Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

SKKN GIẢI BÀI TẬP DI TRUYỀN 2 CẶP GEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.39 KB, 43 trang )

Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................Trang 2
I. Lí do chọn đề tài ..................................................................................Trang 2
II. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................Trang 2
III. Giới hạn đề tài ..................................................................................Trang 2
IV. Phương pháp nghiên cứu...................................................................Trang 2
V. Tính mới về khoa học của vấn đề ......................................................Trang 3
Phần hai: NỘI DUNG..........................................................................Trang 3
I. Cơ sở lí luận.........................................................................................Trang 3
II. Thực trạng...........................................................................................Trang 3
III. Giải pháp cụ thể ................................................................................Trang 4
1. Xây dựng công thức ..........................................................................Trang 4
1.1. Cơ sở xác định công thức.................................................................Trang 4
1.2. Nhận xét............................................................................................Trang 5
2. Những ứng dụng thực tế......................................................................Trang 6
2.1 Không cần viết sơ đồ lai có thể: Xác định tỷ lệ kiểu hình ở đời con; xác định
được số lượng kiểu gen từ đó tính số lượng kiểu hình ở đời con............Trang 6
2.2. Không cần viết sơ đồ lai có thể: Xác định quy luật di truyền; kiểu gen của
bố mẹ; tần số hoán vị gen....................................................…. … …..Trang 17
IV. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................………..Trang 28
Phần ba: KẾT LUẬN......................................................................Trang 36

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 1


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay Ngành giáo dục - đào tạo đã và đang thực hiện dạy - học theo
chương trình sách giáo khoa đổi mới của Bộ giáo dục từ năm 2006 – 2007. Theo
chương trình này thì môn Sinh học 12 ngày càng tăng dung lượng kiến thức lí
thuyết hơn mà thời gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc
biệt là đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi Tốt nghiệp, Đại học – Cao đẳng và
THCN cũng như ôn luyện thi học sinh giỏi. Hình thức thi 100% trắc nghiệm với
số lượng 40 câu trong thời gian 60 phút đối với thi tốt nghiệp và 50 câu trong 90
phút với thi Đại học – Cao đẳng và THCN. Tính trung bình mỗi câu chỉ khoảng
1,5 phút để học sinh đọc, suy nghĩ và làm bài là rất ít, mà trong đề thi chứa
khoảng 30% lượng bài tập làm theo hình thức trắc nghiệm cần giải nhanh và
chính xác, bên cạnh đó đội tuyển học sinh giỏi với hình thức thi tự luận cũng
gặp rất nhiều bỡ ngỡ. Xuất phát từ những vấn đề trên tôi mạnh dạn chọn đề tài
"Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp
gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn - Sinh học 12".
II. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Học sinh khối 12; lớp luyện thi đại học.
- Đội tuyển học sinh giỏi.
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Bài toán lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một
tính trạng, trội hoàn toàn - Sinh học 12.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thông qua các bài tập có sẵn hoặc tự ra đề, bài tập trong các đề thi học sinh
giỏi các tỉnh, trong các đề Đại học - Cao đẳng - THCN, tốt nghiệp THPT các
năm, sách, tài liệu tham khảo.... sau đó viết thành đề tài và đưa vào áp dụng trên
đối tượng là học sinh lớp 12 ôn thi Tốt nghiệp, luyện thi Đại học - Cao đẳng,
THCN, đội tuyển học sinh giỏi, sau đó kiểm tra tính hiệu quả của đề tài bằng các
bài kiểm tra và thái độ học tập của học sinh thông qua các phiếu thăm dò.
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng


Trang 2


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
V. TÍNH MỚI VỀ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
Trong đề tài nghiên cứu này, tính mới về khoa học đó là: học sinh không
phải viết sơ đồ lai mà vẫn hoàn thành tốt các bài tập trắc nghiệm và định hướng
các bài tập tự luận một cách nhanh nhất. Do đó tiết kiệm được khá nhiều thời
gian làm bài và học sinh thấy rằng "bộ môn Sinh học thật ra không hề khó như
mình vẫn nghĩ". Qua đó tạo động lực giúp học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo
trong quá trình học tập tạo niềm đam mê, yêu thích bộ môn Sinh học hơn.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 3


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
PHẦN HAI: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dạy học nói chung và môn Sinh
học nói riêng là phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, và việc
dạy các bài tập phần Quy luật di truyền có một vai trò rất lớn trong quá trình
hình thành cho học sinh những phẩm chất đó. Để giải quyết tốt các bài tập Sinh
học ngoài kiến thức về các Quy luật di truyền đã được học trong chương trình
giáo khoa, học sinh cần phải có khả năng phân tích, so sánh, nhận dạng từ đó
xác định các bước giải đúng đắn đối với mỗi dạng bài tập. Để phát huy được

tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho học sinh để tạo động lực học tập cho học
sinh thì vai trò của giáo viên rất quan trọng, trong đó việc đưa ra các nhận xét
chung, công thức chung để giải quyết các bài tập là một ví dụ.
II. THỰC TRẠNG
Phần quy luật di truyền có rất nhiều dạng bài tập cộng thêm thời gian dành
để giải quyết các bài tập này là rất ít vì vậy rất nhiều học sinh Trường THPT Phú
Riềng khi làm các bài tập Sinh học phần Quy luật di truyền rất lúng túng, không
định hướng được cách làm bài vì vậy kết qủa các bài kiểm tra không đạt yêu cầu
mặc dù trong quá trình giảng dạy khi tôi đã sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực để học sinh nắm vững phần lí thuyết sau đó, minh họa bằng các bài tập
liên quan, học sinh đã có những kiến thức căn bản và đây chính là nguyên nhân
khiến học sinh không yêu thích môn học.
Bản thân là giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học, tôi nhận thấy việc tìm ra
hướng đi, giúp các em giải quyết các vướng mắc là rất cần thiết và phải có hiệu
quả bằng cách đưa ra phương pháp chung, công thức chung.
Một minh chứng rất thuyết phục khi tôi áp dụng đề tài "Bài toán lai giữa
hai cá thể dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn
" giải quyết các bài tập của ba quy luật di truyền rất quan trọng là : Phân ly độc
lập Liên kết gen và Hoán vị gen thì học sinh rất hào hứng với các buổi học, tích
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 4


