Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội đối với xóa đói giảm nghèo tại thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.09 KB, 83 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

H

uế

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
….....  ….....

h

tế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

in

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI

Đ
ại

họ

cK

VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ



PHẠM THỊ MINH HỒNG
KHÓA HỌC 2007 - 2011

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

1


Khóa luận tốt nghiệp

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
….....  ….....

tế

H

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

in

h

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI

VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG

Đ
ại

họ

cK

THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Nguyễn Lê Hiệp

Phạm Thị Minh Hồng
Lớp: K41B KTNN

Huế, 5/2011

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

2


Khóa luận tốt nghiệp

Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,


uế

động viên của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường.

H

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo,
Ths.Nguyễn Lê Hiệp, giáo viên đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ

tế

tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, quý thầy cô trường Đại học

in

h

kinh tế Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập trong nhà trường.
Tôi bày tỏ lòng cảm ơn đến các Bác, các Chú, các anh chị phòng

cK

giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Hương Thủy đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian thực tập.

họ


Cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian vừa qua.
Tuy có nhiều cố gắng nhưng trong đề tài không tránh khỏi những

Đ
ại

thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý Thầy, quý Cô, các bạn sinh viên và
những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề
tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Minh Hồng

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

3


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................10
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................10
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................11
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12
5. Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................12
6. Bố cục của đề tài ...................................................................................................12


uế

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................13
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................13

H

1.1.1. Những lý luận chung về vấn đề nghèo đói.....................................................13
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói ...............................................................................13

tế

1.1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói ...................................................................15
1.1.1.2.1. Tiêu chí của thế giới..................................................................................15

h

1.1.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam ..............................................................................15

in

1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo đói ....................................................................17
1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói ...............................................................................18

cK

1.1.1.5. Quan điểm về nghèo đói ..............................................................................19
1.1.1.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo ...........................................................20
1.1.2. Những lý luận chung về tín dụng của Ngân hàng CSXH nhằm xoá đói giảm


họ

nghèo .........................................................................................................................22
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng ...................................................................22

Đ
ại

1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo .................................22
1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo ..................................23
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ưu đãi đối với xoá đói giảm nghèo..............................24
1.1.3. Trình tự thủ tục vay vốn của người nghèo ......................................................25
1.1.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ưu đãi đối với xoá
đói giảm nghèo ..........................................................................................................27
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................27
1.2.1. Kinh nghiệm về phát triển chương trình tín dụng ưu đãi nhằm XĐGN trên thế
giới.............................................................................................................................27
1.2.1.1. Ngân hàng Grameen ở Bangladesh..............................................................28
1.2.1.2. Hệ thống ngân hàng làng xã của Bank Rakyat Indonesia............................30

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

4


Khóa luận tốt nghiệp
1.2.1.3. Ở Ấn Độ .......................................................................................................30
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển chương trình tín dụng ưu đãi nhằm XĐGN ở Việt
Nam ...........................................................................................................................30

1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thị xã Hương Thủy .......................................31
CHƯƠNG 2: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI THỊ XÃ HƯƠNG THỦY.................................33
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu và đối tượng được điều tra...........................33

uế

2.1.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ...................................................................33
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................33
2.1.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................33
Thị xã Hương Thủy nằm ở phía Nam tỉnh Thừa Thiên Huế, liền kề thành phố Huế.

H

Lãnh thổ thị xã chạy dài từ 16008’ đến 16030’ và từ 107030’ đến 107045’ kinh Đông.

tế

Ranh giới hành chính của thị xã được xác định:.......................................................33
2.1.1.1.2. Địa hình .....................................................................................................34
2.1.1.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng .................................................................35

h

2.1.1.1.4. Thời tiết- khí hậu- thủy văn ......................................................................35

in

2.1.1.1.5. Tài nguyên nước........................................................................................36


cK

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................37
2.1.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế.......................................................................37
2.1.1.2.2. Tình hình dân số, lao động........................................................................38
2.1.1.2.3. Tình hình sử dụng đất đai..........................................................................42

họ

2.1.1.2.4. Tình hình cơ sở hạ tầng.............................................................................44
2.1.1.2.5. Tình hình nghèo đói của thị xã Hương Thủy năm 2010 ...........................45

Đ
ại

2.1.1.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Hương
Thủy đối với công tác xoá đói giảm nghèo...............................................................47
2.1.1.2.6.1. Thuận lợi ................................................................................................47
2.1.1.2.6.2. Khó khăn ................................................................................................48
2.1.2. Đặc điểm của các hộ nghèo điều tra ...............................................................49
2.1.2.1. Tình hình nhân khẩu và lao động.................................................................49
2.1.2.2. Tình hình đất đai của các hộ điều tra ...........................................................50
2.1.2.3. Tình hình tư liệu sản xuất của các hộ điều tra .............................................51
2.1.2.4. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ........................................................53
2.2. Vốn tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo ........................................54
2.2.1. Khả năng tiếp cận vốn vay từ NHCSXH của các hộ điều tra .........................54

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

5



Khóa luận tốt nghiệp
2.2.1.1. Mức cho vay.................................................................................................54
2.2.1.2. Thời hạn vay.................................................................................................55
2.2.1.3. Lãi suất vay ..................................................................................................56
2.2.1.4. Thủ tục vay...................................................................................................57
2.2.1.5. Mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo.....................................................58
2.2.2. Tác động của vốn vay đến hộ nghèo...............................................................59
2.2.2.1. Tác động của vốn vay đến công ăn việc làm ...............................................59

uế

2.2.2.2. Tác động của vốn vay đến thu nhập.............................................................61
2.2.2.3. Tác động của vốn vay đến tạo ra cơ sở vật chất mới ...................................57
2.3. Đánh giá chung về tín dụng NHCSXH đối với XĐGN ở thị xã Hương Thủy.............58

