LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập sau bốn năm học tập và rèn luyện tại trƣờng, đồng
thời tạo điều kiện giúp sinh viên tiếp cận với công tác kế toán nhằm đƣa lý thuyết vào
thực tiễn, qua đó để kiểm nghiệm lại những kiến thức đã đƣợc học. Trƣờng Đại học
Tây Bắc và Khoa Kinh tế đã tổ chức cho sinh viên khoá 52 làm khóa luận tốt nghiệp.
Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu trƣờng đại học Tây Bắc, Ban chủ nhiệm khoa
kinh tế, bộ môn kế toán em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Hoàn thiện
kế toán hàng tồn kho tại công ty Cổ phần Máy Tính 68”
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, ThS. Lê Phƣơng Hảo đã hƣớng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong thời gian em triển khai và hoàn thành khóa luận.
Do thời gian còn hạn chế cùng với năng lực của bản thân còn thiếu kinh nghiệm
nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc sự góp
ý của các thầy cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Đức Toàn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu ......................................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................2
2.2. Yêu cầu nghiên cứu ..................................................................................................2
2.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................2
3.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................2
3.2. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .......................................................................................3
4. Cấu trúc đề tài ..............................................................................................................3
NỘI DUNG......................................................................................................................4
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TRONG
DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI ................................................................................4
1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp ......................................4
1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp ....................4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho ........................................................................4
1.1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho .....................................................................................4
1.1.2.2. Đặc điểm hàng tồn kho ......................................................................................5
1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp thƣơng mại ...........................5
1.1.4. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM .........................6
1.1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM ......................................6
1.1.4.2. Vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM ...........................................6
1.1.5. Phân loại và đánh giá hàng tồn kho .......................................................................7
1.1.5.1. Phân loại hàng tồn kho .......................................................................................7
1.1.5.2. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho .....................................................................8
1.1.5.3. Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho ....................................................................9
1.2. Kế toán hàng tồn kho dƣới góc độ kế toán tài chính ..............................................13
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng ............................................................................13
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng chủ yếu ...............................................................................13
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng ............................................................................................13
1.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho ...............................................................................15
1.2.2.1. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song.......................15
1.2.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp số dƣ........................................17
1.2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển .....17
1.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho ...........................................................................18
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ......18
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì ................25
1.2.4. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................................26
1.2.5. Sổ kế toán và báo cáo kế toán .............................................................................27
1.2.5.1. Sổ kế toán .........................................................................................................27
1.2.5.2. Báo cáo kế toán ................................................................................................28
1.3. Kế toán hàng tồn kho dƣới góc độ kế toán quản trị ...............................................29
1.3.1. Vai trò của thông tin kế toán quản trị hàng tồn kho trong DNTM ......................29
1.3.2. Tổ chức phân tích thông tin kế toán hàng hóa phục vụ yêu cầu quản trị hàng tồn
kho tại các doanh nghiệp ...............................................................................................31
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MÁY TÍNH 68 ..................................................................................................33
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Máy Tính 68 .........................................................33
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ...............33
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................33
2.1.1.2 Vài nét giới thiệu sơ lƣợc ..................................................................................33
2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ............................33
2.1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ................................35
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ............................................................................37
2.1.4 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ..........................38
2.1.4.1 Đặc điểm công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Máy Tính 68 .......................38
2.2 Thực trang kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ......................38
2.2.1 Đặc điểm công tác kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68 ......38
2.2.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng………………………………………………….40
2.2.3 Phƣơng pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho ......................................................40
2.2.3.1 Quá trình mua hàng hóa ....................................................................................40
2.2.3.2 Quy trình xuất bán hàng hóa tại công ty ...........................................................43
2.2.3.3 Chiết khấu thƣơng mại tại công ty Cổ phần Máy Tính 68 ................................47
2.2.3.4 Hàng bán bị trả lại tại công ty Cổ phần Máy Tính 68 .......................................49
2.2.3.5 Giảm giá hàng bán tại công ty Cổ phần Máy Tính 68 ......................................52
2.2.4 Phƣơng pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho ...................................................56
2.2.5 Sổ kế toán và báo cáo kế toán ..............................................................................57
2.2.5.1 Sổ kế toán và báo cáo kế toán ...........................................................................57
2.2.5.2 Công tác kiểm kê hàng tồn kho .........................................................................62
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MÁY TÍNH 68 ..................................65
3.1 Nhận xét chung về kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68 .........65
3.1.1 Nhận xét chung .....................................................................................................65
3.1.2 Ƣu điểm ................................................................................................................65
3.1.3 Nhƣợc điểm ..........................................................................................................67
3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần
Máy Tính 68 ..................................................................................................................68
3.2.1. Giải pháp..............................................................................................................68
3.2.2 Kiến nghị ..............................................................................................................73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ISAC: Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế
IAFC: Liên đoàn kế toán quốc tế
IAS2: Chuẩn mực kế toán quốc tế
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAA: Hội đồng kế toán Việt Nam
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKT: Báo cáo kế toán
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh
DN: Doanh nghiệp
FIFO: nhập trƣớc xuất trƣớc
LIFO: nhập sau xuất trƣớc
KKTX: Kê khai thƣờng xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
TK: Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
CC: Cung cấp
HĐ: Hoá đơn
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song...................16
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp số dƣ .........................17
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển ............................................................................................................................18
