Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của bão lụt 2010 đến sinh kế và các vấn đề về môi trường tại huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.37 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

uế

----------  ----------

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ

ại

họ
c

K

in

h

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BÃO LỤT 2010 ĐẾN SINH
KẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.


NGUYỄN THÚY TRINH

Khóa học: 2007 - 2011

i


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN

uế

----------  ----------

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đ

ại

họ
c

K

in


h

tế

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BÃO LỤT 2010 ĐẾN SINH
KẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN
QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH.

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thuý Trinh
Lớp: K41 KTTN-MT

TS. Bùi Đức Tính

Niên khóa: 2007-2011

Huế, tháng 05 năm 2011

ii


Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của sự cố gắng, nổ lực của bản thân trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu trên giảng đường Đại học. Từ tấm lòng mình tôi xin chân thành
cảm ơn các quý thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã tận tình dạy
bảo tôi trong suốt những năm qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy


uế

giáo, tiến sỹ Bùi Đức Tính, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.

H

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, các anh chị đang công tác tại phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các phòng, ban

tế

chức năng của UBND huyện Quảng Ninh, cùng toàn thể các hộ gia đình đã tạo điều kiện

h

tốt nhất và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và điều tra thực tế.

in

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến toàn thể gia đình, người thân
và bạn bè, những người luôn bên tôi, giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành đề tài này.

K

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực của bản thân còn hạn chế, kinh
nghiệm thực tiễn chưa nhiều, thời gian thực hiện đề tài còn hạn hẹp nên khóa luận này

họ
c


khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của quý thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.

Đ

ại

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thúy Trinh

iii


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .....................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu. ..............................................................................................3

uế

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................4

H


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................4

tế

1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................................4
1.1.1. Bão: ........................................................................................................................4

h

1.1.2. Lũ: ..........................................................................................................................5

in

1.1.3. Khái niệm về sinh kế .............................................................................................7
1.1.4. Khái niệm về môi trường.......................................................................................8

K

1.1.5. Đánh giá tác động kinh tế của thiên tai ...............................................................9
1.1.6. Đánh giá tác động xã hội của thiên tai ..............................................................11

họ
c

1.1.7. Tác động của lũ lụt đến sức khỏe, môi trường và nghèo đói ............................11
1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................................13
1.2.1.Thiệt hại do bão lụt một số nước trên thế giới và Việt Nam...............................13

ại


1.2.2. Tình hình lũ lụt tại miền Trung..........................................................................16

Đ

1.2.3. Nguyên nhân gây ra hiện tượng lũ lụt ..............................................................17
1.2.4. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với sức khỏe và môi trường..............................18

CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA BÃO LỤT ĐẾN SINH KẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ
MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN QUẢNG NINH ..............................................................20
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ............................................................................20
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................20
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................................28

iv


2.2. Đánh giá tình hình lũ lụt tại huyện Quảng Ninh ....................................................45
2.2.1. Thiệt hại do lũ lụt gây ra đối với người và cơ sở vật chất .................................45
2.2.2. Thiệt hại do lũ lụt gây ra đối với nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. ...........48
2.2.3. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với thủy lợi và giao thông.................................50
2.2.4. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với sinh kế và môi trường trong năm 2010 .....52
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của lũ lụt tại các hộ điều tra .................................................54

uế

2.3.1. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .....................................54
2.3.2. Tình hình cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra .....................................................55

H


2.3.3. Tình hình sinh kế của các hộ điều tra................................................................56
2.3.5. Tình hình thiệt hại do bão lụt gây ra tại các hộ điều tra. ..................................59

tế

2.3.6. Đánh giá tác động về xã hội của bão lụt 2010 ...................................................60
2.3.7.Đánh giá tác động về y tế và môi trường của bão lụt .........................................62

h

2.3.8. Chiến lược ứng phó với bão lụt của các hộ điều tra..........................................63

in

2.3.9. Chiến lược thích ứng với bão lụt của các hộ .....................................................64

K

2.3.10. Các thông tin về thời tiết và bão lụt ..................................................................65
2.4. Năng lực ứng phó với thiên tai của các hộ điều tra................................................66

họ
c

2.5. Kinh nghiệm bản địa trong việc phòng chống lụt bão ...........................................67
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG, GIẢM
NHẸ THIÊN TAI, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ DO LŨ LỤT GÂY RA TẠI HUYỆN

ại


QUẢNG NINH..................................................................................................................69

Đ

3.1. Định hướng cho công tác quản lý lũ lụt tại huyện Quảng Ninh............................69
3.2. Một số biện pháp ứng phó với lũ lụt, khắc phục hậu quả do lũ lụt gây ra ..........70
3.2.1. Biện pháp khắc phục ...........................................................................................70
3.2.2. Biện pháp phòng ngừa ........................................................................................70
3.2.3. Giải pháp kỹ thuật ...............................................................................................71
3.2.4. Giải pháp quản lý ................................................................................................72
3.2.5. Một số giải pháp khác .........................................................................................72
3.3. Các gải pháp trong phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường................................73

v


3.3.1. Đối với sản xuất nông nghiệp .............................................................................73
3.3.2. Đối với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản ............................................................74
3.3.3. Các giải pháp về cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường .......................74
3.3.4. Các biện pháp xử lý nước, môi trường và phòng bệnh sau lũ lụt.....................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................78
1. Kết luận .........................................................................................................................78

uế

2. Kiến nghị .......................................................................................................................79
2.1. Với nhà nước ..........................................................................................................79

H


2.2. Với chính quyền địa phương .................................................................................79

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

2.3. Với các hộ gia đình.................................................................................................80

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Thứ tự

Tên bảng

Trang


1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2009........................... 29
2. Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Ninh ................................................... 30

uế

3. Cơ cấu ngành nghề của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2005 - 2010 ............................... 34
4. Diện tích và một số loại cây trồng chính trong năm 2010 ............................................. 38

H

5. Sản lượng thủy, hải sản của huyện Quảng Ninh ............................................................ 40
6. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với người và cơ sở vật chất giai đoạn 2005-2010 ......... 44

tế

7. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2005-

h

2010 .................................................................................................................................... 47

in

8. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với thủy lợi và giao thông vận tải giai đoạn 2005-2010.49
9. Thiệt hại do bão lụt gây ra đối với sinh kế và môi trường năm 2010 ............................ 51

