Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRỂN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI (19751986) SUY NGHĨ CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY VỀ “THỜI BAO CẤP’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.19 KB, 7 trang )

NHÓM 1: CHỦ ĐỀ1:
1. PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT
TRỂN KINH TẾ CỦA NƯỚC TA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
(1975-1986).
2. TRÌNH BÀY SUY NGHĨ CỦA NHÓM VỀ CÁCH NHÌN
CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY VỀ “THỜI BAO CẤP’’

I.

NỘI DUNG TÌM HIỂU:
Tìm hiểu ý nghĩa của chủ đề.
II. Phân tích quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế của nước
ta thời kỳ trước đổi mới (1975 – 1986).
1, Hoàn cảnh đất nước thời kỳ 1975-1986.
2, Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế của nước ta trước
thời kỳ đổi mới (1975 – 1986).
3, Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới.
III. Quan điểm của giới trẻ về thời bao cấp.
VÀO VẤN ĐỀ
I.

Tìm hiểu ý nghĩa của chủ đề.

- Đổi mới: Là quá trình thử nghiệm, trong quá trình này cái mới và
cái cũ xen kẽ nhau, cái cũ không mất đi ngay mà lùi dần, có lúc còn
chiếm ưu thế hơn cái mới xu hướng là cái mới dần dần được khẳng định
và đưa tới thành công.
=> Vậy trước thời kì đất nước ta bước vào giai đoạn đổi mới ( tức là
khoảng thời gian 1975-1986) các quan điểm của Đảng được đưa ra như
thế nào, ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước
ra sao?




Mời các bạn và cô cùng lắng nghe bài thuyết trình của nhóm 1 về chủ
đề này ngày hôm nay!!!

Phân tích quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế của
nước ta thời kỳ trước đổi mới (1975 – 1986).

II.

1, Hoàn cảnh đất nước thời kỳ 1975-1986:
-

Sau năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kết thúc thắng
lợi, hòa bình lập lại.
>< Tuy nhiên nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn mà
chiến tranh để lại.
 Trước tình hình đó nhiệm vụ đặt ra là ổn định đất nước,
khôi phục và phát triển kinh tế hai miền Nam - Bắc.

-

Trong giai đoạn 1975-1986
+ Đảng ta đã đưa ra nhiều đường lối chính sách lãnh đạo nhân
dân ra sức thực hiện công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế
sau chiến tranh.
+ Đây là giai đoạn áp dụng mô hình kinh tế cũ ở miền Bắc –
kế hoạch hóa tập trung cho cả nước và đồng thời cũng là giai
đoạn tìm cách để thoát khỏi mô hình này.


2, Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế của nước ta

trước thời kỳ đổi mới (1975 – 1986):
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa XHCN
* Ở miền Bắc (1954 – 1975) và cả nước (1975 – 1986)
- Điểm xuất phát:
+ Đi lên CNXH từ một nền kinh tế nông nghiệp sản


xuất nhỏ không qua giai đoạn phát triển CNTB.
+ Đất nước đang tạm thời bị chia cắt thành hai miền.
+ Các nước XHCN đang lớn mạnh tạo nên sự hợp tác
nhưng cũng có những bất đồng phức tạp.

* Ở miền Bắc (1954 – 1975) - Đại hộiIII (9/1960) xác
định:
+ Công nghiệp hóa là tất yếu đối với miền Bắc
+ Công nghiệp hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt
thời kỳ quá độ
+ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa XHCN

* Hội nghị TW 7 khóa III nêu phương hướng chỉ đạo
xây dựng và phát triển công nghiệp là:
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý
+ Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển
nông nghiệp
+ Ra sức phát triển CN nhẹ song song với việc ưu tiên
CN nặng
+ Ra sức phát triển CN TW, đồng thời đẩy mạnh phát
triển CN địa phương.


* Trên phạm vi cả nước (1975 – 1985) - Đại hội IV
(12/1976):
+ Mục tiêu: Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, đưa
nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
+ Nội dung: - Phát triển nông nghiệp
- Phát triển CN nhẹ


- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng trên
cơ sở.
+ Nhận xét:
* Về cơ bản giống với đường lối công nghiệp hóa ở
miền Bắc thời kỳ trước (1954 – 1975)
* Qua thực tiễn 1976 – 1981, Đảng rút ra nhận thức:
phải xác định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp
với mục tiêu và khả năngcủa mỗichặng đường.
- Đại hội V (3/1982) xác định:
Toàn cảnh Đại hội V:
+ Trong chặng đường đầu tiên của thời kì quá độ lên CNXH thì phải lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu; ra sức phát triển công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng.
+ Còn công nghiệp nặng phải làm cho có chọn lọc, có mức độ, vừa sức
với mục tiêu phục vụ cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
=> Đó là nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước
mắt.

b.Đánh giá sự thực hiện đường lối công nghiệp hóa
- Hạn chế: công nghiệp hóa theo kiểu cũ

+ Khép kín - Hướng nội - Thiên về công nghiệp nặng
+ Nguồn lực: lao động, tài nguyên, đất đai và viện trợ.
+ Chủ lực: Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước
+ Phân bổ nguồn lực: cơ chế kế hoạch hoá tập trung
+ Nóng vội, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm
lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT-XH.
- Nguyên nhân:
+ Do điểm xuất phát tiến hành công nghiệp hóa của chúng ta rất


thấp kém và bị chiến tranh tác động.
+ Mắc sai lầm nghiêm trọng trong xác định mục tiêu, bước đi, bố
trí cơ cấu đầu tiên.
3, Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới:
a, Đặc điểm cơ chế quản lý
- Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành
chính dựa trên hệ thống chi tiêu pháp lệnh chi tiêu từ trên xuống dưới.
(Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các chi tiêu pháp lệnh được giao. Nhà nước giao
chi tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp
giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước
thu.)
- Thứ hai, các cơ quan hanh chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (nhưng lại không chịu trách nhiệm gì
về vật chất đối với các quyết định của mình. Những thiệt hại vật chất do
các quyết định không đúng gây ra thì ngân sách nhà nước gánh chịu.
Các doanh nghiệp không có quyền tự chhủ sản xuất, kinh doanh, cũng
không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất, kinh doanh)
- Thứ ba, qua chế độ “cấp phát - giao nộp’’(quan hệ hang hóa - tiền tệ
bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Vì vậy, rất

nhiều hàng hóa quan trọng như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu
sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lý)
- Thứ tư, bộ máy quản lí nhiều cấp trung gian (bộ máy quản lý cồng
kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản
lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu nhưng lại được hưởng
quyền lợi cao hơn người lao động.)
b, Các hình thức thực hiện của chế độ bao cấp:


-

-

+Bao cấp qua giá: (Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết
bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với
giá trị thị trường. Với giá thấp như vậy, coi như một phần những thứ
đó được cho không. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức.)
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu (Nhà nước quy định chế độ
phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên theo định
mức qua hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa
nhau so với thị trường đã biến chế độ tiề lương thành lương hiện vật,
thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc
phân phối theo lao động.)

+ Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn (làm tăng gánh nặng đối
với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ
chế “xin – cho” )
c, Nhu cầu mới của cơ chế quản lý kinh tế:
-


Đó là khoán sản phẩm trong nông nghiệp.
Xóa bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu bao cấp.
Ổn định trật tự xã hội
 Việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và
cấp bách.
III, Quan điểm của giới trẻ về thời bao cấp.




×