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình học, hợp tác rất tốt với giáo viên qua các
tiết học, và đây cũng là động lực to lớn để tôi tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để có
những tài liệu hay giúp học sinh hoàn thành tốt bài tập Sinh học nói chung và
bài tập về phần Quy luật di truyền nói riên xóa đi cảm giác "không thích bộ

môn Sinh học" của học sinh ở trường THPT Phú Riềng.
III. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng công thức:
1.1. Cơ sở để xác định công thức:
* Giáo viên định hướng để học sinh nghiên cứu phần thí nghiệm, giải
thích cơ sở tế bào học của ba quy luật di truyền: Phân ly độc lập của Menđen;
Liên kết gen và Hoán vị gen của Moocgan.
* Yêu cầu học sinh viết sơ đồ lai của phép lai giữa hai cơ thể dị hợp hai
cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn sau đó nhận xét về
những nội dung:
- Tỉ lệ kiểu hình lặn → Nhận dạng được quy luật di truyền.
- Số lượng kiểu gen → Tính được số kiểu gen và số kiểu hình.
- Tỉ lệ kiểu hình có một tính trạng trội cộng tỉ lệ kiểu hình lặn
→ Công thức
Sau khi học sinh hoàn thành xong phần việc của mình, các nhóm tự nhận
xét cho nhau và cùng với giáo viên đưa ra ba nhận xét.
1.2. Nhận xét:
1.2.1. Nhận dạng quy luật di truyền: Xét về tỉ lệ kiểu hình lặn (aa,bb).
- Bằng 6,25% → Quy luật Phân li độc lập của Menđen.
- Bằng 25% (liên kết đồng cả hai bên); Bằng 0% (liên kết đối cả hai bên,
một bên liên kết đồng, một bên liên kết đối) → Quy luật Liên kết gen của
Moocgan.
- Khác các tỉ lệ trên → Quy luật Hoán vị gen của Moogan.
Nếu đề cho không thể tính được tỉ lệ kiểu hình lặn thì dựa vào câu dẫn
của đề cho
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 5



Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
1.2.2. Trường hợp bố mẹ đều dị hợp về hai cặp gen, mỗi gen quy định
một tính trạng trội, lặn hoàn toàn thì trong quy luật phân li độc lập của
Menđen, quy luật liên kết gen và hoán vị gen của Moocgan, dù rằng liên kết
đồng hay liên kết đối, hoán vị gen ở hai bên hay chỉ một bên và dù tần số
hoán vị bất kì nào, nhỏ hơn 50%, ta đều có tỉ lệ phân li kiểu hình ở F 1 theo
hệ quả sau:
%A-bb + %aabb = %aaB- + %aabb = 25%
1.2.3. Nhận xét về số lượng các kiểu gen:
- Trong phép lai của Menđen
Đồng hợp chỉ có 1 (1AABB, 1AAbb, 1aaBB, 1aabb).
Dị hợp một cặp có 2 (2AABb, 2AaBB, 2Aabb, 2aaBb).
Dị hợp hai cặp có 4 (4AaBb).
- Trong phép lai liên kết gen, hoán vị gen của Moocgan:
+ Trong liên kết gen:
Đồng hợp, dị hợp một cặp chỉ có 1
AB Ab aB ab AB AB Ab aB
(1 AB ,1 Ab ,1 aB , ab 1 Ab ,1 aB ,1 ab ,1 ab ).
Ab
AB
Dị hợp hai cặp có 2 (2 aB và 2 ab ).

+ Trong hoán vị gen:
Ab
AB
aB
ab
Đồng hợp chỉ 1 (1 AB , 1 Ab , 1 aB , 1 ab ).
AB

AB
Ab
aB
Dị hợp một cặp có 2 (2 Ab , 2 aB , 2 ab , 2 ab ).
Ab
AB
Dị hợp hai cặp có 2 (2 aB và 2 ab ).

Riêng đối với bài tập có hoán vị với tần số hoán vị: 0kiểu hình lặn (aabb) ≠ 25% ≠ 6,25% ≠ 0% phải lưu ý:
Tỉ lệ % kiểu hình của cơ thể mang cả 2 tính trạng lặn (giả sử là a%).
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 6


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
* Nếu a% không phải là số chính phương → Hoán vị gen chỉ xảy ra ở một
bên bố hoặc mẹ → Cách tính tỉ lệ giao tử:
ab
Ta có: cơ thể mang cả hai tính trạng lặn có kiểu gen ab
ab
→ a% ab = x% ab × 50% ab

- Giao tử 50% ab là giao tử được tạo ra từ cơ thể không có hoán vị gen.
- Giao tử x% ab là giao tử được tạo ra từ cơ thể có hoán vị gen.
→ a% = x% × 50% → %x = 2 × a%.
Dựa vào x để xác định kiểu gen của bố, mẹ và tần số hoán vị gen .
Nếu 0 < x < 25% → giao tử hoán vị; x > 25% giao tử liên kết.

* Nếu a% là số chính phương → Cách tính tỉ lệ giao tử:
Dựa vào tỉ lệ % kiểu hình của cơ thể mang tính trạng lặn (giả sử là a%).
Ta có: a% = y = % ab × % ab. Nếu 0 < y < 25% → giao tử hoán vị.
y > 25% → giao tử liên kết.
2. NHỮNG ỨNG DỤNG THỰC TẾ
Nhận xét chung: theo cách giải truyền thống học sinh cần phải: viết sơ
đồ lai, khi đó cần phải viết đúng giao tử, lập bảng, mất rất nhiều thời gian
nhưng lại dễ sai. Khi áp dụng SKKN, những nhược điểm trên được khắc
phục, cụ thể như sau:
2.1. Không cần viết sơ đồ lai có thể: Xác định tỷ lệ kiểu hình ở đời con;
xác định được số lượng kiểu gen từ đó tính số lượng kiểu hình ở đời con.
Câu 1:
Khi lai lúa chín sớm, hạt tròn với cây lúa chín muộn, hạt dài được F1 toàn
lúa chín sớm, hạt dài. Cho F1 tự thụ phấn thu được F2 gồm 3000 cây trong đó có
750 cây lúa chín muộn, hạt dài. Xác định tỉ lệ % các kiểu hình còn lại của F2?
* Cách giải truyền thống:

