Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.15 KB, 75 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: GS. TS. Nguyễn Thị Minh An
: Nghiêm Thu Trang
: B12DCKT167
: D12KT3

Hà Nội - 2016


Khóa luận tốt nghiệp đại học

MỤC LỤC
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy công ty....................................................................23
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp..........................34
Bảng 2.5: Phiếu xuất kho (nguồn phòng tài chính kế toán )...........................36

Nghiêm Thu Trang-D12KT3



Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

NVL:

Nguyên vật liệu

NC:

Nhân công

SXC:


Sản xuất chung

SXKDDD:

Sản xuất kinh doanh dở dang

CPPS:

Chi phí phát sinh

SPDDCK:

Sản phẩm dở dang cuối kỳ

TK:

Tài khoản

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

PX:

Phân xưởng


TSCĐ:

Tài sản cố định

CCDC:

Công cụ dụng cụ

Nghiêm Thu Trang-D12KT3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy công ty....................................................................23
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu trực tiếp..........................34
Bảng 2.5: Phiếu xuất kho (nguồn phòng tài chính kế toán )...........................36

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
.................................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy công ty............................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế toán tại đơn vị.....................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ....Error: Reference
source not found

Nghiêm Thu Trang-D12KT3


Khóa luận tốt nghiệp đại học


LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây,chúng ta chỉ toàn thấy mặt trái
của cạnh tranh và coi cạnh tranh như một công cụ đè bẹp không cho các doanh
nghiệp phát triển.Sau hai mươi năm đất nước ta chuyển sang cơ chế thị trường,quan
niệm về cạnh tranh dường như có sự tiến bộ hơn.Các quốc gia dần dần cho rằng
cạnh tranh đóng một vai trò vô cùng quan trọng .Cạnh tranh tạo động lực giúp các
doanh nghiệp phát triển.Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được coi là một đấu
tranh hết sức gay gắt và quyết liệt của các doanh nghiệp có sự khác nhau về tư liệu
sản xuất nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.Vậy để tối đa hóa lợi nhuận,doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng
tính cạnh tranh.
Ở các doanh nghiệp sản xuất,chi phí lớn nhất là chi phí sản xuất sản
phẩm.Hơn thế nữa,giá thành cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cạnh
tranh .Chi phí và giá thành là hai chỉ tiêu cơ bản và có mối liên hệ với các chỉ tiêu
khác trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Hai chỉ tiêu này
nhằm phản ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ của doanh
nghiệp.Việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sẽ giúp doanh nghiệp có ưu thế hơn
trong cạnh tranh và trong việc mở rộng sản xuất,nâng cao năng suất lao
động..Thông qua chi phí và giá thành giúp doanh nghiệp xác định hiệu quả kinh tế
của quá trình kinh doanh,đánh giá những mặt hạn chế hay tích cực còn tồn tại bên
trong doanh nghiêp.Vì thế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm không những mang ý nghĩa cấp bách trong quá trình đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế của các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta nói chung mà công ty cổ phần
thực phẩm Đức Việt nói riêng.
Do thấy được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề và thông qua quá trình
tìm hiểu nghiên cứu về tình hình tổ chức công tác kế toán hạch toán tại công ty
cổ phần thực phẩm Đức Việt dưới sự hướng dẫn tận tình của GS-Tiến Sĩ
Nguyễn Thị Minh An và các anh chị trong phòng kế toán tài chính của công


Nghiêm Thu Trang-D12KT3

1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

ty,em đã chọn đề tài:”Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt”cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận,khóa luận của
em gồm 3 phần chính:
Phần I:Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Phần II:Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
Phần III:Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
Mặc dù dưới sự chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng tài chính kế
toán,do trình độ chuyên môn và kiến thức còn hạn hẹp vì thế khóa luận tốt nghiệp
của em còn khá nhiều sai sót trong nội dung và hình thức.Vì vậy em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô để bài viết của em ngày một hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học


PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp là sự kết hợp,vận động ,tiêu
dùng,chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc,lao vụ nhất định.Mỗi một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh
phải có sự kết hợp hài hòa của ba yếu tố:tư liệu lao động,đối tượng lao động và sức
lao động.Sự tham gia của các yếu tố trên vào quá trình sản xuất kinh doanh là khác
nhau từ đó hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng.Nghĩa là chi phí sản xuất
không những bao gồm yếu tố liên quan đến việc sử dụng lao động sống(tiền
lương..),lao động vật hóa(khấu hao tài sản cố định chi phí về việc sử dụng nguyên
vật liệu..)mà còn bao gồm một phần giá trị mới tạo ra(BHYT,KPCĐ,BHXH,lãi vay
ngân hàng,các loại thuế không được hoàn trả..)
Vì vậy,chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết ,lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm trong một thời kỳ
nhất định và được biểu hiện bằng tiền.
1.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại,nhiều thứ khác nhau.Để
thuận tiện cho công tác quản lý,hạch toán cũng như đưa ra các quyết định kinh
doanh chi phí sản xuất cần được phân loại theo các tiêu thức phù hợp.
a.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Chi phí nguyên vật liệu:bao gồm nguyên vật liệu chính ,nguyên vật liệu
phụ,phụ tùng thay thế,vật liệu và thiết bị cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Nghiêm Thu Trang-D12KT3


3


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chi phí nhân công:Bao gồm số tiền công phải trả,các khoản trích theo
lương:BHXH,BHYT,KPCĐ đối với nhân công trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Chi phí khấu hao tài sản cố định:bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài:bao gồm toàn bộ số tiền cho dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(tiền
điện,tiền nước…)
Chi phí bằng tiền khác:bao gồm toàn bộ chi phí khác ngoài các yếu tố trên.
b.Phân loại chi phí theo các khoản mục chi phí trong giá thành
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính,nguyên vật liệu phụ,nhiên liệu phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất,chế tạo
sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:bao gồm tiền lương,tiền công,các khoản phụ cấp
mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định
cho các quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ.
Chi phí sản xuất chung:bao gồm các chi phí còn lại phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí với khối lượng công việc,sản
phẩm hoàn thành
Chi phí khả biến(biến phí): là chi phí thay đổi về tổng số,tỷ lệ thuận với sự
thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.Các chi phí biến đổi nếu tính
trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
Chi phí bất biến(định phí): là chi phí không thay đổi theo khối lượng công việc
hoàn thành.Chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phầm thì lại có sự biến đổi nếu số

lượng sản phẩm thay đổi.
d.Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ
với đối tượng chi phí
Chi phí trực tiếp: là những chi phí phát sinh trực tiếp đến việc sản xuất 1 sản
phẩm nhất định.

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm.
e.Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí
Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại có cùng 1
công dụng như chi phí sản xuất chung.
Chi phí đơn nhất: là chi phí do 1 yếu tố đơn nhất cấu thành như chi phí nguyên
vật liệu chính trong sản xuất.
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.1.3.1. Khái niệm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu,kiểm tra,giám sát.
1.1.3.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đặc điểm công dụng của chi phí
Đặc điểm phát sinh và công dụng của chi phí
Trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp
1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Đây là phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Bao gồm các phương pháp:
Phương pháp kế toán theo chi phí sản phẩm.
Phương pháp kế toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
Phương pháp kế toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Phương pháp kế toán chi phí theo phân xưởng.
Phương pháp kế toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm
Giá thành: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác ,sản phẩm,lao vụ đã
hoàn thành.

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hay kỳ trước chuyển sang và các
chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,lao vụ,dịch vụ,đã hoàn
thành sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch các yếu tố chi phí vào
những sản phẩm công việc,lao vụ đã hoàn thành.Giá thành sản phẩm trở thành
thước đo chi phí,là căn cứ,là cơ sở,là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp
chi phí.
1.2.2. Phân loại
a.Phân loại giá thành theo nguồn số liệu và cách tính

Giá thành kế hoạch: là loại giá thành được xác định trước khi bước vào kỳ
kinh doanh nó dựa trên cơ sở giá cả kỳ trước,định mức,dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch
Giá thành định mức: được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành thời điểm nhất định của kỳ kế hoạch.Giá thành định mức luôn được thay
đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
sản xuất sản phẩm
Giá thành thực tế:được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở các chi phí phát sinh đến việc sản xuất.
b.Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất,chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng,bộ phận sản xuất,bao
gồm chi phí NVL trực tiếp,chi phí NC trực tiếp.
Giá thành tiêu thụ:là chỉ tiêu giá thành được xác định trên cơ sở tập hợp các
chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
1.2.3. Đối tượng tập hợp giá thành
1.2.3.1. Khái niệm
Đối tượng của việc tính giá thành là việc xác định thành phẩm,bán thành
phẩm,công việc,lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành 1 đơn vị.Đối tượng đó
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

6


Khóa luận tốt nghiệp đại học

xuất tùy thuộc vào chế độ hạch toán mà doanh nghiệp đang áp dụng và quá trình
tiêu thụ sản phẩm.

