Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0PTNT thành phố hà tĩnh tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.94 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì nguồn lực về vốn là
+

vấn đề quan trọng, là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

uế

Với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, NHTM đóng vai trò trong việc

tượng có nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh, đời sống.

tế
H

trung chuyển các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức kinh tế đến các đối

Sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng đang gặp nhiều khó
khăn và thách thức. Trong sự nghiệp CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn thì vai trò

h

của NHN0 rất to lớn, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và toàn diện nông

in

nghiệp, nông thôn. Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng càng có hiệu quả cao thì hoạt


động kinh doanh của ngân hàng đạt càng cao, đồng thời tăng sự lưu thông vốn trong

cK

nền kinh tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài “Phân tích tình

họ

hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0&PTNT
Thành phố Hà Tĩnh- tỉnh Hà Tĩnh”.
Mục tiêu chính của đề tài:

Đ
ại

 Hệ thống hóa cơ sở khoa học những vấn đề lí luận về tín dụng nông nghiệp,
nông thôn và thực tiễn hoạt động cho vay.
 Nghiên cứu và đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay vốn đối với hộ sản xuất

ng

tại địa bàn NHN0 chi nhánh thành phố Hà Tĩnh.

ườ

 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng tại NHN0 chi

nhánh thành phố Hà Tĩnh.


Tr

Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
 Số liệu thứ cấp: thông qua các báo cáo tổng kết cuối năm 2009,2010,2011 tại

phòng kế toán và phòng kinh doanh của NHN0 thành phố Hà Tĩnh, số liệu từ niên gián
thống kê thành phố Hà Tĩnh, sách báo, mạng Internet.
 Số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp 90 hộ sản xuất về nhu cầu sử dụng vốn tại 3
xã Thạch Bình, Thạch Trung, Thạch Hạ.
SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra:
+ Phương pháp thu thấp số liệu
+ Phương pháp chuyên gia, tham khảo

uế

- Phương pháp sử lý số liệu

+ Các số liệu thu thập được xử lý trên nền Excel.
Kết quả nghiên cứu đạt được:

tế

H

+ Phương pháp thống kê mô tả

- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về tín dụng hộ nông dân và các phương pháp

in

vụ và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

h

nhằm giúp các tổ chức tín dụng tham gia đầu tư vào nông nghiệp, thực hiện tốt nhiệm

phố Hà Tĩnh.

cK

- Tổng kết thực tiễn hoạt động tín dụn cho hộ nông dân tại chi nhánh NHN0 thành

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và sử dụng vốn vay

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

tại chi nhánh NHN0 thành phố Hà Tĩnh.

SVTH: Nguyễn Thị Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Sản xuất nông nghiệp nói riêng và các ngành nghề nói chung trong nền kinh tế

uế

Quốc dân, vốn là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển. Việt
Nam có đặc điểm là một nước với hơn 80% dân số sống ở nông thôn, bên cạnh đẩy

tế
H

mạnh phát triển các ngành CN, DV XNK thì việc đẩy mạnh nền nông nghiệp vững
chắc là vấn đề hết sức quan trọng, là cơ sở cho sự phát triển một nền kinh tế phát triển

ổn định. Khi nền kinh tế phát triển thì đời sống của người dân được nâng cao, xã hội
càng tiến bộ. Để làm được điều đó thì ngoài những yếu tố cần thiết như các chủ trương


h

chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước thì vai trò của các ngân hàng là hết sức to

in

lớn. Ý thức sâu sắc được vấn đề này hàng năm mặc dù ngân sách còn nhiều khó khăn,
nhà nước ta vẫn dành một lượng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp. Đặc biệt là ngân

cK

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Với vai trò là trung gian giữa người thừa
vốn và người thiếu vốn thì Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày càng

họ

khẳng định vị trí của mình hơn, ngân hàng luôn tự đổi mới, hoàn thiện để đáp ứng nhu
cầu vốn cho phát triển nông thôn thông qua hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, có vốn là tiền đề, là nền móng cho sản xuất nhưng nó chưa phải là tất

Đ
ại

cả bởi nông nghiệp là một ngành chịu nhiều tác động của thời tiết, khí hậu, địa hình,
thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều rủi ro.
Trong những năm qua các hộ sản xuất đã vay vốn từ các nguồn khác nhau trong

ng

đó vay tổ chức tín dụng NHN0 là rất lớn. Các hộ nông dân vay vốn để phục vụ sản xuất

tuy nhiên có những hộ vay vốn ngoài mục đích sản xuất mà sử dụng vào các mục đích

ườ

khác như chi tiêu ăn uống, chữa bệnh, học hành cho con cái. Trong quá trính sản xuất
việc sử dụng vốn vay của các hộ chưa hợp lý do kế hoạch sản xuất chưa có tính khả

Tr

thi, có nhiều hộ không lập kế hoạch sản xuất khi vay vốn, quản lý vốn vay chưa tốt,
những rủi ro bất thường làm vốn vay thất thoát.
Nhận thức được vấn đề và tầm quan trọng của vốn đối với sản xuất nông nghiệp,

nên em đã chọn đề tài nghiên cứu tài “Phân tích tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn
vay của các hộ nông dân tại chi nhánh NHN0&PTNT Thành phố Hà Tĩnh- tỉnh Hà
Tĩnh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Linh

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học những vấn đề lý luận
về tín dụng nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn về hiệu quả, thực trạng cho vay đối
với các hộ nông dân tại địa bàn NHN0 &PTNT chi nhánh thành phố Hà Tĩnh. Để từ đó
nhằm nâng cao hiệu quả cho vay, sử dụng vốn vay của các hộ nông dân.


tế
H

3. Phương pháp nghiên cứu

uế

biết được những thuận lợi, khó khăn của ngân hàng và có thể đưa ra một số giải pháp

3.1. Phương pháp điều tra

Phương pháp giúp nắm được tình hình, đánh giá, phân tích các mối quan hệ

h

tương quan cụ thể, từ đó rút ra những kết luận ban đầu giúp cho việc nghiên cứu đề tài

cK

- Phương pháp thu thập số liệu

in

sâu sắc hơn. Các phương pháp điều tra được sử dụng:

+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết hàng năm, số liệu, thông tin
của chi nhánh NHN0 & PTNT thành phố Hà Tĩnh, niên gián thống kê năm 2011 của

họ


thành phố Hà Tĩnh và các sách ngân hàng nhằm phục vụ cho việc phân tích tình hình
cho vay, dư nợ, nợ quá hạn, thông tin từ Internet.