K

10. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .................................................. 52

11. Tình hình cơ sở hạ tầng của các hộ điều tra ................................................................. 53

họ
c

12. Tình hình sinh kế của các hộ điều tra ........................................................................... 54
13. Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ....................................................................... 55
14. Tình hình thiệt hại do bão lụt 2010 của các hộ điều tra ............................................... 57

ại

15. Đánh giá tác động về xã hội của bão lụt 2010 đến các hộ điều tra .............................. 58

Đ

16. Chiến lược thích ứng với bão lụt của các hộ điều tra ................................................... 61
17. Chiến lược ứng phó với bão lụt của các hộ điều tra ..................................................... 62

vii


:

Bình quân

DT

:

Diện tích


ĐVT

:

Đơn vị tính



:

Lao động

NS

:

Năng suất

SL

:

Sản lượng

H

BQ

uế


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Tài nguyên và môi trường

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VH-TT

:

Văn hóa thể thao

KTTV

:

Khí tượng thủy văn

NTTS

:

Nuôi trồng thủy sản

NN


:

Nông nghiệp

Đ

ại

họ
c

K

in

h

tế

TN&MT :

viii


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu ảnh hưởng của bão lụt đến sinh kế của người dân một số xã ở huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Đánh giá tác động kinh tế của bão lụt đến người dân tại huyện Quảng Ninh, tỉnh

Quảng Bình.

uế

- Đánh giá tác động xã hội của bão lụt đến người dân tại huyện Quảng Ninh, tỉnh

H

Quảng Bình.

- Đánh giá tác động của bão lụt đến sức khỏe và môi trường.

tế

- Tìm hiểu các hình thức ứng phó với bão lụt của địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và chuẩn bị chiến lược sẵn

in

2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu

h

sàng phòng chống các tác động của thiên tai đối với sinh kế của người dân.

K

- Các kiến thức đã học ở trường và tham khảo các tài liệu sách báo, khóa luận của các
năm trước, các tạp chí liên quan.


họ
c

- Các số liệu thứ cấp thu thập từ phòng NN&PTNT, phòng TN&MT, các phòng ban chức
năng của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Các số liệu sơ cấp thu được thông qua phỏng vấn hộ.

ại

3. Phương pháp nghiên cứu

Đ

- Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp phân tích thống kê

ix


4. Các kết quả đạt được của đề tài
- Đánh giá được tình hình thiệt hại do bão lụt gây ra đối với người dân ở huyện Quảng
Ninh, và sự cần thiết đối với công tác phòng chống bão lụt nhằm ổn định cuộc sống cho
người dân.
- Đã phác họa được phần nào đặc trưng sinh kế của người dân trên địa bàn và những ảnh
hưởng do bão lụt đến sinh kế của họ. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các hộ gia

uế


đình sống chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và một số bộ phận sống dựa vào
nuôi trồng thủy sản. Những hộ dân này rất dễ bị tổn thương khi có thiên tai, bão lụt xảy

H

ra. Bên cạnh đó cũng đã nêu được những ảnh hưởng của bão lụt đối với môi trường sống
của người dân.

tế

- Đề tài cũng đã phân tích được những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong

h

công tác phòng chống bão lụt cũng như các kinh nghiệm của người dân trong việc ứng

in

phó với bão lụt.

- Từ kết quả nghiên cứu, một số giải pháp được đề xuất nhằm ứng phó và thích ứng với

K

bão lụt như tuyên truyền giáo dục cho người dân những hiểu biết về bão lụt, mở các lớp
tập huấn cho người dân về cách thức phòng chống khi có bão lụt xảy ra; củng cố hệ thống

họ
c


giao thông thủy lợi; sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; và một số giải pháp

Đ

ại

nhằm ổn định sinh kế cho người dân và bảo vệ môi trường.

x


Khóa luận tốt nghiệp đại học

PHẦN I:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bão lụt ở Việt Nam là hiện tượng phổ biến và diễn ra trên khắp các vùng miền đất
nước, đặc biệt là vùng ven biển miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng
sông Hồng. Người dân ở những vùng này đã phải học cách sống chung với lụt, đặc biệt là

uế

những người có sinh kế phụ thuộc vào chức năng sản xuất của lũ lụt hàng năm. Văn hoá

H

Việt Nam thường nhắc đến và không thể quên những cơn lụt lớn trong lịch sử, vì tổ tiên
dân tộc Việt Nam xem lụt lội là một trong bốn hiểm họa lớn nhất đối với con người, trong


tế

số đó có hoả hoạn, cướp bóc và xâm lăng. Việt Nam là một nước với nhiều loại thiên tai
đe dọa như: lũ lụt, bão, áp thấp nhiệt đới, ngập úng, sạt lở đất, hạn hán và cháy rừng.

h

Trong số đó, lũ lụt là mối đe dọa lớn nhất đến đời sống của người dân khi tần suất lũ lụt

in

ngày càng nhiều hơn. Trong những năm qua, Việt Nam đã bị một số thiên tai tàn phá vô

K

cùng nghiêm trọng. Các cơn bão Linda năm 1997 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
đã giết chết gần 3.000 người, và được coi là thảm họa tàn khốc nhất trong thế kỷ qua.

họ
c

Năm 1999, lũ lịch sử ở miền Trung Việt Nam cũng đã để lại hậu quả vô vùng nặng nề.
Cơn lũ này đã giết chết 715 người, bị ngập gần 1 triệu ngôi nhà, cuốn trôi hàng ngàn
ngôi nhà, và tổn thất kinh tế lên đến 350 triệu USD. Đây là một trong những thiên tai

ại

lớn nhất của Việt Nam. Gần đây nhất, vào tháng 11 năm 2008, lũ lụt ở 20 tỉnh phía

Đ


Bắc và thủ đô Hà Nội đã làm cho 85 người chết, phá hủy và hư hại hơn 10.000 ngôi
nhà, bị ảnh hưởng đáng kể đến cơ sở hạ tầng và cây trồng nông nghiệp. Hiện nay, ước
tính khoảng 70% trong 86 triệu người Việt Nam có thu nhập chủ yếu phụ thuộc vào
nông nghiệp và những người này rất dễ bị tổn thương do thiên tai gây ra. Mất mùa
màng và nhà cửa trong mùa bão lụt làm cho người dân vùng nông thôn ở Việt Nam rơi
vào vòng luẩn quẩn của đói nghèo, và tình trạng này càng tăng khi xu hướng lũ lụt
ngày càng thường xuyên quyết liệt hơn.

