Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở phường hương long – thành phố huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.63 KB, 81 trang )

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

uế

1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hiện nay đang không ngừng phát triển, hòa mình vào đó, mỗi

tế
H

quốc gia đều có những chiến lược phát triển của đất nước mình, hầu hết mọi quốc
gia đều đi theo con đường công nghiệp hóa, tăng tỉ trọng đóng góp của ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp vào thu
nhập của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, không vì thế mà vai trò của ngành

h

nông nghiệp lại không còn quan trọng như trước đây.

in

Nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò lớn trong

cK

việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Bên cạnh đó, xã
hội đang ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao



họ

thì nhu cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả
về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, bất cứ một quốc gia nào muốn

Đ
ại

phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng thì quốc gia đó phải đảm bảo được
an ninh lương thực. Cũng như mọi quốc gia khác, Việt Nam cũng không thể vượt
ra khỏi quy luật này. Dù đang trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại

ng

hóa đất nước nhưng Việt Nam vẫn rất chú trọng vào việc đảm bảo an ninh lương
thực cho toàn quốc gia, từ một nước phải đi xin viện trợ lương thực, thực phẩm ở

ườ

quốc gia khác, ngày nay, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lúa gạo đứng
nhất nhì trên thế giới.

Tr

Góp phần tạo nên thành tựu ấy là chính nhờ nỗ lực sản xuất nông nghiệp ở

các tỉnh, địa phương, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế. Tuy nằm ở miền Trung
có thời tiết khắc nghiệt nhưng sản xuất nông nghiệp ở tỉnh không vì thế mà giảm
đi. Đặc biệt là một phường nằm bên cạnh thành phố Huế, phường Hương Long.

Người dân nơi đây đã gắn bó và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời
và cây lúa là cây trồng gắn bó với họ trong suốt cuộc đời.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
1


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Sản lượng lúa người dân ở phường sản xuất ra chiếm một phần không nhỏ
vào sản lượng lúa toàn tỉnh đồng thời mang lại thu nhập đáng kể cho người dân ở
phường, góp phần nâng cao đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
Tuy nhiên, sản xuất lúa nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói chung vẫn còn

uế

gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định bởi trong khi giá vật tư biến động, chi phí
dành cho các dịch vụ thuê ngoài tăng cao thì giá lúa lại không ổn định và có xu

tế
H

hướng giảm, đồng thời, vốn sản xuất còn thiếu, trình độ lao động nông nghiệp vẫn

còn hạn chế, số lượng lao động nông nghiệp đang giảm dần do chuyển sang các
ngành nghề, lĩnh vực khác, bên cạnh đó, đất sản xuất nông nghiệp đang bị Nhà nước
thu hồi nhằm xây dựng nhà ở, các khu quy hoạch và các công trình khác và một số

in

h


khó khăn khác như sức khỏe, tuổi tác…của lao động nông nghiệp.

Chính vì lẽ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế

cK

sản xuất lúa ở phường Hương Long – thành phố Huế” nhằm đánh giá hiệu
quả kinh tế sản xuất lúa ở phường và tìm hiểu những khó khăn, nguyên nhân gây
ra khó khăn nhằm đưa ra một số giải pháp chủ yếu khắc phục góp phần nâng cao

2. Mục đích nghiên cứu

họ

năng suất lúa cũng như nâng cao thu nhập cho người dân nơi đây.

Đ
ại

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở các nông hộ trên địa bàn phường

ng

Hương Long.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lúa của các nông hộ.

ườ


3. Phương pháp nghiên cứu

Tr

Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp luận:
Phương pháp này nhằm xây dựng tiền đề lý luận cho đề tài. Trên cơ sở đó,

xem xét các sự vật hiện tượng, sự vận động và biến đổi của nó trong mối quan hệ và
liên hệ chặt chẽ với nhau. Thông qua cách nhìn nhận vấn đề đó để có cơ sở đánh giá
bản chất các sự vật, hiện tượng trong điều kiện cụ thể tại phường Hương Long.
 Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
o Chọn địa điểm điều tra: căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, tôi đã
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
2


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chọn điều tra ở các thôn An Ninh Thượng, thôn An Ninh Hạ và thôn Trúc Lâm.
o Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra là 60 tương ứng với 60 hộ được
phân thành 3 nhóm hộ:
 Hộ sản xuất lúa ở thôn An Ninh Thượng (KV2)
 Hộ sản xuất lúa ở thôn Trúc Lâm (KV1)

tế
H

Tất cả các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên không lặp.

uế


 Hộ sản xuất lúa ở Thôn An Ninh Hạ (KV3)

o Thu thập số liệu:

 Sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc thiết kế phiếu điều tra
phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn trực tiếp 60 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên.

h

 Thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Hợp tác xã nông nghiệp phường

in

Hương Long, Ủy ban nhân dân phường Hương Long, sách, báo, internet....
 Phương pháp phân tổ: căn cứ vào các tiêu thức khác nhau như mức đầu tư

cK

chi phí, quy mô đất đai, …của các hộ điều tra mà tiến hành phân tổ có tính chất
khác nhau.

họ

 Phương pháp phân tích thống kê: từ các số liệu thu thập được, vận dụng
các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh
để phân tích sự khác biệt giữa mức đầu tư, năng suất lúa thu được các vụ sản xuất

Đ
ại


 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có thể thực hiện và hoàn
thành đề tài này tôi đã trao đổi, tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của các cán bộ
UBND phường.

ng

.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Do khả năng và thời gian có hạn nên tôi chỉ tập

ườ

trung nghiên cứu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất lúa và các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của một số nông hộ ở các thôn thuộc

Tr

phường Hương Long – thành phố Huế.
 Phạm vi nghiên cứu:
o Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu một số nông hộ sản xuất lúa

trên địa bàn phường Hương Long.
o Thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sản xuất lúa trên địa
bàn phường Hương Long ở hai vụ Đông Xuân, Hè Thu năm 2011.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
3


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

uế

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

tế
H

1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế - một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận
và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu đánh giá chất lượng hoạt động kinh tế - xã hội.

h

Mọi lĩnh vực sản xuất đều lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn đánh giá hoạt động

in

sản xuất của mình bởi với họ, hiệu quả kinh tế là thước đo chính xác và khách

cK

quan nhất.


