế

Giai đoạn cây con trong vườn ươm: giai đoạn này từ lúc gieo hạt cho đến khi xuất khỏi
vườn ươm. Có thể kéo dài 6 tháng đến 24 tháng. Giai đoạn này cây con tăng trưởng

H

theo chiều cao. Đường kính tăng tưởng trưởng chậm hơn chiều cao của cây rất nhiều.
Giai đoạn này cây con cần được chăm sóc cẩn thận với đầy đủ chất dinh dưỡng và

tế

nước để được đường kính đủ lớn để ghép và dự trữ dinh dưỡng. Tốc độ phát triển tầng

trưởng của cây con trong thời kì này.


h

lá và đường kính của thân được xem là hai chỉ tiêu quan trọng để xác định mức sinh

in

Giai đoạn kiến thiết cơ bản: giai đoạn này được tính từ khi cây con được đem

cK

trồng đại trà cho đến khi khai thác mủ, từ 5-8 năm. Đây là giai đoạn cần thiết để vanh
thân cây đạt 50 cm đo cách mặt đất lên. Do đặt thù của miền duyên hải Nam Trung
Bộ, thời giai kiến thiết cơ bản phổ biến là 7-8 năm. Tuy nhiên với điều kiện chăm sóc,

họ

quản lý đúng quy trình thì có thể rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản. Những giải pháp
về giống và cây con được xem là vấn đề then chốt của giai đoạn này.

Đ
ại

Giai đoạn khai thác mủ (giai đoạn kinh doanh): đây là giai đoạn dài nhất , được
tính từ lúc cây bắt đầu được khai thác cho đến lúc cây bị thanh lý. Dựa trên sự biến
thiên của về năng suất mủ hằng năm người ta chia giai đoạn này làm 3 thời kì:
- Thời kì khai thác cao su non tơ: đây là thời kì cây tiếp tục sinh trưởng mạnh về

số lượng cành nhánh, chu vi thân, độ dày của vỏ, sản lượng mủ tăng nhanh qua các
năm. Tốc độ tăng sản lượng hằng năm phụ thuộc nhiều vào giống, chế độ khi thác và

chăm sóc. Thời kì này kéo dài từ 10 -12 năm. Ở thời kì này vỏ thân mỏng, đang sinh
trưởng mạnh nên việc khai thác cần có tay nghề cao để tránh phạm vào thân là điều
kiện để lớp vỏ mới tái sinh.

16


- Thời kì khai thác cao su trung niên: Đây là thời kì năng suất không còn tăng
thêm nữa và giữ vững năng suất theo các năm. Tùy theo chế độ chăm sóc khai thác
trước đó và hiện tại và phụ thuộc vào giống mà thời kì này dài hay ngắn. Nếu vườn
cây không được chăm sóc tốt và việc khai thác không đúng kỉ thuật, thiếu quy trình ở
các giai đoạn trước đó thì năng suất ở thời kì sẽ giảm rất nhanh. Vì vậy, cần quản lí tố
vấn đề khai thác kết hợp với chăm sóc.
- Thời kì khai thác cao su già: Đây là thời kì cây cao su có hiện tượng giảm năng

uế

suất trong nhiều năm liền. Tốc độ giảm năng suất mủ cũng phụ thuộc vào giống, khả
năng chăm sóc, khai thác của thời kì trước đó. Việc tăng năng suất mủ vào thời kì này

H

là gần như không thể, cây già đi và dễ mắc bệnh. Thời kì này cây rất mẫn cảm với
bệnh rụng lá vào mùa mưa.