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 7


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
* Theo đề bài: A - chín sớm, a - chín muộn; B - hạt dài, b - hạt tròn; Cây
750
lúa chín muộn, hạt dài (aaB-) chiếm tỉ lệ 3000 = 25% ≠ 18,75% → hai cặp gen

nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng → tuân theo quy luật Liên kết gen.
P


Ab
Ab

aB
aB

×
Ab
aB

F1

Ab
aB

F1 × F 1
GF1

×

0,5 Ab : 0,5 aB

Ab
aB

0,5 Ab : 0,5 aB

F2:



0,5 Ab

0, 5 a B

Tỉ lệ % các kiểu hình còn lại của
F2:


0,5Ab
25%
0,5 aB
25%

Ab
Ab
Ab
aB

Ab
2 5% aB
aB
2 5% aB

25% cây chín sớm, hạt tròn:
50% cây chín sớm, hạt dài: 25%
cây chín muộn, hạt dài.

* Cách giải áp dụng SKKN:
* Theo đề bài: A - chín sớm, a - chín muộn; B - hạt dài, b - hạt tròn.

750
Cây lúa chín muộn, hạt dài (aaB-) chiếm tỉ lệ 3000 = 25% .

→ Cây chín muộn, hạt tròn = 0%.
Cây chín sớm, hạt tròn (A-bb) = Cây chín muộn, hạt dài (aaB-) chiếm tỉ
lệ = 25%.
Cây chín sớm, hạt dài = 100% - (2 × 25%) = 50%.
Câu 2: Khi lai thứ ngô thuần chủng thân cao, hạt trắng với thứ ngô thân
thấp, hạt vàng. F1 thu được toàn cây thân cao, hạt vàng. Cho các cây F1 tự thụ
phấn với nhau ở F2 thu được 18400 cây bao gồm 4 kiểu hình, trong đó có cây
thân cao, hạt trắng là 3450. (Biết rằng mỗi tính trạng do một gen quy định).
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 8


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2
* Cách giải truyền thống:
* Theo đề bài: A - thân cao, a - thân thấp; B - hạt vàng, b - hạt trắng.
3450
Ngô thân cao, hạt trắng (A-bb) chiếm tỉ lệ: 18400 = 18,75% → hai cặp gen

nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng → tuân theo quy luật Phân li độc lập
Pt/c

AAbb × aaBB

F1


AaBb

F1 × F1
G

AaBb
1
1
1
1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

×

AaBb
1
1
1
1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

F2


1
4
1
4
1

4
1
4

AB
Ab
aB

1
4 AB

1
4 Ab

1
4 aB

1
4 ab

1
16 A A B B
1
16 A A B b
1
16 A a B B
1
16 A a B b

1

16 A A B b
1
16 A A bb
1
16 A a B b
1
16 A a b b

1
16 A a B B
1
16 A a B b
1
16 a a B B
1
16 a a B b

1
16 A a B b
1
16 A a b b
1
16 a a B b
1
16 a a b b

ab
Tỉ lệ kiểu hình của F 2: 56,25% cây thân cao, hạt vàng: 18,75 cây thân cao,
hạt trắng: 18,75% cây thân thấp, hạt vàng: 6,25% cây thân thấp, hạt trắng.
** Cách giải áp dụng SKKN:

* Theo đề bài: A - thân cao, a - thân thấp; B - hạt vàng, b - hạt trắng.
3450
Ngô thân cao, hạt trắng (A-bb) chiếm tỉ lệ 18400 = 18,75% → hai cặp gen

nằm trên hai cặp nhiễm sắc thể tương đồng → tuân theo quy luật Phân li độc lập
Vậy tỉ lệ kiểu hình ở F2 là:
- Cây thân cao, hạt trắng: (A-bb) =18,75% = cây thân thấp, hạt vàng (aaB-).
- Cây thân thấp, hạt trắng: (aabb) = 25% - 18,75% = 6,25%.
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 9


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
- Cây thân cao, hạt vàng: (A-B-) = 100% - (2 × 18,75%) - 6,25% = 56,25%.
Câu 3. Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng, trơn; mẹ có
kiểu hình hạt lục, nhăn, ở F1 được toàn kiểu hình hạt vàng, trơn; sau đó cho F1 tự
thụ. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do một cặp gen quy định, các gen trội là trội hoàn
toàn. Hãy cho biết: Ở F2, kiểu gen AaBb chiếm tỉ lệ:
1
B. 16

1
A. 4

1
C. 2

1

D. 8

** Cách giải truyền thống:
* Theo bài ra, ta có: A - vàng, a - lục; B - trơn, b - nhăn.
Pt/c

AABB

G

AB

×

aabb
ab

F1

AaBb

F1 × F1

AaBb

×

1
1
1

1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

GF1

AaBb
1
1
1
1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

F2


1
4
1
4
1
4
1
4

1
4 AB

1
4 Ab


1
4 aB

1
16 A A B B
1
16 A A B b
1
16 A a B B
1
16 A a B b

1
1
16 A A B b
16 A a B B
AB
1
1
16 A A bb
16 A a B b
Ab
1
1
16 A a B b
16 a a B B
aB
1
1
16 A a b b

16 a a B b
ab
4
1
Tỉ lệ kiểu hình của F2: 16 AaBb = 4 AaBb

1
4 ab
1
16 A a B b
1
16 A a b b
1
16 a a B b
1
16 a a b b

* Cách giải áp dụng SKKN:
4
1
Kiểu gen AaBb - dị hợp hai cặp gen chiếm 16 = 4

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 10


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Câu 4. Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng, trơn; mẹ có

kiểu hình hạt lục, nhăn; ở F1 được toàn kiểu hình hạt vàng, trơn; sau đó cho F 1 tự
thụ. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do một cặp gen quy định, các gen trội hoàn toàn.
Hãy cho biết: Ở F2, kiểu hình vàng, trơn dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ:
1
B. 4