Tìm hiểu khái niệm hiệu quả kinh tế ta sẽ hiểu được vì sao hiệu quả kinh
tế lại mang một tầm quan trọng đến thế.

họ

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế:
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh đã đưa ra khái niệm hiệu quả kinh tế như sau:

Đ
ại

“Hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả khách quan phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”.
Theo GS. TS Ngô Đình Giao thì: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất

ng

của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước”.

ườ

Bàn về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp, có rất nhiều tác giả đã đưa ra

quan điểm thống nhất với nhau, đó là các tác giả Farrell (1957), Schultz (1964),

Tr

Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các tác giả cho rằng: “Hiệu quả kinh tế được xác
định bởi việc so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra (các nguồn nhân

lực, tài lực, vật lực, tiền vốn...) để đạt được kết quả đó”. Các tác giả cho rằng,
cần phân biệt rõ 3 khái niệm về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, Hiệu quả phân bổ
các nguồn lực và Hiệu quả kinh tế.
 Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
4


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chi phí hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ áp dụng. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử dụng các nguồn lực thể
hiện thông qua các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, giữa các đầu vào với
nhau và giữa các loại sản phẩm.

uế

 Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá

đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí

tế
H

thêm về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ

thuật có tính đến yếu tố về giá đầu vào và giá của đầu ra, vì thế, nó còn được gọi
là hiệu quả giá. Xác định hiệu quả này giống như việc xác định các điều kiện về

h


lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận, điều này có nghĩa là giá trị biên của sản
phẩm phải bằng giá trị chi phí biên của nguồn lực sử dụng vào sản xuất.

in

 Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong đó đạt cả hiệu quả kỹ thuật và

cK

hiệu quả phân bổ. Tức là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét
việc sử dụng các nguồn lực sản xuất đạt được.

o Các nguyên tắc:

họ

1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế

Nguyên tắc về mối quan hệ về mục tiêu và tiêu chuẩn hiệu quả, tiêu chuẩn hiệu

Đ
ại

quả được tính trên cơ sở mục tiêu hiệu quả. Phân tích hiệu quả của một phương án
nào đó luôn luôn dựa trên phát triển mục tiêu. Phương án có hiệu quả cao nhất khi nó
đóng góp nhiều nhất cho việc thực hiện các mục tiêu đặt ra với chi phí thấp nhất.

ng

Nguyên tắc tính chính xác, tính khoa học: Để đánh giá hiệu quả của phương


án cần được trên các hệ thống chỉ tiêu có thể lượng hoá được hoặc không lượng

ườ

hoá được tức là phân tích định lượng chưa đủ đảm bảo tính chính xác, chưa cho

Tr

phép phản ánh được mọi lợi ích cũng như mọi chi phí mà chủ thể quan tâm.
Nguyên tắc về tính giản đơn và tính thực tế: Theo nguyên tắc này, những

phương pháp tính toán hiệu quả và hiệu quả kinh tế phải được dựa trên cơ sở của
các số liệu thông tin thực, đơn giản, dễ hiểu.
Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán dựa trên cơ sở yếu tố đầu vào
và yếu tố đầu ra.

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
5


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
o Dựa trên kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hiệu quả kinh tế được xác định
bằng các phương pháp sau:
 Dạng thuận : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra:
Q
C

uế


H

tế
H

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

h

Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạo ra được bao

in

nhiêu đơn vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.

phí bỏ ra và kết quả thu được.

cK

 Dạng nghịch : Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa chi

Trong đó:

C
Q


họ

h

Đ
ại

h: Hiệu quả kinh tế

Q: Kết quả thu được
C: Chi phí bỏ ra

Công thức này cho biết để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao

ng

nhiêu đơn vị chi phí.

ườ

Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhưng có mối liên hệ mật

thiết với nhau, cùng được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu trên
còn được gọi là chỉ tiêu toàn phần.

Tr

o Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra:
 Dạng thuận:

Hb 

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
6

Q
C


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Trong đó:
Hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả
C : Lượng tăng (giảm) của chi phí

uế

Công thức này cho biết cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng được
bao nhiêu đơn vị kết quả.

hb 

tế
H

 Dạng nghịch:
C
Q

h


Trong đó:

in

hb: Hiệu quả kinh tế
Q : Lượng tăng (giảm) của kết quả

cK

C : Lượng tăng (giảm) của chi phí

Công thức này cho biết để tăng thêm một đơn vị kết quả thì cần tăng thêm

họ

bao nhiêu đơn vị chi phí.

Tùy theo mục đích nghiên cứu mà ta nên lựa chọn phương pháp xác định
hiệu quả cho phù hợp.

Đ
ại

1.1.2 Quá trình phát triển nghề trồng lúa và giá trị của cây lúa
1.1.2.1. Quá trình phát triển

Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở

ng


các nước châu Á. Theo các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam...
Cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên. Tổ tiên chúng ta đã

ườ

thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được

Tr

những tiến bộ như ngày nay.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là

1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương
ứng 2,4-3,0 triệu tấn. Trong thời gian này chủ yếu là các giống lúa cũ, ở miền
Bắc sử dụng các giống lúa cao cây, ít chụi thâm canh, dễ đổ, năng suất thấp.
Nhà nông có câu” Nhất thì, nhì thục”. Từ năm 1963-1965, ở những vùng
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
7


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chuyên canh lúa do diện tích nhiều, thường có một số diện tích cấy chậm, bị
muộn thời vụ. Nhờ tiến bộ kỹ thuật đã đưa vào một số giống lúa xuân thấp cây,
ngắn ngày đã đảm bảo được thời vụ. Đã chuyển vụ lúa chiêm thành vụ lúa xuân,
chuyển từ xuân sớm thành xuân chính vụ (80-90%) diện tích và thời kỳ 1985-

uế

1990 sang xuân sớm (5-10%) và 70-80% là xuân muộn. Một số giống lúa xuân

đã có năng suất cao hơn hẳn lúa chiêm, có thể cấy được cả hai vụ chiêm xuân và

tế
H

vụ mùa. Do thay đổi cơ cấu sản xuất lúa, kết hợp với áp dụng hàng loạt các tiến

bộ kỹ thuật mới nên sản xuất lúa ở Việt Nam ngày càng phát triển và đạt được
những thành tựu đáng kể.