tế

1.2.2.2. Giá trị kinh tế của cây cao su

Cây cao su là cây công nghiệp lâu năm, không chỉ có giá trị về mặt kinh tế mà


h

còn có tác dụng to lớn đối với môi trường sinh thái và tạo công ăn việc làm cho người

in

lao động ở nông thôn, đồng thời góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội. Đem lại giá

cK

trị kinh tế lớn cho người lao động. Hiện nay cao su là 1 trong 4 nguyên liệu chính của
ngành công nghiệp. Nó đứng sau gang, thép và dầu mỏ. Nhựa mủ cao su dùng để sản
xuất cao su tự nhiên là chủ yếu, bên cạnh đó là việc sản xuất latex dạng nước. Sản

họ

phẩm dùng đến mủ cao su có thể kể đến các loại sau: cao su vỏ ruột xe chiếm 70% sản
lượng cao su thế giới, kế đến là cao su dùng làm các ống, băng chuyền, nệm giảm xóc,

Đ
ại

vật liệu, chống mài mòn, các trang thiết bị hàng không, dụng cụ gia đình và dụng cụ
thể thao. Liệt kê có trên 50.000 công dụng của cao su.
Ngoài giá trị của mủ cao su, cây cao su còn có thể cung cấp một lượng gỗ lớn và

được sử dụng trong sản xuất gỗ. Nó được đánh giá là một loại gỗ thân thiện với môi
trường do người ta chỉ khai thác gỗ sau khi kết thúc chu trình khai thác mủ. Dầu cao su
được sử dụng trong sơn vecni, làm chất độn pha thuốc kích thích mủ cao su. Ngoài ra

cây cao su có thể đem lại những lợi ích vê môi trường to lớn, phủ xanh đất trồng đồi
trọt, chống xói mòn, hay là rừng phòng hộ đầu nguồn...
Việt Nam là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống ở nông thôn. Có tổng
diện tích đất tự nhiên là 32.925,1 nghìn ha. Trong đó diện tích đất gồ đồi chiếm đa số,
17


với mô hình cây cao su tiểu điển đã góp phần việc sử dụng quỹ đất ở vùng gò đồi và
vùng núi một cách hiệu quả, đồng thời tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người
dân nông thôn. Trước đây những vùng đất ở vùng gò đồi và vùng núi chưa được chú ý,
thường bị bỏ hoang hoặc trồng những cây kém hiệu quả. Khi có chương trình 327CT,
dự án đa dạng hóa nông nghiệp, các hộ có đất trên vùng gò đồi và vùng núi đã bắt đầu
trồng những cây công nghiệp dài ngày có hiệu quả cao. Trong đó mô hình cao su tiểu
điền với thế mạnh đã được nhân rộng và đem lại hiệu quả kinh tế cao góp phần cải thiện

uế

đời sông nhân dân một cách rõ rệt. Phát triển cây cao su đã góp phần đáng kể làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất

H

nước. Do đặc tính sản phẩm mủ cao su nên khi hình thành vùng nguyên liệu tại những
địa điểm đó hình thành nên các xưởng, nhà máy chế biến, đồng thời cũng hình thành các

tế

ngành nghề dịch vụ kèm theo phụ vụ cho sản xuất cũng như chế biến mủ cao su.

1.1.3.1 Nhân tố vĩ mô


h

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cao su

in

Chính sách nhà nước: các chính sách đóng vai trò quan trong trong sự phát triển

cK

hay kìm hãm sự phát triển của xã hội nói chung hay lĩnh vực nói riêng.cùng với sự vận
động của nền kinh tế và sự tiến bộ xã hội, trong từng giai đoạn và thời kì khác nhau
cũng có những chính sách phù hợp với chúng. Chính sách luôn có sự điều chỉnh cho

họ

luôn điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. mỗi một chính sách ban ra tác động hầu như
nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Đối với ngành sản xuất cao su, có nhiều đối