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty .........................................................................35
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .........................................................................37
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong khâu mua hàng của Công ty Máy Tính 68
.......................................................................................................................................40
Biểu 2.1 Hóa đơn giá trị gia tăng máy fax.....................................................................42
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho ngày 15 tháng 12 năm 2014 .................................................43
Biểu 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng xuất bán máy in .......................................................45
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho ngày 19 tháng 12 năm 2014 ..................................................46
Biểu 2.5: Hóa đơn GTGT 0000980…………………………………………………...48
Biểu 2.6: Hóa đơn GTGT 0000098 ...............................................................................50
Biểu 2.7: Phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại.................................................................51
Biểu 2.8:Thẻ kho máy in ...............................................................................................54
Biểu 2.9:Thẻ kho máy Fax ............................................................................................55
Biểu 2.10: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn .......................................................................56
Biểu 2.11 Sổ nhật ký chung ...........................................................................................58
Biểu 2.12 Sổ chi tiết tài khoản 156................................................................................59
Biểu 2.13 Sổ cái tháng 12 năm 2014 .............................................................................60
Biểu 2.14 Báo cáo nhập xuất tồn vật tƣ hàng hóa .........................................................61
Biểu 2.15: Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho. ....................................................................64
Biểu 3.1: Sổ theo dõi luân chuyển chứng từ .................................................................71
Bảng 3.2: Kế hoạch hàng mua lập cho từng mặt hàng ..................................................73
Bảng 3.3: Kế hoạch hàng mua lập cho các mặt hàng ....................................................73
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp thẻ song song…………...16
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp số dƣ .........................17
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phƣơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển ............................................................................................................................18
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty .........................................................................35
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .........................................................................37
Sơ đồ 6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong khâu mua hàng của Công ty ....................40
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nƣớc đang gặp phải rất
nhiều khó khăn do cạnh tranh trên thị trƣờng càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Để tồn
tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình lên. Để đạt đƣợc điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải áp
dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng nhƣ quản lý tốt sản xuất, sử dụng linh hoạt
các đòn bẩy tài chính kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trƣờng. Đặc biệt là tổ chức chặt
chẽ công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin cho tất cả các
đối tƣợng, phục vụ cho nhu cầu quản lý, góp phần minh bạch tài chính nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển đƣợc trong môi trƣờng kinh doanh hiện đại ngày nay, đòi
hỏi mỗi một doanh nghiệp phải có chiến lƣợc kinh doanh và quản lý kinh doanh thích
ứng, phải biết tận dụng tối đa ƣu thế của mình để có thể đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu
của thị trƣờng nhằm thu đƣợc lợi nhuận cao và tạo dựng uy tín với khách hàng. Do đó,
hạch toán kế toán đƣợc coi là một bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống công
cụ quản lý kinh tế tài chính, ngoài ra hạch toán kế toán còn có vài trò tích cực trong
việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính của các doanh nghiệp nói
chung. Đối với đơn vị hạch toán kế toán nhƣ một phần thông tin kinh tế quan trọng
trong cấu thành hệ thống thông tin kinh tế của đơn vị, một doanh nghiệp muốn tạo chỗ
đứng cho sản phẩm và cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp trên thị trƣờng thì doanh
nghiệp phải quan tâm đến các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là chất
lƣợng của sản phẩm. Vì vậy đối với đơn vị để tạo chỗ đứng và ngày càng phát triển
điều cần quan tâm chú trọng là tình hình hoạt đồng kinh doanh để có sản phẩm cuối
cùng tốt nhất, làm tốt tổ chức hạch toán kế toán để nắm bắt tình hình thông tin kinh tế
và hƣớng đi cần thiết của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đƣợc cung cấp một
cách đầy đủ, kịp thời các thông tin về mọi lĩnh vực của mình, trong đó có thông tin về
hàng tồn kho. Thông tin kế toán nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng với tƣ
cách là công cụ quản lý ở doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng.
Hàng tồn kho tại mỗi doanh nghiệp thƣơng mại là một yếu tố quan trọng trong
hoạt động kinh doanh. Mục đích quản lý hàng tồn kho tại mỗi doanh nghiệp nhằm đảm
bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trƣờng trên cơ sở tối ƣu hóa sự vận động của hàng hóa
bằng cách tăng nhanh vòng quay hàng tồn kho, tránh tồn đọng vốn hàng tồn kho và
tránh gián đoạn khi thiếu hàng dự trữ. Làm đƣợc điều này đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp phải xây dựng kế hoạch đầy đủ về hàng tồn kho từ kế hoạch mua hàng, kế
hoạch dự trữ, kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở phân tích khoa học tình hình kinh doanh và
thị trƣờng. Chính vì thế, thông tin kế toán về hàng tồn kho ngày càng trở nên quan
trọng và có ý nghĩa đối với các quyết định của mỗi doanh nghiệp. Do đó, kế toán hàng
tồn kho là một mắt xích quan trọng trong điều hành quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là
phải nhận thức đƣợc đầy đủ tầm quan trọng của công tác quản lý và kế toán hàng tồn
1
kho. Trong thực tế, kế toán hàng tồn kho trong các doanh nghiệp thƣơng mại vẫn còn
nhiều điểm bất cập, chƣa phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế và chƣa
thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp thƣơng mại.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
kinh doanh thƣơng mại, với mong muốn góp phần hoàn thiện hơn bộ phận kế toán
hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68 nên em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy Tính 68” cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về hoàn thiện hạch toán kế toán hàng tồn kho
trong doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng hạch toán kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy
tính 68 Sơn La
Từ thực trạng đó nhận xét đánh giá kế toán hàng tồn kho. Đƣa ra kiến nghị, giải
pháp, phƣơng hƣớng sao cho phù hợp và có tính ứng dụng cao nhằm hoàn thiện kế
toán hạch toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Việc thực hiện hạch toán kế toán hàng tồn kho phải đảm bảo tuân thủ theo đúng
các quy định chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành:
Thực hiện đúng theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính,
đây là quyết định hƣớng dẫn chế độ kế toán hiện hành cho tất cả các doanh nghiệp tổ
chức hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tuân thủ theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho ban hành và công bố theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính.
Dữ liệu thu thập đƣợc phải khách quan, trung thực đúng tình hình thực tế hạch
toán kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68.
Các giải pháp phải phù hợp với thực tế và có tính ứng dụng cao nhằm hoàn thiện
hạch toán kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp về hàng tồn kho tại Công
ty Cổ phần máy tính 68 (Địa chỉ: Tổ 2 – Phƣờng Chiềng Lề - Thành phố Sơn La –
Tỉnh Sơn La).
Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thu thập và sử dụng từ năm 2012 đến hết năm 2014
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến công ty, tìm hiểu tài khoản, các báo cáo
và tài liệu có liên quan đến kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: Quan sát, điều tra, thu thập dữ liệu về kế toán hàng tồn
kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68. Phỏng vấn các kế toán viên có liên quan đến
hạch toán kế toán hàng tồn kho cũng nhƣ các nhân viên kế toán khác để thu thập thêm
dữ liệu.
2
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo, tài liệu, dữ liệu của công ty để
đánh giá hạch toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần máy tính 68
Ngoài ra còn có thể thu thập, tìm hiểu các thông tin dữ liệu có liên quan từ
internet, báo, truyền hình…
3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu đã thu thập để phác thảo những con số hình thành
những nhận định và đánh giá phân tích về kế toán hàng tồn kho làm dữ liệu cho
chuyên đề thực tập.
Phƣơng pháp so sánh đối chiếu thực trạng kế toán và kế toán hàng tồn kho của
đơn vị với chuẩn mực kế toán hiện hành.
Phƣơng pháp tổng hợp: sau khi phân tích so sánh đối chiếu cần tổng hợp lại các
vấn đề nghiên cứu và đƣa ra nhận xét về kế toán hàng tồn kho của Công ty Cổ phần
máy tính 68.
4. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung đề tài gồm ba chƣơng sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán hàng tồn kho trong các Doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại Công ty Cổ phần Máy tính 68
Chƣơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán hàng tồn kho tại
Công ty Cổ phần Máy tính 68
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề chung về hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu tài sản lƣu động của doanh
nghiệp, là một khâu trong quá trình luân chuyển vốn lƣu động trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp cho thấy
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp có bị ứ đọng hay không? Trong quá trình sản
xuất ở mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị… đòi hỏi nhất thiết phải sử dụng nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ… Các chủng loại này phải đồng bộ theo một tỷ
lệ nhất định mới đảm bảo quá trình kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại thƣờng phải kinh doanh nhiều mặt hàng. Mỗi mặt hàng có đặc
điểm và khả năng lƣu chuyển khác nhau vì thế ngƣời quản lý phải thƣờng xuyên nắm
bắt đƣợc tình hình lƣu chuyển của từng loại. Do vậy hàng tồn kho cũng nhƣ mọi tài
sản khác của doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ để doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho
1.1.2.1. Khái niệm hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 thì “Hàng tồn kho là những tài sản đƣợc
giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng; đang trong quá trình sản xuất ra
các thành phẩm để bán hoặc dƣới hình thức nguyên vật liệu hoặc vật dụng sẽ đƣợc sử
dụng trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp các dịch vụ”- [44, tr. 99-111].
Nhƣ vậy, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 (IAS 02) hàng tồn kho bao gồm:
hàng hóa mua vào để bán ra, thành phẩm tồn trong kho, vật dụng chuẩn bị đƣa vào quá
trình sản xuất, giá trị của sản phẩm dở dang. Đồng thời cũng theo IAS 02 thì hàng tồn
kho không bao gồm những hàng hóa thành phẩm, vật tƣ hƣ hỏng, lỗi thời, không thể
dùng đƣợc trong sản xuất kinh doanh.
Nhƣ vậy, theo quyết định này thì thuật ngữ “Hàng tồn kho” đã chính thức đƣợc
thừa nhận trong hệ thống kế toán Việt Nam thay thế cho thuật ngữ “Tài sản dự trữ”
trƣớc đây. Khái niệm hàng tồn kho trong hệ thống kế toán Việt nam về cơ bản là thống
nhất với khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực quốc tế về kế toán IAS 02. Hơn nữa,
trong hệ thống kế toán DN ở Việt Nam đã bổ sung thêm điều kiện để xác định hàng
tồn kho của DN đó là quyền sở hữu về tài sản. Do đó, đã giải quyết đƣợc vấn đề, là số
hàng mua còn đang đi đƣờng, hàng hóa đang gửi bán nếu thuộc quyền sở hữu của DN
thì đƣợc tính là hàng tồn kho của DN; còn hàng mà DN nhận bán hộ, ký gửi thuộc
quyền sở hữu của bên gửi hàng thì thuộc hàng tồn kho của bên gửi hàng. Theo quyết
định 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực
kế toán Việt Nam đợt 1 [3, tr.36, 37] và thông tƣ số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002
về việc hƣớng dẫn 4 chuẩn mực kế toán này thì khái niệm hàng tồn kho một lần nữa
đƣợc khẳng định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 nhƣ sau: “Hàng tồn kho là
4
những tài sản đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng, đang trong
quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ” [4, tr.151].
Nhƣ vậy, khái niệm hàng tồn kho trong chuẩn mực kế toán Việt Nam là sự chuẩn
hóa về khái niệm hàng tồn kho trong các DN sản xuất kinh doanh và đã đƣa ra đƣợc
phạm vi, đặc điểm, cũng nhƣ điều kiện về tài sản hàng tồn kho của DN. Đó là sự tổng
kết, kế thừa có chọn lọc các quan niệm về hàng tồn kho trong các văn bản, tài liệu
pháp lý của nƣớc ta và quốc tế từ trƣớc tới nay.
1.1.2.2. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong các DNTM thƣờng có rất nhiều loại, có vai trò, công dụng
cũng khác nhau trong quá trình kinh doanh. Hàng tồn kho của các DNTM có những
đặc điểm cơ bản sau:
Một là, hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong DNTM và
thƣờng chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của DNTM.
Hai là, hàng tồn kho thƣờng rất đa dạng và có thể chịu ảnh hƣởng lớn bởi hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các hình thái biểu hiện nhƣ bị hƣ hỏng
trong thời gian nhất định, dễ bị lỗi thời, lỗi mốt…do đó đòi hỏi phải có sự hiểu biết về
đặc điểm từng loại hàng tồn kho, xu hƣớng biến động của nó trên bình diện ngành để
có thể xác định chính xác hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Ba là, hàng tồn kho thƣờng đƣợc cất trữ, bảo quản ở nhiều địa điểm khác nhau,
có điều kiện tự nhiên hay nhân tạo không đồng nhất, lại do nhiều ngƣời quản lý. Do
đó, dễ xảy ra mất mát, công việc kiểm kê, quản lý và bảo quản sử dụng hàng tồn kho
gặp nhiều khó khăn, chi phí lớn.
Bốn là, hàng tồn kho trong quá trình kinh doanh thƣờng có các nghiệp vụ nhập
xuất xảy ra thƣờng xuyên với tần xuất nhiều, luôn biến đổi về mặt hình thái hiện vật để
chuyển hóa thành những tài sản ngắn hạn khác nhƣ tiền, các khoản nợ phải thu…
Xuất phát từ những đặc điểm trên đã đặt ra yêu cầu quản lý đối với hàng tồn
kho trong các DNTM.
1.1.3. Yêu cầu quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp thương mại
Căn cứ vào những đặc điểm của hàng tồn kho, tùy theo điều kiện quản lý hàng
tồn kho ở mỗi DNTM mà yêu cầu quản lý hàng tồn kho ở mỗi DN có thể có những
điểm khác nhau. Song, việc quản lý hàng tồn kho ở các DNTM nói chung phải đảm
bảo đƣợc các yêu cầu chủ yếu sau:
Một là, phải theo dõi thông tin, nắm bắt tình hình thị trƣờng, tình hình cung cấp
vật tƣ, hàng hóa, tình hình sản xuất sản phẩm, tiến độ thực hiện, giá cả, chất lƣợng của
vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm…để có đƣợc các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý
DN một cách kịp thời, tránh tình trạng khan hiếm hàng tồn kho hoặc ứ đọng hàng tồn
kho ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Hai là, hàng tồn kho phải đƣợc theo dõi ở từng khâu thu mua, từng kho bảo quản,
từng nơi sử dụng, từng ngƣời phụ trách vật chất (thủ kho, cán bộ vật tƣ, cán bộ kế
toán, nhân viên bán hàng,…)
5
Ba là, trong việc quản lý hàng tồn kho cần phải có những biện pháp quản lý chặt
chẽ. Cần có những biện pháp cảnh báo kịp thời khi các dấu hiệu báo động trong những
trƣờng hợp đối với từng loại hàng tồn kho vƣợt quá định mức tối đa và tối thiểu để có
những điều chỉnh về hàng tồn kho cho hợp lý, góp phần đảm bảo cho DNTM hoạt
động kinh doanh hiệu quả cao.