Đ
ại

+ Số liệu sơ cấp: Để có được số liệu sơ cấp, em tiến hành phỏng vấn 90 hộ nông dân
được lựa chọn trên địa bàn 3 xã Thạch Bình, Thạch Trung và Thạch Hạ của thành phố Hà
Tĩnh. Các hộ được chọn điều tra là các hộ sản xuất nông nghiệp và chọn mẫu điều tra một

ng

cách ngẫu nhiên từ danh sách khách hàng vay vốn của NHN0 thành phố Hà Tĩnh.
- Phương pháp phân tích kinh tế

ườ

- Phương pháp duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tế.
- Phương pháp tham khảo và chuyên khảo: trong quá trình làm khóa luận em đã

Tr

tham khảo ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ ngân hàng, bà con nông dân để hoàn
thiện nội dung và kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
3.2. Công cụ và phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được xử lý trên nền Excel để
phân tích và đánh giá số liệu.

SVTH: Nguyễn Thị Linh


2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này gồm :
+ Tổ chức tín dụng của NHN0&PTNT chi nhánh thành phố Hà Tĩnh.

uế

+ Các hộ nông dân vay vốn tại NHN0& PTNT thành phố Hà Tĩnh - Hà Tĩnh.

tế
H

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu của đề tài này là NHN0 & PTNT thành
phố Hà Tĩnh và tiến hành điều tra các hộ vay vốn sản xuất của 2 xã Thạch Bình và
Thạch Trung trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh.

h

- Về thời gian: đề tài được nghiên cứu thông qua số liệu thứ cấp thu thập từ báo


in

cáo tài chính tại chi nhánh NHN0 & PTNT qua 3 năm 2009- 2011, và số liệu sơ cấp

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

được điêu tra thực tế tại 3 xã Thạch Bình và Thạch Trung, Thạch Hạ.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Một số vấn đề về ngân hàng thương mại

uế

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

tế
H

Ngày nay, ngân hàng là một tổ chức thu hút tiền gửi tiết kiệm lớn nhất trong hầu

hết các nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng được coi như là
người thủ quỹ cho toàn xã hội, thu nhập từ ngân hàng là thu nhập quan trọng của nhiều

h

hộ gia đình. Ngân hàng cũng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hộ

in

gia đình, cá nhân và một phần đối với nhà nước (thành phố, các tỉnh...). Do vậy, có thể

cK

nói ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Một cách tiếp cận ngân hàng quan trọng là xem xét các tổ chức này trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Theo quan điểm của Perter Rose: “Ngân


họ

hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức

Đ
ại

năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng

ng

Hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay,
NHTM đặt ra mức lãi suất cao hơn so với khi ngân hàng huy động vốn. Hoạt động này

ườ

ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thông tin và giao dịch

Tr

cho nền kinh tế.
Hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay,

NHTM đặt ra mức lãi suất cao hơn so với khi ngân hàng huy động vốn. Hoạt động này
ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được các chi phí về thông tin và giao dịch
cho nền kinh tế
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả

các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Linh

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Trên cơ sở hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp, các đơn vị, cá nhân có thể
nhờ NHTM thực hiện công việc này dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng,

uế

thông qua việc mang tiền của người phải trả chuyển cho người được hưởng bằng nhiều
hình thức khác nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản.

tế
H

Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại
sự thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền

h

Khi kết hợp chức năng trung gian thanh toán và chức năng trung gian tín dụng


in

tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban đầu, qua nghiệp vụ cho vay

cK

dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống
NHTM tăng lên.

họ

1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại

NHTM giúp các doang nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng

Đ
ại

cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, muốn mở rộng quy mô sản
xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn lớn để đổi mới thiết bị và cộng nghệ lạc
hậu. Trong điều kiện đó, NHTM một mặt đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn
thiếu hụt và cung cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh

ng

nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Mặt khác thông qua hoạt động
kiểm soát quá trình sử dụng vốn của các doanh nghiệp vay, ngân hàng thương mại


ườ

giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Tr

Các NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc

gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, NHTM
một mặt góp phần hình thành duy trì và phát triển nền kinh tế theo một cơ cấu ngành
và khu vực nhất định. Mặt khác các ngân hàng thương mại góp phần điều chỉnh ngành,
khu vực khi xuất hiện sự phát triển mất cân đối hoặc khi cần sự thay đổi cho phù hợp
với yêu cầu của thị trường.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Trung ương. Để thực thi chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương sử dụng các công
cụ như lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc… chính NHTM là chủ
thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này và đồng thời đóng vai trò cầu nối

uế


trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Vai trò này

tế
H

của NHTM thể hiện thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, quan hệ thanh
toán với các tổ chức tài chính, ngân hang và doanh nghiệp quốc tế giúp cho việc thanh
toán, trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chón, tiện lợi, an toàn và hiệu quả.
1.2. Một số vấn đề chung về tín dụng và tín dụng ngân hàng

in

h

1.2.1. Khái niệm tín dụng

Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản

cK

phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh
tế hàng hóa và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển lên

họ

những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã
có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu
tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:


Đ
ại

Theo Tài chính tín dụng Ngân hàng nhà nước, Hà Nội, 1999 “ Tín dụng là một
phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất

ng

định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận” .
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

ườ

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.

