Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi cá nước lợ ở vùng đầm phá huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.33 KB, 92 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành nuôi cá của Việt Nam ngày càng có chỗ
đứng quan trọng trên trường thế giới nhờ những điều kiện thuận lợi về tự nhiên,
lực lượng lao động và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Ngành nuôi cá phát triển có ý
nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá độc canh trong nông

uế

nghiệp, khai thác tốt các tiềm năng lợi thế, tăng khối lượng sản phẩm phục vụ cho
tiêu dùng và xuất khẩu, tạo điều kiện cho Việt Nam có tiềm năng mở rộng sản

H

xuất cung ứng sản phẩm cho thị trường trong nước và thế giới.

Thừa Thiên Huế là một tỉnh duyên hải miền trung có diện tích đầm phá rộng

tế

lớn. Toàn tỉnh có hơn 22.000 ha mặt nước đầm phá, chiếm khoảng 1/5 diện tích

h

đầm phá của cả nước. Đây là vùng đầm phá có tiềm năng phát triển nuôi trồng

in

thủy sản nói chung và nuôi cá nước lợ nói riêng. Trong đó, nuôi trồng thủy sản là


đầm phá ven biển.

K

một trong những hướng chủ lực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở vùng

Quảng Điền là một huyện đầm phá ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, có gần

họ
c

12km bờ biển, 3.535,73 ha mặt nước phá Tam Giang. Đây là điều kiện thuận lợi
của vùng để mở rộng nuôi trồng và khai thác thuỷ sản thành ngành sản xuất quan
trọng với nền kinh tế lâu nay vốn chủ yếu là thuần nông. Do đó, việc đẩy mạnh

ại

phát triển kinh tế biển đầm phá của huyện sẽ mở ra một triển vọng mới cho nền

Đ

kinh tế. Trong đó, hoạt động NTTS của vùng ngày càng phát triển góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân. Đây là lợi thế của vùng để có thể
phát triển các ngành nghề NTTS như cá, tôm, cua… Thực tế trong những năm
qua, nuôi chuyên tôm không còn mang lại hiệu quả do tình trạng dịch bệnh, ô
nhiễm môi trường ngày càng tăng trong khi công nghệ nuôi chưa thật sự phù hợp,
nguồn giống khai thác tự nhiên ngày càng kiệt, nguồn giống nhân tạo sản xuất tại
chỗ quá ít, giống phải đi từ vùng khác về không kiểm soát được dịch bệnh đã làm
cho nhiều hộ chuyển từ nuôi chuyên tôm sang nuôi theo các mô hình khác. Mô


SVTH: Hồ Thị Thu Hà

1


Khóa luận tốt nghiệp

hình xen ghép (tôm-cá), và chuyên cá kết hợp với thực hiện đồng bộ các biện pháp
kỹ thuật ra đời mang lại nhiều hy vọng lớn cho vùng không chỉ đảm bảo kinh tế
mà còn hạn chế được dịch bệnh và ô nhiễm môi trường. Việc đánh giá chính xác
hiệu quả kinh tế nuôi cá nước lợ, làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá
thay thế nuôi chuyên tôm là một giải pháp lâu dài cần được chính quyền địa

uế

phương cũng như các hộ nuôi quan tâm và đầu tư phát triển.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, chúng tôi chọn đề tài: "Hiệu quả kinh tế

Thừa Thiên Huế" làm đề tài thực tập của mình.

tế

Mục đích nghiên cứu của đề tài:

H

của các mô hình nuôi cá nước lợ ở vùng đầm phá huyện Quảng Điền, tỉnh

h


- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cá mô hình nuôi cá

in

nước lợ vùng đầm phá huyện Quảng Điền.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của các mô hình

K

nuôi cá nước lợ, những khó khăn, thuận lợi của hoạt động.
- Phương hướng và một số giải pháp nhằm giải quyết khó khăn mà các hộ

phương.

họ
c

nuôi đang gặp phải. Đưa ra một số mô hình mới mang lại hiệu quả áp dụng cho địa

Phương pháp nghiên cứu:

ại

- Phương pháp điều tra.

Đ

- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích..

Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là các hộ nuôi cá nước lợ.
- Nội dung nghiên cứu là hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi cá nước lợ.
- Địa bàn nghiên cứu: 3 xã Quảng công, Quảng Phước và thị trấn Sịa ở

vùng đầm phá huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

2


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế
Trong thời đại ngày nay, cùng với xu hướng phát triển của xã hội thì hiệu

uế

quả kinh tế được xem là nhân tố được quan tâm hàng đầu của mỗi nhà sản xuất,
các doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì

H

yêu cầu đặt ra là kinh doanh phải có hiệu quả. Chỉ như vậy doanh nghiệp mới có
điệu kiện để mở rộng sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và quy trình


tế

công nghệ mới. Bất kì doanh nghiệp nào cũng phải đặt ra mục tiêu là tối đa hoá lợi

h

nhuận. GS.TS Ngô Đình Giao đã viết: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của

quản lý của Nhà nước”.

in

mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự

K

Có rất nhiều định nghĩa về hiệu quả kinh tế:
Tác giả Hồ Vinh Đào cho rằng: “Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu ích kinh tế”.

họ
c

Theo tiến sĩ Phan Công Nghĩa: “Hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội là
phạm trù kinh tế quan trọng biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả mà xã hội đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó”.

ại

Để xác định hiệu quả kinh tế, có nhiều quan điểm khác nhau:


Đ

-Quan điểm 1: cho rằng tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế nền sản

xuất xã hội là do quy luật kinh tế cơ bản quyết định.
-Quan điểm 2: cho rằng tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là tăng

năng suất lao động.
-Quan điểm 3: cho rằng tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là đạt được
mức hiệu quả tối đa trong những điều kiện cụ thể nhất định.
-Quan điểm 4: coi tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế là việc tăng
trưởng các chỉ tiêu kinh tế: GO, VA, GDP.