Bốn là, cần phải theo dõi, quản lý chặt chẽ đối với từng loại hàng tồn kho cả về
số lƣợng và giá trị của hàng tồn kho đầu kỳ, hàng tồn kho thu mua, sản xuất trong kỳ
và hàng tồn kho xuất sử dụng trong kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ.
Năm là, việc quản lý hàng tồn kho phải thƣờng xuyên đảm bảo đƣợc quan hệ đối
chiếu phù hợp giữa giá trị và hiện vật của từng thứ, từng loại hàng tồn kho; phải đảm bảo
quan hệ đối chiếu giữa số liệu chi tiết của từng thứ, từng loại hàng tồn kho với số liệu tổng
hợp về hàng tồn kho, giữa số liệu ghi trong sổ sách với số liệu thực tế tồn kho.
1.1.4. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
1.1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
Kế toán hàng tồn kho phải thực hiện đƣợc các nhiệm vụ chủ yếu sau để cung cấp đầy đủ,
kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý hàng tồn kho trong các DNTM:
Thứ nhất, Tổ chức phân loại và đánh giá hàng tồn kho theo đúng chế độ kế toán
hàng tồn kho áp dụng tại DN
Thứ hai, thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán đầy đủ, kịp thời về tình hình
nhập – xuất – tồn của hàng ở DN về mặt giá trị và hiện vật, tính toán phản ánh đúng
đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng tiêu thụ.
Thứ ba, kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về quá
trình mua hàng, bán hàng. Đồng thời, chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ
sách nhập, xuất kho, bán hàng và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp và chi tiết cần thiết
về hàng kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh của DN.
Thứ tư, theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng, giảm giá hàng. Tổ chức kiểm kê
hàng theo đúng quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
Thứ năm, vận dụng các phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho phù hợp nhằm phản
ánh chính xác chi phí.
1.1.4.2. Vai trò của kế toán hàng tồn kho trong các DNTM
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, có sự quản lý của nhà nƣớc theo
định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Các hoạt động kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy
luật kinh tế nhƣ: quy luật cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, …và sự điều
tiết cân đối của nhà nƣớc. Các DN hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh, tự
trang trải các chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, về thực hiện các
nghĩa vụ với Nhà nƣớc, dƣới sự chỉ đạo và kiểm tra của các cơ quan chức năng của
Nhà nƣớc. Do vậy các DN muốn đứng vững và phát triển trên thị trƣờng đồng thời góp
phần đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế đề ra của đất nƣớc trong từng giai đoạn thì kế toán
nói chung và kế toán hàng tồn kho nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng đối với các
DN và các đối tƣợng khác có liên quan.
Trƣớc đây trong cơ chế quản lý kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều đƣợc thực hiện theo kế hoạch của Nhà
6
nƣớc thông qua hàng loạt các chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc thì
trọng tâm của công tác kế toán hàng tồn kho trong các DN đƣợc chấp hành thực hiện
theo kế hoạch của nhà nƣớc giao cho DN và cố gắng hoành thành tốt nhất nhiệm vụ
chính trị của mình góp phần tích cực vào sự nghiệp chung phát triển nền kinh tế
XHCN. Khi chuyển sang cơ chế quản lý mới theo mô hình kinh tế thị trƣờng có định
hƣớng XHCN nhƣ hiện nay, công tác kế toán hàng tồn kho trong các DN cũng cần
đƣợc đổi mới nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho việc tính toán hiệu quả của
hoạt động kinh doanh hàng kỳ, hàng năm của DN, từ đó giúp DN nhìn nhận một cách
đúng đắn thực trạng tình hình hàng tồn kho để đƣa ra các quyết định hữu hiệu trong
việc quản lý hàng tồn kho, nhằm tiết kiệm các chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng hàng
tồn kho, tăng lợi nhuận cho DN, giúp cho các lãnh đạo xác định đƣợc định hƣớng kinh
doanh, mặt hàng chiến lƣợc của DN để tìm chỗ đứng vững trên thị trƣờng và tạo tiền
đề phát triển trong điều kiện nền kinh tế ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các nhà quản lý thƣờng phải kế hoạch hóa
và kiểm soát hàng tồn kho. Một hệ thống kế toán hàng tồn kho chính xác với những
thông tin thƣờng xuyên cập nhập là vô cùng quan trọng và hữu ích cho các nhà quản
lý. Nếu một số mặt hàng bị tồn kho trong tiềm ẩn những tổn thất kèm theo do có thể bị
lỗi mốt hoặc giảm giá trên thị trƣờng. Mặt khác, doanh số bán hàng và có thể bị mất
các khách hàng nếu các sản phẩm đƣợc khách hàng đặt mua không có sẵn và đảm bảo
các yêu cầu mong muốn về kiểu cách, chất lƣợng và số lƣợng.
1.1.5. Phân loại và đánh giá hàng tồn kho
1.1.5.1. Phân loại hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: Nguyên vật liệu, hàng mua đi đƣờng, công cụ dụng cụ,
giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hóa. Hàng hóa tồn kho
trong doanh nghiệp thƣơng mại bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại, khác nhau
về đặc điểm tính chất thƣơng phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành có vai trò
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản lý tốt hàng tồn kho
tính đúng và tính đủ giá gốc hàng tồn kho cần phân loại và sắp xếp hàng tồn kho theo
những tiêu thức nhất định.
Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành:
Hàng mua từ bên ngoài là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc doanh nghiệp mua từ các
nhà cung cấp ngoài hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng mua nội bộ là toàn bộ hàng tồn kho của doanh nghiệp mua từ các nhà
cung cấp thuộc hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ mua hàng giữa các
đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty…
Hàng tồn kho tự sản xuất, gia công là toàn bộ hàng tồn kho đƣợc gia công sản
xuất tạo thành.
Hàng tồn kho đƣợc nhập từ các nguồn khác nhƣ hàng tồn kho nhập từ liên
doanh, liên kết, hàng tồn kho do đƣợc biếu tặng…
Các phân loại này giúp cho việc xác định các yếu tố cấu thành trong giá gốc
hàng tồn kho, nhằm tính đúng, tính đủ giá gốc hàng tồn kho theo từng nguồn hình
thành. Qua đó giúp doanh nghiệp đánh giá đúng mức độ ổn định của nguồn hàng trong
7
quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán về hàng tồn kho. Đồng thời việc phân loại chi
tiết hàng tồn kho đƣợc mua từ bên ngoài và hàng tồn kho nội bộ giúp cho việc xác
định chính xác giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính hợp
nhất.