H

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY TẠI

tế

NHCSXH THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.....................68
3.1. Định hướng chung..............................................................................................68
3.1.1. Những thuận lợi ..............................................................................................68

h


3.1.2. Những khó khăn ..............................................................................................60

in

3.1.3. Những định hướng góp phần nâng cao vai trò tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội

cK

thị xã Hương Thuỷ đối với xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới.................................61
3.2. Các giải pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò tín dụng Ngân hàng Chính sách xã
hội thị xã Hương Thuỷ đối với xoá đói giảm nghèo trong thời gian tới .........................62
3.2.1.Nhóm giải pháp nhằm tăng nguồn vốn của NHCSXH ....................................63

họ

3.2.2.Về cơ chế cho vay đối với hộ nghèo ................................................................63
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm giúp người nghèo sử dụng vốn vay có hiệu quả...............65

Đ
ại

3.2.3.1. Về phía Ngân hàng.......................................................................................65
3.2.3.2. Về phía người nghèo ....................................................................................65
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................75
I. Kết Luận.................................................................................................................66
II. Kiến Nghị .............................................................................................................67

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

6



Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo…………………..17
Bảng 1. Tình hình dân số của thị xã năm 2010....................................................29
Bảng 2: Tình hình lao động của thị xã Hương Thủy vào năm 2008 và năm
2010......................................................................................................................31
Bảng 3: Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Hương Thủy năm 2010................33
Bảng 4: Biểu tổng hợp hộ nghèo của thị xã Hương Thủy năm 2008-2010........37

uế

Bảng 5: Tình hình lao động và nhân khẩu của các hộ nghèo...............................40

H

Bảng 6: Tình hình đất đai của các hộ điều tra (Bình quân/hộ).............................42
Bảng 7: Tư liệu sản xuất của các hộ điều tra (Bình quân/hộ)..............................43

tế

Bảng 8: Giá trị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra.............................................44
Bảng 9: Mức vay vốn của các hộ nghèo..............................................................45

h

Bảng 10: Đánh giá của hộ nghèo về thời hạn vay................................................47

in


Bảng 11: Đánh giá của hộ nghèo về lãi suất cho vay...........................................48
Bảng 12: Đánh giá hộ nghèo về thủ tục vay........................................................49

cK

Bảng 13: Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo......................................49
Bảng 14: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến công ăn việc làm...................51

họ

Bảng 15: Kết quả hồi quy theo vốn vay/khẩu và thu nhập/khẩu..........................52
Bảng 16: Kết quả hồi quy theo vốn vay/LĐ và thu nhập/LĐ..............................53
Bảng 17: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến thu nhập theo mức vốn vay...54

Đ
ại

Bảng 18: Cảm nhận của hộ về sự tác động vốn vay đến thu nhập theo thời gian
vay........................................................................................................................55
Bảng 19: Cảm nhận sự tác động của vốn vay đến thu nhập theo vùng................56
Bảng 20: Cảm nhận của hộ về tác động vốn vay đến cơ sở vật chất mới.................57

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

7


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT


Bình quân chung

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá-hiện đại hoá

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐVT

Đơn vị tính

GB

Ngân hàng Grameen

GTTLSX

Giá trị tư liệu sản xuất

HĐQT

Hội đồng quản trị


NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
Ngân hàng thương mại

THCS

H

tế

h

in

họ

THPT

cK

NHTM
SXKD


uế

BQC

Đ
ại

TLSX

Sản xuất kinh doanh
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tư liệu sản xuất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

PGD

Phòng giao dịch

UBND

Ủy ban nhân dân

XĐGN

Xoá đói giảm nghèo


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

8


Khóa luận tốt nghiệp
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Qua quá trình thực tập tại PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy, tôi chọn đề tài
“Tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu sau:
+ Tìm hiểu hoạt động cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy.
+ Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã

uế

Hương Thủy.

+ Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy.

H

+ Đề ra các giải pháp giúp tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
- Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu

tế


có hiệu quả hơn.

+ Báo cáo về đất đai, dân số lao động, kinh tế-xã hội tại thị xã Hương Thủy.

in

h

+ Số liệu về tình hình cho vay và lao động của PGD NHCSXH thị xã Hương Thủy.
+ Xử lý số liệu thu thập được từ điều tra hộ nghèo vay vốn của NHCSXH trên

cK

địa bàn thị xã.

- Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu

họ

+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
+ Phương pháp điều tra tổng hợp

Đ
ại

+ Phương pháp phân tích so sánh
+ Phương pháp điều tra chọn mẫu
- Các kết quả đạt được:

+ Nắm được cơ bản tình hình vay vốn của hộ nghèo tại PGD NHCSXH thị xã

Hương Thủy.
+ Đánh giá được khả năng tiếp cận vốn vay của các hộ nghèo
+ Đánh giá được tác động của vốn vay này đến thu nhập và tạo công ăn việc
làm của các hộ nghèo trên địa bàn.
+ Nắm được quy trình, điều kiện và thủ tục vay vốn của các hộ nghèo tại
NHCSXH.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

9


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập và mở cửa thị trường của nước ta trong thời gian qua đã
mang đến cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng nhiều cơ hội phát

uế

triển, nhưng cùng với đó là không ít những thách thức. Một trong số những thách
thức đó chính là sự đói nghèo. Đói nghèo là một vấn đề xã hội, mang tính toàn cầu,