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

3


Khóa luận tốt nghiệp

Trong bốn quan điểm trên thì quan điểm 1 được thừa nhận rộng rãi nhất.
Theo quan điểm này, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội
là đạt được quan hệ tối ưu giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
Nâng cao hiệu quả kinh tế nền sản xuất xã hội có ý nghĩa quan trọng đối

uế

với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Đây là cơ sở vật chất không
ngừng nâng cao mức sống dân cư. Như vậy, tăng hiệu quả kinh tế là một trong


H

những yêu cầu tất yếu khách quan của tất cả các hình thái kinh tế xã hội. Khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, việc tăng hiệu quả kinh tế là một trong những

tế

yếu tố tăng thêm sức cạnh tranh, giành lợi thế trong quan hệ kinh tế.

h

Để tính được hiệu quả kinh tế thì cần phải xác định được kết quả và chi phí

in

bỏ ra. Trong hệ thống cân đối quốc dân (PMS), kết quả thu được có thể là toàn bộ

K

giá trị sản phẩm (c+v+m), hoặc có thể là thu nhập (v+m), hoặc có thể là thu nhập
thuần tuý (m). Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) thì kết quả thu được có

họ
c

thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là thu nhập hỗn hợp (MI), có thể là giá trị
gia tăng (VA), hoặc lãi (Pr) v.v…
Tuỳ theo mục đích tính toán hiệu quả kinh mà xác định kết quả thu được


ại

sao cho phù hợp. Chẳng hạn với mục tiêu là sản xuất ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu

Đ

của xã hội là chính thì kết quả được sử dụng là tổng giá trị sản xuất. Nhưng với
doanh nghiệp hay trang trại phải thuê mướn nhân công thì kết quả thu được cần
quan tâm đó là lợi nhuận, còn đối với nông hộ kết quả được quan tâm là thu nhập,
thu nhập hỗn hợp.
Chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh là những chi phí cho các yếu tố
đầu vào như đất đai, lao động, tiền vốn, nguyên nhiên vật liệu… Tuỳ theo mục
đích phân tích và nghiên cứu mà chi phí bỏ ra có thể tính toàn bộ hoặc cho từng

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

4


Khóa luận tốt nghiệp

yếu tố chi phí. Thông thường chi phí bỏ ra được tính là tổng chi phí, chi phí vật
chất, chi phí lao động sống, tổng số vốn, tổng diện tích đất, tổng chi phí trung
gian…
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá HQKT của hoạt động nuôi cá nước lợ.

uế

1.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất.


Khấu hao tài sản cố định: Là giá trị tài sản cố định chuyển vào giá trị sản

H

phẩm và sẽ thu hồi trong quá trình hoạt động của tài sản cố định. Các khoản mục

tế

khấu hao bao gồm: công trình XDCB của ao nuôi trong năm đầu xuống vụ, các
loại máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình nuôi như máy bơm nước, máy sục khí.

h

Tổng vốn đầu tư: Là chỉ tiêu nói lên khả năng chủ động về vốn của người

xây dựng cơ bản…

in

sản xuất cũng như mức độ đầu tư về trang thiết bị, đầu tư chi phí sản xuất, đầu tư

K

Tổng chi phí sản xuất (TC): Là chỉ tiêu bao gồm chi phí trung gian, khấu

họ
c

hao tài sản cố định, lao động gia đình đầu tư cho quá trình nuôi cá, thuế và các
khoản lệ phí khác…


Chi phí xây dựng ao hồ: Đây là chỉ tiêu quan trọng trong bước đầu tiên
hành nuôi cá, nó đánh giá mức độ kiên cố ao hồ và chất lượng ao hồ.

ại

Giống: Là khâu quyết định đến chất lượng cá và thành bại của vụ

Đ

nuôi.Giống phải đảm bảo không có mầm bệnh và mật độ thả thích hợp.
Chi phí thức ăn: Đây là chỉ tiêu nói lên điều rằng cần bao nhiêu kg thức ăn

để có thể tạo ra 1kg cá. Chỉ tiêu này loại trừ nguồn thức ăn có sẵn trong môi
trường nước ao trước khi thả nuôi.
Chi phí lao động: Chỉ tiêu này nói lên mức độ đầu tư công lao động cho
hoạt động nuôi như chăm sóc, thu hoạch.
Chi phí xử lý, cải tạo ao hồ: Là một chỉ tiêu quan trọng liên quan mật thiết
đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cá, hạn chế mầm bệnh trong ao nuôi.
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

5


Khóa luận tốt nghiệp

Nó phản ánh giá trị vật tư, dịch vụ đầu tư cho xử lý ao, tạo môi trường nước và
diệt trừ mầm bệnh trong ao nuôi.
Chi phí trung gian: Là một bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất, bao
gồm chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất, không kể khấu hao trong quá trình nuôi

cá và công lao động gia đình.

uế

1.1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động nuôi cá.
Năng suất cá: Phản ánh trung bình thu được bao nhiêu kg cá trên một đơn

H

vị diện tích mặt nước nuôi trồng.
N = Q/S

tế

Trong đó: Q: tổng sản lượng nuôi trong năm.

h

S: diện tích mặt nước nuôi cá.

in

Tổng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích: Là chỉ tiêu biểu hiện bằng
toàn bộ kết quả hữu ích mà lao động sáng tạo ra trong một thời gian nhất định

K

(thường tính một năm). Hiện nay, hầu hết cá được sản xuất được đưa ra bán trên
thị trường. Do đó, tổng giá trị sản xuất cũng chính là tổng doanh thu (GO).


họ
c

Giá trị gia tăng trên một đơn vị diên tích: Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả
cuối cùng của một hoạt động sản xuất. Nó được tính bằng phần chênh lệch giữa
tổng doanh thu (GO) và chi phí trung gian (IC) đầu tư ra.

ại

VA = GO - IC

Đ

Thu nhập hỗn hợp (MI): Là chỉ tiêu phản ánh kết quả nuôi của các hộ khi

chưa trừ công lao động gia đình.
MI = VA - (KHTSCĐ + thuế, phí, lệ phí)
Lợi nhuận (Pr): Pr = GO-TC
Giá trị tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): phản ánh 1 đồng chi phí trung
gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
Giá trị sản xuất trên tổng chi phí (GO/TC): Thể hiện cứ một đồng chi phí
bỏ vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất này càng lớn
phản ánh sản xuất càng có hiệu quả.
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

6


Khóa luận tốt nghiệp


Thu nhập hỗn hợp trên tổng chi phí (MI/TC): Thể hiện cứ một đồng chi phí
tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp cho các hộ nuôi.
Lợi nhuận trên tổng chi phí (Pr/TC): Thể hiện cứ một đồng chi phí bỏ ra
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.1.3. Đặc điểm kỹ thuật ngành nuôi cá nước lợ.

uế

1.1.3.1. Đặc điểm sinh vật học của cá nước lợ:
Nhóm cá nước lợ gồm các loài thường xuyên sống ở môi trường lợ, mặn

H

thường là những loài có kích thước nhỏ như cá kình, cá chẽm, cá dìa, cá nâu, cá
hồng…Tuy nhiên, với điều kiện về điều kiện tự nhiên, nguồn nước, đặc điểm sinh

tế

trưởng phát triển của mỗi loài thì có điều kiện phát triển khác nhau. Quảng Điền
có vùng đầm phá rộng lớn, nhưng tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng do dó nuôi cá

h

nước lợ sẽ góp phần hạn chế tình trạng này. Hiện nay, huyện Quảng Điền nuôi 4
Cá kình:

in

loại cá nước lợ chính, đó là: cá chẽm, cá dìa, cá kình, cá rô phi.