Phân loại hàng tồn kho theo yêu cầu sử dụng
Hàng tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ảnh giá trị hàng tồn kho đƣợc dự
trữ hợp lý đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành bình thƣờng.
Hàng tồn kho chƣa cần sử dụng: phản ánh hàng tồn kho đƣợc dự trữ ở mức cao hơn.
Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh giá trị hàng tồn kho kém hoặc mất
phẩm chất không đƣợc doanh nghiệp sử dụng cho mục đích sản xuất.
Hàng tồn kho dùng cho góp vốn liên doanh, liên kết
Cách phân loại này giúp cho đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác
định đối tƣợng cần lập dự phòng và mức độ dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập.
Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
Hàng hóa tồn kho trong doanh nghiệp: phản ánh toàn bộ hàng tồn kho đang
đƣợc bảo quản tại doanh nghiệp nhƣ trong kho trong quầy.
Hàng hóa tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ hàng tồn kho
đƣợc bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, nhƣ hàng gửi đi
bán, hàng đang đi đƣờng.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định trách nhiệm vật chất liên quan đến
hàng tồn kho, làm cơ sở để hạch toán giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát trong quá
trình bảo quản.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm thì hàng hóa tồn kho bao
gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Đối với
các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại thì hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa mà
doanh nghiệp đã mua để dự trữ, đang đi đƣờng hay gửi bán.
Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho đƣợc phân thành:
Hàng hóa mua để bán: Hàng tồn kho, hàng mua đang đi đƣờng, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi gia công chế biến…
Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chƣa hoàn thành: Là những sản phẩm
chƣa hoàn thành và sản phẩm đã hoàn thành nhƣng chƣa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, đã
mua đang đi đƣờng.
1.1.5.2. Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, mọi tài sản của DN luôn luôn đƣợc
phản ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo đúng trị giá vốn thực tế của chúng
(nghĩa là đúng với số tiền vốn mà DN đã bỏ ra để có đƣợc những tài sản đó). Vì vậy
mà hàng tồn kho của DN cũng phải đƣợc phản ánh theo trị giá vốn thực tế.
Trị giá thực tế nhập kho đƣợc quy định cụ thể cho từng loại hàng tồn kho theo
nguồn hình thành, thời điểm tính giá và phụ thuộc vào từng đơn vị chịu thuế.
8
Kế toán có nhiệm vụ xác định trị giá thực tế của vật tƣ, hàng hóa xuất kho. Vì
hàng hóa, vật tƣ nhập kho theo nhiều giá thực tế khác nhau và ở những thời điểm khác
nhau, nên việc tính trị giá thực tế hàng xuất kho có thể áp dụng một trong các phƣơng
pháp sau:
- Giá thực tế đích danh.
- Giá thực tế bình quân.
- Giá thực tế nhập trƣớc, xuất trƣớc.
Mỗi phƣơng pháp tính trị giá thực tế xuất kho của hàng tồn kho đều có những ƣu,
nhƣợc điểm nhất định. Mức độ chính xác và sự tin cậy của mỗi phƣơng pháp tùy thuộc
vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán,
phƣơng tiện xử lý thông tin của DN. Đồng thời nó cũng tùy thuộc vào tính phức tạp về
chủng loại, quy cách và sự biến động vật tƣ, hàng hóa ở DN.
Hàng tồn kho phải hạch toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật. Kế toán phải theo
dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tƣ, hàng hóa theo từng địa điểm
quản lý và sử dụng, luôn luôn đảm bảo sự khớp đúng cả về giá trị và hiện vật giữa số
thực tế về vật tƣ, hàng hóa với số liệu ghi trên sổ kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết,
giữa số lƣợng trên sổ, thẻ kho với số lƣợng trên sổ kế toán.
Đến cuối niên độ kế toán nếu xét thấy những vật tƣ, hàng hóa có khả năng bị
giảm giá so với giá thực tế đã ghi sổ kế toán thì DN đƣợc phép lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho cho những mặt hàng đó. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho thực
hiện theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Trong một DN chỉ đƣợc áp dụng một trong hai phƣơng pháp hạch toán hàng tồn
kho: Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên hoặc phƣơng pháp kiểm kê định kỳ.
Việc lựa chọn phƣơng pháp nào áp dụng vào DN căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lƣợng, chủng loại vật tƣ, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích
hợp và phải thực hiện nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
1.1.5.3. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Để ghi nhận và phản ánh đƣợc giá trị tiền tệ của hàng tồn kho nhằm phản ánh
và kiểm tra đƣợc hàng tồn kho bằng thƣớc đo tiền tệ đòi hỏi phải tính giá hàng tồn
kho. Thực chất của việc tính giá hàng tồn kho là việc xác định giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho tức là dùng thƣớc đo giá trị để biểu hiện hàng tồn kho nhằm phản ánh, cung
cấp các thông tin tổng hợp cần thiết về hàng tồn kho; xác định đƣợc toàn bộ các chi
phí bỏ ra có liên quan tới việc thu mua và tiêu thụ từng loại hàng tồn kho từ đó có thể
đánh giá đƣợc hiệu quả của hàng tồn kho.
*Phương pháp tính giá nhập hàng tồn kho
Theo quy định, khi phản ánh trên các sổ kế toán, hàng tồn kho đƣợc phản ánh
theo giá thực tế nhằm đảm bảo tuân thủ theo nguyên tắc giá gốc. Tuỳ theo nguồn nhập
mà giá thực tế nhập kho đƣợc xác định nhƣ sau:
- Đối với hàng hóa mua ngoài:
Giá thực tế
Giá mua
Chi phí thu
Các
Chiết khấu thương
của hàng = ghi trên + mua hàng + khoản - mại, giảm giá hàng
hóa mua vào
hóa đơn
hóa
thuế
mua được hưởng
9
Giá mua ghi trên hóa đơn: là số tiền mà DN phải trả cho ngƣời bán theo hợp đồng
hay hóa đơn tùy thuộc vào phƣơng pháp tính thuế GTGT mà DN áp dụng, nhƣ:
+ Đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ, giá mua hàng hóa là
giá chƣa có thuế GTGT đầu vào.
+ Đối với DN tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp và hàng không thuộc
đối tƣợng chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Chi phí thu mua hàng hóa: Chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lƣu kho, lƣu
bãi, bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép của quá trình mua, công tác
phí của bộ phận thu mua,…
Các khoản thuế: bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT
(nếu không đƣợc khấu trừ).