1.2.3.2. Cách xác định đối tượng của tập hợp giá thành
Đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Loại hình sản xuất
Yêu cầu quản lý,phương pháp hạch toán ,tổ chức sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.4. Phương pháp tập hợp giá thành
Tùy theo tình hình sản xuất,quy trình sản xuất của doanh nghiệp,tính chất mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp: toàn bộ chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì kế toán
tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.Đến cuối kỳ kế toán tính giá thành đơn vị sản
phẩm theo công thức:
Giá thành đơn vị sản phẩm=
Phương pháp tổng cộng: áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất ra sản
phẩm bao gồm nhiều chi tiết hoạc bộ phận chi tiết tạo thành.
Phương pháp hệ số: áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng 1 quá trình
sản xuất cùng sử dụng 1 thứ nguyên liệu và 1 lượng lao động nhưng lại thu được
đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng
loại sản phẩm mà phải hạch toán ching cho cả quá trình sản xuất.
Tổng sản
lượng quy đổi

n

=


i =1

Hệ số phân bổ
chi phí loại


Số lượng
thực tế sản

Hệ số quy đổi về sản
x

phẩm tiêu chuẩn của sản

phẩm i
phẩm i
Sản lượng quy đổi của sản phẩm i

=

sản phẩm i

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

Tổng sản lượng quy đổi

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành loại
sản phẩm i


Tổng giá thành

=

Giá thành
đơn vị loại
sản phẩm i

x

Hệ số phân bổ chi phí
loại sản phẩm i

Tổng giá thành loại sản phẩm i
=
Sản lượng thực tế loại sản phẩm i

Phương pháp tỷ lệ: áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong quá trình sản
xuất sử dụng cùng một NVL đầu vào,cùng một lượng lao động nhưng kết quả sản
xuất lại tạo ra các sản phẩm có phẩm chất khác nhau mà chi phí sản xuất không tách
riêng được.
Phương pháp liên hợp: áp dụng ở các doanh nghiệp mà đặc điểm của hoạt
động sản xuất kinh doanh,tính chất của sản phẩm mà sử dụng hai hay nhiều phương
pháp tính giá thành trên.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế,phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối
quan hệ mật thiết với doanh thu,kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Để thực hiện

tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệm
vụ sau:
Cần nhân thức đúng đắn vị trí kế toán chi phí,tính giá thành sản phẩm trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp,mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan
Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất,lựa chọn phương pháp
tập hợp chi phí sản xuất theo phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính phù
hợp,khoa học.

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Thực hiện tổ chức chứng từ,hạch toán ban đầu,hệ thống tài khoản,sổ kế toán
phù hợp với nguyên tắc,chuẩn mực,chế độ kế toán,đảm bảo đáp ứng được yêu cầu
thu nhận-xử lý-hệ thống hóa thông tin về chi phí,giá thành của doanh nghiệp.
Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí,giá thành sản phẩm của
các bộ phận kế toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí và giá thành sản phẩm.
Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí,giá thành sản phẩm,cung cấp
những thông tin cần thiết về chi phí,giá thành sản phẩm giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp đưa ra các quyết định 1 cách nhanh chóng,phù hợp với quá trình sản
xuất,tiêu thụ sản phẩm.
1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
a.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất sản phẩm,kế toán sử

dụng TK 621 không ghi theo chứng từ xuất dùng NVL mà ghi 1 lần vào cuối kỳ
hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị NVL tồn kho.
Bên Nợ : kết chuyển chi phí NVL trực tiếp phát sinh vào thời điểm cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển chi phí NVL trực tiếp về tính giá thành.
b.Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ sau khi tính tổng giá trị vật liệu đã dùng cho trực tiếp sản xuất
Nợ TK 621:Trị giá NVL xuất dùng
Có TK 6111:Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL
Nợ TK 631:tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng đối tượng
Có TK 621:trị giá NVL
1.3.2.1.2. Kế toán chi phí NC trực tiếp
a.Tài khoản sử dụng
TK 622:”chi phí nhân công trực tiếp”
b.Phương pháp hạch toán