K

Tên khoa học: Siganus oramin
Tên tiếng việt: Cá kình.

họ
c

Sống từng đàn ở tầng giữa và tầng đáy, là loài ăn tạp thiên về thực vật như:
rong rêu, rong mềm, mùn bã hữu cơ ngoài ra chúng còn ăn thức ăn tổng hợp hoặc

Đ

ại

cám gạo nấu chín. Chúng ăn chủ yếu vào ban ngày.

Hình ảnh: cá kình

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

7


Khóa luận tốt nghiệp

Cá chẽm (cá vược):
Tên tiếng Anh: Barramundi, Giant seaperch
Tên khoa học: Lates calcarifer (Bloch, 1790)
+Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,7 - 3,6

lần chiều cao. Đầu to, mõm nhọn, chiều dài hàm trên kéo dài đến ngang giữa mắt.

uế

Hai vây lưng liền nhau, giữa lõm. Vây đuôi tròn lồi. Thân màu xám, bụng trắng
bạc. Chiều lớn nhất 47 cm, thông thường 19-25 cm. Cá vược là loài cá có giá trị

H

kinh tế cao, thịt ngon và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Cá vược có thể nuôi ở

tế

cả môi trường nước mặn và nước lợ.

Cá Dìa: Sống ở tầng giữa và tầng đáy. Là động vật phù du, thực vật phù du

h

và ăn cỏ như: rong câu, rong mềm và thức ăn tổng hợp….

in

1.1.3.2. Yêu cầu kĩ thuật trong nuôi cá nước lợ:
Đối với mô hình nuôi xen canh:

K

Chuẩn bị ao nuôi:


họ
c

Chọn địa điểm ao nuôi: chọn vùng nuôi là vùng hạ triều ô nhiễm nuôi tôm
thường xuyên xảy ra dịch bệnh, sản xuất kém hiệu quả, chất đáy là cát bùn hoặc
bùn cát, có độ mặn ổn định từ 5 đến 25%. Ao nuôi chắc chắn, có nhiều rong rêu
làm thức ăn cho cá kình, chủ động cấp và thay nước. Nơi có nhiều giống cá kình

ại

tự nhiên, chủ động được con giống.

Đ

-Cải tạo ao: Sau khi thu hoạch, xã hết nước ao cũ. Dùng áp lực nước để bón

sục đáy ao và tẩy rữa chất thải, sau đó bón vôi.
- Diệt tạp: Có thể dùng: Saponin liều lượng: 10-15 g/ m3, hòa tan vào

nước tạt xuống ao và bờ ao, hạt mát 5-10 kg/ha, ngâm vào nước và tạt đều khắp.
- Bón phân gây màu nước:
Mục đích: Bón phân gây màu để động vật phù du phát triển tạo bóng
râm cho đáy, ngăn cản sự phát triển của các loại rong có hại, kích thích tảo phát
triển tạo môi trường ổn định cho nuôi cá
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

8


Khóa luận tốt nghiệp


Thả giống : Chọn cá giống: Cá Kình, Dìa được thu gom từ tự nhiên đảm
bảo cá giống có kích cỡ đồng đều. Cá giống phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, cá
khoẻ, không bị bệnh, không bị tróc vẩy và mất nhớt trong quá trình vận chuyển.
Tỷ lệ sống đạt trên 95%.
- Mật độ thả: Tùy theo điều kiên ao nuôi, khả năng đầu tư và trình độ quản

uế

lý môi trường, kinh nghiêm của người nuôi để xác định mật độ thả cho phù hợp.

Cá dìa: 800-1000 con/ha
- Phương pháp thả giống :

H

- Có thể thả: Cá kình: 5000 con/ha

tế

+Trước khi thả ngâm các túi đựng tôm trong ao 10-15 phút để cân bằng

h

nhiệt độ, sau đó mở túi giống để nước trong ao hòa cùng nước trong túi để tôm

in

giống thích nghi trước khi thả tôm giống ra ao nuôi.
+Thả tôm sú trước, sau 20 đến 25 ngày để tôm sú giống có điều kiện thích


K

nghi và phát triển, mới tiến hành thả cá Kình giống.
Chăm sóc quản lý ao nuôi:

họ
c

- Thường xuyên thay nước trong ao dựa vào thuỷ triều để đảm bảo chất
lượng nước ao đạt tiêu chuẩn nuôi. Nếu khi không thể dựa vào thuỷ triều để thay
nước có thể sử dụng máy bơm để cấp nước thêm cho ao và làm cho nước luân

ại

chuyển trong ao, kích thích vật nuôi hoạt động.

Đ

Phòng bệnh cho cá
- Nhìn chung khi nuôi hỗn hợp cá trong ao nuớc lợ cá rất ít bị bệnh. Nếu cá

bị bệnh do 3 nhân tố: môi trường sống, tác nhân gây bệnh, vật chủ. Cho nên,
chúng ta nên chủ động phòng bệnh cho cá bằng cách:
- Cải tạo và vệ sinh môi trường ao nuôi
- Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh cho cá
- Tăng cường sức đề kháng cho cá bằng cách cho ăn đầy đủ.
- Theo dõi thường xuyên mức nước trong ao mà điều chỉnh cho phù hợp.

SVTH: Hồ Thị Thu Hà


9


Khóa luận tốt nghiệp

Thu hoạch cá: sau thời điểm nuôi 3 tháng là có thể tiến hành cho thu tỉa
những loại cá lớn giúp những cá còn lại phát triển tốt hơn, nên thu hoạch vào lúc
trời mát, tránh gây ảnh hưởng cho lượng cá còn lại. Sau đó, kiểm tra lượng cá còn
lại trong ao để giảm lượng cho ăn hằng ngày cho phù hợp.
Lưu ý: Ao nuôi tôm kết hợp với cá kình, dìa do rong nhiều nên ao trong vì

uế

vậy ta phải thường xuyên vớt các rong già và chú ý gây màu nước.Có thể sử dụng
thức ăn tự chế biến như: cám gạo, bột cá... để dùng làm thức ăn bổ sung cho cá

H

kình, dìa.
Đối với nuôi chuyên canh:

tế

Chuẩn bị ao nuôi:

h

Ao có dạng hình chữ nhật, diện tích từ 2.000m2 đến 2ha, sâu từ 1,2-1,5m.


in

Đáy ao bằng phẳng, hơi dốc về cống thoát. Mỗi ao có 2 cống tưới và tiêu riêng
biệt, tiện lợi cho việc thay đổi nước. Ao sau khi làm cạn nước, phơi đáy cho khô

Thả cá giống:

K

lớp bùn mặt để loại khí độc, oxy hoá, các khoáng chất và diệt trừ tạp dịch hại.

họ
c

- Cá chẽm: Cá giống dùng để nuôi thương phẩm trong ao phải là cá lớn,
đồng cỡ (vì cá vược là loại cá ăn thịt, rất phàm ăn, dễ ăn thịt cắn xé lẫn nhau). Nếu
cá giống mua từ nơi khác về, trước khi thả xuống ao phải thả nổi túi chứa cá giống