Đ
ại

tượng tham gia, có nhiều liên kết ngành nghề, hàng hóa được sản xuất trên quy mô
lớn.Do vậy có một số chính sách mang tính tổng thể và một số chính sách riêng cụ thể
phù hợp với đặc điểm của ngành, vùng miền nhất định. Các chính sách: chính sách đất
đai, thuế, tín dụng, chính giá vè giá, các chính sách về tài nguyên môi trường…
Thị trường tiêu thụ: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mưa. Sự
thõa thuận, trao đổi thể hiện qua giá cá. Sự biến động của thị trường thường thể hiện
qua giá cả.Giá cả thị trường biến động, một trong những nguyên nhân do tình hình

kinh tế thế giới và giá cả các hàng hóa liên quan (như dầu thô), nhưng cũng cần xem
xét đến tình hình cung cầu cao su trên thế giới. Cao su là cây dài ngày, trung bình sau
7 năm mới cho thu hoạch (cao su tiểu điền có thể muộn hơn 8-9 năm), do vậy giá cả
18


cao su hôm nay có thể ảnh hưởng đến lượng cung của 10-20 năm sau. Điều đó cho
thấy công tác dự báo cần phải được đặc biệt chú ý. Hiện nay, công tác dự báo cung cầu
các nông sản Việt Nam còn nhiều bất cập. Trong tương lai các phương pháp và mô
hình dự báo mới trên thế giới nên được áp dụng cho các mặt hàng nông sản tại Việt
Nam nói chung và cao su nói riêng.
Giá cao su có sự biến động rất lớn. Giá tăng liên tục trong một số năm qua,
nhưng do giá dầu thô sụt giảm và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hệ quả trực tiếp là giá

uế

cao su lại có xu hướng giảm theo. Giá mủ cao su không chỉ biến động qua các năm mà
còn biến động theo mùa vụ, sự chênh lệch giá cao su giữa hai mùa mưa , nắng lên đến

H

10.000-15000/kg. Để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra đối nông dân trồng cao su, đa
dạng hóa cây trồng và đa dạng hóa thu nhập của hộ là một trong những hướng cần thiết

tế

và hiệu quả. Các địa phương có diện tích trồng cây cao su tiểu điền nhiều cần có chính
sách hướng dẫn phù hợp để giúp nông dân giảm bớt rủi ro có thể xảy ra.
Cơ sở hạ tầng và giao thông: Cơ sơ hạ tầng tốt là nền tảng cho sự phát triển bền


h

`

in

vững. đối với đặc tính của việc sản xuất cao su thường được trồng ở những vùng gò

cK

đồi và tập trung thành vùng nguyên liệu. việc phất triển hạ tầng và giao thông là cở sở
để chuyên môn hóa vùng sản xuất, vận chuyển tập trung chế biến được thuận
lợi.Chính vì vậy việc bố trí giao thông, thủy lợi, hệ thống điện, nhà máy chế biến phải

họ

phù hợp và nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Nhân tố vi mô

Đ
ại

Điều kiện tự nhiên: Đối tượng trong sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật
nuôi, chúng là cơ thể sống có quy luật sinh trưởng và phát triển nhất định, do đó nhân
tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Trong sản xuất cao
su, cây cao su có những yêu cầu nhất định về kiều kiện sinh thái: chất đất, độ dốc của
địa hình, điều kiện nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa. Chúng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cao su. Ngoài ra, trong quá trình khai thác
nếu gặp điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cây cao cho nhiều mủ, chất lượng mủ tốt, điều
kiện tự nhiên thuận lợi, ít thiên tai thì việc quản lí, khai thác và chăm sóc sẽ hiệu quả

hơn. Chính vi vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất cao su
của bà con nông dân.
19


Lao động: là một yếu tố đầu vào không thể thiếu của bất cứ hoạt dộng sản xuất
kinh doanh.là yếu tố quyết định kết quả và điều chỉnh kết quả theo hướng hiệu quả tối
ưu. Trong sản xuất cao su, nhu cầu lao động cũng mang một số dặc thù nhất định so
với các ngành sản xuất nông nghiệp khác.do thời gian làm việc chủ yếu diễn vào ban
đêm, lao động đòi hỏi phải có tay nghề nhất định để đảm bảo hiệu quả và sự phát triển
cây cao su sau này. Nhu cầu về lao động trong ngành sản xuất cao su cũng rất lớn, phải
có kỷ thuật, kinh nghiệm. trình độ trong việc khai thác, chăm sóc cây cao su. Như vậy

uế

việc đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng là vấn đề rất quan trọng và có ý
nghĩa trong suốt quá trình sản xuất.