3
A. 4

1
C. 2

1
D. 8

** Cách giải truyền thống:
* Theo bài ra, ta có: A - vàng > a - lục; B - trơn > b - nhăn
Pt/c

AABB

G

AB

×

ab

F1


AaBb

F1 × F1
GF1

aabb

AaBb

×

1
1
1
1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

AaBb
1
1
1
1
4 A B , 4 A b, 4 a B , 4 a b

F2


1
4

1
4
1
4
1
4

1
4 AB

1
4 Ab

1
16 A A B B
1
16 A A B b
1
16 A a B B
1
16 A a B b

1
16 A A B b
1
16 A A b b
1
16 A a B b
1
16 A a b b


1
4 aB

1
4 ab

1
16 A a B B
1
16 A a B b
1
16 a a B B
1
16 a a B b

1
16 A a B b
AB
1
16 A a b b
Ab
1
16 a a B b
aB
1
16 a a b b
ab
1
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, trơn dị hợp một cặp gen của F2: 4


* Cách giải áp dụng SKKN:
Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, trơn dị hợp một cặp gen của F 2 gồm: dị hợp cặp
4
1
AaBB có 2; dị hợp cặp AABb có 2 → tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, trơn là: 16 = 4
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 11


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Câu 5 (CĐ2009): Cho biết một gen quy định một tính trạng, gen trội là trội
hoàn toàn, các gen phân li độc lập. Cơ thể dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn, F 1
thu được tổng số 240 hạt. Tính theo lí thuyết, số hạt dị hợp tử về hai cặp gen ở
F1 là :
A. 60.

B. 30.

C. 76.

D. 50.

* Cách giải truyền thống:
Gọi gen trội A là trội hoàn toàn so với gen lặn a.
Gọi gen trội B là trội hoàn toàn so với gen lặn b.
Cơ thể dị hợp về hai cặp gen tự thụ phấn ta có phép lai:
P


AaBb

×

G:

AB, Ab, aB, ab

AaBb
AB, Ab, aB, ab

F1


1
4
1
4
1
4
1
4

1
4 AB

1
4 Ab


1
4 aB

1
1
1
16 A a B B
A B 16 A A B B 16 A A B b
1
1
1
16 A A B b
16 A A b b
16 A a B b
Ab
1
1
1
16 A a B B
16 A a B b
16 a a B B
aB
1
1
1
16 A a B b
16 A a b b
16 a a B b
ab
1

4
F1 xuất hiện 16 = 4 kiểu gen AaBb.

1
4 ab
1
16 A a B b
1
16 A a b b
1
16 a a B b
1
16 a a b b

1
Vậy số hạt dị hợp tử về 2 cặp gen (AaBb) là 4 × 240 = 60 hạt.

* Cách giải áp dụng SKKN:
Số tổ hợp giao tử là 16, mà dị hợp hai cặp gen có số lượng là: 4 → Số hạt
4
dị hợp tử về 2 cặp gen (AaBb) ở F1 là: 16 × 240 = 60 hạt.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 12


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
BÀI TẬP CHỈ ÁP DỤNG SKKN

Câu 1: Ở ruồi giấm: Gen A - quy định thân xám, a - thân đen; B - cánh dài;
b - cánh cụt. Các gen cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Lai giữa
hai bố mẹ ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh cụt với thân đen, cánh dài. Cho
F1 giao phối với nhau (biết tần số hoán vị gen là 18%). Hãy cho biết tỉ lệ kiểu
hình ở F2 .
Hướng dẫn giải
Ab
♀ aB cho các loại giao tử: Ab = aB = 0,41%; AB = ab = 0,09.
Ab
♂ aB cho các loại giao tử: Ab = aB = 0,5.

Tỷ lệ kiểu hình ở F2:
Vì không có kiểu gen: aabb → A-bb (thân xám, cánh cụt) = aaB- (thân đen,
cánh dài) = 25% → A-B- (thân xám, cánh dài) = 100% - (2 × 25%) = 50%.
Câu 2: Khi cho lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen có kiểu hình cây cao, quả
đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. F 1 thu được 4,5%
cây thấp, quả vàng. Xác định các tỷ lệ kiểu hình còn lại của F1?
Hướng dẫn giải
* Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng.
* Vậy cây cao (A), quả đỏ (B) là hai tính trạng trội; cây thấp (a), quả vàng
(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp hai cặp gen. F1 thu được 4,5% cây thấp,
quả vàng (aabb).
Vậy tỷ lệ kiểu hình còn lại của F1 :
- Cây cao, quả vàng (A-bb) = Cây thấp, quả đỏ (aaB-)
= 25% - 4,5%= 20,5%.
- Cây cao, quả đỏ (A-B-) = 100% - 4,5% - (2 × 20,5%) = 54,5%.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng


Trang 13


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Câu 3: Khi cho lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen có kiểu hình cây cao, quả
đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn. F1 thu được 25%
cây thấp, quả vàng. Xác định các tỷ lệ kiểu hình còn lại của F1?
Hướng dẫn giải
* Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một
tính trạng. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng.
* Vậy cây cao (A), quả đỏ (B) là hai tính trạng trội; cây thấp (a), quả vàng
(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp hai cặp gen. F1 thu được 25% cây thấp,
quả vàng (aabb).
Vậy tỷ lệ còn lại của F1:
- Cây cao, quả vàng (A-bb) = Cây thấp, quả đỏ (aaB-) = 25% - 25% = 0%
- Cây cao, quả đỏ (A-B-) = 100% - 25% = 75%.
Câu 4: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt
đục. F1 thu được toàn cây thân cao, hạt gạo đục. Cho các cây F 1 tự thụ với nhau
ở F2 thu được 14400 cây bao gồm 4 kiểu hình, trong đó có 2700 cây thân cao,
hạt trong. (Biết rằng mỗi tính trạng do một gen tác động riêng rẽ quy định). ác
định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Hướng dẫn giải
* Theo bài ra: Khi lai thứ lúa thân cao, hạt gạo trong với thứ lúa thân thấp, hạt
đục. F1 thu được toàn cây thân cao, hạt gạo đục → Quy ước: A - thân cao, a thân thấp; B - hạt gạo đục, b - hạt gạo trong.
2700
* Ta có: Cây thân cao, hạt gạo trong (A-bb) = 14400 = 0,1875 = 18,75%.