Tr

Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: hàng

hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi

hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
SVTH: Nguyễn Thị Linh

6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
1.2. Phân loại tín dụng

kinh tế thường dựa vào các tiêu thức để phân loại tín dụng :
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:

uế

Hoạt động tín dụng rất đa dạng, phong phú vì thế khi quản lý và sử dụng các nhà

tế
H

+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường được dùng
để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu của các doanh nghiệp và cho vay phục
vụ nhu cầu cá nhân.

h

+ Tín dụng trung hạn: Là loại tài liệu có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm dùng cho

in

vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công


cK

trình nhỏ.

+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm và thường có thời
gian thu hồi vốn nhanh. Được sử dụng cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây

xuất có quy mô.

họ

dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản

Đ
ại

- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Tín dụng có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ

ng

pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu hút thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.

ườ

+ Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố


hoặc sự bảo lãnh người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân

Tr

khách hàng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
+ Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được

biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người vay,
người cho vay là các tổ chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu, công trái
SVTH: Nguyễn Thị Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

chính phủ...
+ Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

uế

+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Loại tín dụng được cấp cho các

thông hàng hóa.


tế
H

doanh ngiệp và các chủ thể sản xuất, kinh doanh tạo ra sản phẩm hàng hóa và lưu

+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được cấp cho cá nhân để sử dụng vào mục
đích tiêu dùng như: mua sắm phương tiện, tiện nghi, sữa chữa nhà cửa.

h

1.3. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp

in

Do nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà việc sử dụng vốn có những nét đặc

cK

trưng sau:

Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông nghiệp có mức
lưu chuyển chậm hơn so với trong công nghiệp. Nhu cầu về vốn và việc sử dụng vốn

họ

mang tính thời vụ cao do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp quy định. Việc tập
trung vốn vào khâu gieo cấy, thu hoạch hay thu mua sản phẩm lúc thu hoạch rộ thường

Đ

ại

là mục tiêu chiến lược trong điều tiết tầm vĩ mô của các chính phủ.
Trong nông nghiệp, một phần vốn do chình doanh nghiệp hay nông trại sản xuất
ra được dùng ngay vào quá trình sản xuất tiếp theo.

ng

Việc sử dụng vốn trong nông nghiệp mang tính rủi ro cao hơn so với trong công
nghiệp. Do sản xuất nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, thời tiết khí hậu tình

ườ

trạng rủi ro thường xuyên xảy ra. Vì thế cần phải thực hiện đa dạng hóa sản xuất, hạn chế
thiệt hại do rủi ro gây ra và cần phải có lượng vốn dự phòng trong những lúc thiên tai.

Tr

1.4. Hộ nông dân và vai trò của vốn đối với hộ
1.4.1. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng bao

gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn. Trong các hoạt
động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và
không có liên quan tới nông nghiệp. Cho đến gần đây có một khái niệm rộng hơn là hộ
SVTH: Nguyễn Thị Linh

8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

nông thôn, tuy vậy giới hạn giữa nông thôn và thành thị cũng là một khái niệm tương
đối và là một vấn đề còn tranh luận.
Trong cuốn kinh tế hộ nông dân của GS-TS Đào Thế Tuấn (2000) khái niệm hộ
nông dân được định nghĩa: “ Hộ nông dân là các nông hộ thu hoạch các phương tiện

uế

sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm

trong một hệ thống kinh tế rộng hơn , nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham

tế
H

gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao”.
Có thể nói hộ nông dân là một tổ chức kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động, sản xuất
kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức sản xuất kinh

h

doanh theo định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương và theo quy

còn tự chủ trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm.

cK


1.4.2. Đặc điểm hộ nông dân

in

định của pháp luật Nhà nước. Hộ nông dân không chỉ độc lập tự chủ về kinh doanh mà

Hộ nông dân là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có

họ

mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm.
Hộ nông dân là một đơn vị tự sản xuất và tự tiêu dùng sản phẩm do mình làm ra.
Đối tượng sản xuất hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất thường thấp, vốn đầu

Đ
ại

tư có thể trải đều. Trong quá trình sản xuất hộ mang tính thời vụ, cùng một lúc có thể
kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trồng vật nuôi khác nhau.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc, kỹ

ng

thuật đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô sản xuất nhỏ.
Kinh tế hộ nói chung còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

ườ

Sản phẩm làm ra nhưng không có thị trường tiêu thụ dẫn đến hộ sản xuất bị thâm hụt
vốn. Điều này là do sản phẩm của hộ nông dân có chất lượng không cao, chi phí sản


Tr

xuất lớn do công nghệ và thiết bị lạc hậu. Hộ nông dân thiếu các thông tin về nhu cầu
của thị trường. Bên cạnh đó, thị trường cung cấp đầu vào là nguyên vật liệu không ổn
định. Chính vì vậy kinh tế hộ cần có sự hỗ trợ của Nhà nước.
1.4.3. Vai trò của tín dụng đối với hộ nông dân
Cung cấp vốn, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn:

SVTH: Nguyễn Thị Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

+ Cung cấp vốn: Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
V khóa VII đã đề ra định hướng cơ bản về mục tiêu, phương hướng, chính sách và các
biện pháp chủ yếu để tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế, xã hội nông thôn, trong đó
xác định những yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng trên

uế

địa bàn nông nhiệp nông thôn, nhất là trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã đề ra “…Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các dịch

tế
H


vụ và tiện ích Ngân hàng, thuận lợi và thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư,
đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tính dụng cho sản xuất kinh doanh và đời sống, chú
trọng khu vực nông nghiệp, nông thôn…”. Ngoài ra từng thời kỳ Ngân hàng đã có
nhiều văn bản hướng dẫn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Những văn bản này đã

in

h

tạo ra môi trường pháp lý để mở rộng cho vay các đối tượng, các tổ chức, các thành
phần kinh tế nông thôn, nhất là hộ sản xuất nông ngiệp. Do đó doanh số cho vay ngày

cK

càng tăng dư nợ ngày càng nhiều. Số vốn đó đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thay
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện nâng cao đời sống hộ sản xuất nông nghiệp.
Thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã chuyển hướng đầu tư về nông

họ

thôn, cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, đến nay khoảng 60% tỷ trọng vốn là cho vay
hộ sản xuất nông nghiệp và chủ yếu là cho vay trồng lúa.