Từ năm 1979 đến 1985, sản lượng lúa cả nước tăng từ 11,8 lên 15,9 triệu

in

h

tấn, nguyên nhân là do ứng dụng giống mới, tăng diện tích và năng suất. Tính
riêng 2 năm 1988 và 1989 sản lượng lương thực tăng thêm 2 triệu tấn/năm.

cK

Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến
bộ vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã
không những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ

họ

3-4 triệu tấn gạo/năm, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.
1.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng


Đ
ại

Với những thành phần dinh dưỡng có trong hạt gạo, cây lúa đã cung cấp
cho con người nguồn năng lượng để tiến hành những hoạt động sản xuất của
mình, dưới đây là bảng giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so

ng

với một số cây lấy hạt khác

Tinh bột: Hàm lượng tinh bột ở cây lúa là 62,4%, là nguồn chủ yếu cung

ườ

cấp calo. Giá trị nhiệt lượng của lúa là 3594 calo. Tinh bột được cấu tạo bởi
Amylose - có cấu tạo mạch thẳng và có nhiều ở gạo tẻ và Amylopectin - có cấu

Tr

tạo mạch ngang và có nhiều ở gạo nếp.
Prôtêin: Các giống lúa ở Việt Nam có hàm lượng Protêin chủ yếu trong

khoảng từ 7-8%. Các giống lúa Nếp có hàm lượng prôtêin cao hơn lúa tẻ.
Lipit: lượng lipit có chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo xay là 2,02% thì ở
gạo đã xát chỉ còn 0,52%.

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
8



GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 1: Giá trị dinh dưỡng của lúa gạo tính theo % chất khô so với một
số cây lấy hạt khác
Hàm lượng

Protein

Li Pit

Xenluloza

Tro

Nước

Lúa

62,4

7,9

2,2

9,9

5,7

11,9


Lúa mì

63,8

16,8

2,0

2,0

1,8

Ngô

69,2

10,6

4,3

2,0

1,4

12,5

Cao lương

71,7


12,7

3,2

1,5

1,6

9,9



59,0

11,3

3,8

8,9

3,6

13,0

uế

Tinh bột

tế
H


13,6

h

Loại hạt

in

(Nguồn: www.caylua.vn )
Vitamin: Ở lúa gạo còn có 1 số vitamin nhất là vitamin nhóm B như

cK

vitamin B1, vitamin B2,vitamin B6, , PP... lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt
(trong đó ở phôi 47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%).
1.1.2.3. Giá trị kinh tế

họ

Giá trị kinh tế mà cây lúa đem đến cho con người là rất lớn bởi nó là
nguồn cung cấp năng lượng lớn nhất cho con người, bình quân tại các nước Châu

Đ
ại

Á sử dụng 180-200 kg gạo/người/năm, tại các nước châu Mỹ khoảng 10
kg/người/năm. Với dân số trên 80 triệu người, Việt Nam là một trong những
nước sử dụng lúa gạo với số lượng lớn bởi 100% người dân Việt Nam sử dụng


ng

lúa gạo làm lương thực chính.

 Sản phẩm chính của cây lúa:

ườ

Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, dung làm lương thực. Từ gạo có thể

chế biến được rất nhiều món, món ăn không thể thiếu hàng ngày đối với

Tr

người dân Việt Nam là cơm, ngoài ra còn có thể chế biến thành các loại món ăn
khác như bún, phở, bánh đa nem, bánh đa, bánh chưng, rượu gạo, bánh tráng,
bánh tét, bánh giò và còn hàng chục loại thực phẩm khác từ gạo.
 Sản phẩm phụ của cây lúa:
o Trấu: sản xuất nấm men làm thức ăn gia súc, vật liệu đóng lót hàng, vật
liệu độn cho phân chuồng, hoặc làm chất đốt…
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
9


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
o Tấm: Dùng để sản xuất tinh bột, rượu cồn, Axêtôn, phấn mịn và thuốc
chữa bệnh…
o Cám : Dùng để sản xuất thức ăn tổng hợp; sản xuất vitamin B1 để chữa
bệnh tê phù, chế tạo sơn cao cấp hoặc làm nguyên liệu xà phòng…


uế

o Rơm rạ: được sử dụng cho công nghệ sản suất giầy, các tông xây dựng, đồ
gia dụng (thừng, chão, mũ, giầy dép), hoặc làm thức ăn cho gia súc, sản xuất nấm...

tế
H

Như vậy, hạt lúa không những là lương thực chính của, mà tất cả các bộ
phận khác của cây lúa đều còn được con người sử dụng phục vụ cho nhu cầu cần

thiết, ngay cả bộ phận rễ lúa còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng được cày
bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp, được vi sinh vật phân giải thành nguồn dinh

h

dưỡng bổ sung cho cây trồng vụ sau.

in

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thâm canh sản xuất lúa

cK

1.1.3.1. Yếu tố về tự nhiên
- Đất đai

Đất đai là nhân tố chính trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất

họ


lúa nói riêng, đất đai cung cấp chất dinh dưỡng cho cây lúa để cây lúa có thể
thực hiện những quá trình biến đổi sinh, lý, hóa. Quá trình thâm canh sản xuất

Đ
ại

ảnh hưởng rất lớn đến độ màu mỡ của đất đai, nếu thực hiện chế độ canh phù hợp
với tính chất của đất thì không những đạt được năng suất cao mà còn cải tạo và
nâng cao độ phì nhiêu của đất, ngược lại, sẽ làm cho độ màu mỡ đất đai ngày

ng

càng giảm và năng suất thu được rất thấp. Do đó, tùy vào tính chất đất đai mà hộ
nông dân có biện pháp canh tác hợp lý.

ườ

- Ánh sáng

Ánh sáng ảnh hưởng đến cây lúa trên 2 mặt:

Tr

o Cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp. Cường độ ánh sáng thuận

lợi cho lúa từ 250-400 calo/cm2/ngày.
o Số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến sự phát triển, ra hoa, kết

quả của lúa sớm hay muộn.

-Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến cây lúa, đặc biệt là tốc độ sinh trưởng
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
10


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
nhanh hay chậm của lúa. Với mỗi mức nhiệt độ, lúa lại sinh trưởng với tốc độ
khác nhau: Nếu nhiệt độ thấp hơn 130 C thì lúa ngừng sinh trưởng, nếu nhiệt độ
thấp kéo dài nhiều ngày lúa có thể chết. Nhiệt độ cao hơn 400C, cây lúa sinh
trưởng nhanh nhưng tình trạng sinh trưởng xấu, nếu kéo theo gió lào, ẩm độ

uế

không khí thấp thì cây chết.
- Lượng mưa

tế
H

Nước rất quan trọng đối với cây lúa vì vậy lúa cần nhiều nước hơn các cây
trồng khác, ở từng giai đoạn sinh trưởng khác nhau, lúa cần những lượng nước
khác nhau. Trong mùa mưa, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình từ 67mm/ngày, trong mùa khô, lượng nước mà cây lúa cần nhiều hơn, khoảng 8-

in

h

9mm/ngày. Một tháng cây lúa cần khoảng 200 mm nước. Lượng nước rất quan


phát triển của cây lúa.
1.1.3.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội
 Yếu tố về kinh tế

cK

trọng đối với cây lúa, sự thiếu hụt hay thừa nước đều ảnh hưởng đến sinh trưởng,

họ

- Mức độ đầu tư cho sản xuất lúa

Đây là yếu tố có thể coi là quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất và

Đ
ại

sản lượng lúa. Việc đầu tư hợp lý sẽ tạo ra năng suất và cây trồng cao và ngược
lại. Nếu đầu tư không hợp lý, không đúng quy trình sẽ làm cho năng suất giảm và
hiệu quả sản xuất cũng giảm. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng

ng

bao gồm: Giống, các loại phân bón, bảo vệ thực vật, thuỷ lợi...
- Điều kiện về chủ trương, chính sách của Nhà Nước

ườ

Chính sách của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thâm canh sản xuất
nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng:


Tr

+ Chính sách thuế: Thuế là khoản chi phí đối với sản xuất, làm giảm thu nhập

của người sản xuất. Từ đó, thúc đẩy người sản xuất sử dụng có hiêụ quả chú ý đến
đầu tư thâm canh để thu được địa tô chênh lệch 2, đồng thời giảm được diện tích bỏ
hoang hoá, tăng diện tích đất canh tác và quy mô sản lượng qua các năm.
+ Chính sách khuyến nông: Để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát
triển, Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến nông, đây là một trong những
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
11


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
chính sách quan trọng giúp nhân dân lao động nâng cao năng suất và phẩm chất
cây trồng. Trong nhiều năm qua, Nhà Nước đã thực hiện tốt vai trò của người
hướng dẫn, đem đến cho hộ nông dân những kiến thức mới.
 Yếu tố về xã hội

uế

- Lao động
Lao động là yếu tố rất cần thiết, không thể thiếu được trong bất cứ ngành sản

tế
H

xuất nào. Quy mô của một ngành lớn hay nhỏ được biểu hiện một phần bởi số lượng
và tỷ lệ lao động tham gia sản xuất trong ngành đó. Tuy nhiên, chất lượng lao động

ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và hiệu quả của ngành sản xuất đó. Ở nước ta

h

lực lượng lao động rất đông nhưng trình độ lao động còn thấp, lao động chủ yếu là

in

thủ công đơn giản, đặc biệt là lao động nông nghiệp nên đã ảnh hưởng rất lớn đến

- Tập quán canh tác

cK

việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu tư thâm canh sản xuất.

Người dân Việt Nam đã gắn bó lâu đời với nghề trồng lúa, mỗi địa
phương có những tập quán canh tác khác nhau. Đây là nhân tố ảnh hưởng không

họ

nhỏ đến năng suất và sản lượng lúa. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế tái
sản xuất mở rộng, hạn chế mức đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ khoa học

Đ
ại

mới vào sản xuất, khuyến khích người dân đổi mới tập quán canh tác, đồng thời
tăng cường công tác khuyến nông giúp người dân thấy được tầm quan trọng của
việc áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất là điều kiện cần thiết. Sự


ng

phát triển của khoa học công nghệ đã và đang tác động rất lớn đến tập quán
người sản xuất nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Tiến bộ về giống, khâu làm

ườ

đất, khâu chăm sóc...giúp người dân được giải phóng. Điều đó đòi hỏi các ban
ngành làm tốt công tác dồn điền đổi thửa, đảm bảo ruộng đất tập trung liền

Tr

khoảnh đủ lớn có thể đưa máy móc đến ruộng đồng.
- Thị trường tiêu thụ và giá cả
Trong sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nối giữa người mua và người

bán. Việc xác định thị trường cho ngành sản xuất lúa có tác dụng quan trọng
nhằm xác định đúng phương hướng, mục tiêu để có thể xây dựng các vùng sản
xuất tập trung đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngày nay, nhu cầu về các sản phẩm
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
12


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
lại rất phong phú và đa dạng. Vì vậy, cần có sự kết hợp giữa các ban ngành và
nhân dân là hết sức cấp bách để xác định diện tích cây trồng, giống hợp lý. Ngoài
giá cả sản phẩm lúa, giá cả các yếu tố đầu vào cũng là một trong những yếu tố tác
động đến sản xuất, chúng là chi phí sản xuất. Do vậy, sự tăng lên hay giảm xuống


uế

của chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đầu tư thâm canh sản xuất của hộ
nông dân.

tế
H

1.1.4. Kỹ thuật thâm canh cây lúa
o Làm đất

-Vệ sinh đồng ruộng, phát bờ, diệt cỏ để diệt sạch cỏ dại và tàn dư sâu bệnh.
- Cày ải để đất hoai mục nhằm diệt mầm mống sâu bệnh và hoai mục gốc lúa.

in

h

Sau đó cày trở lại và bừa kỹ, bằng phẳng và lên luống.

o Thời vụ sạ lúa

cK

- Bón lót phân chuồng, phân vi sinh hoặc phân lân.