→ tỉ lệ kiểu hình ở F2:
- Cây thân cao, hạt gạo trong = cây thân thấp, hạt gạo đục = 18,75%.

- Cây thân thấp, hạt gạo trong: 25% - 18,75% = 6,25%.
- Cây thân cao, hat gạo đục: 100% - (2 × 18,75%) - 6,25% = 56,25%.
Sử dụng dữ kiện sau hoàn thành các câu hỏi: 5,6.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 14


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Ở một loài thực vật, alen quy định hạt dài trội hoàn toàn so với alen quy
định hạt tròn; alen quy định hạt chín sớm trội hoàn toàn so với alen quy định hạt
chín muộn. Cho các cây có kiểu hình giống nhau và dị hợp tử về hai cặp gen tự
thụ phấn, ở đời con thu được 4000 cây, trong đó có 160 cây có kiểu hình hạt tròn,
chín muộn. Biết rằng không có đột biến ảy ra, quá trình phát sinh giao tử đực và
giao tử cái xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, số cây ở đời
con có:
Câu 5: Kiểu hình hạt dài, chín muộn là bao nhiêu?
Câu 6: (CĐ 2010) Kiểu hình hạt dài, chín sớm là bao nhiêu?
Hướng dẫn giải
Theo đề ta có: Hạt dài (A), hạt tròn (a); Hạt chín sớm (B), Hạt chín muộn (b).
ab
160
Số cây hạt tròn, chín muộn ( ab ) = 4000 = 4%

Vậy:
Câu 5: Kiểu hình hạt dài, chín muộn: A-bb = 25% - 4% = 21%
→ Số cây: 21% × 4000 = 840.
Câu 6: Kiểu hình hạt dài, chín sớm: A-B- = 75% - 21% = 54%

→ Số cây: 54% × 4000 = 2160.
Câu 7: Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng trơn, mẹ có kiểu
hình hạt lục nhăn, ở F1 được toàn kiểu hình hạt vàng trơn, sau đó cho F 1 tự thụ.
Giả sử mỗi tính trạng chỉ do một cặp gen quy định, các gen trội là trội hoàn toàn.
Hãy cho biết: Ở F2, kiểu gen Aabb chiếm tỉ lệ:
1
A. 4

1
B. 16

1
C. 2

1
D. 8

Hướng dẫn giải
- F1: cho một kiểu hình → Pt/c khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản,
F1 dị hợp hai cặp gen sẽ cho ra F2 16 tổ hợp giao tử.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 15


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
1
2

Vậy: F2 có kiểu gen Aabb - dị hợp một cặp chiếm 16 = 8 → Đáp án D.

Câu 8: Lai cặp bố mẹ thuần chủng, bố có kiểu hình hạt vàng, trơn; mẹ có
kiểu hình hạt lục, nhăn; ở F1 được toàn kiểu hình hạt vàng, trơn; sau đó cho F 1 tự
thụ. Giả sử mỗi tính trạng chỉ do một cặp gen quy định, các gen trội là trội hoàn
toàn. Hãy cho biết: Ở F2, kiểu gen AABB chiếm tỉ lệ:
Hướng dẫn giải
1
A. 4

1
B. 16

1
C. 2

1
D. 8

- F1: cho một kiểu hình → Pt/c khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản,
F1 dị hợp hai cặp gen sẽ cho ra F2 16 tổ hợp giao tử.
1
Vậy: F2 có kiểu gen AABB - đồng hợp cả hai cặp chiếm 16 → Đáp án B.

Câu 9. Ở chuột Côbay, tính trạng màu lông và chiều dài lông do 2 cặp gen
A, a và B, b di truyền phân ly độc lập và tác động riêng rẽ quy định. Tiến hành
lai giữa hai dòng chuột lông đen, dài và lông trắng, ngắn ở thế hệ sau thu được
toàn chuột lông đen, ngắn. Nếu cho các chuột lông đen, ngắn ở thế hệ lai giao
phối với nhau thì khả năng thu được tỉ lệ chuột lông đen, dài ở thế hệ sau là bao
nhiêu?

1
A. 4

1
B. 8

3
C. 16

3
D. 4

Hướng dẫn giải
- F1: cho một kiểu hình → Pt/c khác nhau bởi hai cặp tính trạng tương phản,
F1 dị hợp hai cặp gen sẽ cho ra F2 16 tổ hợp giao tử.
Vậy: F2 có kiểu hình lông đen, ngắn tương ứng với kiểu gen (A-bb) 3
chiếm 16 → Đáp án C.

Câu 10: (CĐ2010): Ở ruồi giấm, gen B quy định thân ám trội hoàn toàn so
với alen b quy định thân đen; gen V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 16


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
v quy định cánh cụt. Hai cặp gen này cùng nằm trên một cặp nhiễm sắc thể
thường và cách nhau 17 cM. Lai hai cá thể ruồi giấm thuần chủng (P) thân xám,
cánh cụt với thân đen, cánh dài thu được F1. Cho các ruồi giấm F1 giao phối

ngẫu nhiên với nhau. Tính theo lí thuyết, ruồi giấm có kiểu hình thân xám, cánh
dài ở F2 chiếm tỉ lệ
A. 41,5%.

B. 64,37%.

C. 56,25%.

D. 50%.

Hướng dẫn giải
Theo đề ra ta có: f = 17%
Vì ruồi giấm hoán vị gen chỉ xảy ra ở con cái, nên ta có:
F1

Bv
♀ bV → 4 loại giao tử: Bv = bV = 41,5%; BV = bv = 8,5%.
Bv
♂ bV → 2 loại giao tử: Bv = bV = 50%.