H

Khoa học – kỉ thuật: Trong sản nông nghiệp khoa học – kỉ thuật quyết định đến
hiệu quả kinh tế mang tính lâu dài , bền vững. Đây là cũng yếu tố hàng đầu trong việc

tế

nâng cao hiệu quả sản xuất. đối với các hộ gia đình thì việc tiếp cận khoa học - kỉ thuật
là điều kiện thu được sản phẩm nhiều hơn và thời gian khai thác được lâu dài hơn.còn

h


với các doanh nghiệp thì khoa học – kỉ thuật đóng vai trò quan trọng hơn rất nhiều, vì

in

thế các doanh nghiệp không ngừng cải tiến trình độ khoa học kỉ thuật vào việc quản lí,

cK

chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su. Khoa học kỉ thuật ảnh hưởng đến việc tạo
giống mới có năng suất, phòng chống sâu bệnh có hiệu quả hơn, chất lượng sản phẩm
tốt hơn. Đó là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

họ

Trình độ tổ chức, quản lý sản xuất : việc cơ cấu tổ chức, quy hoạch, bố trí sản
xuất các nguồn lực, tiềm năng có hạn là rất cần thiết, bởi hiệu quả kinh tế có được

Đ
ại

chính là việc tổ chức, quản lý sản xuất có hiệu quả. Trong việc sản xuất cao su việc bố
trí cây trồng,chăm sóc và khai thác ảnh hưởng đến năng suất mủ khai thác đồng thời
có liên quan quá trinh vận chuyển sau khi khai thác. Ngoài ra, công tác quản lý cũng
rất quan trọng đối với sản xuất cao su có trình độ chuyên môn hóa cao, trình độ canh
tác và côn nghệ chế biến phức tạp do đó để đạt hiệu quả cao cần có bộ máy quản ly
chặt, vững chắc.

20



1.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất
1.1.4.1. Chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích ( GO ): là toàn bộ của cải vật
chất và dịch vụ hữu ích, trực tiếp do lao động sáng tạo ra trong thời kì nhất định
thường là một năm.
GO = Qi * Pi

Qi: Lượng sản phẩm i được sản xuất ra.

-

H

Pi: Giá của sản phẩm loại i.

uế

Trong đó:

Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC): bao gồm những khoản chi

-

tế

phí vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích( VA): là kết quả cuối cùng thu được

in


h

sau khi trừ chi phí trung gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó.

-

cK

VA = GO-IC

Thu nhập hỗn hợp ( MI): đó là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi trừ đi

khấu hao, chi phí tài chính, thuế, và các loại phí, lệ phí khác
Điểm hòa vốn hoạt động(Thđ) : là năm có tích lũy doanh thu đủ để bù

họ

-

đắp tích lũy của chi phí, trong đó chưa tính đến yếu tố thời gian.
Điểm hòa vốn đầu tư (Tđt): là năm có tích lũy doanh thu đủ để bù đắp chi

Đ
ại

-

phí, trong đó có tính đến yếu tố thời gian.
-


Giá trị hiện tại ròng (NPV): là khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại của

tổng doanh thu và giá trị hiện tại của tổng chi phí.
n

NPV =

n

Bi

Cj

 (1  r )   (1  r )
i

i

j

j

Trong đó:
-

NPV: Giá trị hiện tại ròng

21



-

Bi: Dòng tiền thu vào năm thứ i

-

Cj :Dòng tiền chi vào năm thứ j

-

r: Lãi suất chiếu khấu

Công thức tính tỷ suất hoàn vốn nội bộ:
IRR= r1 +( r1 - r2) .