ại

xuống ao để một lúc cho cân bằng nhiệt độ nước ao nuôi vào túi, sau đó mở dần

Đ

miệng túi cho nước ao vào từ từ và thả cá ra ao. Mật độ thả từ 3.000-4.000 con/ha.
Nên tiến hành thả cá giống vào buổi sáng (6-8 giờ) và buổi tối (20-22 giờ).
- Cá kình, dìa: phải chọn lựa giống cá khoẻ, đồng kích cỡ, đảm bảo các yêu

cầu kỹ thuật, không bị bệnh, không bị tróc vẩy và mất nhớt trong quá trình vận
chuyển. Sau khi phân chia đàn thì tiến hành thả cá đảm bảo tất cả các loài cá phải

đồng đều nhau.
Mật độ thả thích hợp: Cá kình: 5000 con/ha.
Cá dìa: 800-1000 con/ha.

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

10


Khóa luận tốt nghiệp

Quản lý và chăm sóc: Với cá cần quản lý điều tiết nước với chế độ cho cá
ăn. Đối với ao dùng thức ăn nhân tạo nuôi cá, những thức ăn thừa sẽ dễ gây ô
nhiễmmôi trường, vì vậy phải thay nước hàng ngày, mỗi lần thay 30% khối lượng
nước trong ao.
1.1.3.3. Các mô hình nuôi cá nước lợ:

uế

Mô hình nuôi xen ghép (tôm-cá): là hình thức nuôi xen ghép tôm với các
giống cá nước lợ có giá trị kinh tế cao như: cá kình, dìa...hình thức nuôi xen ghép

H

này góp phần làm sạch môi trường ao nuôi, hạn chế dịch bệnh. Là phương thức
nuôi an toàn, cá với thời gian nuôi ngắn là có thể thu hoạch.

tế

+ Ưu điểm của mô hình: Mô hình nuôi xen ghép có chi phí thấp hơn, hình


h

thức nuôi đơn giản, cá giống và thức ăn dễ kiếm, tỷ lệ rủi ro thấp và còn làm giảm

in

ô nhiễm môi trường, khi gặp rủi ro trong nuôi tôm thì vẫn có thu nhập từ cá. Trong
bối cảnh trong những năm qua người dân phải lao đao vì tôm nuôi thương xuyên

K

bị bệnh, hiện nay huyện Quảng Điền có nhiều hồ nuôi tôm để hoang và ngày càng
thua lỗ. Vì thế, thành công của mô hình nuôi cá nước lợ này sẽ mở ra hướng phát

họ
c

triển mới trong hoạt động nuôi thủy sản của huyện, giúp tăng thu nhập cho người
dân, góp phần bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Nhược điểm: Tuy mô hình mang lại hiệu quả không chỉ làm tăng thu nhập

ại

giải quyết việc làm cho người dân địa phương mà còn giảm ô nhiễm môi trường,

Đ

năng suất đạt được cao hơn so với nuôi chuyên tôm. Tuy nhiên, so với những địa
bàn trong tỉnh cũng như trong khu vực thì năng suất đạt được trên địa bàn huyện

vẫn chưa cao, quá trình nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của thời tiết khí hậu nên rất dễ xảy ra rủi ro...
Mô hình nuôi chuyên canh (chuyên cá): là hình thức nuôi chuyên các loài
cá đặc sản ở vùng nước lợ như cá nâu, cá dìa, cá kình, cá chẽm. Hình thức nuôi
này ngày càng được nhân rộng và phát triển vì không những mang lại lợi nhuận

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

11


Khóa luận tốt nghiệp

cao cho người dân mà còn giảm bớt chi phí hạn chế rất nhiều rủi ro trong quá trình
nuôi. Phù hợp với môi trường nước mặn, lợ.
+ Ưu điểm: Mô hình mang lại năng suất và sản lượng khá cao. Trong quá
trình nuôi, cá phát triển nhanh và ít xảy ra dịch bệnh, chăm sóc và thu hoạch tương
đối đơn giản. Phù hợp với những vùng có độ nước măn, lợ đầy đủ. Do đó, cá nước

uế

lợ là đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện môi trường ở vùng nuôi hạ triều huyện
Quảng Điền. Nếu có thị trường tiêu thụ tốt thì có thể triển khai nhân rộng ra nuôi

H

với diện tích lớn. Bên cạnh đó, mô hình nuôi chuyên canh còn tận dụng mặt nước

tế


và thức ăn góp phần tăng năng suất.

+ Nhược điểm: tình hình tiêu thụ cá trên thị trường còn gặp nhiều khó khăn,

h

chủ yếu là thị trường nội địa. Chưa chủ động nguồn giống, không đảm bảo về

in

nguồn giống sạch đặc biệt là giống cá chẽm, dìa. Nguồn giống cá chẽm, dìa vẫn có

K

giá cao và chưa đảm bảo được chất lượng.

Hiện nay, huyện Quảng Điền nuôi cá theo hình thức QCCT là chủ yếu do

họ
c

điều kiện của vùng chưa phù hợp với các hình thức khác như BTC và TC. Hình
thức nuôi cá QCCT bao gồm các phương thức nuôi như: nuôi chuyên cá, nuôi xen
ghép và nuôi hỗn hợp.

ại

1.1.4.Vai trò của ngành nuôi cá trong giai đoạn hiện nay của Việt Nam.

Đ


Như chúng ta đã biết, ngành thuỷ sản là sự tổng hợp của một bộ phận công

nghiệp và một bộ phận nông nghiệp. Do đó, vai trò của ngành thuỷ sản được thể
hiện thông qua vai trò của nông nghiệp và công nghiệp trong nền kinh tế. Việt
Nam là nước nông nghiệp đang trên đà phát triển theo hướng CNH- HĐH, việc
phát triển ngành thuỷ sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Bên cạnh
đó, Việt nam có điều kiện thuận lợi với 3200km bờ biển, có nhiều hồ sông suối
trong đất liền, có vai trò vị trí quan trọng, thể hiện ở nhiều mặt:

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

12


Khóa luận tốt nghiệp

Thứ nhất, ngành thuỷ sản cung cấp thực phẩm quý cho tiêu dùng của dân
cư, cung cấp thức ăn gia súc và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.
Ngày nay, các sản phẩm thủy sản được nhiều người ưa chuộng nhằm đáp
ứng nhu cầu thiết yếu của con người và có giá trị về xuất khẩu. Đây là sản phẩm ít
béo, giàu chất đạm...nên nhu cầu sử dụng sản phẩm thủy sản ngày càng gia tăng,

uế

lượng thủy sản tiêu thụ khá lớn. Theo công bố của FAO, mức tiêu thụ bình quân
thủy sản một người, một năm ở: các nước công nghiệp phát triển là 28,4

kg/người/năm, Lào thấp nhất: 8,9 kg/người/năm.