Đ
ại

Đối với nông thôn nước ta hiện nay, sản xuất hàng hóa chưa phát triển cao, đơn
vị sản xuất chủ yếu là hộ gia đình, năng xuất thấp, quy mô ruộng đất vốn và nguồn
nhân lực còn quá nhỏ bé, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế, khối lượng hàng


ng

hóa chưa nhiều, trình độ dân trí hiểu biết còn thấp về nền sản xuất hàng hóa, chỉ xoay
quanh việc tự cung tự cấp. Do đó tín dụng nông thôn là một trong những nhân tố quan

ườ

trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
+ Hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn: Vấn đề thiếu vốn cho sản xuất nông

Tr

nghiệp nông thôn đã làm cho thị trường tài chính nông thôn trì truệ, tạo môi trường
cho vay nặng lãi sinh sôi nẫy nở. Người nông dân thiếu vốn đã phải đi vay với lãi
xuất cao, cao gấp ba bốn lần lãi suất vay Ngân hàng. Với lãi xuất này, hộ sản xuất
nông nghiệp điển hình là sản xuất lúa tỷ suất lợi nhuận thấp không có khả năng thanh
toán dẫn đến kéo dài thời gian trả nợ, rủi ro cao do đó rất dễ dẫn đến người sản xuất
trắng tay.
SVTH: Nguyễn Thị Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Trong những năm gần đây cùng với công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng
khối lượng tính dụng cho kinh tế nông nghiệp – nông thôn theo hướng cơ chế thị

trường quá trình hoạt động nó đã góp phần làm giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi ở
nông thôn. Từ đó tạo cơ hội làm ăn tốt hơn cho hộ sản xuất nông nghiệp góp phần phát

uế

triển nông nghiệp nông thôn.
* Đưa khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng: Hiện nay, trình độ canh tác và áp dụng

tế
H

khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp ở nước ta còn thấp. Đây là nguyên nhân quan

trọng của tình trạng kém phát triển của nông thôn. Phong tục canh tác truyền thống đôi
khi cũng gây khó khăn trong việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa

h

nông nghiệp. Đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người nông dân

in

khai thác hết khả năng tiềm tàng hiện có của đất đai ao hồ…, tạo điều kiện chuyển
dịch cơ cấu cây, con với hình thức chuyên môn hóa, sản xuất ra các loại hàng hóa có

cK

giá trị cao trên thị trường. Đồng thời giúp người nông dân kiến tạo một cơ sở vật chất
kỹ thuật, công nghệ hiện đại, có khả năng chống thiên tai dịch hại, đưa sản xuất nông


họ

nghiệp thoát khỏi sự lệ thuộc vào thiên nhiên.

Trong điều kiện quỹ đất của Việt Nam hiện nay là rất ít, bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người là rất thấp. Mặt khác, đất đai đang bị thoái hóa, nhiễm phèn mặn

Đ
ại

khá phổ biến ở vùng ven biển. Để đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm trong tương
lai, để nông nghiệp phát triển ổn định việc sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý vấn đền cơ
bản là phải có khoa học kỹ thuật và vốn tín dụng đóng vai trò rất lớn trong việc giải

ng

quyết vấn đề này.

* Khuyến khích nông dân làm ăn có hiệu quả: Từ khi Đảng, Nhà nước ta tiến

ườ

hành chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, sang kinh tế hộ
gia đình nhất là hộ sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các

Tr

hộ gia đình phải tự chủ về sản xuất và kết quả kinh doanh của mình. Chính vì những
điều đó đa phần nông dân đã tự ý thức được nhà nước không còn bao cấp nên việc sử
dụng vật tư, tiền vốn, đặc biệt là vốn vay Ngân hàng tốt hơn, có hiệu quả hơn, vay trả

sòng phẳng hơn, từng bước đã thích nghi dần với cơ chế.
Mặt khác cho nông dân vay với lãi suất thị trường, người nông dân không ỷ lại sự

SVTH: Nguyễn Thị Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

chiếu cố của nhà nước. Với lãi suất thị trường như vậy buộc họ phải suy nghĩ cách làm
ăn để sau một chu kỳ sản xuất, họ phải có thu nhập sao cho lợi nhuận vừa trả được nợ
cho Ngân hàng đồng thời còn dư ra để cải thiện đời sống. Chính vì vậy sẽ làm cho sức
mạnh sản xuất tăng thêm, từ đó đồng vốn cho vay có hiệu quả hơn. Thành tích đó đã

uế

được khẳng định trong những năm qua, nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất lương thực
đã có những bước tiến vượt bậc.

tế
H

* Xóa đói giảm nghèo, đưa nông thôn ngày càng giàu đẹp: Trong những năm gần

đây đối với cộng đồng người nghèo được Đảng và nhà nước rất quan tâm, đã ban hành
nhiều chính sách hổ trợ người nghèo. Vốn đầu tư của Ngân hàng tạo điều kiện cho nông


h

dân khai hoang, tăng vụ, làm các công trình tưới tiêu, tạo điều kiện cho nông dân có thu

in

nhập cao hơn, là tiền đề cho sự đóng góp cho ngân sách nhà nước, đóng góp vào quỹ
phúc lợi địa phương xây dựng cơ sở vật chất đưa nông thôn ngày thêm đổi mới.