Vậy kiểu gen bbvv = 0%.
→ B-vv = bbV- = 50%; B-V- = 100% - (2 × 25%) = 50%.
→ Kiểu hình thân xám, cánh dài (B-V- ) = 50% → Đáp án D.
2.2. Không cần viết sơ đồ lai có thể: Xác định quy luật di truyền; kiểu
gen của bố mẹ; tần số hoán vị gen.
Câu 1: Cho giao phấn giữa hai cây thuần chủng thu được F1 đồng loạt có
kiểu hình giống nhau. Tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau, F2 thu được: 360 cây
quả đỏ, chín sớm: 120 cây có quả đỏ, chín muộn: 123 cây có quả vàng, chín sớm
: 41 cây có quả vàng, chín muộn. Hãy xác định quy luật di truyền chi phối hai
cặp tính trạng trên và kiểu gen của P.

* Cách giải truyền thống:
* Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
Về tính trạng màu sắc quả: quả đỏ: quả vàng = (120 + 360) : (123 + 41) ≈
3:1

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 17


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
F1 có tỉ lệ của quy luật Phân li → Quả đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với
quả vàng. Quy ước: A: quả đỏ; a: quả vàng → cả hai cây P đều mang kiểu gen dị
hợp: (Aa × Aa).
* Về tính trạng thời gian chín của quả: chín sớm: chín muộn là:
(360 + 123) : (120 + 41) ≈ 3:1
F1 có tỉ lệ của quy luật phân li → chín sớm là tính trạng trội hoàn toàn so
với chín muộn. Quy ước: B: chín sớm; b: chín muộn → cả hai cây P đều mang
kiểu gen dị hợp: (Bb × Bb)
* Xét tỉ lệ kiểu hình của F1:
F2: 360 quả đỏ, chín sớm: 120 quả đỏ, chín muộn: 123 quả vàng, chín sớm:
41 quả vàng, chín muộn ≈ 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn: 3 quả vàng,
chín sớm: 1 quả vàng, chín muộn.
* Xét chung 2 cặp tính trạng: (3 quả đỏ: 1 quả vàng) x (3 chín sớm: 1 chín
muộn) = 9 quả đỏ, chín sớm: 3 quả đỏ, chín muộn : 3 quả vàng, chín sớm: 1 quả
vàng, chín muộn → Vậy hai cặp tính trạng trên di truyền Phân li độc lập .
Tổ hợp hai cặp tính trạng, ta suy ra:
+ F1: AaBb (quả đỏ, chín sớm) × AaBb (quả đỏ, chín sớm).
+ Kiểu gen của P: Pt/c khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản:

* Khả năng 1: AABB (quả đỏ, chín sớm) × aabb (quả vàng, chín muộn)
* Khả năng 2: AAbb (quả đỏ, chín muộn) × aaBB (quả vàng, chín sớm)
* Cách giải áp dụng SKKN:
* Pt/c, F1 đồng loạt có kiểu hình giống nhau.
* F2 thu được: 360 cây quả đỏ, chín sớm: 120 cây có quả đỏ, chín muộn:
123 cây có quả vàng, chín sớm: 41 cây có quả vàng, chín muộn ≈ 9 cây quả đỏ,
chín sớm: 3 cây có quả đỏ, chín muộn: 3 cây có quả vàng, chín sớm: 1 cây có
quả vàng, chín muộn → Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền Phân li độc lập.
→ Quả đỏ (A), quả vàng (a); quả chín sớm (B), quả chín muộn (b).

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 18


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
F2 cho (9+3+3+1) tổ hợp giao tử → F 1 mỗi bên cho 4 loại giao tử → F 1 dị
hợp hai cặp gen (Aa,Bb) → Kiểu gen của Pt/c tương ứng với một trong hai
trường hợp:
- AABB (quả đỏ, chín sớm) × aabb (quả vàng, chín muộn).
- AAbb (quả đỏ, chín muộn) × aaBB (quả vàng, chín sớm).
Câu 2: Khi lai giữa P đều thuần chủng, thu được F 1 đồng loạt cây quả đỏ,
có khía. Tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được đời F2 có 3 kiểu hình gồm: 2998
cây quả vàng, có khía; 3005 cây quả đỏ, bầu dục; 5995 cây quả đỏ, có khía. cho
biết mỗi gen quy định một tính trạng. Xác định quy luật di truyền chi phối phép
lai trên và kiểu gen của P.
* Cách giải truyền thống:
* Xét sự di truyền màu sắc quả:
F2: quả đỏ: quả vàng ≈ 3:1. đây là tỉ lệ của quy luật phân li. Suy ra tính

trạng quả đỏ trội so với quả vàng, kiểu gen F1 dị hợp.
Quy ước: A: quả đỏ; a: quả vàng
* Xét sự di truyền hình dạng quả:
F2: quả khía: quả bầu ≈ 3:1. đây là tỉ lệ của quy luật phân li. Suy ra tính
trạng quả khía trội so với quả bầu, kiểu gen F1 dị hợp.
Quy ước: B: quả đỏ; b: quả vàng
* Xét di truyền của cả hai cặp tính trạng: F1 (Aa,Bb) × (Aa,Bb)
→ Nếu hai cặp tính trạng phân li độc lập, F2 phải xuất hiện 4 kiểu hình,
phân li tỉ lệ 9:3:3:1. Trái đề.
→ Theo đề, F2 xuất hiện tỉ lệ: đỏ, bầu: đỏ, khía: vàng, khía ≈ 1:2:1 =4 tổ
hợp giao tử đực và cái F 1 → F1 đều tạo 2 kiểu giao tử tỉ lệ bằng nhau. F 1 dị hợp
hai cặp gen, khi giảm phân tạo hai kiểu giao tử với tỉ lệ bằng nhau, chứng tỏ hai
cặp tính trạng màu sắc và hình dạng quả được di truyền theo quy luật Liên kết
gen.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 19