H

phần lớn những người nghèo đang sống tại các quốc gia đang phát triển và kém phát

triển. Trong những năm qua, được sự chỉ đạo của các cấp ủy, Chính quyền và sự hỗ

tế

trợ của các đoàn thể, phong trào xoá đói, giảm nghèo ở nước ta đã phát triển sâu
rộng, nhận được sự ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân đặc biệt là các hộ

h

nghèo, đã giúp cho nhiều hộ vượt qua đói nghèo, một số vươn lên khá giả. Hưởng

in

ứng phong trào xoá đói, giảm nghèo, Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VII) đã nêu

cK

lên một nhiệm vụ có ý nghĩa kinh tế - chính trị, xã hội to lớn: “Tăng thêm diện giàu
và đủ ăn, xoá đói giảm nghèo, nhất là ở các vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào các
dân tộc thiểu số, vùng trước đây là căn cứ địa cách mạng”. Trong mục tiêu chiến

họ

lược xoá đói, giảm nghèo thời kỳ 2001-2010 do Đại hội IX đề ra là: “Phấn đấu đến
năm 2010 về cơ bản không còn hộ nghèo. Thường xuyên củng cố thành quả xoá

Đ
ại

đói, giảm nghèo”,… Thực hiện chủ trương nêu trên của Đảng, trong nhiều năm qua

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách và phương thức quản lý khác nhau về tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo như: thành lập quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo
(1993-1994), tổ chức Ngân hàng phục vụ người nghèo nằm trong NHNN&PTNT
(1995-2002),… Với những chính sách ưu đãi như vậy trong những năm qua số
lượng người nghèo được giảm đi đáng kể.
Nằm trong chính sách chung đó, Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương
Thủy trong thời gian qua tuy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ thoát nghèo vẫn
thấp, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao, người dân chưa biết đầu tư đúng hướng, đúng
cách và nhiều lúc sử dụng không đúng mục đích dẫn đến khả năng hoàn trả nợ kém,

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

10


Khóa luận tốt nghiệp
mục đích chất lượng cuộc sống của người dân không thể đạt được. Nhưng bên cạnh
đó, sau gần 8 năm đi vào hoạt động Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương
Thủy đã thực hiện chương trình tín dụng cho vay ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng
chính sách, tạo điều kiện cho các hộ nghèo vay vốn làm ăn, giúp họ nâng cao thu
nhập, từ đó phần nào cải thiện chất lượng cuộc sống của họ. Mặt khác, từ việc sử
dụng vốn vay của NHCSXH mà các hộ nghèo đã có cách nghĩ, cách làm mới, thay
đổi phương thức sản xuất cũ. Từ đây, có thể nhận định rằng nguồn vốn tín dụng ưu

uế

đãi của NHCSXH thị xã Hương Thủy góp phần quan trọng trong mục tiêu XĐGN.
Hiểu được vai trò của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa đói giảm

H


nghèo nên tôi chọn đề tài “Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa đói
giảm nghèo tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm khoá luận tốt

tế

nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

h

+ Tìm hiểu hoạt động cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy.

in

+ Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã

cK

Hương Thủy.

+ Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo tại thị xã Hương Thủy.
+ Đề ra các giải pháp giúp tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

họ

có hiệu quả hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đ
ại

3.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Tổ chức tín dụng Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Hương Thủy.
+ Các hộ nghèo vay vốn từ NHCSXH tại thị xã Hương Thủy.
Tôi tiến hành chọn mẫu điều tra căn cứ vào đặc điểm địa hình, kinh tế của thị

xã Hương Thủy. Thị xã bao gồm 07 xã và 05 phường, trong đó có phường Phú Bài
khá phát triển và xem là trung tâm của thị xã, xã Phú Sơn thuộc vùng núi, nền kinh
tế kém phát triển và xã Thủy Phù nằm ở vùng đồng bằng nhưng nền kinh tế phát
triển thấp hơn. Vì vậy tôi chọn phường Phú Bài, xã Phú Sơn và xã Thủy Phù làm
đại diện cho địa bàn nghiên cứu.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

11


Khóa luận tốt nghiệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Số liệu tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của thị xã
Hương Thủy, số liệu về tình hình cho vay của NHCSXH thị xã Hương Thủy trong
03 năm 2008-2010, số liệu điều tra các hộ nghèo chỉ lấy năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu

uế


- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp điều tra tổng hợp

H

- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp điều tra chọn mẫu

tế

Tất cả các phương pháp trên đều dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

5. Ý nghĩa của đề tài

h

biện chứng làm nền tảng.

in

Khi chọn nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn đề tài này sẽ có một ý nghĩa

cK

thực tiễn đó là:

- Đề tài này góp phần làm cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc đưa ra các
chính sách, biện pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả sử dụng vốn

họ


vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH trong thời gian tới.
- Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề

Đ
ại

này, trong đó có sinh viên khoa Kinh tế & Phát triển.
6. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần phụ lục và

phần mục lục, đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Tín dụng NHCSXH đối với xoá đói giảm nghèo tại thị xã Hương
Thủy trong giai đoạn 2008-2010.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và hiệu quả
sử dụng vốn vay tại NHCSXH của các hộ nghèo tại thị xã Hương
Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

12


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận


1.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói
Theo quan điểm về nghèo đói trên thế giới thì:

uế

1.1.1. Những lý luận chung về vấn đề nghèo đói

H

Nghèo đói đã và đang tồn tại như một thách thức lớn đối với sự phát triển

tế

của xã hội. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới thì trong năm 2001 trên toàn thế
giới có 1,1 tỉ người (tương ứng với 21% dân số thế giới) có ít hơn 1 đô la Mỹ tính

h

theo sức mua địa phương và vì thế được xem là rất nghèo. Nghèo diễn tả sự thiếu cơ

in

hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định.
Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy

cK

theo địa phương, theo thời gian. Có nhiều định nghĩa nghèo đói khác nhau như:
- Theo Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập: theo đó một


họ

người là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên
đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.