H

kg/người/năm. Nước có thu nhập thấp là 13,1 kg/người/năm, Việt Nam: 16,9

tế

Thủy sản là một ngành quan trọng cung cấp một phần thức ăn cho chăn

h

nuôi đặc biệt là thức ăn chăn nuôi công nghiệp như bột cá được chế biến từ các

in

phụ phẩm của thủy sản trong các ngành sản xuất thủy sản (năm 2001 sản xuất trên
40000 tấn bột cá). Ngoài ra, ngành thủy sản nói chung và ngành nuôi cá nói riêng

K

còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp
khác như dược phẩm hay mỹ nghệ...

họ
c

Thứ hai, ngành thủy sản phát triển sẽ có đóng góp quan trọng vào tăng
trưởng toàn ngành nông- lâm-ngư nghiệp nói chung.
Ngành thủy sản là một phân ngành hay một ngành bộ phận của sản xuất

ại


nông nghiệp. Một sản phẩm thủy sản sau khi qua chế biến giá trị gia tăng tăng lên

Đ

rất nhiều lần. Vì vậy, nếu phát triển ngành thủy sản đặc biệt là chế biến thủy sản sẽ
góp phần thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp.
Thứ ba, tham gia xuất khẩu và thu ngoại tệ cho đất nước.
Trong những năm qua, ngành thuỷ sản luôn đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân 18,4%/năm.Trong 9 tháng đầu năm 2009, Việt Nam xuất khẩu thuỷ sản sang
155 thị trường trên thế giới, trong đó 3 thị trường lớn nhất là EU, Mỹ và Nhật Bản;
chiếm 60,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (báo cáo ngành thuỷ sản việt nam, quý
iii/2009 được công bố bởi vtv1- vnindex và vietnamnet).

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

13


Khóa luận tốt nghiệp

Thứ tư, phát triển ngành thủy sản góp phần vào phát triển kinh tế xã hội.
+ Kinh tế: Đó là hướng làm giàu cho các chủ tang trại nuôi trồng thủy sản
đối với những vùng có tiềm năng về thủy vực và nguồn lợi thủy sản.
+ Xã hội: Phát triển kinh tế thủy sản sẽ tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập.
Phát triển sản xuất và tiêu thụ tại chỗ giúp cải thiện được dinh dưỡng bữa ăn. Giúp

uế

tăng cường an ninh quốc phòng, biển giới biển đảo Tổ Quốc.


H

1.2. CƠ SƠ THỰC TIỄN

tế

Thừa thiên Huế có đường bờ biển dài 126km và hệ đầm phá Tam Giang –
Cầu Hai kéo dài từ cửa sông Ô Lâu đến chân núi Vĩnh Long. Là một tỉnh miền

h

trung có hệ đầm phá lớn nhất cả nước. Đây là tiềm năng vô cùng quý giá mà thiên

in

nhiên đã ban tặng cho địa phương để phát triển kinh tế không chỉ trong lĩnh vực
nuôi trồng thủy sản mà còn có tiềm năng lớn về du lịch. Nhờ những ưu thế đó,

K

trong những năm qua tỉnh Thừa Thiên Huế đã đẩy mạnh không ngừng phát triển

họ
c

ngành thủy sản, mỗi năm đóng góp nguồn thu lớn cho ngân sách của tỉnh.
Hiện nay, các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao như: cá, tôm, cua, ốc...đã
được đưa vào nuôi trồng có hiệu quả. Trong đó, nhiều loại cá có giá trị dinh dưỡng


ại

cao được nuôi ở môi trường nước lợ là cá dìa, cá chẽm, cá kình...Không chỉ có giá

Đ

trị dinh dưỡng cao mà các loài cá nước lợ này được nhiều người dân miền trung ưa
chuộng nữa.
Số liệu bảng 1 cho thấy năm 2006, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản

là 5.282,50 ha. Đến năm 2007 diện tích này đã tăng lên là 5.381,30 ha, tăng 98,8
ha. Theo kết quả điều tra, phần diện tích được mở rộng này chủ yếu từ việc chuyển
đổi một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Đến năm
2008, diện tích NTTS có sự tăng lên nhưng không đáng kể, nguyên nhân là do
phong trào nuôi tôm không đạt hiệu quả nên nhiều hộ bỏ nuôi và chuyển sang

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

14


Khóa luận tốt nghiệp

ngành nghề khác. Trong đó, diện tích nuôi tôm qua 3 năm liên tục giảm sút và
được thay thế để nuôi chuyên cá và xen ghép nhiều đối tượng. Do đó, nhiều diện
tích nuôi cá tăng năm 2007 là 1.590,90 ha, đến năm 2008 là 1.781,50 ha, tăng
11,98%. Một mặt, do tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng ở hầu hết các ao hồ
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nên đã làm cho nhiều hộ nuôi tôm mất mùa liên

Đ


ại

họ
c

K

in

h

tế

H

uế

tiếp. Nhiều hộ thậm chí không có đủ vốn hoặc không biết vay tư đâu để tiến hành

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

15


Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu

ĐVT


2006

2007

2008

2007/2006

Ha

5.282,50

5.381,30

5.473,40

- Nuôi tôm

Ha

3.024,40

3.053,10

2.773,00

- Nuôi cá

Ha


1.494,70

1.590,90

1.781,50

Thuỷ sản khác

Ha

763,40

737,30

2. SL NTTS

Tấn

7.737

- Tôm

Tấn

3.861

- Cá

Tấn


- Thuỷ sản khác

Tấn

%

101,87

92,1

101,71

100,95

-280,10

90,83

96,20

106,45

190,60

111,98

-26,10

96,58


284,60

138,60

98,80

in

h

28,70

cK

1.021,90

-150

3.189

3.909

4.312

720

122,58

403


110,31

6.870

8.160

8.835

1290

118,78

675

108,27

8.335

6.296

598

107,73

-2039

75,54

3.711


4.056

96,12

345

109,30

họ

ại

Đ

+/-

tế

1. DT NTTS

2008/2007

%

H

+/-

SVTH: Hồ Thị Thu Hà


uế

Bảng 1: TÌNH HÌNH NTTS TỈNH THỪA THIÊN HUẾ QUA 3 NĂM

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế)

16


Khóa luận tốt nghiệp

NTTS vụ tiếp theo. Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động NTTS trên địa
bàn tỉnh nhiều hộ đã tiếp tục đầu tư hoặc chuyển sang đối tượng nuôi khác như cá,
cua...thu được kết quả cao và hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường.
Do vậy, nhiều diện tích nuôi cá trong những năm gần đây không ngừng
tăng lên thông qua việc tăng số lượng các lồng bè trên vùng đầm phá. Ngoài ra,

uế

nhiều mô hình nuôi cá đã được nuôi có hiệu quả như: nuôi cá lúa, nuôi xen ghép
hỗn hợp nhiều đối tượng.