NPV 1
NPV 1  NPV 2

Trong đó:
IRR: tỷ suất hoàn vốn nội bộ

-

r1: lãi suất chiết khấu sao cho NPV1 có giá trị dương

-

r2: lãi suất chiết khấu sao cho NPV2 có giá trị âm

H


uế

-

1.1.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

h

tế

Công thức tính khấu hao theo pp khấu hao đều :
Tổng chi phí thời kì KTCB
Mức khấu hao hằng năm =
Số năm sản xuất kinh daonh

in

Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí

cK

bỏ ra. Xem xét mỗi đồng chi phí bỏ ra thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản
ánh hiệu quả hoạt động của mô hình.

họ

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Đ

ại

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = 100% x

Lợi nhuận ròng
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Chi phí

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả của tôi còn sử dụng thêm các nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm các chỉ tiêu trên chi phí trung gian (GO/IC, VA/IC, MI/IC, LN/IC):
 Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong năm thì tạo bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
 Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian (VA/IC): chỉ tiêu này cho biết cứ một
đồng chi phí trung gian bỏ ra trong năm thì tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tăng
thêm.

22


 Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian ( MI/IC): chỉ tiêu này cho biết cứ
một đồng chi phí bỏ ra trong năm thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
 Lợi nhuận trên chi phí trung gian (LN/IC): chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
chi phí trung gian bỏ ra trong năm thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nhóm các chỉ tiêu trên tổng chi phí ( LN/TC, GO/TC, VA/TC, MI/TC):
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí ( LN/TC): chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả
của một đồng chi phí bỏ ra trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

uế


Giá trị sản xuất trên tổng chi phí (GO/TC): chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
chi phí bỏ ra trong năm thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

H

Giá trị tăng thêm trên tổng chi phí (VA/TC): chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng
chi phí bỏ ra thì tạo được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.

tế

Thu nhập hỗn hợp trên tổng chi phí( MI/TC): chỉ tiêu này phản ánh cứ một
đồng chi phí bỏ ra trong năm thì tạo được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.

h

1.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN

in

1.2.1. Tình hình sản xuất cao su thế giới

cK

Ngành công nghiệp cao su là ngành công nghiệp phát triển từ lâu là đóng vai trò
quan trọng trong ngành công nghiệp thế giới. Hiện nay, sản xuất cao su là ngành sản
xuất có giá trị kinh tế cao. Phát triển mạnh ở các nước châu á và một số nước trên thế

họ

giới. Sản lượng cao su của thế giới ngày càng tăng qua các năm song vẫn không đáp

ứng được nhu cầu của toàn thế giới.
Bảng 1: Sản lượng và nhu cầu cao su trên thế giới 2008-2012

Đ
ại

ĐVT: Triệu tấn

Sản lượng cao su

Nhu cầu cao su

thiên nhiên

thế giới

2008

9.893

21.2

45.09%

2009

9.856

22.179


44.6%

2010

9.32

25.4

36.7%

2011

10.06

26.1

38.5%

2012 F

10.45

27.5

38%

Năm

Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu


Nguồn: ANRPC (Hiệp hội các nước sản xuất cao su thế giới)

23


Theo báo cáo của ANRPC thì sản lượng cao su thế giới có mức tăng trưởng trung
bình hằng năm là 2.25%/năm trong giai đoạn 2008-2011. Song mức tăng trưởng vẫn
không đáp ứng được nhu cầu của thế giới. Cụ thể là sản lượng cao su thiên nhiên thế
giới chỉ đáp ứng được trung bình là 40.6% nhu cầu của thế giới.
Trong năm 2010 sản lượng cao su thế giới giảm là 5,4 % so với năm trước.
Nguyên nhân là 8/2010, sản lượng của Thái Lan đã giảm đến 5,5% so cùng kỳ năm
2009. Nguyên do không phải nước này giảm diện tích cạo, mà diện tích khai thác còn

uế

được mở rộng từ 45.000 ha năm 2009 lên 48.000 trong năm 2010. Năng suất cao su của
Thái Lan cũng giảm 1.586 kg/ha so 1.698 kg/ha năm 2008. Còn Indonesia thì giảm