Chiết khấu thương mại: là số tiền mà DN đƣợc giảm trừ do đã mua hàng, dịch
vụ với khối lƣợng lớn theo thỏa thuận.
Giảm giá hàng mua: là số tiền mà ngƣời bán giảm trừ cho ngƣời mua do hàng
kém phẩm chất, sai quy cách…khoản này ghi giảm giá mua hàng hóa.
- Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế
= Trị giá mua thực + Chi phí
hàng hóa nhập kho
tế xuất kho
sơ chế
- Đối với hàng hóa do Nhà nƣớc cấp, cấp trên cấp:
Chi phí vận
=
chuyển, xếp dỡ
(nếu có)
- Đối với hàng hóa nhận góp vốn cổ phần, liên doanh: Giá trị thực tế hàng hóa
nhập kho là giá trị vốn góp do Hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá xác định.
* Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
Hiện nay, hàng hóa của các DNTM đƣợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau với
các đơn giá khác nhau, vì vậy DN cần phải lựa chọn một phƣơng pháp để tính giá thực
tế của hàng xuất kho. Việc lựa chọn phƣơng pháp nào còn tùy thuộc vào đặc điểm của
hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của DN. Song DN áp dụng phƣơng pháp nào
đòi hỏi phải nhất quán trong suốt niên độ kế toán, nếu có sự thay đổi phải giải trình và
thuyết minh, nêu rõ những tác động của sự thay đổi tới các BCTC của DN. Để tính giá
hàng tồn kho xuất, DN có thể áp dụng một trong các phƣơng pháp sau đây:
Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phƣơng pháp này sản phẩm, vật tƣ,
hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để
tính. Đây là phƣơng án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí
thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đƣợc phản ánh đúng theo giá trị
thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ
những DN kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận diện đƣợc thì mới có thể áp dụng đƣợc phƣơng pháp
Giá trị thực tế
hàng hóa nhập kho
Giá trị
+
bàn giao
10
này. Còn đối với những DN có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng đƣợc phƣơng
pháp này.
Phương pháp giá bình quân: theo phƣơng pháp này giá trị của từng loại hàng
tồn kho đƣợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị
của từng loại hàng tồn kho đƣợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phƣơng pháp bình quân
có thể đƣợc tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình
của DN.
- Theo giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền): theo phƣơng pháp
này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ
của DN áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lƣợng hàng
tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế vật tư, hàng + Trị giá thực tế vật tư, hàng
Giá đơn vị
hóa tồn kho đầu kỳ
hóa nhập kho trong kỳ
bình quân =
cả kỳ dự
Số lượng vật tư, hàng hóa
+
Số lượng vật tư, hàng hóa
trữ
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Phƣơng pháp này khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Song phƣơng pháp này có nhƣợc điểm lớn là công tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh
hƣởng đến tiến độ của các phần hành khác. Hơn nữa, phƣơng pháp này chƣa đáp ứng
yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Theo giá bình quân liên hoàn (giá bình quân sau mỗi lần nhập): Sau mỗi lần
nhập sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn
kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lƣợng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:
Giá đơn vị bình
= Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho sau mỗi lần
quân sau mỗi lần
nhập
nhập
Số lượng vật tư, hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần
nhập
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khắc phục đƣợc những hạn chế của phƣơng
pháp trên nhƣng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở các DN có ít chủng loại hàng tồn kho, có
lƣu lƣợng nhập, xuất ít.
- Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: dựa vào trị giá và số lƣợng hàng tồn
kho cuối kỳ trƣớc, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trƣớc để tính giá xuất.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
Trị giá thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho cuối kỳ
trước
Số lượng vật tư, hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ
trước
Phƣơng pháp này có ƣu điểm đơn giản, dễ tính nhƣng trị giá hàng xuất không
chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phƣơng pháp này làm
cho chỉ tiêu trên BCKQKD không sát với giá thực tế.
=
11
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): phƣơng pháp này áp dụng dựa
trên giả định là lô hàng đƣợc nhập trƣớc thì sẽ đƣợc xuất trƣớc và do vậy những lô
hàng xuất kho trƣớc sẽ đƣợc tính theo liên giá của những lô hàng nhập đầu tiên trong
kỳ (Hàng tồn kho đầu kỳ đƣợc quan niệm là lần nhập kho đầu tiên).
Với phƣơng pháp này có thể tính ngay đƣợc trị giá vốn hàng xuất kho từng lần
xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng nhƣ cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tƣơng đối sát với giá
thị trƣờng của mặt hàng đó. Vì vậy, chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý
nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này có nhƣợc điểm là làm cho doanh thu hiện tại không
phù hợp với các khoản phí hiện tại. Theo phƣơng pháp này, doanh thu hiện tại đƣợc tạo
ra bởi giá trị sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa đã có đƣợc từ rất lâu. Đồng thời nếu số lƣợng
chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc
hạch toán cũng nhƣ khối lƣợng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
- Phƣơng pháp giá hạch toán: đối với các DN có nhiều loại hàng, giá cả thƣờng
xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thƣờng xuyên thì việc hạch toán
theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi không thực hiện
đƣợc. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, DN có thể sử dụng trong thời gian dài để hạch
toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chƣa tính đƣợc giá thực tế của nó. DN có thể
sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hóa ở một thời điểm nào đó hay giá hàng
bình quân tháng trƣớc để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch toán để giảm bớt khối
lƣợng cho công tác kế toán nhập xuất hàng tồn kho hàng ngày nhƣng cuối tháng phải
tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế. Việc tính chuyển
dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán đƣợc tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế vật tư,
+
Trị giá thực tế vật tư,
Hệ số giá
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
hàng hóa nhập kho trong kỳ
vật tư,
=
hàng
Trị giá hạch toán vật tư, +
Trị giá hạch toán vật tư,
hóa
hàng hóa tồn kho đầu kỳ
hàng hóa nhập kho trong kỳ
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ thành
giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng = Hệ số x
Trị giá hạch toán của
xuất trong kỳ
giá
hàng xuất kho trong kỳ
Phƣơng pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp về hàng tồn kho trong công tác tính giá. Nên công việc tính giá đƣợc
tiến hành nhanh chóng do chỉ phải theo dõi biến động của hàng tồn kho với cùng một
mức giá và đến cuối kỳ mới điều chỉnh và không bị phụ thuộc vào số lƣợng danh điểm
hàng tồn kho, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phƣơng pháp này phù hợp
với các DN có nhiều chủng loại hàng tồn kho. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, giá
thực tế của hàng nhập kho luôn biến động phụ thuộc vào các yếu tố thị trƣờng, các
12
chính sách điều tiết vi mô và vĩ mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong
suốt kỳ kế toán là không còn phù hợp nữa.