Đ
ại

- Tại Hội nghị chống nghèo đói, do ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu ÁThái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993,
các quốc gia trong khu vực đã thống nhất với nhau rằng: “Nghèo đói là tình trạng
một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
- Trong Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen
Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người
nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi
người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

13


Khóa luận tốt nghiệp
- Còn theo Ngân hàng Thế giới thì đói nghèo: là thiếu hụt không thể chấp
nhận được trong phúc lợi của con người, bao gồm cả khía cạnh sinh lý học và xã
hội. Thiếu hụt sinh lý học là sự không đáp ứng đủ nhu cầu về vật chất và sinh học
như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, nhà ở. Nếu chỉ hiểu nghèo đói ở góc độ thu
nhập hay chi tiêu thấp sẽ không phát hiện hết những vấn đề xã hội sâu xa có tác

động đáng kể đến đói nghèo. Để tìm hiểu rõ hơn, Ngân hàng Thế giới cũng đã đưa
ra định nghĩa nghèo đói tuyệt đối và nghèo đói tương đối:

uế

+ Định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như sau: Là tình trạng một bộ phận

H

dân cư không thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống của con người, nhu
cầu này đã được thừa nhận tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và các

tế

phong tục tập quán của địa phương.

+ Định nghĩa khái niệm nghèo tương đối như sau: Là tình trạng được xác

h

định khi so sánh mức sống của cộng đồng hay nhóm dân cư này với cộng đồng hay

in

nhóm dân cư khác hoặc giữa các vùng khác nhau.

cK

Tỷ trọng dân số nghèo đói tương đối của một quốc gia, nói lên sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập của quốc gia đó. Ngày nay nghèo đói tương đối được chú ý

nhiều hơn để có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa người giàu và người nghèo.

họ

Theo quan điểm về nghèo đói ở Việt Nam thì:
+ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không đủ các điều kiện vật chất và

Đ
ại

tinh thần để duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu trong điều kiện chung của cộng đồng.
Mức sống tối thiểu gồm: ăn, mặc, ở, đi lại, học hành,...
+ Đói là một bộ phận của người nghèo không những không đủ các nhu cầu

tối thiểu cơ bản mà còn không đủ lương thực để duy trì cuộc sống hàng ngày.
Từ những khái niệm trên, theo bản thân tôi thì: Đói nghèo là những bộ phận
dân cư có thu nhập thấp, thiếu thốn các điều kiện về vật chất như: ăn, mặc, ở, đi lại
và các nhu cầu thiết yếu khác so với mức trung bình trong xã hội ở những khu vực
khác nhau tại những thời điểm nhất định.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

14


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2. Các tiêu chí xác định nghèo đói
1.1.1.2.1. Tiêu chí của thế giới
Ở các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá các
mức độ giàu nghèo tức là khác nhau về ngưỡng nghèo. Hậu quả của việc sử dụng

các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia đã gây ra những khó khăn lớn cho
việc so sánh trên tầm quốc tế. Ngay cả việc so sánh động thái theo thời gian về tình
trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính xác. Theo quan điểm của Thế giới

uế

thì xác định tiêu chuẩn nghèo đói bằng 2 phương pháp sau:
- Phương pháp PPP: xác định tỉ lệ nghèo đói dựa trên cơ sở chuẩn thu nhập 1 đô

H

la Mỹ/ 1người/ 1ngày. Tức là thu nhập cần thiết để duy trì 2.150 kcalo/người/ngày.
- Phương pháp dựa vào mức thu nhập quốc dân bình quân đầu người:

tế

+ Thu nhập bình quân đầu người >25.500 USD/người/năm: là các nước cực giàu.
+ Thu nhập bình quân đầu người từ 20.000 - 25.000 USD/người/năm: là các

h

nước giàu.

in

+ Thu nhập bình quân đầu người từ 5.000 - <10.000 USD/người/năm: là các

cK

nước trung bình.


+ Thu nhập bình quân đầu người từ 500 - <2.500 USD/người/năm: là các
nước nghèo.

họ

+ Thu nhập bình quân đầu người từ <500 USD /người/năm: là các nước
cực nghèo.

Đ
ại

1.1.1.2.2. Tiêu chí của Việt Nam
Từ trước đến nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam đã có

nhiều lần thay đổi chuẩn nghèo theo hướng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
người nghèo, cụ thể là:
- Lần thứ nhất (năm 1993):
+ Hộ đói: là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối
với khu vực nông thôn.
+ Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người <20kg gạo/người/tháng
đối với khu vực nông thôn.
- Lần thứ hai (năm 1996):

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

15


Khóa luận tốt nghiệp

+ Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối
với cả khu vực nông thôn và thành thị.
+ Hộ nghèo là hộ:
* Dưới 13kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi và hải đảo.
* Dưới 15 kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng và trung du.
* Dưới 20 kg gạo/người/tháng đối với vùng thành thị.
- Lần thứ ba (năm 1997):

uế

+ Hộ đói là hộ có thu nhập bình quân đầu người <13kg gạo/người/tháng đối
với cả khu vực nông thôn và thành thị.

H

+ Hộ nghèo là hộ:

* Dưới 15kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi.

tế

* Dưới 20 kg gạo/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng.