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
* F2 không xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn quả vàng, bầu dục
ab
có kiểu gen ab . Suy ra F1 không tạo giao tử mang gen ab . Vậy gen A liên kết

với b trên một nhiễm sắc thể, gen a liên kết với B trên nhiễm sắc thể thứ hai của
Ab
cặp tương đồng (liên kết đối) → Kiểu gen của F1: aB
Ab

aB
→ Kiểu gen của Pt/c: Ab × aB

* Cách giải áp dụng SKKN:
* Pt/c, F1 đồng loạt cây quả đỏ, có khía → Quả đỏ (A), quả vàng; quả có
khía (B), quả bầu dục (b).
* Theo đề, F2 xuất hiện tỉ lệ: đỏ, bầu: đỏ, khía: vàng, khía ≈ 1:2:1 = 4 tổ
hợp giao tử → F1 đều tạo 2 kiểu giao tử với tỉ lệ bằng nhau. F 1 dị hợp hai cặp
gen, khi giảm phân tạo hai kiểu giao tử với tỉ lệ bằng nhau, chứng tỏ hai cặp tính
trạng màu sắc và hình dạng quả được di truyền theo quy luật Liên kết gen.
* F2 không xuất hiện kiểu hình mang hai tính trạng lặn quả vàng, bầu dục
ab
có kiểu gen ab → F1 không tạo giao tử mang gen ab → F1 có kiểu gen liên kết
Ab
đối aB → Kiểu gen của Pt/c:

Ab
aB
Ab × aB

Câu 3: Ở loài ruồi giấm đem lai giữa bố mẹ đều thuần chủng đời F 1 chỉ
xuất hiện loại kiểu hình thân xám, cánh dài. Tiếp tục cho F 1 giao phối, đời F2 có
4 loại kiểu hình sau:
564 con thân xám, cánh dài
164 con thân đen, cánh cụt
36 con thân xám, cánh cụt
36 con thân đen, cánh dài
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 20



Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Xác định tần số hoán vị gen và kiểu gen F1?
* Cách giải truyền thống:
* Phân tích tỉ lệ phân tính kiểu hình của từng cặp tính trạng riêng rẽ
+ Tính trạng :
Thân xám (564 + 36 ): Thân đen (36 + 164) = tỉ lệ 3: 1 (phù hợp Định
luật phân tính Menđen).
→ Thân xám (A) trội hoàn toàn so với thân đen (a).
→ P: AA x aa và F1 : (Aa × Aa). (1)
+ Tính trạng: Cánh dài (564 + 36): Cánh cụt (164 + 36) = tỉ lệ 3: 1 (phù
hợp Định luật phân tính Menđen).
→ Cánh dài (B) trội hoàn toàn so cánh cụt (b).
→ P: (BB × bb) và F1 : (Bb × Bb). (2)
+ Từ (1) và (2) → P (AABB × aabb) và F1 là (Aa,Bb × Aa,Bb)
* Phân tích tỉ lệ phân tính kiểu hình của đồng thời hai cặp tính trạng:
(Xám: Đen) × (Dài: Ngắn) = (3: 1) × (3: 1) = 9:3:3:1.
Theo bài ra :
Xám, dài: Đen, cụt: Xám, cụt: Đen, dài = 70,5%: 20,5%: 4,5%: 4,5% ≠
56,25%:18,75%:18,75%:6,25%.
→ Hai cặp tính trạng di truyền tuân theo quy luật Hoán vị gen.
ab
F1 Đen, cụt ( ab ) = 20,5% vì ruồi giấm đực không xảy ra hoán vị nên:

x % ab × 50% ab = 20,5% → x = 41% → Giao tử AB = ab = 41%
→ Ab = aB = 9 % < 25% là giao tử hoán vị gen
→ Kiểu gen của ruồi cái F1


AB
ab xảy ra hoán vị gen với tần số f = 18%;

Ruồi đực cho giao tử AB = ab =50%
→ Kiểu gen ruồi đực F1

AB
ab (liên kết gen hoàn toàn).

* Cách giải áp dụng SKKN:
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 21


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
* Theo đề bài ta có: (Lưu ý: Ruồi giấm chỉ xảy ra hoán vị ở con cái).
- Kiểu hình: Thân xám (A), Thân đen (a); Cánh dài (B), Cánh cụt (b).
- % Thân đen, cánh cụt = 20,5% ≠ 6,25% ≠ 25%
→ Di truyền theo quy luật Hoán vị gen.
→ ab × ab = 20,5% → x × 0,5 = 0,205 → x = 0,41 = 41%
→ ab là giao tử liên kết.
AB
→ Kiểu gen của F1 là: ♀ ab

×

AB
♂ ab


→ Tần số hoán vị gen: f = 2 × 9% = 18%.
Câu 4: Từ một phép lai giữa hai giống cà chua thuần chủng, người ta nhận
được F1 đồng nhất cây cao, quả đỏ. Cho F 1 tự thụ phấn thu được F2 phân li theo
tỉ lệ 25% cây cao, quả vàng: 50% cây cao, quả đỏ: 25% cây thấp, quả đỏ. Xác
định quy luật di truyền, kiểu gen của F1.
* Cách giải truyền thống:
- F2 phân li (25% + 50%) cao: 25% thấp = 3 cao: 1 thấp (theo định luật
phân tính của Menđen.
→ cao là tính trội (A): thấp là tính lặn (a) và F1 dị hợp Aa.
- F2 phân li (50% + 25%) đỏ: 25% vàng = 3 đỏ: 1 vàng
→ đỏ là tính trạng trội (B): vàng là lặn (b) và F1 dị hợp Bb.
- (3 cao: 1 thấp) × (3 đỏ: 1 vàng) = 9 cao đỏ: 3 cao vàng: 3 thấp đỏ: 1 thấp
vàng, khác với đề bài: 25% cây cao, quả vàng: 50% cây cao, quả đỏ: 25% cây
thấp, quả đỏ → hai cặp gen Aa và Bb của F1 phải nằm trên cùng một cặp nhiễm
sắc thể.
Ab
→ Tuân theo quy luật Liên kết gen và kiểu gen của F1 là: aB

* Cách giải áp dụng SKKN:
- Phép lai giữa 2 giống cà chua thuần chủng, được F 1 đồng nhất cây cao,
quả đỏ → A - Cây cao, a - cây thấp; B - quả đỏ, b - quả vàng.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 22


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.

- Lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen nhưng chỉ thu được tỉ lệ kiểu hình: 1 cây
cao, quả vàng: 2 cây cao, quả đỏ: 1 cây thấp, quả đỏ → Hai cặp gen nằm trên
một cặp nhiễm sắc thể tương đồng, → Tuân theo quy luật Liên kết hoàn toàn.
ab
Ab
- Cây thấp, quả vàng ( ab ) = 0% → F1 liên kết đối → kiểu gen của F1 là: aB

Câu 5: (CĐ 2012) Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn
toan so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định quả tròn trội hoàn toàn so
với alen b quy định quả dài. Cho giao phấn hai cây thuần chủng cùng loài (P)
khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản, thu được F 1 gồm toàn cây thân cao,
quả tròn. Cho F1 tự thụ phấn, thu được F2 gồm 50,16% cây thân cao, quả tròn;
24,84% cây thân cao, quả dài; 24,84% cây thân thấp, quả tròn; 0,16% cây thân
thấp, quả dài. Biết rằng trong quá trình giảm phân hình thành giao tử đực và
giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen với tần số bằng nhau. Kiểu gen và tần số hoán
vị gen của F1 là
Ab
A. aB ; 16%

AB
B. ab ; 16%

Ab
C. aB ; 8%

AB
D. ab ; 8%

* Cách giải truyền thống:
+ F2 xuất hiện tính trạng hoa đỏ, hạt phấn tròn → F 1 không thuần chủng có

kiểu gen dị hợp hai cặp gen.Vậy hoa tím, hạt phấn dài biểu hiện trong kiểu gen
dị hợp là tính trạng trội
Quy ước: A - hoa tím, a - hoa đỏ; B - hạt phấn dài, b - hạt phấn tròn.
→ F1 ( Aa,Bb) × F1 (Aa,Bb).
+ Tỉ lệ phân tính kiểu hình ở F2: 50,16% : 24,84% : 24,84% : 0,16% ≠ 9: 3:
3:1. Đây là kết quả của hiện tượng di truyền Hoán vị gen.
ab
F2 hoa đỏ, hạt phấn tròn ( ab ) = 0,16% = 4% ab × 4% ab → Hoán vị gen

xảy ra cả hai bên bố mẹ F1 đem lai.
AB = ab = 4% < 25% là giao tử hoán vị gen
→ Tần số hoán vị gen: f = 2 ×4% = 8%
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 23


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.
Ab
Ab = aB = 46% > 25% là giao tử bình thường → Kiểu gen của F1 là aB

* Cách giải áp dụng SKKN:
* F2 xuất hiện tính trạng hoa đỏ, hạt phấn tròn → F1 không thuần chủng có
kiểu gen dị hợp hai cặp gen.Vậy hoa tím, hạt phấn dài biểu hiện trong kiểu gen
dị hợp là tính trạng trội.
* Hoa đỏ, hạt phấn tròn: 0,16% ≠ 6,25% ≠ 25 → di truyền theo Quy luật
hoán vị gen.
→ ab × ab = 0,16% mà 0,16% = 0,04 → % ab = 4% < 25% → là giao tử
hoán vị.

Ab
→ Kiểu gen của F1 là: ♀ aB

Ab
× ♂ aB ; tần số hoán vị gen: 2 × 4% = 8%

BÀI TẬP CHỈ ÁP DỤNG SKKN:
Câu 1: Một gen có hai alen A;a. Gen hai có hai alen B;b. Mỗi gen quy định
một tính trạng, trội hoàn toàn. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, F1 thu
được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 6,25%. Xác định kiểu gen của P và quy luật di
truyền.
Hướng dẫn giải
Vì F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 6,25% → Quy luật di truyền Phân li
độc lập.
→ tỉ lệ kiểu hình (A-bb) = (aaB-) = 25% - 6,25% = 18,75%.
tỉ lệ kiểu hình A-B- = 100% - (2 × 18,75%) - 6,25% = 56,25%.
→ Kiểu gen của (P) AaBb × AaBb.
“Đối với trường hợp đặc biệt: (P) dị hợp 2 cặp gen; Hoán vị hai bên tần
AB
Ab
số 50%. Hoặc (P) ab (Liên kết gen) × aB (Hoán vị gen tần số 25%), cũng

cho kết quả như trên”.
Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 24


Đề tài: Một số kinh nghiệm giải nhanh bài toán lai giữa hai cá thể
dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng, trội hoàn toàn.

Câu 2:
Một gen có hai alen A;a. Gen hai có hai alen B;b. Mỗi gen quy định một
tính trạng, trội hoàn toàn. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, F1 thu được
tỷ lệ kiểu hình: aabb = 25%. Xác định kiểu gen của P và quy luật di truyền.
Hướng dẫn giải
Vì tỉ lệ kiểu hình F1 (aabb) = 25% ≠ 6,25% → Quy luật di truyền Liên kết
gen.
→ tỉ lệ kiểu hình (A-bb) = (aaB-) = 25% - 25% = 0%
→ tỉ lệ kiểu hình (A-B-) = 100% - 25% = 75%.
AB AB
→ Kiểu gen của (P) ab × ab

Câu 3:
Một gen có hai alen A;a. Gen hai có hai alen B;b. Mỗi gen quy định một
tính trạng, trội hoàn toàn. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, F1 thu được
tỷ lệ kiểu hình: aabb = 0 %. Xác định kiểu gen của P và Quy luật di truyền.
Hướng dẫn giải
Vì tỉ lệ kiểu hình (aabb) = 0 % ≠ 6,25% → Quy luật di truyền Liên kết gen.
→ tỉ lệ kiểu hình (A-bb) = (aaB-) = 25% - 0% = 25%
→ tỉ lệ kiểu hình (A-B-) = 100% - 2 × 25% = 50%.
Ab
Ab
→ Kiểu gen của (P) aB × aB
Ab
Ab
“Đối với trường hợp đặc biệt: (P) aB × aB ; Hoán vị một bên tần số bất
AB
Ab
kỳ, hoặc (P) ab (hoán vị gen tần số bất kỳ) × aB ( Liên kết gen), cũng cho kết


quả như trên”.
Câu 4: Ở một loài có A - lá quăn, a - lá thẳng; B - hạt đỏ, b - hạt trắng.

Giáo viên thực hiện: Phạm Thị Hằng - Trường THPT Phú Riềng

Trang 25


×