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Khu vực miền Trung là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của thiên tai, với địa
hình vùng núi ở phía tây và biển phía đông. Một đồng bằng hẹp nằm ngay phía đông của
dãy núi Trường Sơn. Khu vực này là đặc trưng của núi rừng, đồi núi, sông, suối, ruộng
lúa, đầm phá ven biển, vùng biển, và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Các lưu
vực sông chính là các khu vực hoạt động kinh tế nông nghiệp của cộng đồng địa phương.
Những khu vực này rất dễ bị thiên tai do những điều kiện địa lý và khí tượng. Trong mùa

uế

mưa, cộng đồng địa phương thường bị thiệt hại rất lớn về các loại cây trồng, cơ sở hạ
tầng, môi trường tự nhiên, và sự mất mát trong cuộc sống do tác hại của lũ lụt, bão.

H


Những tổn thất lớn như vậy làm cho nhiều hộ gia đình bị mắc kẹt trong một vòng tròn
luẩn quẩn của đói nghèo.

tế

Quảng Ninh là một huyện thuần nông của tỉnh Quảng Bình, và luôn chịu ảnh
hưởng nặng nề của thiên tai, đặc biệt là những cơn lũ trong những năm gần đây. Thiệt hại

in

h

do bão lụt gây ra ảnh hưởng lớn đến đời sống của người dân nơi đây. Bão lụt làm cho
nhiều ngôi nhà bị cuốn trôi, tổn thất về cơ sở vật chất, mất mùa thường xuyên xảy ra…

K

Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của bão lụt
2010 đến sinh kế và các vấn đề về môi trường tại huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng

họ
c

Bình” để làm đề tài cho khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Tìm hiểu ảnh hưởng của bão lụt đến sinh kế của người dân một số xã ở huyện

ại


Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

- Đánh giá tác động kinh tế của bão lụt đến người dân tại huyện Quảng Ninh, tỉnh

Đ

Quảng Bình.

- Đánh giá tác động xã hội của bão lụt đến người dân tại huyện Quảng Ninh, tỉnh

Quảng Bình.
- Đánh giá tác động của bão lụt đến sức khỏe và môi trường.
- Tìm hiểu các hình thức ứng phó với bão lụt của địa phương.
- Đưa ra các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và chuẩn bị chiến lược sẵn
sàng phòng chống các tác động của thiên tai đối với sinh kế của người dân.

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn:
Căn cứ vào địa bàn của huyện cũng như thực trạng ảnh hưởng do bão lụt của các
hộ nông dân, chọn ba xã của xã huyện Quảng Ninh trong đó có 20 hộ thuộc xã Trường
Xuân, 20 hộ thuộc xã Vạn Ninh và 20 hộ thuộc xã Tân Ninh để tiến hành điều tra.
 Chọn mẫu điều tra: Tổng số mẫu điều tra phục vụ đề tài là 60 mẫu, các mẫu này
được điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không lặp.


uế

 Nội dung điều tra: được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu

H

Dựa vào số liệu điều tra của phòng thống kê huyện, niên giám thống kê, số liệu của
các phòng chức năng của Ủy ban nhân dân huyện Quảng Ninh, phòng Nông nghiệp,

tế

phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Ninh.

Các tạp chí, các loại báo liên quan, các nghiên cứu ...

h

- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.

in

+ Tổng hợp số liệu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê theo một
số tiêu thức thông qua phần mềm Excel,…

K

+ Phân tích số liệu: Trên cơ sở các số liệu đã tổng hợp, đề tài đã tiến hành phân
các thiên tai…


họ
c

tích chúng để biết rõ hơn bản chất, ý nghĩa của các con số và nguyên nhân ảnh hưởng đến
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý kiến,
kinh nghiệm của các cơ quan chức năng và các hộ gia đình.

ại

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hộ gia đình bị ảnh hưởng của bão lụt trên địa bàn một số

Đ

xã ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại một số xã ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2005 đến năm 2010 và số liệu
sơ cấp được điều tra năm 2010.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình bão lụt cũng
như các biện pháp ứng phó với bão lụt của một số xã ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp đại học


PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bão:
a. Khái niệm:

uế

Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực trị. Ở
Việt Nam, thuật ngữ "bão" thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện tượng thời tiết đặc

H

biệt nguy hiểm chỉ xuất hiện trên các vùng biển nhiệt đới (theo Bách khoa toàn thư

tế

Wikipedia). Bão là hiện tượng gió mạnh kèm theo mưa rất lớn do có sự xuất hiện và hoạt
động của các khu áp thấp (low pressure area) khơi sâu. Bão có nhiều tên gọi khác nhau

h

tuỳ vào khu vực phát sinh:

in

Bão hình thành trên Đại Tây Dương: hurricanes
Bão hình thành trên Thái Bình Dương: typhoons


K

Bão hình thành trên Ấn Độ Dương: cyclones

họ
c

b. Điều kiện hình thành bão:

Điều kiện cơ bản để hình thành bão là nhiệt độ cao và những vùng dồi dào hơi
nước: khi nhiệt độ cao sẽ làm cho hơi nước bốc lên mạnh và bị đẩy lên cao, tại khu vực
đó một tâm áp thấp hình thành. Do sự chênh lệch khí áp, không khí ở khu vực lân cận sẽ

ại

tràn vào. Tại tâm bão (mắt bão) không khí chuyển từ trên xuống dưới, xung quanh tâm

Đ

bão: không khí bốc mạnh lên cao ngưng tụ thành một bức tường mây dày đặc, tạo ra
những cơn mưa cực lớn và gió xoáy rất mạnh. Khi đi vào đất liền hoặc vùng biển lạnh ở
các vĩ độ cao, bão mất nguồn năng lượng bổ sung từ không khí nóng ẩm trên biển, cộng
với đó là ảnh hưởng của lực ma sát với mặt đất nên suy yếu dần và tan đi.
Cấu tạo của 1 cơn bão gồm các phần sau: mắt bão (the eye), thành mắt bão (the
eyewall), dải mây (rainbands) và lớp mây ti dày đặc phía trên (the Dense Cirrus
Overcast).