cK

1.5. Một số hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

1.5.1. Chỉ tiêu phản ánh tình hình cho vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân

họ

- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền mà NHN0PTNT
đã cho các hộ vay , thể hiện quy mô đầu tư vốn của Ngân hàng.

cho vay

=

cuối kỳ

-

Dư nợ
đầu kì


Doanh số
+

thu nợ
trong kì

ng

trong kì

Dư nợ

Đ
ại

Doanh số

- Doanh số thu nợ: Đây là chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của

ườ

NHCSXH

Tr

Doanh số
Thu nợ

=


Dư nợ
đầu kì

Doanh số
+

cho vay
trong kỳ

-

Dư nợ
cuối kì

- Tỷ lệ thu nợ: Là Là tỉ số giửa doanh số thu nợ và doanh số cho vay, chỉ
tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Tỷ lệ thu hồi nợ càng cao
chứng tỏ công tác tín dụng của Ngân hàng càng tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

Tỷ lệ thu nợ = (Doanh số thu nợ: Doanh số cho vay) x 100
-Tỷ lệ nợ quá hạn: Là tỷ số dư nợ quá hạn và dư nợ chung, chỉ tiêu này
phản ánh công tác thu nợ của Ngân hàng đồng thời phản ánh tình hình hoàn


Tỷ lệ nợ quá hạn = (Dư nợ quá hạn : Tổng dư nợ) x 100

uế

thành việc trả nợ của hộ vay.

tế
H

- Số tiền vay bình quân một hộ = (Tổng số tiền các hộ đã vay : Tổng số hộ
vay) x 100

-Tỷ lệ hộ SD vốn sai mục đích = (Tổng số tiền vay SD sai mục đích : Tổng
số hộ vay) x 100

h

- Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số tiền khách hàng vay còn nợ Ngân hàng

in

cho đến cuối kỳ. Nó vừa nói lên quy mô vừa phản ánh kết quả thu nợ nên nó là

=

Cuối kỳ

- Nợ quá hạn


Doanh số

+

cho vay

họ

Dư nợ

cK

kết quả tất yếu của hoạt động cho vay và thu nợ.

Dư nợ

đầu kỳ

Doanh số
-

thu nợ
trong kỳ

Đ
ại

Nợ quá hạn phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu


ng

phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.

Tr

ườ

- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng dư nợ

*100%

Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt

động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân
hàng càng rủi ro.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

1.5.2. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

*100%
Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết quả hoạt

uế

động tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì mức độ hoạt động của Ngân

tế
H

hàng càng rủi ro.

1.5.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đén hiệu quả tín dụng đối với các hộ sản xuất bao gồm:

h

Yếu tố môi trường, yếu tố thuộc về ngân hàng, yếu tố thuộc về khách hàng.


in

1.5.2.1 Yếu tố môi trường

cK

Môi trường tự nhiên: môi trường tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất của hộ nông dân do đó nó cũng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của
ngân hàng và trả nợ đối với nhóm hộ nông dân.

họ

Môi trường kinh tế- xã hội: nền kinh tế phát triển bền vững tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức kinh tế phát triển, trong đó có hoạt động kinh doanh của hộ nông

Đ
ại

dân. Do đó nó cũng tác động tích cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Môi trường chính trị- pháp lý: một nền chính trị- pháp lý ổn định tạo cho người dân
cảm giác yên tâm cũng như lòng tin vào Nhà nước giúp người dân an tâm sản xuất,

ng

điều này tác động tích cực tới hoạt động của ngân hàng.
1.5.2.2 Yếu tố thuộc về Ngân hàng

ườ


Trình độ của cán bộ tín dụng: ảnh hưởng đến chất lượng của khoản vay. Cán bộ

tín cần nhiệt tình hướng dẫn cho hộ nông dân làm các thủ tục vay vốn, giúp hộ nông

Tr

dân sử dụng vốn có hiệu quả nhờ vào những hiểu biết của mình.
Chính sách tín dụng của ngân hàng: Những chính sách tín dụng đúng đắn giúp

hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả cao. Với những chính sách hỗ trợ lãi
suất cho hộ nông dân vay vốn sản xuất, lấy hộ nông dân làm đối tượng cho vay chính
giúp người dân có động lực vay vốn sản xuất, nâng cao đời sống, tạo việc làm , từ đó

SVTH: Nguyễn Thị Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

thực hiện tốt hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và hộ nông dân.
1.5.2.3 Yếu tố thuộc về khách hàng
Với những kinh nghiệm quý báu trong sản xuất, học tập các kỹ thuật sản xuất và
áp dụng công nghệ vào sản xuất đồng thời xây dựng phương án kinh doanh rõ ràng,

uế

khả thi đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ. Nhờ đó hộ


nông dân sẽ trả vốn vay đúng hạn cho ngân hàng, tạo niềm tin để vay vốn tiếp tục mở

tế
H

rộng sản xuất.