Sạ

09–19/01


12–22/01

(02–12/12)

(05–15/12)

02–12/06

05–15/06

(29/04–09/05 ÂL )

(02– 2/05 ÂL)

Bảng 2: Thời vụ sạ lúa
TGST

Vụ

Hè Thu

120  05

Đ
ại

Đông Xuân

Ra giống


họ

( Ngày)

90-95

ng

(Nguồn: Hợp tác xã nông nghiệp phường Hương Long)

o Chăm sóc, bón phân sau khi sạ

ườ

Sau khi sạ 1–3 ngày, phun thuốc diệt cỏ. Sau 20 ngày trong vụ Đông Xuân và

15 ngày vào vụ Hè Thu, bón phân thúc đợt 1 rồi tiến hành tỉa dặm khi lúa có 2,5-

Tr

3-4 lá. Sau 30 ngày trong vụ Đông Xuân và 25 ngày vụ Hè Thu, bón phân thúc
đợt 2. Sau 50 ngày trong vụ Đông Xuân và 45 ngày vụ Hè Thu, bón phân thúc
đòng. Tùy theo tình hình sâu bệnh mà phòng trừ và chăm sóc kịp thời.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Là một đất nước gắn liền với nền văn minh lúa nước, người dân Việt Nam
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
13



GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
đã gắng liền với cây lúa qua hằng thế kỷ. Tuy đang trong quá trình công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước, Việt Nam vẫn tiến hành sản xuất nông nghiệp một
cách có hiệu quả, tình trạng thiếu lương thực đã không còn tồn tại mà thay vào
đó Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.

uế

Mặc dầu diện tích giảm dần qua các năm nhưng với những áp dụng khoa
học kỹ thuật kết hợp những biện pháp canh tác hợp lý, đồng thời đưa những

tế
H

giống lúa mới năng suất tăng đáng kể và làm cho sản lượng cũng tăng theo qua
các năm. Diễn biến thay đổi về diện tích, năng suất và sản lượng được thể hiện
qua bảng sau:

h

Bảng 3: Kết quả sản xuất lúa của Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011

2009

2010

2011

SL


cK

ĐVT

Tiêu

in

2010/2009

Chỉ

TL
(%)

2011/2010
SL

TL
(%)

1000 ha

7.437,2

7.513,7

7.600,0

76,5


1,03

86,3

1,15

Năng suất

Tạ/ha

52,4

53,2

55,0

0,8

1,53

1,8

3,38

Sản lượng

1000 tấn

38.950,2


39.988,9

42.200

1038,7

2,67

2.211,1

5,53

họ

Diện tích

(Nguồn:Tổng cục thống kê)

Đ
ại

Diện tích gieo trồng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể do chuyển đổi
diện tích nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả sang trồng lúa, khai hoang… Diện
tích tích lúa cả ba giai đoạn 2009 – 2011 đã tăng 162,8 nghìn ha (từ 7.437,2 ha

ng

lên 7.600,0 ha). Năng suất lúa trung bình cả nước tăng 2,6 tạ/ha, từ 52,4 tạ/ha lên
55,0 tạ/ha. Có thể thấy năm 2011 là năm cho sản lượng và năng suất cao nhất:


ườ

Sản lượng đạt 42.200 nghìn tấn và năng suất là 55,0 tạ/ha. Càng ngày, sản lượng
lúa gạo Việt Nam càng tăng. Sản lượng lúa cả nước tăng gần 3249,8 nghìn tấn

Tr

(từ trên 38.950,2 nghìn tấn lên 42.200 nghìn tấn). Điều này có được là nhờ sự nỗ
lực của người dân, sự quan tâm của Đảng và nhà nước, các tỉnh Quảng Trị,
Quảng Bình, Thừa Thiên Huế áp dụng những giống lúa mới...
Nhìn chung ngành sản xuất nông nghiệp Việt Nam có được kết quả như vậy
là nhờ việc thực hiện các chủ trương chính sách, đường lối của Đảng và Nhà
nước, thực hiện việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là khoa
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
14


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
học về di truyền giống lúa có vai trò rất to lớn. Bộ giống lúa thường xuyên được
chọn lọc lai tạo, giữ gìn và bỗ sung, thay thế nhằm để bảo tồn những giống quý,
có năng suất cao, phẩm chất tốt và phù hợp với từng điều kiện tự nhiên khác
nhau bởi những giống lúa khác nhau, loại bỏ những giống kém chất lượng, hiệu

uế

quả kinh tế thấp, đồng thời tích lũy và tái tạo, phát triển những bộ giống có năng
suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu được với từng điều kiện bất lợi của môi

tế

H

trường. Trên cơ sở đó dự báo Việt Nam có khả năng xuất khẩu đến 4,5 triệu tấn
gạo năm 2020.

1.2.2. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm ở duyên hải miền Trung, tuy phải chịu

in

h

nhiều trận lũ lụt, hạn hán nhưng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh không vì
thế mà giảm đi, sản xuất nông nghiệp vẫn được chú trọng dù đang tiến hành quá

cK

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với đất nước .

Bảng 4: Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2009-2011
Diện tích

Năm

họ

(nghìn ha)

Năng suất


Sản lượng

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

53,1

53,2

282,6

2010

53,7

53,5

287,5

53,5

56,34

301,7

2011

Đ

ại

2009

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

ng

Diện tích tích lúa của tỉnh giai đoạn 2009–2011 đã tăng 0,4 nghìn ha (từ
53,1 ha lên 53,5 ha). Năng suất lúa trung bình tăng 3,14 tạ/ha, từ 53,2 tạ/ha lên

ườ

56,34 tạ/ha. Sản lượng lúa của tỉnh tăng 19,1 nghìn tấn (từ trên 282,6 nghìn tấn
lên 301,7 nghìn tấn). Có được kết quả này là bởi người dân tỉnh Thừa Thiên Huế

Tr

đã áp dụng những giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao, chú ý hơn đến
kỹ thuật bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, áp dụng những biện pháp
thâm canh, tiến hành cơ khí hóa và sản xuất nông nghiệp, xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thủy lợi, áp dụng đồng bộ những tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Tuy mỗi năm phải chịu nhiều trận đại hồng thủy, nhưng người dân Thừa
Thiên Huế đã biết vượt qua khó khăn, tìm tòi các biện pháp khoa học kỹ thuật
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
15


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng lúa gạo sản xuất ra. Bên cạnh đó được sự

hổ trợ của chính quyền địa phương, tỉnh, chính sách của nhà nước mà sản xuất
lúa của tỉnh Thừa Thiên Huế có được kết quả như hiện nay.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa

uế

1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá đặc điểm chung của nông hộ
o Tuổi

tế
H

o Trình độ học vấn
o Tổng số nhân khẩu
o Tổng số lao động…

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất

h

o Chi phí đầu tư phân bón/sào

in

o Chi phí đầu tư giống/sào
o Chi phí đầu tư thủy lợi/sào

cK

o Chi phí đầu tư thuốc bảo vệ thực vật/sào

o Chi phí đầu tư máy tuốt lúa/sào
o Chi phí đầu tư máy gặt lúa/sào
o Quy mô đất đai

họ

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá nguồn lực của nông hộ

Đ
ại

o Quy mô trang bị tư liệu sản xuất
1.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
o GO (Giá trị sản xuất): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất do lao động

ng

sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định.