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 4



Khóa luận tốt nghiệp đại học

1.1.2. Lũ:
a. Sự hình thành lũ:
Lũ là hiện tượng dòng nước do mưa lớn tích lũy từ nơi cao tràn về dữ dội làm ngập
lụt một khu vực hoặc một vùng trũng, thấp hơn. Nếu mưa lớn, nước mưa lại bị tích luỹ
bởi các chướng ngại vật như đất đá, cây cối cho đến khi lượng nước vượt quá sức chịu
đựng của vật chắn, phá vỡ vật chắn, ào xuống cấp tập (rất nhanh), cuốn theo đất đá, cây

uế

cối và quét đi mọi vật có thể quét theo dòng chảy thì được gọi là lũ quét (hay lũ ống),
thường diễn ra rất nhanh, khoảng 3-6 giờ. Lũ quét được hình thành bởi một lượng mưa có

H

cường độ lớn, kéo dài trên một khu vực nào đó. Lượng mưa hình thành dòng chảy trên
mặt đất và các dòng chảy được tập trung cùng nhau sinh ra một dòng chảy với lưu lượng

tế

và vận tốc rất lớn, chúng có thể cuốn tất cả những gì có thể trên đường đi qua, đó chính là
mối nguy hiểm tiềm tàng của lũ quét.

in

h


Có rất nhiều nhân tố tác động và trực tiếp hình thành lũ quét: điều kiện khí tượng,
thuỷ văn (cường độ mưa, thời gian mưa, lưu lượng và mực nước trên các sông, suối…) và

lòng sông, suối...).

K

điều kiện về địa hình (phân bố địa hình, đặc điểm thổ nhưỡng, độ dốc lưu vực, độ dốc

họ
c

Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên, gần như xảy ra hằng năm. Lũ (flood) do nước
sông dâng cao trong mùa mưa. Số lượng nước dâng cao xảy ra trên một con sông ở mức
tạo thành lũ có thể xảy ra một lần hoặc nhiều lần trong năm. Khi nước sông dâng lên cao

ại

(do mưa lớn hoặc triều cao), vượt qua khỏi bờ, chảy tràn vào các vùng trũng và gây ra ngập

Đ

trên một diện rộng trong một khoảng thời gian nào đó gọi là ngập lụt (inundation). Lũ lụt được
gọi là lớn và đặc biệt lớn khi nó gây ra nhiều thiệt hại lớn và kéo dài về người và của cải.
Lụt là hiện tượng nước trong sông, hồ tràn ngập một vùng đất. Lụt có thể dùng để

chỉ ngập do thủy triều, nước biển dâng do bão. Lụt có thể xuất hiện khi nước trong sông,
hồ tràn qua đê hoặc gây vỡ đê làm cho nước tràn vào các vùng đất được đê bảo vệ. Trong
khi kích thước của hồ hoặc các vực nước có thể thay đổi theo mùa phụ thuộc vào giáng
thủy hoặc tuyết tan, nó không có nghĩa là lũ lụt trừ khi lượng nước này tràn ra gây nguy

hiểm cho cho các vùng đất như làng, thành phố hoặc khu định cư khác.

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Lũ là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất định, sau đó
giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng đợt liên tiếp trên lưu vực sông, làm
cho nước sông từng đợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sông, suối. Vào
các tháng mùa mưa có các trận mưa lớn, cường độ mạnh, nước mưa tích luỹ nhanh, nếu
đất tại chỗ đã no nước thì nước mưa đổ cả vào dòng chảy, dễ gây ra lũ. Khi lũ lớn, nước
lũ tràn qua bờ sông (đê), chảy vào những chỗ trũng và gây ra ngập lụt trên một diện rộng.

uế

Lũ lớn và đặc biệt lớn nhiều khi gây ra những thiệt hại to lớn về người và của cải. Cha
ông ta đã xếp lũ, lụt là một trong những loại thiên tai nguy hiểm nhất.

H

Nước lũ do mưa (hay băng, tuyết ở những nước vùng vĩ độ cao) sinh ra nên mùa lũ
thường đi đôi với mùa mưa. Mùa lũ ở Bắc bộ từ tháng 5-6 đến tháng 9-10, Bắc Trung bộ

tế

từ tháng 6-7 đến tháng 10-11, Trung và Nam Trung bộ: tháng 10-12, Tây nguyên: tháng
6-12, Nam bộ: tháng 7-12. Tuy vậy đầu mùa mưa cũng có thể có lũ sớm, như lũ "tiểu


in

h

mãn", thường xảy ra vào "tiết tiểu mãn" (tháng 5) hàng năm ở vùng núi phía bắc nước ta.

so với trung bình nhiều năm.

K

Song mùa lũ hàng năm cũng biến động cùng với mùa mưa, thậm chí sớm muộn 1-2 tháng

Ở sông Hồng đã xẩy ra hai trận lũ đặc biệt lớn vào tháng 8 năm 1945 và tháng 8

họ
c

năm 1971, đã gây ra vỡ đê nhiều nơi. Trận lũ năm 1971 là trận lũ lớn nhất trong vòng 100
năm qua ở sông Hồng. Ngoài ra, còn có các trận lũ lớn xẩy ra vào các năm: 1913, 1915,
1917, 1926, 1964, 1968, 1969, 1970, 1986, 1996, 2002...

ại

Ở đồng bằng sông Cửu Long đã xẩy ra một số trận lũ lớn vào các năm: 1961,

Đ

1966, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996, 2000, 2001…Ở miền Trung những trận lũ lụt lớn đã xẩy
ra vào các năm: 1964, 1980, 1983, 1990, 1996, 1998, 1999, 2001, 2003, 2005, 2008, 2010…

b. Ảnh hưởng: Lũ lụt có thể gây ra hiện tượng thiếu nước sạch, lương thực, nơi ở,

nguy cơ bị dịch bệnh tăng cao. Về kinh tế, có hàng chục ngàn ha lúa, hoa màu và cây
lương thực bị hư hại, hàng ngàn gia cầm, gia súc bị chết; hàng ngàn nhà cửa, kho tàng
trường học bệnh viện bị đổ trôi; hàng trăm ngàn m3 đất giao thông thuỷ lợi bị trôi, hàng
chục công trình giao thông, thuỷ lợi nhỏ bị xuống cấp hoặc hư hỏng. Thiệt hại về kinh tế
lên đến hàng trăm tỷ đồng. Đây là những thiệt hại không nhỏ đối với nền kinh tế xã hội,