Thực tế cho thấy có nhiều hộ nông dân vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích vì
ngân hàng rất khó kiểm soát việc sử dụng vốn vay của hộ nông dân. Anh hưởng đến

h

việc trả nợ cho ngân hàng.

in

1.6. Hiện trạng hệ thống tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam

cK

1.6.1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn|
NHN0 & PTNT là ngân hàng thương mại hàng đầu của nước ta, một ngân hàng
chủ lực trong thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn đã góp phần quan trọng vào

họ

quá trình CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn trong công cuộc đổi mới đất nước. Hiện
nay chi nhánh NHNO & PTNT nằm rải rác khắp cả nước, đáp ứng nhu cầu về vốn để


Đ
ại

phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Để tăng phạm vi phục vụ khách hàng ở nông thôn, NHNO & PTNT đã có những
bước đổi mới như lập các tổ cho vay lưu động, đặt văn phòng giao dịch ở cấp cơ sở, áp
dụng hình thức cho vay theo tổ nhóm. Bên cạnh đó ngân hàng còn phối hợp với các tổ

ng

chức quần chúng để cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người là hội viên của

ườ

hội nông dân, hội phụ nữ.. từ đó ngân hàng đã nhanh chóng mở rộng đối tượng khách
hàng, trở thành người bạn đáng trin cậy của nông dân.

Tr

1.6.2. Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hôi là một tổ chức phi lợi nhận được thành lập vào

tháng 8 năm 1995 và bắt đầu hoạt động vào ngày 1/1/1996, với mục tiêu chính là tham
gia vào quá trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.
Ngân hàng không huy động để tiết kiệm mà chủ yếu dựa và chính phủ và các ngân
hàng quốc doanh để có nguồn vốn cho vay. Để phục vụ mục tiêu chính của mình, Ngân
SVTH: Nguyễn Thị Linh

15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

hàng chỉ cấp tín dụng cho những ai không đủ điều kiện vay từ NHNO & PTNT do không
có tài sản thế chấp, và các hộ này phải nằm trong diện nghèo tiêu chuẩn Việt Nam.
1.6.3. Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng nhân dân bắt đầu từ một chương trình thí điểm chịu sự giám sát của

uế

NHNN vào tháng 7/1993, là hình thức hợp tác xã tiết kiệm và cấp tín dụng xã, hoạt

động theo luật HTX và chỉ cho xã viên vay vốn. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12

tế
H

tháng, lãi suất áp dụng thường cao hơn mức lãi suất của NHNO & PTNT và ngân hàng
chính sách xã hội.
1.6.4 Các tổ chức quần chúng

h

Những tổ chức tham gia tích cực vào hoạt động tín dụng là hội phụ nữ, hội nông

in


dân, hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên... Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

việc cho vay theo những chương trình của Nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH
NHN0&PTNT THÀNH PHỐ HÀ TĨNH QUA 3 NĂM (2009-2011)


uế

2.1 Một số tình hình kinh tế- xã hội của thành phố Hà Tĩnh tác động đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

tế
H

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

Thành phố Hà Tĩnh ở vị trí từ 180 - 18024’ vĩ độ Bắc, 10o553’-10o556’ kinh độ
Đông, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 340 km, thành phố Vinh 50km

h

về phía Bắc; cách thành phố Huế 314 km về phía Nam và cách biển Đông 12,5 km.

in

Phía Bắc giáp: Thị trấn Thạch Hà (qua cầu Cày), sông cửa Sót,phía Tây giáp: Xã
Thạch Đài, xã Thạch Tân, sông Cày (huyện Thạch Hà), phía Nam giáp: Xã Cẩm Bình,

cK

xã Cẩm Vịnh (huyện Cẩm Xuyên), phía Đông giáp: Sông Đồng Môn (huyện Thạch
Hà, Lộc Hà).

họ

Thành phố Hà Tĩnh nằm trên vùng đồng bằng ven biển miền Trung, có địa hình

thấp, bằng phẳng, đất đai được tạo thành do bồi tích sông, biển, độ cao từ 0,5m-3m.

Đ
ại

Thành phố Hà Tĩnh được che chắn bởi ngọn Rào Cỏ thuộc Trường Sơn Bắc phía Tây
Hương Khê nên ít bị ảnh hưởng bởi gió Lào. Thời tiết có hai mùa rõ rệt là mùa rét từ
tháng 11 đến tháng 4, mùa khô nóng từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 2324oC; Độ ẩm không khí 85-86%. Lượng mưa trung bình hằng năm là 2.661mm.

ng

Tổng diện tích tự nhiên 56,32km2.

ườ

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
TP Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh Hà Tĩnh.

Tr

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước và của tỉnh, KT-XH
của TP Hà Tĩnh đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Đây là tiền đề quan trọng để TP
Hà Tĩnh tiếp tục có những bước phát triển mới, hướng tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị
loại II vào năm 2015.
Năm 2010 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH giai đoạn 2006 2010. Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do tác động của cuộc khủng hoảng
SVTH: Nguyễn Thị Linh

17



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

kinh tế toàn cầu, thời tiết không thuận lợi, mưa lụt gây thiệt hại nặng nề nhưng với sự
nỗ lực của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, TP Hà Tĩnh đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và xây dựng đô thị. Năm 2010, tổng giá trị sản xuất các

uế

ngành thực hiện đạt 1.164,5 tỷ đồng, bằng 100,1% kế hoạch và tăng 16,5% so với năm
2009, trong đó: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15,1%; xây dựng cơ bản tăng

tế
H

20,4%; thương mại - dịch vụ tăng 20.1%; Nông nghiệp đạt 91% kế hoạch.
Ngành sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vẫn giữ được mức tăng trưởng khá
mặc dù gặp nhiều khó khăn do giá cả nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tăng. Giá trị sản

xuất ước thực hiện đạt 331 tỷ đồng, bằng 100,3% kế hoạch năm và tăng 15,1% so với

in

h

năm 2009.