H

Xét về sản lượng, số liệu bảng 1 cho thấy sản lượng tôm nuôi ngày càng
giảm sút từ năm 2006 trở lại đây. Năm 2006, sản lượng tôm nuôi là 3861 tấn, đến

tế


năm 2007 thì giảm còn 3711 tấn. Trong khi đó, sản lượng cá nuôi không ngừng

h

tăng lên. Ngoài nguyên nhân một số diện tích nuôi tôm chuyển sang nuôi cá, việc

in

nuôi xen ghép nhiều đối tượng cá kình, dìa, rô phi... đã làm sản lượng cá tăng lên.
Đến năm 2008, toàn tỉnh thu được 4.312 tấn cá, so với năm 2007 tăng 10,31%.

K

Mô hình chuyển đổi theo hướng nuôi xen ghép (tôm – cá), bảo đảm hiệu
quả kinh tế, hạn chế được dịch bệnh và tình trạng ô nhiễm môi trường là giải pháp

họ
c

lâu dài cho ngành NTTS của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhìn chung, ngành nuôi cá nói
chung và nuôi cá nước lợ nói riêng ngày càng phát triển không chỉ đáp ứng nhu
cầu về thuỷ sản cho người tiêu dùng mà còn là hướng đi tích cực giúp đa dạng hoá

ại

nguồn lợi thuỷ sản phát triển kinh tế theo hướng bền vững hơn.

Đ

Tóm lại, hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế


trong những năm qua đã giành được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần tạo thu
nhập cho người dân. Tuy nhiên, vấn đề nuôi cá nước lợ đang gặp nhiều khó khăn
trong việc cung cấp giống và thị trường tiêu thụ còn gặp nhiều hạn chế. Phần lớn
các sản phẩm do các hộ nuôi trồng sản xuất ra đều do tư thương thu gom rồi vận
chuyển đi các tỉnh khác. Do đó, các ngư hộ thường xuyên bị ép giá, ảnh hưởng đến
thu nhập.Trong thời gian tới, tỉnh cũng như các cấp chính quyền cần phải tìm ra
các giải pháp để ngành thủy sản ngày càng ổn định và phát triển bền vững hơn.

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

17


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
Quảng Điền là một huyện phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố

uế

Huế khoảng 10-15km có thị trấn Sịa và 7 xã vùng ven sông Bồ gồm Quảng An,
Quảng Thành, Quảng Phước, Quảng Thọ, Quảng Vinh. Các xã còn lại là Quảng

H

Thái, Quảng Lợi, Quảng Ngạn, Quảng Công, Quảng Phú. Phá Tam Giang chạy
dọc phía đông huyện, còn sông Bồ chảy dọc phía Tây Nam của huyện.


tế

- Phía Đông và Nam giáp huyện Hương Trà.

- Phía Tây và Tây-Bắc giáp huyện Phong Điền.

h

- Phía Bắc và Đông-Bắc giáp biển Đông.

in

Quảng Điền là một huyện vùng trũng tỉnh Thừa Thiên Huế, có cấu tạo địa

K

hình dốc từ tây sang đông nên cũng gặp rất nhiều khó khăn đối với tình hình nuôi
trồng thuỷ sản. Bên cạnh đó, do địa hình mặt nước hệ thống ao chìm, nhất là các

họ
c

ao không thể hút khô nước để cải tạo chiếm khá nhiều. Tuy nhiên, vùng nằm phía
Bắc lưu vực sông Bồ và phía Tây phá Tam Giang nên giao thông rất tiện lợi.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu thời tiết:

ại

Thừa Thiên Huế nói chung và Quảng Điền nói riêng có một mùa mưa lệch

pha so vớ hai miền Nam-Bắc. Mùa mưa ở đây trùng với mùa Đông - lạnh.

Đ

Nằm gọn trong vùng nhiệt đới gió mùa, địa hình vừa có duyên hải, vừa có

cao nguyên, khí hậu Thừa Thiên Huế nói chung và Quảng Điền nói riêng có hai
mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 3 đến tháng 8, chịu ảnh hưởng gió Tây Nam nên
không khí khô nóng, oi bức, mùa mưa từ tháng 9 năm trước đến tháng giêng năm
sau. Tháng 9-10 thường kéo theo lũ lụt. Nhiệt độ trung bình là 25oC, các tháng
7,8,9,10 thường hay có bão.
Do cấu tạo địa hình có độ dốc từ Tây sang Đông khá lớn (15o) cùng các
đợt gió mùa kèm mưa lớn bị chặng lại ở đèo Hải Vân, Thừa Thiên Huế nói chung
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

18


Khóa luận tốt nghiệp

và Quảng Điền nói riêng luôn luôn phải chịu sự đối xử tương đối khắc nghiệt của
thiên nhiên “chưa mưa đã úng, chưa nắng đã hạn”ở một số vùng.
2.1.3. Nguồn nước và thuỷ văn:
Huyện Quảng Điền có sông Bồ bắt nguồn từ dẫy núi Sơn Hồ chảy qua bến
Phú Ốc đến Phú Lễ chia ra một chi chảy quanh ra phía Bắc đến các làng Cổ Tháp,

Bắc đến thôn An Xuân rồi đổ ra vùng phá Tam Giang.

uế


Sơn Tùng, chảy qua Nam Dương hiệp với sông Nam Phù chảy vòng lại phía Đông

H

Chính hệ thông đầm phá này đã đem lại cho Quảng Điền nhiều thế mạnh,
nhân dân quanh đó ở xã Quảng Ngạn, Quảng Phước, Quảng An, Quảng Thành

tế

thường chở hàng xuôi ngược tấp nập suốt đêm ngày trên đầm phá.

h

Do đó, nguồn lợi về thuỷ văn và nguồn nước là rất lớn có thể nuôi trồng các

in

loại thuỷ sản có giá trị cao như tôm, cá, cua…Tuy nhiên, những năm gần đây, hệ
thống sông ngòi và đầm phá bị ô nhiễm ngày càng trầm trọng đã làm cho hệ thống

K

nguồn nước ở đây không còn tốt như trước đây nữa.
2.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI

họ
c

2.2.1. Tình hình sử dụng đất đai:
Đất đai là một bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân

do Nhà Nước thống nhất quản lý. Trong kinh doanh nông nghiệp đất đai là tư liệu

ại

sản xuất đặc biệt và chủ yếu không thể thay thế được. Ngoài ra đất đai còn có chỗ