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

hơn nữa các thiệt hại đó lại tập trung chủ yếu ở những vùng cao, vùng sâu, nơi trình độ
dân trí cũng như kinh tế còn thấp. Đặc biệt là lũ quét đã gây ra những thiệt hại to lớn về
người, của đối với một bộ phận nhân dân thuộc vùng sâu, vùng xa mà đại bộ phận là
thuộc nhóm dân tộc thiểu số.
1.1.3. Khái niệm về sinh kế
Sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội) cùng

uế

các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Sinh kế trở nên bền vững
khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì

H

và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến cơ

sở tài nguyên thiên nhiên (DFID, 2000).

tế

Sinh kế được hiểu là: Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có
được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng

in

h

như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có

(6) Vốn xã hội; [10]
Sinh kế bền vững

K

được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (5) Vốn tài chính;

họ
c

Khung sinh kế bền vững (SLF) do DFID và một số tổ chức xây dựng, là một
phương tiện hữu ích để phân tích và tư duy về sinh kế. Nó cũng giúp tổ chức nghiên cứu
và xác định, thiết kế các hoạt động hỗ trợ. Theo Khung này, các hộ gia đình đều có

ại

phương thức kiếm sống dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có trong một bối cảnh chính


Đ

sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của rủi
ro như bão lụt, các khuynh hướng và tác động theo thời vụ. Sinh kế của một cá nhân, một
hộ gia đình, một cộng đồng được xem là bền vững khi cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng đó
có thể vượt qua những biến động trong cuộc sống do thiên tai, dịch bệnh, hoặc khủng
hoảng kinh tế gây ra. Phát triển hơn nguồn tài sản hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Một hộ gia đình có thể có nhiều nguồn cung cấp thực phẩm hoặc thu nhập, do một
số thành viên nào đó đảm nhiệm. Các hoạt động có thể thay đổi theo mùa, theo thời gian

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

hoặc bị tác động bởi những sự kiện như bão lũ hoặc những thời kỳ thiếu đói (giáp hạt).
Tất cả các hoạt động này cấu thành nên phương thức kiếm sống. Cần hiểu rằng các nhóm dân
cư khác nhau trong cộng đồng cũng có những đặc trưng riêng biệt về mặt kinh tế - xã hội và
quyền tài sản. Do vậy, họ cũng có những vấn đề, sự lựa chọn và chiến lược sinh kế khác nhau.
1.1.4. Khái niệm về môi trường
Định nghĩa: Môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh một điểm trong

uế

không gian và thời gian. Môi trường là tổng hợp tất cả các ngoại lực, ảnh hưởng, điều
kiện tác động lên đời sống, tính chất, hành vi và sự sinh trưởng, phát triển và trưởng thành


H

của các cơ thể sống.

- Môi trường bao gồm các vật chất hữu cơ và vô cơ quanh sinh vật. Theo định

tế

nghĩa này thì không thể nào xác định được môi trường một cách cụ thể, vì mỗi cá
thể, mỗi loài, mỗi chi vẫn có một môi trường và một quần thể, một quần xã lại có một môi

in

h

trường rộng lớn hơn.

- Môi trường là những gì cần thiết cho điều kiện sinh tồn của sinh vật. Theo định

K

nghĩa này thì rất hẹp, bởi vì trong thực tế có yếu tố này là cần thiết cho loài này nhưng
không cần thiết cho loài kia dù cùng sống chung một nơi, hơn nữa cũng có những

họ
c

yếu tố có hại hoặc không có lợi vẫn tồn tại và tác động lên cơ thể và ta không thể loại trừ
nó ra khỏi môi trường tự nhiên.


- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ

ại

mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn

Đ

tại, phát triển của con người và thiên nhiên. (Điều 1, Luật Bảo Vệ Môi Trường của
Việt Nam, 1993).
- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các thực thể

của tự nhiên...mà ở đó, cá thể, quần thể, loài...có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phản
ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định nghĩa này ta có thể phân biệt được
đâu là môi trường của loài này mà không phải là môi trường của loài khác. Chẳng hạn như mặt
biển là môi trường của sinh vật màng nước (Pleiston và Neiston), song không phải là
môi trường của những loài sống ở đáy sâu hàng ngàn mét và ngược lại.

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo định
nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống
tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị, hồ chứa...) và
những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người sống bằng lao

động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thoả mãn những
nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không chỉ là nơi tồn tại,

của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người”.

uế

sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh

H

Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” đó là từ chính xác
chỉ điều kiện sống của cá thể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con người không thể tách

tế

rời khỏi môi trường của mình. Môi trường nhân văn (Human environment - môi trường
sống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học của đất, nước, không khí, các

h

yếu tố sinh học và điều kiện kinh tế - xã hội tác động hàng ngày đến sự sống của con người.

in

1.1.5. Đánh giá tác động kinh tế của thiên tai

K

Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam châu Á, chịu ảnh hưởng

của vùng gió mùa, khí hậu nóng và ẩm rất đặc trưng. Việt Nam có một bờ biển dài 3.444

họ
c

km nhìn ra Thái Bình dương. Năm 2009 dân số Việt Nam khoảng 89 triệu người, mật độ
dân số cao ở các vùng tập trung nguồn nước như các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long
và các cửa sông, cửa biển dọc theo miền Trung. Hoạt động sản xuất chính ở Việt Nam là

ại

nông nghiệp, thuỷ hải sản và diễn ra chủ yếu ở vùng nông thôn, vùng núi và vùng ven

Đ

biển. Hầu hết các thiên tai gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống ở Việt Nam đều có liên
quan với sự bất thường của khí hậu và nguồn nước (Tuấn, 2009).
Trong tháng 11 năm 1999 một trận lụt nghiêm trọng xảy ra tại tỉnh Thừa Thiên

Huế làm ngập 90% các vùng đất thấp và nhiều vùng bị cô lập. Cơn lũ kéo dài trong một
tuần làm phá vỡ 5 con đập và nhiều thiệt hại khác về cơ sở vật chất. Cơn lũ cũng làm cho
352 người chết và bị thương với thiệt hại lên đến 177 triệu USD (PCFSC, 2000).
Tổng cục Thống kê cho biết: Năm 2008, thiên tai đã làm 550 người chết và mất
tích, 440 người bị thương; gần 350 nghìn hecta mạ, lúa và hoa màu bị mất trắng; hơn 1