ườ

GO thường tính theo công thức sau:
GO =

Q P
i

i

Tr


Trong đó: Qi là lượng sản phẩm i sản xuất ra
Pi là giá sản phẩm loại i

o IC (Chi phí trung gian): Bao gồm những khoản chi phí vật chất và dịch

vụ thuê ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
o VA (Giá trị gia tăng): Là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi
phí trung gian một hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO - IC
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
16


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
o Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết việc
bỏ ra một đồng chi phí trung gian đầu tư thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
o Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này cho biết

uế

sẽ có bao nhiêu thu nhập được đem lại từ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.

tế
H

o Giá trị gia tăng trên giá trị sản xuất lúa (VA/GO): Chỉ tiêu này cho biết


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

trong một đồng giá trị sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
17


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân

CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT LÚA TRÊN

uế


ĐỊA BÀN PHƯỜNG HƯƠNG LONG, THÀNH PHỐ HUẾ

2.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hương Long

tế
H

2.1.1. Vị trí địa lý

Hương Long là một phường vùng ven của thành phố Huế cách trung tâm
thành phố Huế 7km về phía Tây Bắc giới hạn bởi:

 Phía Nam giáp phường Thủy Biều.

in

 Phía Tây giáp phường Hương Hồ.

h

 Phía Đông giáp với phường Kim Long.

cK

 Phía Bắc giáp phường Hương An, Huyện Hương Trà.

Tổng diện tích tự nhiên của phường Hương Long là 719,45 ha, có 4 khu

họ


vực: An Ninh Hạ (KV3), An Ninh Thượng (KV2), Trúc Lâm (KV1) , Xuân Hòa
(KV4) và 18 tổ dân phố.Địa bàn có 3 con sông chảy qua là sông Bạch Yến, Cổ
Bưu, sông Hương, trong đó sông Bạch Yến chảy qua trung tâm của phường và

Đ
ại

chia thành 2 cụm dân cư. Do vậy đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất nông nghiệp, kinh tế xã hội trên địa bàn toàn phường.
2.1.2. Địa hình, địa mạo

ng

Hương Long là phường thuộc thành phố Huế, nằm ở hạ lưu sông Hương,

địa hình mang tính đặc thù của duyên hái miền trung, địa hình dốc và thấp từ tây

ườ

sang đông là vùng bán sơn địa nên trong sản xuất nông nghiệp có nhiều thuận lợi
như tưới tiêu chủ động . Địa hình ở phường phân bố tương đối rõ nét, bao gồm

Tr

ba loại và đi đôi với nó là cơ cấu trồng trọt đặc trưng:
- Loại địa hình cao thường trồng màu, rau, đậu, có nơi trồng lúa, vừng hoặc

hoa các loại.
- Loại địa hình vừa chiếm diện tích đa số của phường, thường có hai vụ lúa,
ngô, lạc.

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
18


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
- Loại địa hình thấp: có diện tích nhỏ nhưng phân bố tập trung thuận tiện cho
việc tưới tiêu sản xuất và có hàm lượng dinh dưỡng cao.
Tuy nhiên do địa hình mang tính chất thấp và dốc nên đã làm cho đất đai
đã bị xói mòn hàng năm, làm cho đất kém màu mỡ, độ phì thấp nên việc sử dụng

uế

đất gặp nhiều khó khăn hơn.
2.1.3. Thời tiết, khí hậu

tế
H

Phường Hương Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và điều
kiện khắc nghiệt, mang những đặc điểm: nắng lắm, mưa nhiều, độ ẩm cao. Nhiệt
độ trung bình hàng năm là 25,50C, lượng mưa trung bình 1995mm, độ ẩm trung
bình 85%. Tuy nhiên ở dây có 2 mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng

in

h

9 đến tháng 2 năm sau. Nhiệt độ trung bình vào các tháng này là 210C. Do ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc nên mưa nhiều, thường tập trung vào các tháng 9,


cK

10, 11 chiếm trên 50% lượng mưa của năm nên thường gây ra ngập lụt, kết hợp
với địa hình dốc gây ra xói mòn rữa trôi, ảnh hưởng đến gieo trồng và chăn nuôi.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình vào các

họ

tháng mùa khô 300–320, có khi lên đến 390C, độ ẩm thấp 70%. Vào các tháng
mùa này hạn hán thường xuyên xảy ra, tình trạng thiếu nước nghiêm trọng.

Đ
ại

Với điều kiện khí hậu này địa phương phải lựa chọn bố trí cây trồng hợp
lý, cần căn cứ vào điều kiện tự nhiên để xây dựng thời vụ sản xuất phù hợp, đảm
bảo sự an toàn cho cây trồng vật nuôi.

ng

2.1.4. Chế độ thủy văn

Phường Hương Long có điều kiện tự nhiên rất tốt: một phần sông Hương

ườ

chảy qua địa phận của phường, bên cạnh đó có hai nhánh của sông Hương là
sông Bạch Yến và sông Cổ Bưu chảy qua trung tâm của phường. Các con sông

Tr


này có lượng nước lớn và ổn định cho việc tưới tiêu phục vụ cho nông nghiệp.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
Đối với sản xuất nông nghiệp, đất đai vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu
vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao
động.Hàng năm diện tích đất đai biến động không ngừng bởi mỗi năm từng địa
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
19


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
phương có những kế hoạch sản xuất khác nhau. Đặc biệt là đất nông nghiệp. Tìm
hiểu tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2009 - 2011 phường Hương Long ta có
thể thấy rõ điều này.
Vào năm 2009, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất là 363,39 ha,

uế

chiếm 50,51% trong tổng số đất tự nhiên. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp,
chiếm lớn nhất 49,12%; đất trồng cây hàng năm vẫn được chú trọng hơn cây lâu

tế
H

năm, diện tích trồng cây hàng năm chiếm 48,71%, trong khi cây lâu năm chỉ
chiếm 0,41% bởi cây hàng năm có chu kỳ sản xuất ngắn, cho kết quả thu hoạch
sớm, bên cạnh đó phường đang có chủ trương áp dụng những giống mới cho

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

năng suất cao: giống lúa CLC, ngô nù...