Đ

đứng quan trọng trong các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội an ninh quốc phòng
của quốc gia. Do đó, tình hình sử dụng đất đai là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
tình hình kinh tế xã hội của địa phương. Tình hình đất đai của vùng đầm phá
huyện Quảng Điền được thể hiện qua bảng 2:
Với tổng diện tích tự nhiên của vùng đầm phá là 16328,64ha, trong đó đất
nông nghiệp chiếm 46,63% đây là tỷ lệ khá cao so với các loại đất khác. Bởi vì
đây là huyện có nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp đó là trồng trọt
và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Điều đó được thể hiện thông qua diện tích cây

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

19


Khóa luận tốt nghiệp

trồng hằng năm chiếm 32,86% (trong đó, đất trồng lúa chiếm tỷ lệ cao nhất là
25,38%), diện tích mặt nước NTTS chiếm 5,19% bao gồm diện tích nuôi trồng các
loại thủy sản nước lợ, diện tích nuôi cá nước ngọt. Cùng với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và sự phân công lao động trong xã hội, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng có xu hướng giảm dần, chủ yếu là chuyển đất sang xây dựng nhà ở, các trụ sở


uế

cơ quan và các công trình đường giao thông.
Bảng 2: QUY MÔ, CƠ CẤU ĐẤT ĐAI VÙNG ĐẦM PHÁ HUYỆN

H

QUẢNG ĐIỀN NĂM 2008

tế

Chỉ tiêu

Đ

ại

họ
c

K

in

h

Tổng diện tích đất tự nhiên
I.Đất nông nghiệp
1.Đất trồng cây hàng năm
-Đất trồng lúa

-Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
-Đất trồng cây hàng năm khác
2.Diện tích mặt nước NTTS
II.Đất lâm nghiệp
1.Rừng tự nhiên
2.Rừng trồng
III.Đất chuyên dùng
IV.Đất khu dân cư
V.Đất chưa sử dụng
-Đất bằng
-Đất đồi núi
-Núi đá không có rừng cây
VI.Đất tôn giáo tín ngưỡng
VII.Đất nghĩa trang, nghĩa địa
VIII.Đất sông suối và mặt nước chuyên

dùng
*Bình quân đất nông nghiệp/1 hộ
*Bình quân đất nông nghiệp/1 lao động
*Bình quân đất chưa sử dụng/1 lao động

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

20

Diện
tích (ha)
16.32
8,64
7.615,

15
5.365,
15
4.145,
01
1,06
1.219,
05
848,3
1.401,
68
1.401,
68
1.138,
55
1.158,
76
1.338,
46
1.338,
46

C
ơ cấu
(%)
1
00,00
4
6,63
3

2,86
2
5,38
0
,0065
7
,47
5
,19
8
,58
8
,58
6
,97
7
,10
8
,20


Khóa luận tốt nghiệp

104,1

0
,64
7
,97
2

2,49

tế

H

uế

5
1.301,
07
3.672,
50
0,32
0,16
0,03
(Nguồn: Niêm giám thống kê huyện Quảng Điền)

8
,20

Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp có hạn, do đó, khi quy hoạch và sử

h

dụng đất cần phải có biện pháp sử dụng đất nông nghiệp tiết kiệm và có hiệu quả.

in

Đất lâm nghiệp có tỷ trọng là 8,58% thấp so với các loại đất khác ở địa phương.

Tuy nhiên nó có vai trò quan trọng trong chống cát bay, bảo vệ nhà cửa và đồng

K

ruộng trên địa bàn huyện, trong đó chủ yếu là rừng trồng đạt 8,58%.

họ
c

Bên cạnh đó, huyện Quảng Điền là một huyện vùng trũng do đó không có
diện tích đất đồi núi và núi đá không có rừng cây nên dụa vào bảng 4 ta sẽ thấy là
tổng diện tích đất chưa sử dụng chiếm 8,2% chủ yếu là đất bằng là vấn đề lớn đối
với việc mở rộng diện tích đầm phá, đây là vùng đất cát nội đồng chưa được sử dụng.

ại

Cùng với sự gia tăng dân số, diện tích đất ở năm 2008 chiếm 7,1% cao hơn

Đ

so với các năm trước chủ yếu là do chuyển từ đất nông nghiệp sang. Ngoài ra, đất
nghĩa trang, nghĩa địa đã được chuyển sang đất chuyên dùng nên chiếm7,97%.
Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm tỷ lệ khá cao
22,49%. Có sự tăng cao như vậy là do chủ trương chuyển đổi diện tích đất chưa sử
dụng sang đất chuyên dụng, nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn đất đai.
2.2.2. Tình hình Dân số- lao động
Dân số và lao động có vai trò quan trọng, phản ánh năng lực phát triển kinh
tế của vùng. Qua số liệu ở bảng 3 chúng ta thấy rằng:
SVTH: Hồ Thị Thu Hà


21


Khóa luận tốt nghiệp

Tổng số nhân khẩu trên địa bàn huyện 86.690 người. Đây là một tiềm năng
lớn và là một yếu tố quan trọng trong việc bổ sung nguồn nhân lực cho vùng,
nhưng nó cũng là sức ép cho xã hội về việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động. Bình quân lao động trên một hộ là 2,03 người. Do đó, vấn đề việc làm
cũng như lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh tế tăng thu nhập cho

uế

hộ. Bên cạnh đó, bình quân số nhân khẩu trong một hộ là 3,6 người/hộ. Diều này
chứng tỏ rằng cư dân ở huyện Quảng Điền có kết cấu xã hội trẻ, tính chất trẻ ở đây

H

chính là những gia đình mới được thành lập. Mặt khác vùng đầm phá được bổ
sung người tư một số địa phương khác đến nên có chút pha trộn nhiều nét văn hóa

tế

của các địa phương.

h

Ngoài số lao động tham gia sản xuất tại địa phương, trong những năm gần

in


đây, huyện Quảng Điền còn tăng cường xuất khẩu lao động sang các nước khác,
nhiều lao động đi làm ăn xa ở các tỉnh thành của đất nước. Đây là một hướng tích

K

cực nhằm giải quyết các khó khăn và việc làm cho lao động ở địa phương, đồng
thời tăng thu nhập cho các hộ gia đình.

họ
c

Các lao động sản xuất tại địa phương đã được chính quyền địa phương
quan tâm giúp đỡ như: phát triển thêm các ngành nghề thủ công thêu ren, dệt may
cho lao động nữ…

HUYỆN QUẢNG ĐIỀN NĂM 2008

Đ

ại

Bảng 3: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG Ở VÙNG ĐẦM PHÁ

Đ
Chỉ tiêu

VT
H


1.Tổng số hộ


N

2.Tổng số nhân khẩu

gười
N

- Thành thị
- Nông thôn
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

gười
N
22

Số
lượng
23.6
90
86.0
17
10.2
26
75.7


Khóa luận tốt nghiệp


gười

91

3. NK bq/hộ

N
gười/hộ

4.Tỷ lệ sinh
5.Tỷ lệ chết

%
%

7

6.Tỷ lệ tăng tự nhiên

%
N

8

3,6
15,1

uế


4,79
10,3

7.Tổng số lao động

gười

481

38

H

N
gười/hộ
2,03
H
9. Số hộ NTTS

862
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Quảng Điền năm 2008)

tế

8. Lao động bq/hộ

h

Năm 2008, tỷ lệ sinh trên địa bàn huyện là 15,17% cao hơn nhiều so với tỷ


in

lệ tử là 4,79%. Điều này cho thấy rằng dân số trên địa bàn huyện có xu hướng tăng

