VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2014 - 2015
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ A
Câu 1. (2 điểm):
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu nội dung của bài ca dao trên?
Câu 2. (2 điểm):
Nêu các dạng biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? (0,5 điểm)
Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao
sau: (1,5 điểm)
“Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
Câu 3. (6 điểm):
Cảm nhận của anh (chị) về quan niệm “Nhàn” trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
--------------------------- Hết ---------------------------
VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2014 - 2015
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ
Môn: Ngữ văn - Lớp 10
Thời gian làm bài: 90 phút
ĐỀ B
Câu 1. (2 điểm):
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt ”...
Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và nêu nội dung của bài ca dao trên?
Câu 2. (2 điểm):
Nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt? (0,5 điểm)
Hãy chỉ ra dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca
dao sau: (1,5 điểm)
“Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh”
Câu 3. (6 điểm):
Cảm nhận của anh (chị) về quan niệm “Nhàn” trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn
Bỉnh Khiêm.
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
--------------------------- Hết ---------------------------
VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học: 2014-2015
Môn thi: Ngữ văn 10 - Thời gian 90 phút
ĐỀ A:
Câu 1. (2 điểm):
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”
- Nghệ thuật: so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ (0,5đ)
- Nội dung: Bài ca dao là hình ảnh người con gái ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và
giá trị của mình, như “tấm lụa đào”. Nhưng cuộc đời của họ “phất phơ giữa chợ biết
vào tay ai”. Họ cảm thấy mình như một món hàng bị mua bán... Ý thức về phẩm chất
và số phận của người phụ nữ là ở chỗ đó... ( 1,5đ)
Câu 2: (2 điểm)
Các dạng biểu hiện của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: (0.5đ)
- Dạng nói: độc thoại, đối thoại
- Dạng viết: nhật ký, hồi ức cá nhân.
Dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao (1.5đ)
“Mình về có nhớ ta chăng,
Ta về ta nhớ hàm răng mình cười”
- Từ xưng hô thân mật: mình – ta
- Ngôn ngữ đối thoại: mình về... chăng; ta về ... mình
- Lời nói hằng ngày: mình về, nhớ hàm răng.
- Giọng điệu: thân mật, lưu luyến, bịn rịn....
Câu 3. (6 điểm):
1.Yêu cầu về kỹ năng:
- Vận dụng thuần thục cách thức làm văn nghị luận văn học
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp
- Bài làm phải được tổ chức thành một bài làm văn hoàn chỉnh
2. Yêu cầu về nội dung:
VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” học
sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nhàn (hai câu đề): Thể hiện sự ung dung trong phong thái thảnh thơi, vô sự trong
lòng, vui với thú điền viên
- Nhàn (hai câu thực): Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh
chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hoà nhập với thiên nhiên để “di
dưỡng tinh thần”
- Nhàn (hai câu luận): là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo
mùa ở nơi thôn dã mà không mưu cầu, tranh đoạt.
- Nhàn (hai câu kết): Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú
quý tựa chiêm bao.
Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện
qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã.
=> Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm..
* Biểu điểm :
- Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, bố cục sáng rõ, văn viết mạch lạc, có
cảm xúc, cảm nhận độc đáo, sâu sắc, sáng tạo
- Điểm 5: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, bố cục hợp lí, cảm nhận khá nhưng
lập luận chưa sắc sảo, có một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm - 4: Đáp ứng ở mức trung bình yêu cầu của đề.
- Điểm 2: Hiểu đề chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung, diễn đạt thiếu trôi
chảy.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề bài.
- Điểm 0: Không làm bài, bỏ giấy trắng.
-HẾT-
VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
KIỂM TRA HỌC KỲ I - Năm học: 2014-2015
Môn thi: Ngữ văn 10 - Thời gian 90 phút
ĐỀ B
Câu 1. (2 điểm):
“Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
Khăn thương nhớ ai
Khăn chùi nước mắt ”...
Nghệ thuật: Điệp từ, nhân hoá, câu hỏi tu từ… (0.5đ)
Nội dung: Thể hiện nỗi nhớ nhung khôn nguôi của người con gái đối với người yêu
của mình. Sự lặp đi lặp lại của hình ảnh cái khăn thể hiện những cung bậc tình cảm,
nỗi nhớ nhung sâu sắc, kéo dài triền miên ... của người con gái. (1.5đ)
Câu 2. (2 điểm):
Ngôn ngữ sinh hoạt có
đặc trưng cơ bản: (0.5đ)
+ Tính cụ thể.
+ Tính cảm xúc.
+ Tính cá thể.
Các dấu hiệu của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt biểu hiện trong câu ca dao: (1,5đ)
“Hỡi cô yếm trắng lòa xòa
Lại đây đập đất trồng cà với anh”
- Từ xưng hô thân mật: cô – anh
- Ngôn ngữ đối thoại: hỡi cô... lại đây
- Lời nói hằng ngày: đập đất, trồng cà
- Giọng điệu: tình tứ
Câu 3. (6 điểm):
1.Yêu cầu về kỹ năng:
- Vận dụng thuần thục cách thức làm văn nghị luận văn học
VnDoc- Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, trôi chảy, hạn chế tối đa việc mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp
- Bài làm phải được tổ chức thành một bài làm văn hoàn chỉnh
2. Yêu cầu về nội dung:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn” học
sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau:
- Nhàn (hai câu đề): Thể hiện sự ung dung trong phong thái thảnh thơi, vô sự trong
lòng, vui với thú điền viên
- Nhàn (hai câu thực): Nhàn là nhận dại về mình, nhường khôn cho người, xa lánh
chốn danh lợi bon chen, tìm về “nơi vắng vẻ”, sống hoà nhập với thiên nhiên để “di
dưỡng tinh thần”
- Nhàn (hai câu luận): là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những thức có sẵn theo
mùa ở nơi thôn dã mà không mưu cầu, tranh đoạt.
- Nhàn (hai câu kết): Nhàn có cơ sở từ quan niệm nhìn cuộc đời là giấc mộng, phú quý
tựa chiêm bao.
Từ đó, cảm nhận được trí tuệ uyên thâm, tâm hồn thanh cao của nhà thơ thể hiện
qua lối sống đạm bạc, nhàn tản, vui với thú điền viên thôn dã.
=> Vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm..
* Biểu điểm:
- Điểm 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu của đề, bố cục sáng rõ, văn viết mạch lạc, có
cảm xúc, cảm nhận độc đáo, sâu sắc, sáng tạo
- Điểm 5: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, bố cục hợp lí, cảm nhận khá nhưng
lập luận chưa sắc sảo, có một số lỗi về diễn đạt.
- Điểm - 4: Đáp ứng ở mức trung bình yêu cầu của đề.
- Điểm 2: Hiểu đề chưa thấu đáo, bài làm còn chung chung, diễn đạt thiếu trôi
chảy.
- Điểm 1: Chưa hiểu đề bài.
- Điểm 0: Không làm bài, bỏ giấy trắng.
- HẾT-