Trong một thị trƣờng ổn định, khi giá cả không thay đổi thì việc lựa chọn một
phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho nào lại là thứ yếu vì tất cả các phƣơng pháp tính giá
đều cho cùng một kết quả khi giá không thay đổi từ kỳ này sang kỳ khác. Nhƣng trong
một thị trƣờng không ổn định, giá cả lên xuống thất thƣờng thì mỗi phƣơng pháp có thể
cho một kết quả khác nhau. Cả 4 phƣơng pháp đều đƣợc thừa nhận, song mỗi phƣơng
pháp tính giá hàng tồn kho thƣờng có những ảnh hƣởng nhất định trên các BCTC, vì vậy
việc lựa chọn phƣơng pháp nào phải đƣợc công khai trên các báo cáo và phải sử dụng
nhất quán trong suốt niên độ kế toán, không thay đổi tùy tiện để đảm bảo nguyên tắc
nhất quán trong kế toán. Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế toán và tùy
theo điều kiện cụ thể về số lƣợng hàng tồn kho, chủng loại hàng tồn kho, số lần nhập,
xuất, trình độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà DN lựa chọn phƣơng pháp tính
giá hàng xuất kho cho hợp lý và có hiệu quả.
1.2. Kế toán hàng tồn kho dƣới góc độ kế toán tài chính
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.2.1.2. Chứng từ sử dụng chủ yếu
Các chứng từ kế toán hàng tồn kho thƣờng bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tƣ theo hạn mức, thẻ kho,
biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, hàng hóa, phiếu báo vật tƣ, hàng hóa còn lại cuối kỳ biên
bản kiểm kê vật tƣ, hàng hóa …Các chứng từ kế toán với đầy đủ các yếu tố và nội
dung cần thiết sẽ đƣợc kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ, sau đó DN sẽ xây dựng kế hoạch
luân chuyển các chứng từ một cách khoa học, hợp lý nhằm phát huy đƣợc vai trò
thông tin và kiểm tra của chứng từ kế toán. Việc xây dựng kế hoạch luân chuyển
chứng từ ở các DN khác nhau là không giống nhau do mỗi đơn vị có những nét đặc thù
riêng.
Trên cơ sở yêu cầu chung về tổ chức chứng từ kế toán, dựa vào đặc điểm hoạt
động kinh doanh và yêu cầu quản lý cụ thể, mỗi DN cần tổ chức chứng từ kế toán cho
phù hợp để đảm bảo có thể cung cấp thông tin kịp thời và hiệu quả cho quá trình quản lý.
1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 153 “công cụ, dụng cụ”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế của công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, nhận góp vốn…
+ Nhận lại công cụ dụng cụ đã cho thuê trƣớc đây.
+ Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kì (trƣờng hợp kế toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì)
- Bên Có:
+ Giá trị thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cho
thuê, đem góp vốn…
13
+ Giá trị công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê
+ Công cụ dụng cụ trả lại cho ngƣời cung cấp, đƣợc ngƣời cung cấp giảm giá chiết
khấu thƣơng mại đƣợc hƣởng.
+ Kết chuyển giá trị thực tế công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trƣờng hợp kế toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kì).
- Số dƣ bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1531 – Công cụ dụng cụ: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại công cụ, dụng cụ.
Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp dùng để cho thuê.
Tài khoản 156 “hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm
các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm các hàng hóa tại kho hàng, quầy hàng, hàng
hóa bất động sản.
- Bên Nợ:
+ Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không
đƣợc hoàn lại).
+ Chi phí thu mua hàng hóa.
+ Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá mua và chi phí gia công)
+ Trị giá hàng hóa đã bị ngƣời bán trả lại
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thừa kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
+ Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ bất động sản đầu tƣ.
- Bên Có:
+ Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao lại đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa trong kỳ.
+ Chiết khấu thƣơng mại hàng mua đƣợc hƣởng.
+ Các khoản giảm giá hàng mua đƣợc hƣởng.
+ Trị giá hàng hóa trả lại cho ngƣời bán
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kì (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng
tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ)
+ Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành bất động sản đầu tƣ, bất
động sản chủ sở hữu hoặc tài sản cố định.
- Số dƣ bên Nợ:
+ Trị giá mua của hàng tồn kho.
+ Chi phí thu mua của hàng tồn kho.
14
Tài khoản 156 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1561 – Giá mua hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hóa mua vào đã nhập kho.
Tài khoản 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa
phát sinh liên quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu
mua hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lƣợng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho thực
tế cuối kỳ. Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa nhƣ: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền
thuê kho bãi… chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản đƣa hàng hóa từ nơi mua về kho
doanh nghiệp, các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu
mua hàng hóa.
Tài khoản 1567 – hàng hóa bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại hàng hóa bất động sản của doanh nghiệp.
Tài khoản 157 “hàng gửi bán”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên Nợ:
+ Trị giá hàng hóa đã gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các
đơn vị cấp dƣới hạch toán phụ thuộc.
+ Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhƣng chƣa đƣợc xác định là bán.
+ Cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng hóa đã gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là đã bán
cuối kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp đƣợc xác định là đã bán.
+ Trị giá hàng hóa, dịch vụ đã gửi bị khách hàng trả lại.
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng hóa đã gửi đi bán chƣa đƣợc xác định là đã bán
đầu kỳ (trƣờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kiểm kê
định kỳ).
- Số dƣ bên Nợ: Trị giá hàng hóa đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chƣa đƣợc xác định
là đã bán trong kỳ.
Tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
Kết cấu và nội dung phản ánh:
- Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng toàn bộ số dự phòng đã lập
- Bên có: Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã đƣợc tính vào giá vốn hàng bán
- Số dƣ Có: Số trích lập dự phòng hiện có.
1.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho
1.2.2.1. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Phƣơng pháp này khá đơn giản và đƣợc áp dụng phổ biến. Thực hiện phƣơng
pháp này theo nguyên tắc là ở kho theo dõi về số lƣợng và ở phòng kế toán theo dõi số
lƣợng và giá trị của từng thứ, từng loại hàng tồn kho. Theo phƣơng pháp này, ở kho
phải mở Thẻ kho để theo dõi về mặt số lƣợng cho từng kho, từng danh điểm hàng tồn
15
kho và tại phòng kế toán phải mở Thẻ (Sổ) kế toán chi tiết để theo dõi về mặt lƣợng và
giá trị của hàng tồn kho trong các nghiệp vụ nhập, xuất hàng tồn kho.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về nhập, xuất kho thủ kho ghi số lƣợng
thực nhập, thực xuất vào các Thẻ kho có liên quan và cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho
trên Thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ, thủ kho lập báo cáo hàng tồn kho thành 2 liên
(1 liên dùng để lƣu, 1 liên dùng để gửi cho phòng kế toán) kèm theo toàn bộ chứng từ.