- Lần thứ tư (năm 2001):

h

* Dưới 25 kg gạo/người/tháng đối với vùng thành thị.

in


Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân:

cK

+ Dưới 80.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn miền núi.
+ Dưới 100.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn đồng bằng.
+ Dưới 150.000 đồng/người/tháng đối với vùng thành thị.

họ

- Lần thứ năm (năm 2010 áp dụng cho giai đoạn từ năm 2006 - 2010):
Hộ nghèo là hộ có thu nhập bình quân:

Đ
ại

+ Dưới 200.000 đồng/người/tháng đối với vùng nông thôn.
+ Dưới 260.000 đồng/người/tháng đối với vùng thành thị.
Có thể nói, chuẩn nghèo được ban hành dựa trên nhu cầu chi tiêu cơ bản của hộ

gia đình, mà nhu cầu chi tiêu lại phụ thuộc bởi yếu tố giá cả; khi chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) tăng sẽ làm giá trị thực tế của chuẩn nghèo giảm xuống. Hàng năm, khi rà soát
hộ nghèo thì một bộ phận người nghèo ra khỏi danh sách hộ nghèo của địa phương và
không được hưởng các chính sách hỗ trợ của nhà nước, nhưng họ vẫn là người nghèo.
Vì vậy, việc điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2010 là cần thiết, cũng là
cơ sở để trình Chính phủ ban hành các chính sách giảm nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015. Theo đó, chuẩn nghèo mới đối với khu vực nông thôn là những hộ có thu

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng


16


Khóa luận tốt nghiệp
nhập bình quân ở mức 350.000 đồng/người/tháng (dưới 4.200.000 đồng/người/năm),
còn với thành thị là mức 450.000 đồng/người/tháng (dưới 5.400.000 đồng/người/năm).
1.1.1.3. Đặc điểm của người nghèo đói
- Người nghèo sống ở khắp nơi trong xã hội nhưng nhìn chung họ tập trung
chủ yếu ở vùng nông thôn và ven thành thị. Theo như thống kê năm 2009 của Ngân
hàng Thế giới, thì có 81% những người nghèo phân bố ở nông thôn, phần còn lại
vẫn sống ở các khu ổ chuột trong các thành phố lớn và có điều kiện sống rất tồi tệ.

uế

Những người nghèo sống ở các thành phố có đặc điểm khác với người nghèo sống ở
nông thôn. Người nghèo ở nông thôn sống dựa chủ yếu vào đất đai và sức lao động,

H

thu nhập chủ yếu là từ nông nghiệp trong đó trồng trọt và chăn nuôi là chủ yếu. Họ
thường sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng xa xôi hẻo lánh, tách rời với cộng đồng, ít

tế

được tiếp xúc các dịch vụ công cộng cơ bản, thiếu thông tin và thường canh tác trên
những vùng đất cằn cỗi, bạc màu, không có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

h


thuật vào sản xuất dẫn đến năng suất lao động thấp, từ đó nghèo lại càng nghèo hơn.

in

Còn đối với người nghèo sống ở các thành thị thì phải đi làm thuê để kiếm sống, việc

cK

làm vô cùng bấp bênh, nếu không được thuê thì họ sẽ thiếu ăn, thiếu mặc.
- Những người nghèo có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư trong
xã hội. Theo thống kê thì có khoảng hơn 90% người nghèo có trình độ phổ thông cơ

họ

sở hoặc thấp hơn.

- Phần lớn người nghèo là những người có ít hoặc không có đất đai và tài sản

Đ
ại

khác. Điều này làm cho họ gặp nhiều khó khăn trong quá trình làm ăn.
- Người nghèo là người có mức chi tiêu lớn, tức là mức chi tiêu phục vụ cơ

bản cho cuộc sống, sinh hoạt lớn hơn mức thu nhập mà họ có thể kiếm được.
- Người nghèo là người có thể tiết kiệm được. Họ có thể tiết kiệm, sẽ tiết

kiệm, đã tiết kiệm dù chỉ là những khoản tiền nhỏ, không thường xuyên.
- Các hộ nghèo đa phần là các hộ gia đình nhiều con, tỉ lệ người ăn theo cao.
- Đa số người nghèo lựa chọn phương án sản xuất tự cung tự cấp.

- Người nghèo là người dễ bị tổn thương. Họ thường chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi sự thay đổi của chính sách kinh tế - xã hội, gặp khủng hoảng lớn khi sản xuất
không thuận lợi, hay bị thất bại.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

17


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.4. Nguyên nhân nghèo đói
Có nhiều nguyên nhân gây ra nghèo đói, nhưng có thể khái quát thành hai
nhóm nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhóm nguyên nhân khách quan: Trước hết, Việt Nam là một nước nông
nghiệp lạc hậu, lại trải qua hai cuộc chiến tranh lâu dài, gian khổ, cơ sở hạ tầng bị
tàn phá, ruộng đất bị bom mìn, nguồn nhân lực của các hộ gia đình bị giảm sút do
mất mát bởi chiến tranh. Ngoài ra, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ cấu sản xuất
đa phần dựa vào nghề nông mà người nghèo phần lớn sống bằng nghề nông là chủ

uế

yếu nên dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thời tiết khí hậu. Bên cạnh đó, khả năng đối
phó và khắc phục rủi ro này của người nghèo rất kém do nguồn thu nhập bấp bênh

H

và khả năng tích lũy rất kém nên họ khó có khả năng chống chọi với những biến cố
xảy ra trong cuộc sống. Với năng lực kinh tế mong manh của các hộ nghèo trong

tế


khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra những bất ổn trong cuộc sống của
họ và tất nhiên người nghèo lại càng nghèo hơn.

h

Những tác động của chính sách vĩ mô đến người nghèo chưa hợp lý, tỷ lệ đầu

in

tư cho nông nghiệp nông thôn còn thấp. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng trong

cK

các nhóm dân cư gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trưởng
chưa hợp lý. Thông thường, người giàu được hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều
hơn những người nghèo và như vậy làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.

họ

- Nhóm nguyên nhân chủ quan: Những người nghèo là những người thường
có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập
của họ hầu như chỉ đủ để đảm bảo cho nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không

Đ
ại

có điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình độ học
vấn thấp làm hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành
phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định.

Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của sự
nghèo đói và thiếu nguồn lực. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể
đầu tư vào nguồn nhân lực của họ, đồng thời nguồn vốn nhân lực thấp lại cản trở họ
thoát khỏi nghèo đói. Thông thường họ lựa chọn phương án sản xuất tự cung, tự cấp,
họ vẫn giữ các phương thức sản xuất truyền thống với giá trị kinh tế thấp, thiếu cơ hội
thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao, giá trị sản phẩm và năng suất
các loại cây trồng, vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

18


Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đó, đa số người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các dịch
vụ sản xuất nông nghiệp như khuyến nông, khuyến ngư, bảo vệ động, thực vật; các
yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: điện, nước, giống cây trồng,
vật nuôi, phân bón… đã làm tăng chi phí tính trên một đơn vị giá trị sản phẩm. Một
mặt, do không có tài sản thế chấp, người nghèo phải dựa vào tín chấp với các khoản
vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt khác, đa số người
nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng vốn vay không đúng mục đích,

uế

do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.
Ý chí vươn lên thoát nghèo của người dân còn thấp, vẫn tồn tại thái độ tiêu

H

cực với cuộc sống. Nhiều người không thật sự muốn làm ăn, quanh năm họ chỉ

trông chờ vào sự cứu trợ của chính quyền, thậm chí khi chưa đến mức bần cùng họ

tế

cũng không thể hiện chút nỗ lực nào, ngược lại là tìm mọi cách để có tên trong sổ
nghèo với hi vọng được thụ hưởng một số quyền lợi cho không.

h

Từ sự phân tích trên đây, có thể khẳng định rằng, muốn xoá đói, giảm nghèo

in

thì vấn đề cơ bản là phải giải quyết tốt công tác giáo dục đào tạo, cung cấp tri thức,
kiến thức cần thiết cho người dân để họ có thể tự lo cuộc sống của họ và không rơi

cK

vào nghèo đói. Ngoài ra, khi xét hộ nghèo cần có sự xem xét kỹ lưỡng các tiêu chí
để tránh trường hợp xét không đúng gây mâu thuẫn.

họ

1.1.1.5. Quan điểm về nghèo đói
Hiện nay có hai quan điểm khác nhau về người nghèo đói:
Một là, người nghèo đói là những người hèn kém, không biết làm ăn nên qua

Đ
ại


bao đời họ luôn thất bại trong cuộc sống, do đó cần phải cứu giúp họ. Quan điểm
này đứng trên nhìn xuống, coi thường người nghèo, không tin tưởng ở họ, hạn chế
việc khai thác tiềm năng của người nghèo.
Hai là, người nghèo đói cũng là con người, cũng được sinh ra như những

người khác, chẳng qua họ không có cơ hội để làm được những điều mà người khá
giả làm được. Nếu tạo cơ hội cho họ để họ vượt qua đói nghèo thì họ có thể làm
được những điều mà người khác làm được.
Quan điểm này tôn trọng người nghèo, đặt niềm tin vào họ nên đã giúp họ
phát huy khả năng vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

19


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.6. Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo
Cho đến hôm nay, đói nghèo vẫn là nỗi ám ảnh thường trực đối với cả loài
người. Thế giới đã chứng kiến những thảm họa của chiến tranh, thảm họa của thiên
tai, dịch bệnh với bao nỗi kinh hoàng. Thế nhưng hậu quả do những nạn đói gây ra
cũng vô cùng khủng khiếp. Điều đáng sợ hơn nữa là: Nếu như các cuộc chiến tranh
dù khốc liệt vô cùng nhưng rồi trước sau cũng được giải quyết, nếu như những thảm
họa do thiên tai, dịch bệnh gây ra từng bước cũng sẽ được khắc phục thì vấn đề

uế

nghèo đói của nhân loại lại là một vấn đề vừa cấp bách, vừa phức tạp lại như một
căn bệnh kinh niên khó bề chạy chữa.Trong khi nền văn minh thế giới đã đạt được


H

những thành tựu hiển nhiên về tiến bộ khoa học - công nghệ, làm tăng đáng kể của
cải vật chất xã hội, tăng thêm vượt bậc sự giàu có cho con người, thì thảm cảnh đeo

tế

đẳng mãi trên lưng con người lại vẫn là sự nghèo đói. Hàng tỷ người, thực tế là một
phần ba số dân thế giới vẫn khốn cùng và đói khát. Thiệt thòi lớn nhất là trẻ em.

h

Hằng ngày có gần 100 triệu trẻ em không có cái ăn, trên 100 triệu trẻ em vô gia cư

in

chỉ sống nhờ của bố thí hoặc sống dựa vào sự lao động quá sức, kể cả bằng các

cK

nghề đặc biệt là móc túi, mại dâm; trên 50 triệu trẻ em làm việc trong những ngành
có hại; hàng trăm triệu trẻ em tuổi từ 6 - 11 không được cắp sách đến trường.
Việc hỗ trợ người nghèo là tiền đề giúp xây dựng thành công CNXH ở Việt

họ

Nam. Hiện nay, chúng ta đang phấn đấu xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước và định hướng XHCN.