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 9



Khóa luận tốt nghiệp đại học

triệu con gia súc và gia cầm bị chết; 68 nghìn hecta diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt
hại; gần 5 nghìn ngôi nhà bị sập và cuốn trôi… Tổng thiệt hại do thiên tai gây ra năm
2008 lên tới gần 12.000 tỉ đồng.
Như chúng ta thấy hạn hán thường xảy ra trong mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8, còn
bão lụt thường xảy ra giữa tháng 8 và tháng 12. Vì vậy, trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp luôn có thời gian hạn chế cho việc sản xuất mùa vụ, và khi mùa mưa lũ làm tràn

uế

ngập ảnh hưởng đến nền kinh tế địa phương (Do, 2002).
Bão lụt hàng năm có tác động thường xuyên với cường độ cao hơn gây thiệt hại

H

đáng kể cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản như mất mùa đối với các cây lương thực,
hoa màu,.. hay làm hỏng các ao hồ nuôi tôm, cá và một sản lượng lớn cá, tôm bị mất đi do

tế

nước lũ trôi. Mặc dù tác động của bão lụt không như các tai họa thảm khốc khác như núi
lửa, động đất, sóng thần…nhưng khi bão lụt xảy ra thì nó cũng có thể cô lập nhiều vùng

in

h

khác nhau, ngăn chặn việc tiếp cận với các dịch vụ, hoạt động kinh doanh bị ngừng lại,
làm trầm trọng thêm cho sức khỏe con người và môi trường tự nhiên, vì vậy nhiều cơ hội


K

kinh tế bị mất do sự cô lập của bão lụt hàng năm. Ngoài ra, bão lụt hàng năm còn gây
thiệt hại nghiêm trọng đến hệ thống vệ sinh, đường sá, và các cơ sở hạ tầng khác, ảnh

họ
c

hưởng đến thu nhập của dân cư. Khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới chuyển từ
nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, song hành với việc đó thì cơ cấu nền
kinh tế cũng có nhiều thay đổi, đất nông nghiệp được sử dụng để nuôi trồng thủy sản

ại

nhiều hơn, điều đó làm tăng thu nhập cho người dân địa phương, tuy nhiên nó cũng rất dễ

Đ

bị ảnh hưởng của thiên tai bão lụt (IMOLA, 2006).
Mặc dù có những tác động tiêu cực, song lũ lụt hàng năm cũng là thành phần thiết

yếu trong cuộc sống con người, lũ lụt giúp làm sạch môi trường, mang phù sa cho đất
nông nghiệp và tiêu diệt côn trùng. Ngoài ra, lũ lụt còn làm mới cho môi trường nuôi
trồng thủy sản (Wisner et al. 2004; Few 2003).
Vì vậy, điều quan trọng đối với Việt Nam để điều chỉnh chiến lược hiện tại trong
quản lý lũ lụt và để bảo vệ sinh kế của người dân, những người sống sót vì lũ lụt hàng
năm, giảm thiệt hại về tài sản và kinh tế do lũ lụt gây ra. Nhiều nhà nghiên cứu gọi đó là

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh


Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

một cách tiếp cận rộng hơn đối với các hiện tượng lũ lụt. (Dutta and Herath 2004;
Werritty 2006; Ogtrop et al. 2005; Wong and Zhao 2001; Dixit 2003).
1.1.6. Đánh giá tác động xã hội của thiên tai
Thiên tai bão lụt và tác động của nó để lại hậu quả đáng kể đối với các hộ gia đình,
cộng đồng dân cư và toàn bộ hệ thống xã hội. Các thành viên trong cộng đồng có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau và cùng giúp đỡ nhau khắc phục hậu quả của thiên tai (IMOLA,

uế

2006). Tuy nhiên, sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng chỉ đạt được hiệu quả
tích cực trong giai đoạn đầu nhưng sau quá trình hồi phục thì mối quan hệ này ít bền vững

H

hơn. Hơn nữa, cũng có một tỷ lệ lớn dân số di cư ra ngoài, đặc biệt trong mùa lũ khi
người lao động di cư đến các thành phố để tìm kiếm việc làm, trong trường hợp này,

tế

những người già, trẻ em và phụ nữ có thể hưởng lợi ích kinh tế nhờ tiền hỗ trợ từ các
thành viên lao động chủ chốt trong gia đình đang đi làm ăn xa dài hạn, nhưng nếu như có

in


h

thiên tai xảy ra họ lại là đối tượng dễ bị tổn thương thân thể do không có hỗ trợ nam giới
khi cần chăm sóc các thành viên trong gia đình là trẻ em, người già hay bảo vệ tài sản

K

(IMOLA, 2006). Ngoài ra, bão lụt hàng năm có thể phá hủy nhiều công trình công cộng,
trường học, y tế, bệnh viện….Số học sinh phải nghỉ học trong mùa mưa lũ nhiều hơn và

họ
c

cũng vì vậy mà có nhiều trẻ em bỏ học. Một tác động khác của bão lụt đối với cộng đồng
địa phương là nảy sinh những vấn đề mâu thuẫn trong vấn đề phân chia cứu trợ sau bão lụt.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2009, thiên tai xảy ra liên tiếp và nghiêm trọng hơn

ại

nhiều so với năm trước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư của hầu hết địa

Đ

phương. Thêm vào đó, giá cả hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng tăng cao, dịch bệnh trên gia
súc, gia cầm xảy ra liên tiếp cũng đã ảnh hưởng nhiều đến đời sống của đại bộ phận dân
cư, đặc biệt là những người có thu nhập thấp.
1.1.7. Tác động của lũ lụt đến sức khỏe, môi trường và nghèo đói
Có một thực tế được công nhận rộng rãi là biến đổi khí hậu, sự gia tăng dân số và
cường độ thiên đã gây tác động nghiêm trọng không chỉ trong khía cạnh kinh tế, xã hội
mà còn về sức khỏe và các vấn đề môi trường (Ninh, 2007). Thiên tai thường gây ra các

vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho người dân địa phương, đặc biệt là người già, người tàn