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
20


tế
H
uế

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm 2009-2011

Chỉ tiêu


Tr
ư

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang

2011

DT (ha)
719,45
363,39
353,41
350,47
266,41
2,94
7,59
0,42
347,49
156,97
54,08
15,35
84,26

%
100,00
50,51
49,12
48,71
37,03
0,41

1,06
0,06
48,30
21,82
7,52
2,13
11,71

36,83

5,12

36,83

8,57

1,19

8,57

%
100,00
50,12
48,8
48,40
36,93
0,41
1,06
0,06
48,65

21,79
7,69
2,13
11,70

5,12

38,38

5,40

0,00

0,00

1,55

4,21

1,19

8,3

1,15

0,00

0,00

-0,27


-3,15

cK

họ

ại

Đ

So sánh
2010/2009
2011/2010
+/+/- %
+/+/- %
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
-2,26 -0,62
0,00
0,00
-2,26 -0,64
0,00
0,00
-2,26 -0,64
0,00

0,00
-0,7
-0,26
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
2,53
0,73
0,00
0,00
-0,18 -0,11
0,00
0,00
1,25
2,31
0,00
0,00
0,00
0,00

0,00
0,00
-0,09 -0,10

DT (ha)
719,45
361,13
351,15
348,21
265,71
2,94
7,59
0,42
350,02
156,79
55,33
15,35
84,17

in

%
100,00
50,51
49,12
48,71
37,03
0,41
1,06
0,06

48,30
21,82
7,52
2,13
11,71

ờn
g

Tổng diện tích đất tự nhiên
I. Đất nông nghiệp
1. Đất sản xuất nông nghiệp
1.1. Đất trồng cây hàng năm
1.1.1. Đất trồng lúa
1.2. Đất trồng cây lâu năm
2. Đất lâm nghiệp
3. Đất nuôi trồng thủy sản
II. Đất phi nông nghiệp
1. Đất ở
2. Đất chuyên dùng
3. Đất tôn giáo
4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
5. Đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng
III. Đất chưa sử dụng

DT (ha)
719,45
363,39
353,41

350,47
266,41
2,94
7,59
0,42
347,49
156,97
54,08
15,35
84,26

2010

h

2009

(Nguồn:số liệu thống kê phường 2011)

21


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Đất nuôi trồng thủy sản trong năm này chiếm nhỏ nhất: 0,06%, nguyên
nhân là do địa phương ít ao hồ.
Đến năm 2010, do không có biến động về đất đai nên đất nông nghiệp vẫn
chiếm diện tích lớn nhất là 363,39 ha chiếm 50,51% trong tổng số đất tự nhiên,

uế


đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm hay đất nuôi trồng thúy sản vẫn không có
gì thay đổi so với năm 2009.

tế
H

Diện tích đất nông nghiệp năm 2011 so với năm 2010 giảm 2,26 ha,

tương ứng 0,62%. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp giảm 2,26 ha, tương ứng
giảm 0,64% bởi trong năm này, chính quyền địa phương giảm bớt diện tích đất
nông nghiệp để quy hoạch đất đai, xây dựng nhà ở do dân số phát triển, khả năng

in

h

tách hộ ngày càng lớn, nhu cầu về đất không ngừng tăng lên, vì vậy, đất ở tăng
0,18 ha, tương ứng 0,11%. Bên cạnh đó, còn xây dựng thêm các công trình hạ

cK

tầng phục vụ cộng đồng xã hội…Đất trồng cây hàng năm 2,26 ha tương ứng
giảm 0,64%, đất chuyên dùng tăng 1,25 ha tương ứng tăng 2,31 %, đất nghĩa

tương ứng giảm 3,15%.

họ

trang nghĩa địa giảm 0,09 ha tương úng giảm 0,1 %, đất chưa sử dụng giảm 0,27


Nhìn chung, tình hình sử dụng đất đai của phường Hương Long khá hợp

Đ
ại

lý, phường đã tận dụng được một diện tích khá lớn để phân bổ kế hoạch sản xuất.
Tuy nhiên phường cần chú ý đến trường hợp thiếu đất canh tác. Do đó, phường
cần phải cân nhắc trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

ng

2.2.2. Tình hình dân số và lao động
Lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với mọi lĩnh vực sản

ườ

xuất, một nền kinh tế mà lực lượng lao động bị thiếu hụt hoặc kém chất lượng thì
khó có thể thực hiện và đạt được những kế hoạch mà nền kinh tế đó đề ra. Hàng

Tr

năm, lực lượng lao động của một địa phương cần tăng lên với mức độ ổn định
thì địa phưong đó mới có thể đảm bảo rằng địa phương mình có thể đáp ứng nhu
cầu phát triển.

SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
22


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân

Bảng 6: Tình hình nhân khẩu và lao động qua 3 năm 2009 – 2011
2010/2009
Chỉ tiêu

ĐVT

2009 2010 2011

2011/2010

+/- +/- % +/-

+/%

Hộ

2160

2210 2260

50

2,31

50

2,26

1. Hộ nông nghiệp


Hộ

1135

1160 1165

25

2,2

5

0,43

2. Hộ phi nông nghiệp

Hộ

1025

1050 1095

25

2,44

45

4,29


10439 115

1,12

100

0,97

1,55

70

1,42

0,74

30

0,55

Khẩu 10224

1033
9

Khẩu 4851

4926 4996

2. Khẩu phi nông nghiệp


Khẩu 5373

5413 5443

75

h

1. Khẩu nông nghiệp

tế
H

II. Tổng số nhân khẩu

uế

I. Tổng số hộ

in

40



4536

4862 5198


326

7,19

336

6,91

1. Lao động NN



2015

2025 2027

10

0,5

2

0,1

2. Lao động phi NN



2521


2837

316

1. Nhân khẩu BQ/hộ

Khẩu 4,7


2,1

Đ
ại

2. Lao động BQ/ hộ

họ

IV. Một số chỉ tiêu bình quân

cK

III. Tổng số lao động

317

12,53 334 11,77

4,67


4,62 -0,03 -0,05 -0,05 -1,07

2,22

2,3

0,12

5,7

0,08

3,6

(Nguồn:số liệu thống kê phường2011)

Dân số phường Hương Long trong 3 năm qua có sự gia tăng nhưng
không quá lớn. Năm 2009 dân số là 10224 người với 2160 hộ. Năm 2010 dân

ng

số là 10339 người với 2210 hộ. Năm 2011 dân số là 10439 người với 2260 hộ.
So sánh năm 2011 với 2010 thì lượng tăng lên là 50 người, tương ứng 2,26%.