Đ

ại

Nước ta có điểm xuất phát thấp, lại đang trong quá trình chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Trong những năm qua, quá trình này đã mang lại những kết quả rất quan trọng ,
khẳng định sự đúng đắn của đường lối đổi mới của Đảng ta, nhưng cũng cho thấy
tình trạng phân hoá giàu nghèo đang gia tăng như một hệ quả tất yếu của quá trình
phát triển. Đi liền với quá trình tăng trưởng kinh tế, Đảng và Nhà nước đã thực hiện
những biện pháp nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo. Tuy nhiên, do quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị truờng mới chỉ ở giai đoạn đầu, kinh tế thị trường còn
rất sơ khai, non yếu, tình trạng phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam tiếp tục gia tăng
trái với bản chất của Nhà nước và mục tiêu nhà nước theo đuổi. Điều đó đặt ra cho

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

20


Khóa luận tốt nghiệp
chúng ta những thách thức rất lớn, tuy nhiên sự thách thức có nguyên nhân chủ yếu
từ những nhân tố và giải pháp cho sự phát triển.
Nhìn từ góc độ kinh tế, việc hỗ trợ người nghèo là tiền đề của phát triển, đến
lượt nó, sự phát triển kinh tế - xã hội vững chắc lại tạo tiền đề vật chất cho tăng
trưởng kinh tế, công bằng xã hội. Mức độ, tỷ lệ dân cư đói, nghèo là rất khác nhau
giữa các nước, các khu vực, nó phản ánh sự khác nhau về bản chất xã hội, trình độ
phát triển của các nước. Song nét chung phổ biến là ở chỗ nghèo đói gắn liền với sự

uế

chậm phát triển của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu về kỹ thuật, công nghệ, trình độ

thấp kém và sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Trong tiến trình phát triển

H

CNH-HĐH đất nước, mọi quốc gia đang cố gắng hướng đến nền kinh tế tri thức thì
đói nghèo là lực cản của những nổ lực đó. Nếu không có nguồn nhân lực tốt, có trí

tế

tuệ thì không đủ sức để phát triển và sẽ bị lu mờ dần, bị đánh ra khỏi xu thế phát
triển không ngừng. Điều đó cho thấy sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo để phát

h

triển kinh tế-xã hội, để không quay lưng với thời đại, để hội nhập và phát triển.

in

Nhìn về góc độ xã hội, đói nghèo về kinh tế sẽ dẫn tới những sức ép căng

cK

thẳng về xã hội, vấp phải những chồng chất khó khăn và mâu thuẫn. Thực tế cho
thấy rằng, trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quốc tế hoá như ngày nay, mỗi
quốc gia, dân tộc chỉ có thể giữ vững chế độ chính trị, độc lập tự do và chủ quyền

họ

của dân tộc mình khi có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh. Một quốc gia như vậy không
thể là một quốc gia có tỷ lệ dân cư nghèo đói cao. Vì vậy, đòi hỏi chương trình xoá


Đ
ại

đói giảm nghèo phải được triển khai nhanh chónh và có hiệu quả. Trước mắt, là hỗ
trợ cho những người nghèo có điều kiện cần thiết để tiếp cận được với những quyền
lợi căn bản nhất để họ không bị tụt hậu, không bị bỏ rơi, để họ có niềm tin, có khát
vọng mau chóng thoát khỏi cuộc sống nghèo khổ, khó khăn.
Đói nghèo và lạc hậu là xiềng xích trói buộc các nước nghèo, là một vấn đề
bức xúc hiện nay mà mỗi quốc gia và cộng đồng quốc tế phải cùng hợp sức để giải
quyết. Việc hỗ trợ người nghèo không chỉ là một giải pháp tình thế, không phải là
một vấn đề kinh tế thuần tuý, mà là một trong những biện pháp cụ thể để thực hiện
chủ trương bảo đảm an sinh xã hội. Hỗ trợ người nghèo là điều kiện cần để xoá đói,
giảm nghèo.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

21


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2. Những lý luận chung về tín dụng của Ngân hàng CSXH nhằm xoá
đói giảm nghèo
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất tín dụng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng:
Theo TS. Nguyễn Đăng Dờn: “Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng
vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả”.
Theo PGS.TS Lê Văn Tề: “Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị

uế


từ người cho vay sang người đi vay và sẽ quay về với người cho vay cả vốn và lãi
trong một kỳ hạn xác định nào đó”.

H

Từ những khái niệm trên, theo tôi tín dụng là: sự chuyển nhượng có thời hạn
quyền sử dụng một số tiền hoặc tài sản từ chủ thể nay sang chủ thể khác, và giá trị

tế

của nó không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức.
Như vậy, bản chất vận động của vốn tín dụng là sự hoàn trả của vốn gốc và

h

theo đó là khoản lãi suất với tư cách là giá cả của vốn vay. Và mối quan hệ giữa

in

người đi vay và người cho vay được thực hiện thông qua 03 giai đoạn:

cK

- Giai đoạn phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: giai đoạn này chuyển
nhượng vốn tiền tệ hoặc vật tư hàng hoá từ người cho vay tới người đi vay.
- Giai đoạn sử dụng vốn vay trong quá trình sản xuất kinh doanh.

họ


- Giai đoạn trả vốn tín dụng: là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
vốn tín dụng, đồng thời cũng là giai đoạn hoàn thành một chu kỳ hoạt động

Đ
ại

SXKD để trở về hình thái tín dụng ban đầu của nó mà được người đi vay hoàn
trả cho người cho vay. Hơn nữa, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình trở về với
tư cách là lượng giá trị vốn tín dụng được vận động. Do đó, sự hoàn trả không
chỉ luôn phải bảo tồn về mặt giá trị mà còn phải có phần tăng thêm dưới hình
thức lãi suất.
1.1.2.2. Khái niệm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế là hình thức vận động của vốn cho
vay. Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả có thời hạn cả vốn
gốc lẫn lợi tức.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

22


Khóa luận tốt nghiệp
Tín dụng ưu đãi nhằm xóa đói giảm nghèo là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Tín dụng của người nghèo là một loại tín dụng rất đặc biệt, một bên đó là tín
dụng - một hình thức quan hệ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá phát triển, một bên
là người nghèo với năng lực thấp kém và phát triển sản xuất lạc hậu khó có khả


uế

năng tiếp cận với thị trường hiện đại. Chính vì thế mà quy luật đẻ ra tiền của tín
dụng trong nên kinh tế thị trường bị người nghèo phá vỡ bởi vì khả năng SXKD

H

thấp kém của họ, đặc biệt họ ít có khả năng đầu tư sinh lời và trả nợ.