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

tật, phụ nữ và trẻ em sống trong các cộng đồng nghèo với nguồn dự trữ lương thực hạn
chế, thiếu nguồn nước uống và điều kiện vệ sinh kém. Tình hình dịch bệnh như sốt xuất
huyết, sốt rét, tiêu chảy cũng xuất hiện khi lũ lụt xảy ra. (Kiên, 2008) khi xem xét tác
động hiện tại và tiềm năng của biến đổi khí hậu, thiên tai đối với sức khỏe con người đã
kết luận rằng các dịch bệnh như sốt xuất huyết, viêm phổi, sốt rét, các bệnh liên quan đến
nước vẫn còn cao do môi trường y tế công cộng và vệ sinh còn nghèo.

uế

Một trong những hiệu ứng quan trọng nhất của lũ lụt là tác động đến sức khỏe con
người, đặc biệt là những cộng đồng có tiếp cận với nguồn nước uống an toàn. Nước lũ

H

cũng có thể làm tăng nguy cơ từ các tác nhân gây bệnh truyền qua đường nước, do côn
trùng gây ra. Các khu vực nằm trong dòng chảy của lưu vực sông thường tiếp nhận các

tế

chất thải rắn, súc vật chết, bùn và các chất thải khác từ thượng nguồn. Các chất thải đó đã
gây ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng trong mùa mưa lũ. Sự thiếu khả năng và kinh


in

h

nghiệm trong việc xử lý các chất thải như các chất thải công nghiệp, khí thải, thuốc trừ
sâu, chất thải từ nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp đã đe dọa đến môi trường và

K

cuộc sống của người dân nơi đây. Do đó, cần có các biện pháp thích hợp để có thể kiểm
soát và xử lý hiệu quả vấn đề môi trường trong mùa lụt bão.

họ
c

Y tế là một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi khí hậu.
Thiên tai và các hiện tượng khí hậu cực đoan gây ra các thảm hoạ về môi trường, làm gia
tăng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm – đó là ý kiến của Bộ trưởng Y tế Nguyễn Quốc

ại

Triệu tại hội thảo Á – Âu về “Chia sẻ kinh nghiệm sẵn sàng ứng phó với biến đổi khí hậu

Đ

toàn cầu và các bệnh mới nổi”, tổ chức tại Hà Nội trong hai ngày 4 và 5/11/2009.
Bà Jaehyang So (Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường, Ngân hàng Thế

giới), đánh giá: BĐKH làm suy yếu “hàng rào” đối phó với vi khuẩn được tạo ra nhờ hệ thống

vệ sinh, cung cấp nước sạch hợp lý. Lượng mưa tăng cùng với mực nước dâng cao sẽ phá huỷ
hệ thống nước thải và các nhà vệ sinh. Điều đó tạo ra môi trường sinh sôi cho các loại vi khuẩn.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng thiên tai hàng năm làm cho cộng đồng địa phương phải
đối mặt với nhiều vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường, chẳng hạn như các nguồn
nước bị ô nhiễm, các bệnh truyền qua đường nước thải. Trên cơ sở đó các chỉ số để đánh

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

giá về thiệt hại đối với nước sạch và vệ sinh môi trường bao gồm nguồn nước uống chính
của hộ gia đình, mức độ an toàn của nước uống, các cơ sở vệ sinh công cộng trong điều
kiện thiên tai khắc nghiệt, số lượng chất thải thu gom, xử lý, diện tích cây bị gãy, đổ…
Như chúng ta thấy nghèo đói và dễ bị lũ lụt thường đi liền với nhau. Các hộ gia
đình nghèo thường không có điều kiện để xây nhà cao, do đó có nhiều tiếp xúc với nước
lũ. Các hộ gia đình nghèo thường có ít nguồn nhân lực để có thể chống lại tác động của lũ

uế

lụt. Thiên tai lũ lụt làm cho hoạt động sản xuất và sinh kế của người nghèo không ổn
định, các hộ gia đình nghèo thường chỉ có 2-5 nguồn thu khác nhau, chẳng hạn như hoạt

H

động sản xuất nông nghiệp (52%), làm thuê (12%) hoặc làm ngư nghiệp (18%) (IMOLA,
2006). Chính vì ít có nguồn thu nên khi bị ảnh hưởng của lũ lụt sẽ làm cho các hộ này dễ bị


tế

tác động trong tương lai. Sau khi lũ xảy ra, các hộ gia đình này có xu hướng bị mất nhà cửa,
tài sản và sinh kế, do đó bản thân họ buộc phải khai thác các nguồn tài nguyên môi trường

in

h

để tồn tại. Áp lực của gia tăng dân số trong những năm gần đây đã làm cho việc khai thác
các nguồn tài nguyên nông nghiệp và thủy sản ngày càng cạn kiệt. Những việc làm đó ảnh

K

hưởng trực tiếp đến môi trường tự nhiên và có thể làm tổn thương đến các cơ sở tài nguyên,
hậu quả là những người sống dựa vào nguồn tài nguyên phải trả giá cho việc làm của mình.

họ
c

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1.Thiệt hại do bão lụt một số nước trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Thiệt hại do bão lụt ở một số nước trên thế giới

ại

Nhiều thống kê cho thấy, lũ lụt là thiên tai gây thiệt hại nhiều cho con người, số

Đ


người chết do lũ lụt ( thường do cả hai thiên tai đến cùng một lúc là bão và lũ lụt) chiếm
trên 60% số người chết do các thiên tai gây ra trên thế giới.
Các thiệt hại do lũ tiêu biểu trên thế giới:
- Lịch sử đã ghi lại trận lụt kinh hoàng năm 1887 trên sông Hoàng Hà, Trung Quốc
đã làm trôi mất 7 ngôi làng và làm 7 triệu người chết [5].
- Trận lụt năm 1931 trên sông Trường Giang, Trung Quốc đã giết chết 145.000 người,
cuốn trôi 4 triệu ngôi nhà, 10 triệu người phải sống trong cảnh màn trời chiếu đất, vùi lấp 5,5
triệu ha đất canh tác. Trận lụt này đã làm tổn thất 6% tổng thu nhập quốc dân năm đó [5].