Hoạt động thương mại - dịch vụ khá sôi động, tiếp tục có mức tăng trưởng khá,


cK

bước đầu đã dần hình thành một số tuyến phố chuyên doanh. Giá trị sản xuất ngành
thương mại - dịch vụ ước đạt 358,5 tỷ đồng, bằng 100,7% kế hoạch và tăng 20,1% so
với năm 2009. Tổng mức luân chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ xã hội trên địa bàn đạt

họ

3.265 tỷ đồng, bằng 104% kế hoạch năm tăng 20,1% so với năm 2009.
Do thời tiết không thuận lợi, nắng hạn vụ Hè Thu, mưa lụt vụ Đông, dịch bệnh gây hại

Đ
ại

trên cây trồng, vật nuôi nên giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ước thực hiện đạt 78 tỷ
đồng bằng 91% KH năm và giảm 7,1% so với năm 2009. Năm 2010, thành phố Hà Tĩnh
đã hoàn thành quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp, quy hoạch lò giết mổ

ng

gia súc gia cầm tập trung phía Bắc thành phố và quy hoạch khu chăn nuôi tổng hợp ở
Thạch Hạ. Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới 3 xã: Thạch Hạ, Thạch Môn, Thạch Bình.

ườ

Là một thành phố mới được thành lập nên công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng

cơ bản, quản lý đô thị luôn là mối quan tâm hàng đầu của cấp ủy, chính quyền thành


Tr

phố. Trong năm 2010, công tác quy hoạch được tập trung chỉ đạo và đạt kế hoạch đề
ra: thành phố đã hoàn thành phê duyệt quy hoạch các khu hạ tầng sử dụng vốn vay Bộ
Tài chính (10 dự án); hoàn thành công tác quy hoạch chi tiết các dự án, công trình trên
địa bàn theo kế hoạch đã đề ra. Công tác xây dựng cơ bản đã được thành phố triển khai
thực hiện khá hiệu quả; đã triển khai thực hiện 125 công trình và đã hoàn thành đưa
vào sử dụng 86 công trình. Giá trị vốn đầu tư xây dựng cơ bản do thành phố quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Linh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

ước thực hiện đạt 337,2 tỷ đồng, tăng 68,2% so với năm 2009.
Tổng thu ngân sách đạt trên 323,9 tỷ đồng/KH 288 tỷ đồng, bằng 102,1% KH
năm tăng 20% so với Nghị quyết HĐND tỉnh giao.
Bên cạnh đó, thành phố cũng đặc biệt quan tâm phát triển văn hóa xã hội, nhất là

uế

xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị và đảm bảo an sinh xã hội. Năm 2010,
thành phố đã xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án: Nâng cao chất

tế
H


lượng nếp sống văn hóa văn minh đô thị, Đề án Xã hội hóa công tác thu góm rác thải
vệ sinh môi trường và Đề án Một số giải pháp giảm nghèo, góp phần đảm bảo an sinh
xã hội từ nay đến năm 2012. Đến nay, toàn thành phố còn 1.641 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ

h

7,39%. Hằng năm, giải quyết việc làm mới và tạo thêm việc làm cho 4.200 lao động.

in

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 10,4%, so với KH giảm 0,4%. Tỷ lệ sinh là 13,02%, giảm
so với KH 2,69%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 14,3%.

cK

2.2. Tình hính cơ bản của NHN0&PTNT thành phố Hà Tĩnh
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHN0&PTNT thành phố Hà Tĩnh

họ

Năm 1988, hệ thống ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Kể từ đó, kết
hợp cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng với những nhu cầu mới trong cơ chế thị

Đ
ại

trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển bền vững.
Ngày 26/03/1988, ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 53/HĐBT của hội đồng bộ trưởng về việc thành lập các ngân hàng
chuyên doanh, đây là tiền đề của NHNo&PTNT Việt Nam sau này. Ngày 14/11/1990,


ng

chủ tịch hội đồng bộ trưởng ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông

ườ

nghiệp Việt Nam thay thế ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, thống đốc Ngân hàng Nhà

Tr

nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam thành “Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank)”.
NHNo&PTNT Việt Nam là ngân hàng thương mại nhà nước đa năng, chủ yếu hoạt động
trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, là một pháp nhân, hạch toán kinh tế một cách tự chủ
và tự chịu trách nhiệm của mình về hoạt động kinh tế trước pháp luật.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến nay, NHNo&PTNT Việt Nam

SVTH: Nguyễn Thị Linh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

có mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên toàn quốc với 2.300 chi nhánh và
phòng giao dịch và có 8 công ty trực thuộc. Hiện tại, Agribank có quan hệ đại lý với

trên 1.034 ngân hàng tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tổng tài sản của Agribank lên
tới 470.000 tỷ đồng; vốn tự có 22.176 tỷ đồng; tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng; tổng

uế

dư nợ 354.112 tỷ đồng; đội ngũ cán bộ nhân viên gồm 35.135 người và được trên 13
triệu khách hàng tin tưởng lựa chọn…

tế
H

Trong bối cảnh đó, NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh - chi nhánh TP.Hà Tĩnh được

thành lập vào năm 2001 và đã hội đủ các điều kiện để chính thức trở thành đơn vị
thành viên trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh. Đây là một nền tảng bền vững để

h

chi nhánh phát triển, là bước khởi đầu tốt đẹp để các cán bộ công nhân viên và tập thể

in

lãnh đạo ngân hàng chi nhánh TP.Hà Tĩnh không ngừng phấn đấu.
Chi nhánh NHNo&PTNT - TP.Hà Tĩnh là đơn vị thành viên phụ thuộc

cK

NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, là chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cả về quy mô lẫn phạm vi hoạt động.
phố Hà Tĩnh


họ

2.2.2. Chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thành phố, NHN0 thành phố Hà Tĩnh

Đ
ại

đã không ngừng hòa nhập thực sự vào xu thế phát triển mới của một ngân hàng hiện đại.
Hiện nay chức năng chủ yếu của ngân hàng nông nghiệp thành phố Hà Tĩnh gồm:
Huy động tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội bằng VNĐ, vàng và

ng

ngoại tệ.