K

lên, tỷ lệ tăng tự nhiên là 10,38%. Tuy chưa ở mức cao nhưng địa phương phải có
những giải pháp tích cực nhằm hạn chế hoặc ổn định mức tăng tự nhiên, tránh tình

họ
c

trạng bùng nổ dân số trong khi việc làm ngày càng khó khăn.
So với tổng số hộ của huyện thì số hộ NTTS là 862 hộ chiếm 3,6%. Những
năm gần đây tình hình NTTS trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn do tình trạng

ại

dịch bệnh và ô nhiễm môi trường, đa số bà con nợ nần chồng chất không có khả
năng trả nợ ngân hàng nên nhiều hộ đã chuyển dần sang các lĩnh vực khác nên

Đ

tổng số hộ NTTS có xu hướng giảm xuống.Trong thời gian tới các cấp chính
quyền cần phát triển các ngành nghề dịch vụ hơn nữa nhằm nâng cao khả năng sản
xuất của mỗi hộ, đồng thời đa dạng hóa các ngành nghề để cải thiện thu nhập cho
mỗi hộ sản xuất.
2.2.3. Tình hình về cơ sở hạ tầng của vùng.
2.2.3.1. Hệ thống thủy lợi
Những năm qua, huyện Quảng Điền đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để xây

dựng các công trình phòng chống bão lũ, giảm nhẹ thiên tai như: xây dựng hệ
SVTH: Hồ Thị Thu Hà

23


Khóa luận tốt nghiệp

thống đê kè chống sạt lỡ ven sông Bồ, ven phá và ven biển; xây dựng hệ thống
trạm bơm tưới, tiêu thoát nước ở các xã, thị trấn và xây dựng các âu thuyền tránh
bão ở xã Quảng Công và Quảng Lợi. Bên cạnh đó, huyện Quảng Điền cũng đang
triển khai đề án xây dựng công trình thủy lợi Ninh - Hòa - Đại, với tổng kinh phí
182 tỷ đồng để xây dựng hệ thống trạm bơm tưới, tiêu nước, các tuyến đê ngăn lũ

uế

tiễu mãn và hệ thống giao thông thủy lợi cầu, cống nhằm ngăn lũ tiểu mãn, lũ sớm
cho 7 xã, thị trấn vùng thấp trũng của huyện là: Quảng An, Quảng Thành, Quảng

H

Thọ, Quảng Phước, Quảng Vinh, Quảng Phú và thị trấn Sịa.
2.2.3.2. Hệ thống điện:

tế

Hệ thống điện lưới thắp sáng đã phủ khắp 100% làng, thôn với 99% hộ

h


dùng điện, 100% xã, thị trấn có trạm y tế, trường học kiên cố. Vì vậy đã tăng niềm

in

tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền địa phương.

K

2.2.3.3. Hệ thống giao thông:

Diện mạo bộ mặt nông thôn của huyện nhà trong những năm trở lại đây đã

họ
c

có những đổi thay đáng kể. Hệ thống giao thông nông thôn đã được đầu tư phát
triển và nâng cấp khá đồng bộ. Đến này đã nhựa hóa 43km/49km đường quốc lộ
và tỉnh lộ trên điạ bàn huyện, 58/72 km đường liên thôn và liên xóm. Nâng cấp hệ

ại

thống giao thông và thuỷ lợi đảm bảo chủ động tưới tiêu và giảm thiểu tối đa thiệt

Đ

hại do thiên tai gây ra.
2.2.3.4. Lĩnh vực Giáo dục:
Lĩnh vực giáo dục cũng đạt được những kết quả đáng trân trọng. Quy mô,

số lượng, chất lượng các ngành học, cấp học ngày càng phát triển. Mạng lưới

trường lớp được sắp xếp, quy hoạch hợp lý và từng bước được đầu tư xây dựng,
đến nay đã có trên 80% trường học được tầng hóa; trang thiết bị phục vụ dạy học
không ngừng được tăng cường, 100% trường THCS và THPT được trang bị để
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Là huyện sớm được công nhận đạt

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

24


Khóa luận tốt nghiệp

chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học (1995), phổ cập giáo
dục bậc trung học cơ sở (2003).
2.2.3.5. Lĩnh vực y tế:
Mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố, trang thiết bị được bổ
sung. Đến nay 11/11 trạm y tế có bác sĩ và nữ hộ sinh, 100% trạm y tế đã đảm

uế

nhận được nhiệm vụ quản lý sức khỏe và chữa trị các căn bệnh thông thường, 9/11
trạm y tế được tầng hóa, 8/11 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Trung tâm y tế huyện

H

được đầu tư xây dựng mới, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh
cho nhân dân.

tế


2.2.3.6. Cơ sở chế biến:

h

Các thương hiệu sản phẩm như: Nghề làm bún Ô Sa, Thủy Lập, mây tre

in

Bao La, cơ khí Lợi Sịa...Các cơ sở chế biến, sản xuất kinh doanh này đã tạo ra
những việc làm mới, ổn định, mang lại thu nhập cao cho người dân trên địa bàn

K

huyện, giải quyết tình trạng lao động nhàn rỗi và thất nghiệp tại địa phương. Qua
đây, góp phần rất lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhà,

họ
c

thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện đại và bền vững.
2.2.3.7. Dịch vụ con giống:
Con giống phục vụ cho ngành nuôi cá nước lợ hiện nay chủ yếu là từ nguồn

ại

giống tự nhiên (cá kình, cá dìa), nguồn giống sản xuất nhân tạo. Nguồn giống tự

Đ

nhiên ở đây được vớt ở biển về nuôi do các thuyền từ Thuận An lên bán là chủ

yếu. Con giống tự nhiên có ưu điểm là khỏe nhưng không đồng đều về kích cỡ và
không chủ động đảm bảo thời vụ. Nguồn giống nhân tạo được cung cấp cho bà
con ngư dân là các trung tâm thủy sản Nha Trang. Tuy nhiên trong thời gian qua
nhiều hộ đã tiến hành ươm giống, tuy chưa thành công lắm nhưng cũng đã đáp ứng
khoảng 1/3 nhu cầu về giống của các ngư hộ (cá ươm giống ở xã Quảng Công).
2.3. Tình hình kinh tế

SVTH: Hồ Thị Thu Hà

25


×