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Tập hợp chi phí NC trực tiếp
Nợ TK 622:chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334:lương phải trả cho công nhân
Có TK 338:các khoản phải trả khác cho công nhân
Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp
Nợ TK 631:tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng dối tượng chi phí
Có TK 622:chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí

1.3.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a.Tài khoản sử dụng
TK 627:”chi phí sản xuất chung”
b.Phương pháp hạch toán
Tập hợp chi phí SXC
Nợ TK 627:chi phí sản xuất chung
Có TK 111,112,331,214,242,142…:tập hợp chi phí SXC
Cuối kỳ kết chuyển chi phí SXC
Nợ TK 631:tổng hợp chi phí SXC theo từng đối tượng
Có TK 627:kết chuyển chi phí SXC theo từng đối tượng
1.3.2.1.4. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
a.Tài khoản sử dụng
TK 631-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
b.Kết cấu
Bên Nợ: -phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
-các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm,thực hiện lao vụ,dịch vụ
Bên có: -giá thành sản phẩm nhập kho,dịch vụ hoàn thành kết chuyển về
TK 632
-chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ kết chuyển về tài khoản 154
Cuối kỳ không có số dư và được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng chịu
chi phí

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học


c.Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh,chi phí dịch vụ dở dang đầu kỳ vào
bên nợ TK 631
Nợ TK 631:giá thành sản xuất
Có TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Cuối kỳ kế toán,kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK giá thành
sản phẩm
Nợ Tk 631:giá thành sản xuất
Có TK 621:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ kế toán,kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành sản phẩm
Nợ TK 631:giá thành sản xuất
Có TK 622:chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ,tính toán phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK giá
thành sản xuất theo từng loại sản phẩm,lao vụ,dịch vụ
Nợ TK 631:giá thành sản xuất
Nợ TK 631:giá vốn hàng bán(chi phí SXC cố định không được phân bổ)
Có TK 627:chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm,lao vụ.dịch vụ
dở dang cuối kỳ
Nợ TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 631:giá thành sản xuất
Giá thành sản phẩm nhập kho dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 632:giá vốn hàng bán
Có TK 631:giá thành sản xuất
1.3.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a.Tài khoản sử dụng
Để theo dõi chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621-“chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp”.TK được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.


Nghiêm Thu Trang-D12KT3

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

b.Kết cấu
Bên nợ: tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ,dịch vụ
Bên có: -giá trị vật liệu xuất dùng không hết
-kết chuyển chi phí NVL trực tiếp về tài khoản 154
Tài khoản này không có số dư.
c.Chứng từ kế toán
Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn GTGT
Phiếu xuất kho vật tư…..
d.Phương pháp hạch toán
Xuất kho nguyên vật liệu cung cụ dụng cụ
Nợ TK 621:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152.153
Nguyên vật liệu mua ngoài hoặc được cấp
Nợ TK 621:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133:thuế VAT đầu vào
Có TK 151,111,131…
Giá trị NVL xuất dùng không hết thu hồi
Nợ TK 152
Có TK 621:chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển Chi phí NVL trực tiếp

Nợ TK 154:chi phí sxkd dở dang
Có TK 621:chi phí NVL trực tiếp
1.3.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a.Tài khoản sử dụng
TK 622:”Chi phí nhân công trực tiếp”
b.Kết cấu
Bên nợ:chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về tài khoản 154

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

c.Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
d.Phương pháp kế toán
Tiền lương chính,các khoản phụ cấp làm thêm
Nợ TK 622:chi phí NC trực tiếp
Có TK 334
Các khoản trích theo lương
Nợ TK 622:chi phí NC trực tiếp
Có TK 338
Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất
Nợ TK 622:chi phí NC trực tiếp
Có TK 335
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622:chi phí NC trực tiếp
1.3.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
a.Tài khoản sử dụng
TK 627:”chi phí sản xuất chung”
b.Kết cấu
Bên nợ:tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh
Bên có:các khoản giảm chi phí sản xuất chung
kết chuyển chi phí sản xuất chung vào Tk 154
c.Chứng từ sử dụng
Bảng tính tiền lương và bảng thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
Bảng trích khấu hao TSCĐ
Hóa đơn GTGT
Phiếu chi