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

- Trận lụt do bão lớn gây ra tháng 11/1970 trên sông Hằng, Ấn Độ đã giết chết
500.000 người, 10 triệu người khác mất nhà cửa, làm ngập 2 triệu ha lãnh thổ.
- Trận lũ năm 1993 có lẽ là trận lũ lịch sử tệ hại nhất của nước Mỹ. Sau những
tháng mưa to mùa hè, nước của hai con sông Mississipi và sông Missouri dâng cao làm
tràn ngập qua nhiều tuyến đê bao nhấn chìm hơn 80.000km2 đất, giết chết 50 người dân,
làm 70.000 người mất nhà cửa. Thiệt hại ước chừng 12 tỷ USD.

uế

- Trận lụt năm 1987 ở sông Hoàng Hà, Trung Quốc đã giết chết 1 triệu người, 7
triệu người mất nhà cửa, ngập 8 triệu ha đất, các ngôi làng trong vùng lũ bị bùn trượt và

H


chôn lấp dưới 3 mét bùn.

- Trận lũ và trượt bùn do cơn bão Mitch với hơn 896mm nước mưa trong 5 ngày

tế

liền trút xuống Honduras vào tháng 10/1998 đã giết chết chừng 11.000 người, trong đó có
nhiều người bị chôn sống dưới bùn và bị cuốn trôi chìm ngoài biển. Đây là trận lũ do bão

in

h

gây ra với số người chết kỷ lục ở khu vực này trong 200 năm gần đây.
- Trận lụt mùa hè năm 1998 trên sông Trường Giang, Trung Quốc gây nhiều đoạn

K

đê bị vỡ làm hơn 21 triệu đất gieo trồng bị nhấn chìm, giết chết chừng 3.000 người và ảnh
hưởng đến cuộc sống 240 triệu người.

họ
c

1.2.1.2. Thiệt hại do bão lụt ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng của thiên tai khá thường
xuyên trên thế giới. Thông thường, các đợt thiên tai lớn cứ tối thiểu 10 năm xảy ra 1 lần.

ại


Có một thực tế là, thiên tai ngày càng khốc liệt và sự thay đổi khí hậu cũng làm cho thiên

Đ

tai ngày càng khốc liệt hơn: cơn lũ năm 1999 đổ bộ vào miền Trung Việt Nam đã để lại
một dấu ấn đậm trong trí nhớ người dân; các gia đình vẫn tiếp tục nói đến những mất mát,
tổn thất lớn năm 1997 khi cơn bão Linda xảy ra phá sập 300000 ngôi nhà và làm hư hại
hàng trăm ngôi nhà. Vào đầu thế kỷ 1, những cơn bão và lũ lớn không còn là điều mới mẻ
nữa, nó xảy đến với người dân hằng năm [14].
Hàng năm, vùng ven biển miền Trung Việt Nam thường hứng chịu nhiều cơn bão
kèm lũ lụt, trung bình từ 4 - 6 cơn / năm. Thiên tai gây ra những thiệt hại trên diện rộng
và lặp đi lặp lại đối với nhà ở và cơ sở hạ tầng cũng như thiệt hại về nông nghiệp và ngư

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

nghiệp. Những mất mát này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng của gia đình và cộng đồng trong
việc phát triển và thoát nghèo. Trong quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, mức độ tổn thất
kinh tế đã từng bước leo thang kể từ năm 1985, và đạt đến hơn 700 triệu USD năm 1996 [14].
Mười năm sau, chỉ với một cơn bão, cơn bão số 6 Xangsane năm 2006 tổn thất ước
tính lên đến 10,375 tỉ đồng Việt Nam (khoảng 650 triệu đôla Mỹ), tương đương với tổng
số thiệt hại hằng năm trong 10 năm vừa qua. Quá trình cứu trợ cho bà con cũng được

và người dân chưa được cứu trợ một cách rộng rãi [14].


uế

quan tâm đến - chỉ có 69 người chết trong bão - nhưng chi phí cho việc tái thiết là rất lớn

H

Khi đang khó khăn bảo vệ miền Trung Việt Nam trước những thiệt hại do bão gây
ra năm 1985 và 1997, có thể và nên phòng tránh trên diện rộng những thiệt hại do bão gây

tế

ra ngày càng thường xuyên. Bằng cách áp dụng những phương pháp gia cố nhà ở phòng
chống bão để ngôi nhà có thể chống chịu được trước bão, gió lớn và lụt.

in

h

Các thiệt hại do lũ tiêu biểu ở Việt Nam:

- Lịch sử Việt Nam đã cho biết trong vòng 10 thế kỷ ( từ thế kỷ X - XIX), Việt

K

Nam có 188 cơn lũ lớn làm vỡ đê sông Hồng. Riêng thế kỷ XIX, đã có 26 năm đê bị vỡ
gây lũ lụt, điển hình là các năm 1814, 1824, 1835, 1893. Trận lụt năm 1893, mực nước

họ
c


đỉnh lũ tại Hà Nội lên đến 13 mét. Sang thế kỷ thứ XX, đã có 20 lần vỡ đê ở hạ lưu sông
Hồng và sông Thái Bình.

- Trận lũ tháng 8/1945 đã làm vỡ 52 quảng đê với tổng chiều dài 4.180 mét, làm

ại

khoảng 2 triệu người chết lụt và chết đói, 312.100 ha hoa màu bị ngập.

Đ

- Trận lũ tháng 8/1971 là trận lũ lịch sử trên sông Hồng trong vòng 100 năm qua. Hơn
400 Km tuyến đê bị vỡ làm ngập hơn 250.000 ha, ảnh hưởng đến cái ăn của gần 3 triệu người.
Một số trận lũ quét đã xảy ra trong thời gian gần đây:
- Vào tháng 8-2008, lũ quét đã xuất hiện tại các tỉnh phía Bắc, số người chết do mưa lũ
đã lên tới 97 người, làm nhiều tuyến đường bị tê liệt, hư hỏng nặng; hơn 300 căn nhà tại các
tỉnh bị sập đổ, cuốn trôi; 4.230 căn nhà bị ngập, hư hại; 8.698 ha lúa, hoa màu bị thiệt hại…
- Tháng 6-2009: Mưa lớn ở khu vực thượng nguồn đã gây ra lũ quét kinh hoàng ở
3 xã Yên Tĩnh, Yên Hòa, Yên Na thuộc huyện Tương Dương (Nghệ An) khiến 5 người

Sv thực hiện: Nguyễn Thúy Trinh

Trang 15


×