H

3,9% cho đến tháng 7/2010, năng suất chỉ còn 982 kg so với 994 năm 2009. Riêng
Malaysia thì giảm đến 19,3% tính đến tháng 9/20010, năng suất được đánh giá chỉ còn

tế

1.169 kg/ha so với 1.430 kg/ha 1 năm trước đó. VN là nước giảm ít nhất trong thời gian
này, chỉ 1,9% và năng suất lại tăng lên 1.700 kg/ha so với 1.661 kg/ha cùng kỳ năm

h


trước, theo đánh giá của ANRPC. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc giảm sản lượng

in

của các nước này là do mùa mưa làm giảm thời gian khai thác trong quý đầu, mùa đông

cK

kéo dài trong quý 2, người nông dân cũng không mặn mà khai thác khi giá giảm.
Dự báo của ANRPC cho thấy, năm 2012 sản lượng cao su thế giới ước đạt
khoảng 10.45 triệu tấn, song chỉ đáp ứng được nhu cầu là 38 %. Tổng lượng tiêu thụ

họ

cao su sẽ đạt 27.5 triệu tấn, gồm 17,7 triệu tấn cho sản xuất vỏ xe và các sản phẩm
khác là 10,7 triệu tấn.

Đ
ại

Bảng 2: Dự báo tình hình tiêu thụ cao su thế giới đến 2019
Năm

Sản lượng (1000 tấn)

Tốc độ tăng trưởng hằng năm(%)

2008

10088


-1.4

2009

9563

-5.4

2010

9714

1.6

2011

10192

4.9

2015

12269

4.4

2019

13537


4.2
Nguồn : ANRPC, Nov 2009

24


Theo dự báo của ANRPC thì lượng tiêu thụ cao su thế giới sẽ bắt đầu tăng 1.6%
năm 2010 và 4.2 % năm 2019. Trong đó mức độ tăng trưởng bình quân hằng năm trong
giai đoạn năm 2010-2015 là khoảng 4.4 %/năm, còn trong giai đoạn 2015-2019 là khoảng
4.2%/năm. Mức tiêu thụ cao su của thế giới là 13537 nghìn tấn vào năm 2019. Mức dự
báo có ta thấy ngành sản xuất cao su có triển vọng phát triển trong tương lai.
Ngành sản xuất cao su có triển vọng phát triển rất lớn. Trong những năm gần đây
diện tích sản lượng cao su thế giới không ngừng tăng lên. Trong đó Châu Á đứng đầu

uế

thế giới chiếm hơn 90% sản lượng cao su của toàn thế giới.
Bảng 3: Sản lượng cao su thiên nhiên của các hội viên ANRPC, 2005 – 2009

2006

2007

2008

2009

Thái Lan


2937

3137

3056

3090

2900

Inđônêsia

2271

2637

2755

2751

2594

Malaysia

1126

1200

1072


821

Ấn Độ

772

853

811

881

822

Việt Nam

482

555

602

663

652

541

538


588

548

646

104

109

118

129

133

20

21

19

19

35

8253

9134


9149

9153

8570

Sri Lanka
Campuchia

Đ
ại

Tổng

họ

Trung Quốc

h
in

1284

cK

Quốc gia

tế

2005


H

Đơn vị: Nghìn tấn

Nguồn: Agroinfo, tổng hợp từ ANRPC

1.2.2. Tình hình sản xuất cao su ở Việt Nam
Cao su là cây công nghiệp chủ lực, một trong mười mặt hàng xuất khẩu chủ yếu

của nước ta hiện nay. Chúng ta đang đứng ở vị trí thứ tư trên thế giới về xuất khẩu mặt
hàng này.Sản phẩm cao su Việt Nam chủ yếu dùng để xuất khẩu (90%), tuy nhiên
chúng ta mới xuất khẩu mủ cao sơ chế. Theo các chuyên gia ở tập đoàn cao su Việt
Nam, vào năm 2010, diện tích cao su đạt khoảng 715.000 ha. Trong đó diện tích khai
thác từ 420.000 ha đến 450.000 ha và cho sản lượng trên 600.000 tấn. Kim ngạch xuất
khẩu ước tính trên 1 tỷ USD. Nhưng trong năm 2012 tới, năng suất bình quân dự kiến

25


×