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

d.Phương pháp hạch toán
Lương và các khoản trích theo lương
Nợ TK 627:chi phí sản xuất chung
Có TK 334,338
Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ xuất dùng
Nợ TK 627:chi phí sản xuất chung
Có TK 152,153

Trích trước chi phí phải trả
Nợ TK 627:chi phí SXC
Có TK 142,242,335
Chi phí khấu hao TSCD
Nợ TK 627:chi phí SXC
Có TK 214
Chi phí mua ngoài
Nợ TK 627:chi phí SXC
Nợ TK 133:thuế VAT đầu vào
Có TK 111,112,331
Giá trị phế liệu thu hồi và các khoản giảm chi phí
Nợ TK 152,111
Có TK 627:chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC cho các đối tượng tính giá
Nợ TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627:chi phí SXC
Kết chuyển chi phí SXC vào giá vốn
Nợ TK 632:giá vốn hàng bán
Có TK 627:chi phí SXC
1.3.2.2.4. Tổng hợp giá trị sản xuất và đánh giá giá trị dở dang.
a.Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,còn

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học


đang nằm trong quá trình sản xuất.Để tính và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ta
có thể sử dụng 1 trong các phương pháp sau:
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Giá trị vật liệu

=

Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng

chính nằm
Số lượng TP

+ Số lượng SPDD

*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Giá trị vật
liệu chính
nằm trong

=

Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng TP +
Số lượng SPDD

x

Số lượng
SPDD CK
(không


không quy đổi
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Giá
SPDD
= Giá trị NVL chính
+ 50% chi phí chế biến
Chitrịphí
chế chưa hoàn
=
Tổng chi phí chế biến từng loại
thành
nằm trong SPDD
biến nằm
Số lượng TP + Số lượng SPDD quy
đổi ra thành phẩm
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí
trực tiếp
*Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Giá trị sản phẩm dở dang được xác định dựa vào định mức tiêu hao các
bước,các khâu,các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm.
b.Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154”chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang”.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng
Kết cấu:
Bên Nợ: -tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: -các khoản giảm chi phí sản xuất
-tổng giá thành thực tế,chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ,dịch vụ hoàn thành
Dư nợ:chi phí thực tế của sản phẩm,lao vụ dịch vụ


Nghiêm Thu Trang-D12KT3

15


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Phương pháp hạch toán
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621:chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622:chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí SXC
Nợ TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627:chi phí SXC
Bán trực tiếp
Nợ TK 632:giá vốn hàng bán
Có TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nhập kho thành phẩm,gửi bán
Nợ TK 155,157
Có TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thiệt hại sản phẩm hỏng
Nợ TK 1381
Có TK 154:chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Giá trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 152,153,111
Có TK 154


PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỰC PHẨM ĐỨC VIỆT
Nghiêm Thu Trang-D12KT3

16


Khóa luận tốt nghiệp đại học

2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
2.1.1. Lịch sử hình thành công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đức Việt là tiền thân của công ty cổ phần thực
phẩm Đức Việt ngày nay.Năm 2000, công ty ra đời trong một xưởng nhỏ diện tích
hơn 200m2 tại quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội với những mẻ xúc xích đầu tiên
làm theo công nghệ của Đức được sản xuất với số vốn khiêm tốn.Năm 2008,công
ty chuyển đổi thành công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt với nhiều cổ đông tham
gia góp vốn vào công ty.Số lượng cán bộ công nhân tăng lên 300 người và sản xuất
ra gần 60 loại sản phẩm các loại bao gồm xúc xích và thịt cắt lát hông khói đã đưa
ra phục vụ hàng triệu khách hàng Việt Nam trên toàn quốc.Điều quan trọng nhất là
từ những sản phẩm xúc xích của Đức Việt đưa ra thị trường đã tạo một xu hướng
ẩm thực mới trong các bữa ăn gia đình của người Việt Nam.Bên cạnh các món ăn
truyền thống như mì,bún,phở và cơm thì các sản phẩm chế biến sẵn mang hương vị
Âu nhưng vẫn đậm đà bản sắc Việt như xúc xích,thịt cắt lát hông khói ăn kèm với
bánh mỳ rất phù hợp với các bữa ăn nhanh vào buổi sáng,tối hoặc tiệc cuối
tuần.Vừa ngon vừa tiện lợi lại đảm bảo vệ sinh trong cuộc sống công nghiệp hiện
đại ồn ào náo nhiệt .
Từ đó cho đến nay,hệ thống phân phối của thực phẩm Đức Việt đã tỏa rộng
khắp toàn quốc nhưng tập trung chủ yếu tại các thành phố và đô thị lớn như: Hà

Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Hải Phòng,Nam Định,Thanh Hóa,Bắc Ninh,Quảng
Ninh và 30 tỉnh thành phố khác trong cả nước.Trong đó có nhiều kênh phân phối
như siêu thị lớn như Metro Big C,nhà hàng,khách sạn,các cửa hàng thực phẩm,quán
bia,các điểm vui chơi,khu du lịch,trường học, đường sắt,hàng không...Tên tuổi cùng
thương hiệu Đức Việt ngày càng được khẳng định trên thị trường.Suốt ba năm liên
tiếp 2006,2007,2008 sản phẩm Đức Việt được bình chọn là hàng Việt Nam chất
lượng cao.
Các cán bộ lãnh đạo và quản lý của Công ty được đào tạo chính quy và có
kinh nghiệm cùng đội ngũ nhân viên được các chuyên gia trong và ngoài nước

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

17


Khóa luận tốt nghiệp đại học

huấn luyện về nghiệp vụ kinh doanh bán hàng,marketing,quản lý hành chính,tài
chính quốc tế về chuyên môn theo tiêu chuẩn hóa quốc tế góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt là một trong 500 doanh nghiệp tư nhân
Việt Nam tăng trưởng nhanh nhất năm 2010 (xếp hạng 194)do công ty cổ phần báo
cáo đánh giá Việt Nam và báo Vietnamnet công bố. Ngoài ra công ty liên tục đạt
danh hiệu”Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”nhiều năm,giải thưởng”Sao Vàng Đất
Việt”,cúp“Tự Hào Thương Hiệu Việt”.
Những sản phẩm chế biến nói chung và các sản phẩm xúc xích nói riêng của
các nước Châu Âu xuất hiện tại Việt Nam tuy chưa lâu so với lịch sử ra đời của nó
đã hàng trăm trăm tại quê hương nhưng đã được người Việt Nam điều chỉnh một
chút cho phù hợp vừa để giới thiệu thêm một nét Âu vừa góp phần làm phong phú
thêm văn hóa ẩm thực của Việt Nam.

Với việc hình thành công ty liên doanh,công ty đã nhận được sự hỗ trỡ từ rất
nhiều phía đặc biệt từ cộng hòa liên bang Đức như:mở rộng quy mô sản xuất,tăng
cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật(điện,trạm điện dự phòng,cấp nước sạch,thoát nước,xử
lý nước thải,giao thông nội bộ…..cùng với trang thiết bị sản xuất hiện đại theo dây
chuyền công nghệ sản xuất của Đức vs tổng số vốn đầu tư lên tới 3 triệu USD.
Số nhà máy và xưởng sản xuất cũng tăng từ 2 lên 4 nhà xưởng:
+Nhà máy giết mổ lợn theo công nghệ CHLB Đức công suất 250 con lợn/ngày
+Nhà máy pha lọc và chế biến thịt công suất 20T/ngày
+Nhà máy chế biến thực phẩm sạch công suất 5T/ngày
+Xưởng chế biến gia vị mù tạt công suất 10T/ngày

Lợn
hơi

Lò mổ
công nghệ
đức

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

Phân
xưởng pha
lọc

18

Phân
xưởng chế
biến


Xúc xích và
các thực phẩm
khác

Thịt lợn tươi


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Sơ đồ 2.1: Quy trình chế biến sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm
Đức Việt
(nguồn:phòng hành chính nhân sự)
Đây là quy trình công nghệ hoàn toàn khép kín :tại nhà máy,thịt được sản xuất
theo công nghệ giết mổ treo nhập từ công hòa liên bang Đức.
*Lợn hơi:
Được cung cấp theo hợp đồng từ các trang trại chăn nuôi.Tại trang trại này lợn
được đảm bảo chế độ chăm sóc thức ăn nước uống với dư lượng kháng sinh đạt tiêu
chuẩn.Khi vận chuyển đến lò mổ của Đức Việt được kiểm định thú y cũng như
kiểm tra tỷ lệ chất lượng thịt và đặc biệt lợn hơi còn được nghỉ ngơi trước khi giết
mổ để lấy lại cân bằng trong quá trình vận chuyển nhằm tăng chất lượng thịt.
*Lò mổ:
Quy trình mổ treo,đánh lông bằng máy,áp dụng hệ thống quản lý VSATTP
HACCP (hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn)do tổ chức MB
TRADA của vương quốc Anh kiểm định và cấp giấy chứng nhận.Công nhân được
các chuyên gia Đức đào tạo,huấn luyện.
*Phân xưởng pha lọc:
Phân xưởng này chỉ sử dụng thịt lợn mảnh do lò mổ chính của công ty cung
cấp.Toàn phân xưởng làm việc trong điều kiện nhiệt độ từ +7 đến +10 độ C.Hệ
thống lạnh vận hành 24 giờ trên 24 giờ,có hệ thống điện dự phòng khi mất điện .Với
thiết kế theo tiêu chuẩn châu âu phân xưởng được trang bị toàn hệ thống điện lạnh