1.1.2.3. Đặc điểm tín dụng ưu đãi nhằm xoá đói giảm nghèo

tế

- Tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo thường là dịch vụ tài chính quy
mô nhỏ, thường mang tính chất món vay nhỏ lẻ, rủi ro cao do người nghèo thường

h

có trình độ văn hoá thấp kém, phương thức sản xuất lạc hậu.

in

- Tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo cung cấp tài chính ngay tại địa bàn

cK

người vay vốn sinh sống. Vì vậy, điều kiện người vay phải có hộ khẩu thường trú
hoặc tạm trú tại địa phương đó và có tên trong danh sách hộ nghèo.
- Đối tượng phục vụ chủ yếu là những người nghèo có thu nhập thấp hay


họ

không có sinh kế kiếm sống nhất định. Nếu được cung cấp nguồn tài chính thì họ có
thể sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục

Đ
ại

tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Loại hình tín dụng này không đòi hỏi phải thế chấp tài sản, được miễn các

khoản lệ phí để làm thủ tục vay vốn.
- Vốn vay phải được sử dụng vào các mục đích:
+ Vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
+ Vay vốn làm mới, sửa chữa nhà ở;
+Vay điện sinh hoạt;
+ Vay nước sạch;
+ Vay để học tập…
Tùy theo mục đích vay vốn mà họ có thể vay số vốn nhiều hay ít.

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

23


Khóa luận tốt nghiệp
- Loại hình tín dụng này có lãi suất do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
từng thời kỳ, mức cho vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Ngoài ra, hình thức này
chỉ cho vay ngắn hạn (<=12 tháng) và cho vay trung hạn (từ 12 - 60 tháng).

- Hình thức tín dụng cho người nghèo có mặt hạn chế là tỷ lệ người nghèo
được vay không cao do xét duyệt dựa trên hộ khẩu và các tiêu chí trợ vốn thường
quá khắt khe, vượt quá khả năng đáp ứng của nhiều hộ nghèo.
1.1.2.4. Vai trò của tín dụng ưu đãi đối với xoá đói giảm nghèo

uế

Vốn là yếu tố quan trọng đối với mọi hoạt động kinh tế nhất là đối với người
nghèo. Trong những năm gần đây, ở nước ta, công tác xóa đói giảm nghèo đã được

H

chú trọng, nhiều chính sách ưu đãi để giúp các hộ nghèo thoát nghèo trong đó có

quan trọng trong xóa đói giảm nghèo.

tế

chính sách tín dụng ưu đãi đã thực sự phát huy tác dụng và ngày càng đóng vai trò

- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn,

h

TLSX, khoa học công nghệ giúp các hộ nghèo nhanh chóng nắm bắt thị trường một

in

cách nhạy bén, tự quyết định sẽ sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất như thế


cK

nào nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Do vốn càng lớn càng có cơ hội đứng vững
trong thị trường cạnh tranh cho nên tín dụng giúp giải quyết kịp thời những khó khăn
trong SXKD, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vươn lên thoát nghèo.

họ

- Nhờ có nguồn vốn tín dụng ưu đãi, người nghèo đã có cơ hội đầu tư vào
những lĩnh vực có hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của gia đình và có

Đ
ại

tích luỹ.

- Phần lớn người nghèo là những người có sức lao động, có đất đai nhàn rỗi

nhưng không có điều kiện để cải tạo đất. Được cung cấp nguồn vốn tín dụng, người
nghèo được bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất mang lại
hiệu quả cao.
- Tín dụng ưu đãi nhằm hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi là tình trạng đang
gây nhiều bất ổn trong xã hội. Khi cuộc sống ngày càng khó khăn những người
nghèo mang trong mình khát vọng thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Điều đó dẫn tới
việc họ đi vay vốn với lãi suất cao. Nếu hoạt động SXKD kém hiệu quả thì người
nghèo khó có thể hoàn trả tiền gốc cộng với khoản tiền lãi tăng nhanh đến chóng

SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

24



Khóa luận tốt nghiệp
mặt chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo lại nghèo hơn.
Như vậy, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần to lớn trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, mở rộng
sản xuất. Đồng thời làm cho khoảng cách giàu nghèo ngắn lại, đảm bảo xây dựng
một xã hội công bằng, văn minh và bền vững.
1.1.3. Trình tự thủ tục vay vốn của người nghèo
 Điều kiện để được vay vốn

uế

- Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại
địa phương nơi cho vay.

do Thủ tướng chính phủ công bố từng thời kỳ.

H

- Có tên trong danh sách hộ nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn nghèo

tế

- Hộ nghèo vay vốn không phải thế chấp tài sản, được miễn phí làm thủ tục
vay vốn nhưng phải là thành viên Tổ tiết kiệm và vay vốn có xác nhận của UBND

h

xã, phường, thị trấn.


in

- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ

cK

gia đình chịu trách nhiệm trong mối quan hệ với NHCSXH, là người trực tiếp ký
nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH.
 Thời hạn cho vay

họ

- Cho vay ngắn hạn: Cho vay đến 12 tháng (01năm).
- Cho vay trung hạn: Cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng (05năm).

Đ
ại

- Cho vay dài hạn: Cho vay trên 60 tháng.
 Mức cho vay
Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả

năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mức cho vay tối đa đối với một hộ do Hội đồng quản
trị NHCSXH quy định và công bố từng thời kỳ. Hiện mức vay tối đa một hộ nghèo
như sau:
- Cho vay để đầu tư vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: tối đa không quá 30
triệu đồng.
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về: nhà ở, nước sạch, điện
thắp sáng và chi phí học tập, gồm:


SVTH: Phạm Thị Minh Hồng

25


×