ườ

Năm 2010 cũng tăng lên 50 người so với năm 2009, tương ứng 2,31%. Nguyên
nhân là do công tác kế hoạch hóa gia đình được chính quyền và UBND phường

Tr


quan tâm thực hiện tốt và người dân có ý thức chấp hành.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số nhân khẩu tham gia vào quá trình sản

xuất nông nghiệp năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 75 khẩu, tương ứng 1,55
%, trong khi năm 2011 chỉ tăng lên 70 khẩu, tương ứng 1,42% Điều này cho
thấy số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm..
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
23


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
Phường Hương Long có nguồn lao động dồi dào cụ thể là: năm 2009 số
lao động là 4536 người, năm 2010 số lao động là 4862 người, năm 2011 số lao
động là 5198 người, trong đó số lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp có
tăng nhưng số lượng tăng ngày càng ít đi, năm 2010 tăng 10 lao động, tương ứng

uế

0,5%, nhưng đến năm 2011 chỉ tăng 2 lao động, tương ứng 0,1%. Nguyên nhân
của việc gia tăng là người dân trong phường ngày càng có xu hướng tham gia vào

tế
H

các ngành nghề dịch vụ kinh doanh kinh tế ổn định, ít chịu nhiều rủi ro.

Nhìn vào các chỉ tiêu bình quân ta thấy bình quân khẩu/hộ năm 2011 ở
phường Hương Long vẫn ở mức cao 4,62 người/hộ trong đó bình quân lao
động/hộ là 2,3 người.


in

h

Những năm gần đây do điều kiện khí hậu, do thời tiết khó khăn nên người
dân chủ yếu đi làm ăn xa và chuyển sang các ngành nghề dịch vụ khác. Bên cạnh

cK

đó phường có chính sách khyến khích người dân đi xuất khẩu lao động để góp
phần tăng thu nhập cho gia đình. Điều này giúp cho người dân ít phụ thuộc vào
đồng ruộng, vào sản xuất nông nghiệp.

họ

Nhìn chung dân số Phường Hương Long dồi dào, mật độ dân số đông
trong khi đất đai không gia tăng, lại còn chịu sức ép của quá trình quy hoạch, kế

Đ
ại

hoạch sử dụng đất.

2.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng
- Giao thông

ng

Hương Long là một phường vùng ven, chỉ cách trung tâm thành phố

khoảng 7km, vì vậy có hệ thống giao thông tương đối khá thuận lợi: đường Kim

ườ

Long, đường Nguyễn Phúc Nguyên, đường Sư Vạn Hạnh là tuyến đường du lịch
nối liền từ thành phố đến chùa Linh Mụ, đường Lý Nam Đế nối từ phường

Tr

Hương Hồ đến quốc lộ 1A và khu công nghiệp Bắc Hương Sơ. Đây là điều kiện
để phát triển kinh tế - xã hội của phường.
Tổng chiều dài đường nông thôn là 41,6km trong đó đã bêtông hóa

36,4km và nhựa hóa 5,2km, đạt 100% đường cứng hóa. Hệ thống giao thông nội
đồng cũng được bêtông hóa 10,2km khá thuận tiện trong sản xuất nông nghiệp va
giao lưu hàng hóa.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
24


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Xuân
- Thủy lợi
Toàn phường có 5 trạm bơm, với 8 máy bơm, trong đó có trạm bơm lớn
là trạm Bùa Trạch vời chiều dài 833 mét và trạm Tường Thi vói chiều dài 657
mét. Chiều dài được kiên cố hóa 9,7km/10,7km kênh chính và kênh N1, đạt 90%

uế

(báo cáo tổng kết 2010 của phường). Hệ thống kênh mương khá tốt, hiện nay có
hệ thống kênh N1, N2, N3, N4 đã được bêtông hóa và một số mương lớn dược


tế
H

cải tạo tốt. Điều này đã tạo điều kiện trong tưới tiêu chủ động cho 100% diện tích
trồng lúa, 30% diện tích trồng màu, tiến hành thâm canh tăng vụ, nâng cao hệ
thống sử dụng đất đồng thời góp phần cải thiện môi trường sinh thái.
- Hệ thống điện

in

h

Đến nay trên địa bàn phường có 4 trạm biến áp với tổng dung lượng là
710 KVA và 8,52 đường dây cao thế với diện tích đất 0,69 ha. Phục vụ nhu cầu

cK

sử dụng điện sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn.

2.2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích điều kiện cụ thể của địa phương, tôi rút

a) Thuận lợi

họ

ra được một số nhận xét sau:

Đ

ại

- Hương Long có điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên và địa lý do gần
thành phố Huế và nhiều vùng khác nên phường có điều kiện để giao học hỏi kinh
nghiệm sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhờ đó, mà các hộ nông

ng

dân thu thập được nhiều kinh nghiệm và những thông tin về thị trường của hoạt
động sản xuất lúa nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung.

ườ

- Có cơ sở hạ tầng thuận lợi, đặc biệt là giao thông góp phần lưu vận

chuyển hàng hóa trong phường và các vùng khác giúp các hộ nông dân trao mua

Tr

bán và tra đổi được những sản phẩm của mình.
- Có lực lượng lao động dồi dào. Đó là nòng cốt cho sự phát triển kinh tế -

xã hội nói chung và khả năng khai thác sử dụng đất đai trên địa bàn nói riêng đặc
biệt là đất đai để sản xuất nông nghiệp.
- Diện tích đất đai tương đối lớn nhờ đó mà các hộ nông dân có thể mở rộng
thêm diện tích để tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
SVTH: Lê Thị Ngọc Trang
25



×