thông gió thoát nước khử trùng xử lý chất thải.
Thịt sau khi pha lọc được phân loại theo 2 nhóm:
+Nhóm 1

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

19


Khóa luận tốt nghiệp đại học

Thịt lợn tươi cung cấp ra thị trường bằng hệ thống xe lạnh và thùng composite
chuyên dụng của chính công ty giao tận nơi cho khách hàng hoặc bán tại một số đại
lý chính thức của công ty.
+Nhóm 2
Thịt chế biến xúc xích và sản phẩm khác.
Nhà máy gồm có 4 phân xưởng chế biến:thịt lợn tươi sẽ qua các khâu chế biến
cơ bản như xay trộn,nhồi,xử lý nhiệt,xông khói,làm mát,đóng gói,bảo quản
lạnh.Công tác xét nghiệm được thực hiện nghiêm ngặt trong suốt quá trình sản xuất
đặc biệt ở khâu chế biến.
Bốn loại sản phẩm chính của công ty bao gồm:
+Các loại xúc xích Đức
+Các loại giò truyền thống Việt Nam và các loại thịt nấu đông,thịt xông khói
+Các loại thịt lợn tươi an toàn
+Các gia vị
Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao,đảm bảo hương vị đặc trưng
thơm ngon của nước Đức,được người Việt Nam đáng giá cao và ưa chuộng.Hai
năm liền sản phẩm của công ty Đức Việt được người tiêu dùng bình chọn
là”Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”năm 2006 và năm 2007.Công ty không
ngừng đa dạng hóa về quy mô,công ty đã lên kế hoạch mở rộng kinh doanh,đa

dạng hóa nghành nghề,đa dạng hóa các loại sản phẩm kể cả sản phẩm dịch
vụ,xuất khẩu sản phẩm.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất chế biến nông sản thực phẩm
Đại lý mua,đại lý bán,ký gửi hàng hóa
Dịch vụ ăn uống giải khát
Kinh doanh nhà,siêu thị,nhà hàng,trung tâm thương mại
Vốn điều lệ: 100 tỉ đồng
Tổng cổ phần :10.000.000
2.1.3. Chức năng,nhiệm vụ của công ty

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

20


Khóa luận tốt nghiệp đại học

2.1.3.1. Chức năng
Sản xuất hàng thực phẩm tiêu dùng với dây chuyền công nghệ nhập khẩu từ
công hòa liên bang Đức với tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của Đức.
Lưu thông hàng hóa,là đơn vị kết nối giữa sản xuất và tiêu dung, hoạt động
theo cơ chế thị trường.
Thực hiện theo chế độ hạch toán độc lập,có tư cách pháp nhân,có quyền và
nghĩa vụ dân sự,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
trong phạm vi góp vốn của các thành viên,có con dấu riêng.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Công ty có trách nhiệm tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo đúng ngành nghề,mặt hàng đã đăng ký kinh doanh,theo khuôn khổ pháp luật.
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu và

thị hiếu của khách hàng.
Liên doanh,liên kết với các tổ chức kinh tế khác theo quy dịnh của pháp luật
và quy chế tài chính của công ty.
Kế toán theo chế độ kế toán nhà nước quy định,chịu trách nhiệm về tính xác
thực về hoạt động tài chính của công ty.
Đảm bảo quyền lợi và lương bổng,quan tâm chú ý tới đời sống của nhân viên
và công nhân.Bên cạnh đó,bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho công nhân để nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty đối với đối thủ trong và ngoài nước.
Chịu trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.

Nghiêm Thu Trang-D12KT3

21


×