ườ

Cho vay bằng VNĐ hay ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế hay các ngân hàng khác.
Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, các dịch vụ mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.

Tr

Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền nhanh bằng điện tử.
Dịch vụ tư vấn trong đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và trong lĩnh vực tiền

tệ tín dụng.
Thực hiện các nghĩa vụ cầm cố, chiết khấu để cho vay tiêu dùng đối với mọi

khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

2.2.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thành phố Hà Tĩnh.
Chi nhánh NHN0&PTNT thành phố Hà Tĩnh có trụ sở chính tại số 70 đường
Đặng Dung- TP Hà Tĩnh- Hà Tĩnh. Hiện taị chi nhánh có 77 cán bộ công nhân viên, để

uế

tạo điều kiện phù hợp cho hoạt động kinh doanh, chi nhánh NHN0&PTNT đã sắp xếp

tế
H

và tổ chức bộ máy gọn nhẹ gồm một ban giám đốc và bốn phòng nghiệp vụ.

Ban
giám

hoạch -


kế toán

kinh

- ngân

doanh

quỹ

Phòng

cK

Phòng

tổ chức
hành
chính

Các
phòng
giao
dịch

PGD

PGD

PGD


PGD

Bắc

số 2

Thạch

số 4



Trung

ườ

ng

Đ
ại

họ

Phòng kế

in

h


đốc

Tr

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHN0&PTNT chi nhánh thành phố Hà Tĩnh

2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
* Ban giám đốc
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tiếp nhận các công văn,

chỉ thị và phổ biến cho cán bộ và công nhân viên Ngân hàng.
- Tổ chức chỉ đạo chủ trương, chính sách hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

- Ban giám đốc còn hoạch định chiến lược kinh doanh, ký duyệt các hồ sơ vay
vốn, tờ trình công văn, đề nghị khen thưởng, kỷ luật hoặc xét đề nghị nâng bậc lương
cho cán bộ công nhân viên của mình.
* Phòng kinh doanh (tín dụng)

uế

- Xây dựng thẩm định các dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tiếp nhận hồ sơ

vay vốn của khách hàng đối chiếu với danh mục hồ sơ thẩm định tính khả thi của dự

tế
H

án, các điều kiện vay vốn theo quy định trình lãnh đạo duyệt cho vay thường xuyên

thu thập thông tin về khách hàng vay vốn, sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn,
xử lý nợ xấu.

h

- Tổ chức tình hình phân tích hoạt động kinh doanh hàng năm để tìm ra nguyên

in

nhân ưu điểm, những hạn chế, đề ra những giải pháp thực hiện.

- Xây dựng kế hoạch nguồn vốn và kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm, xây

cK

dựng chiến lược nguồn vốn, chiến lược kinh doanh, chiến lược khách hàng lâu dài.
- Thông tin báo cáo, điện báo hàng ngày, tháng, quý và hàng năm.

họ

* Phòng kế toán ngân quỹ

- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch kinh doanh của


Đ
ại

phòng tín dụng).

- Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.

ng

- Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng thời tổ
chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu nội bộ

ườ

- Lưu hồ sơ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Phòng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để Phòng tín

Tr

dụng đôn đốc thu hồi.
- Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ. Thực hiện công

tác kiểm toán, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo quản, vận chuyển, chấp hành
chế độ ra vào kho quy định.

SVTH: Nguyễn Thị Linh

22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Trần Hữu Tuấn

* Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ theo quy định.
Theo dõi công văn đi đến, vận chuyển tiền mặt.
Hành chính bảo vệ, tạp vụ.

uế

* Phòng giao dịch

tế
H

Trực tiếp làm việc với khách hàng để cho khách hàng vay vốn hoặc nhận tiền gửi
từ khách hàng.
2.2.5 Tình hình lao động

Nguồn nhân lực phải được nhìn nhận là vốn quý, là tài sản quý giá nhất. Do đó

h

phải tạo điều kiện cho việc phát triển nguồn nhân lực thông qua các chương trình đào

in


tạo nhằm nâng cao tay nghề, nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên và tạo

cK

điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng của mình.

Cùng với sự quan tâm cũng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên, chi
nhánh còn đẩy mạnh hiện đại hóa ngân hàng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trước

họ

yêu cầu hội nhập của khu vực và quốc tế. Được sự giúp đỡ của NHN0&PTNT, hoạt động
của chi nhánh đã từng bước được hiện đại hóa, ứng dụng thành công các chương trình

Đ
ại

hiện đại hóa kế toán giao dịch, quản lý thông tin tín dụng, chuyển tiền điện tử.
Một ngân hàng với đội ngũ ban lãnh đạo tốt, có năng lực sẽ đưa ra được những
chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của

ng

một nền kinh tế.

Ban lãnh đạo ngân hàng đã xác định rõ, công tác tổ chức cán bộ là khâu quan

ườ

trọng quyết định đến sự thành bại của đơn vị. Vì vậy trong những năm qua song song

với công tác tuyển dụng lao động có chất lượng còn quan tâm đến công tác bổ nhiệm

Tr

cán bộ cho tương lai. Với yêu cầu cấp bách, đòi hỏi đội ngũ lao động có sự thay đổi về
chất lượng và số lượng của cán bộ. Điều này được thể hiện rõ khi quan sát bảng 1:
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình lao động của ngân hàng biến động qua các năm cụ
thể: Năm 2010 so với năm 2009 số lao động tăng lên 2 lao động tương ứng tăng
2,78%. Năm 2011 so với năm 2010 số lao động tăng lên 3 lao động tương ứng tăng
4,05%. Mỗi năm ngân hàng đều tuyển thêm cán bộ, công nhân viên hầu hết có trình độ
SVTH: Nguyễn Thị Linh

23


×