Phòng kế toán phải mở Thẻ (Sổ) kế toán chi tiết theo dõi cả về lƣợng và giá trị cho
từng lô hàng hay từng danh điểm hàng tƣơng ứng với Thẻ kho. Hàng ngày hoặc định
kỳ, kế toán nhận các báo cáo và các chứng từ nhập, xuất đối chiếu với các chứng từ có
liên quan, ghi số lƣợng, đơn giá hạch toán vào Phiếu kế toán, tính thành tiền rồi ghi
vào sổ chi tiết hàng tồn kho.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng Thẻ, tính ra số tổng nhập, tổng xuất và số tồn
kho. Số liệu tồn kho trên Thẻ chi tiết phải khớp với số tồn trên Thẻ kho. Sau khi đối chiếu
với Thẻ kho, kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hoặc lập các Bảng kê nhập (chi
tiết theo nguồn nhập), Bảng kê xuất (chi tiết theo nguồn xuất, khách hàng xuất), số liệu của
bảng tổng hợp chi tiết đƣợc đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
NXT
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Ƣu của phƣơng pháp này là việc ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lƣợng. Mặt khác, việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu chủ yếu
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do đó,
phƣơng pháp này chỉ áp dụng trong DN có ít chủng loại hàng, khối lƣợng nghiệp vụ ít,
không thƣờng xuyên và trình độ chuyên môn của kế toán còn hạn chế.
16
1.2.2.2. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp số dư
Phƣơng pháp sổ số dƣ đã có sự phân biệt rõ rệt công việc giữa kho và phòng kế
toán. Nguyên tắc của phƣơng pháp này là ở kho theo dõi chỉ tiêu số lƣợng và ở phòng
kế toán theo dõi chỉ tiêu giá trị.
Phƣơng pháp này đƣợc xây dựng trên cơ sở cải tiến 2 phƣơng pháp còn lại, đó là
sự kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán.
Thủ kho cũng vẫn mở Thẻ kho nhƣ các phƣơng pháp trên, bên cạnh đó, thủ kho
còn phải ghi số lƣợng hàng tồn kho cuối tháng theo từng danh điểm hàng tồn kho vào
sổ số dƣ cho từng kho. Trƣớc ngày cuối tháng, kế toán giao Sổ số dƣ cho thủ kho để
ghi, sau đó phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền. Định kỳ, nhân viên kế toán
xuống kho để nhận chứng từ và kiểm tra, tính toán ra số tiền và ghi vào Bảng kê Nhập,
Xuất. Cuối tháng, tính ra tổng số tiền để ghi vào Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn.
Số dƣ tồn cuối kỳ trên Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn đƣợc đối chiếu với sổ kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp số dư
Chứng từ nhập
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ số dƣ
Bảng kê NXT
Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
Chứng từ xuất
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là giảm nhẹ đáng kể khối lƣợng công việc ghi
chép hàng ngày và công việc đƣợc tiến hành đều trong tháng.
Nhƣợc điểm: không thể biết đƣợc tình hình biến động của từng mặt hàng do kế
toán chỉ ghi theo giá trị, mà muốn biết phải xem trên Thẻ kho; việc kiểm tra đối chiếu
nếu có sai sót thì phát hiện sẽ khó khăn.
1.2.2.3. Kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Hình thành phƣơng pháp này trên cơ sở cải tiến so với phƣơng pháp Thẻ song
song. Về nguyên tắc thực hiện giống nhƣ phƣơng pháp Thẻ song song. Cụ thể là tại
kho vẫn mở Thẻ kho nhƣng ở phòng kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển thay cho
Thẻ chi tiết. Sổ này đƣợc ghi 1 lần vào cuối mỗi tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng
từ nhập, xuất phát sinh trong tháng của từng danh điểm hàng tồn kho đƣợc ghi trên
một dòng. Đối với những hàng tồn kho có tần xuất nhập – xuất nhiều thì trƣớc khi vào
sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập Bảng kê nhập và xuất cho từng hàng tồn kho đó.
Số liệu tổng cộng trên Bảng kê đƣợc dùng để ghi vào Sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối
17
tháng, kế toán đối chiếu sổ này với Thẻ kho của thủ kho và lấy số liệu đối chiếu với kế
toán tổng hợp.
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Ƣu điểm: khối lƣợng ghi chép của kế toán đƣợc giảm bớt, thích hợp với các DN
có quy mô nhỏ, ít chủng loại hàng, khối lƣợng nghiệp vụ nhập kho không nhiều,
không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nên không có điều kiện ghi chép hàng ngày.
Nhƣợc điểm: việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và
phòng kế toán chỉ đƣợc tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của
công tác quản lý.
1.2.3. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho
1.2.3.1. Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên là phƣơng pháp theo dõi, ghi chép, phản ánh
thƣờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tƣ, sản phẩm,
hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Nhƣ vậy, theo
phƣơng pháp này toàn bộ quá trình mua, bán các sản phẩm, vật tƣ, hàng hóa đều đƣợc
phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho ngay tại thời điểm phát sinh các nghiệp đó.
Do đó, giá trị vật tƣ, sản phẩm, hàng hóa có thể xác định đƣợc tại bất kỳ thời điểm nào
trên sổ kế toán, điều này giúp DN quản lý chặt chẽ hàng tồn kho, phát hiện ngay
những hao hụt, mất mát và có biện pháp xử lý kịp thời.
Phƣơng pháp này áp dụng thích hợp cho các DN kinh doanh những mặt hàng có
giá trị lớn, có phân công kế toán theo dõi hàng tồn kho…Bên cạnh đó, phƣơng pháp này
cũng bộc lộ những hạn chế nhất định đó là tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí.
Kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên có một
số đặc điểm nổi bật sau đây:
- Các nghiệp vụ mua hàng để bán đƣợc ghi Nợ vào các tài khoản hàng tồn kho
chứ không phải tài khoản mua hàng.
18
- Các chi phí vận chuyển, hàng mua trả lại, chiết khấu hàng mua, giảm giá hàng
mua đƣợc phản ánh vào tài khoản hàng tồn kho chứ không tách theo dõi trên tài khoản
riêng biệt.
- Trị giá vốn hàng tồn kho xuất đƣợc ghi nhận ngay sau mỗi nghiệp vụ bằng cách ghi
Nợ vào tài khoản giá vốn hàng bán và ghi Có tài khoản hàng tồn kho tƣơng ứng.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.Hàng hoá mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan:
1.1 Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp khấu trừ:
- Nếu mua hàng trong nƣớc, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua chƣa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331) (Thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Nếu mua hàng trực tiếp nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).
Đồng thời phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp Ngân sách Nhà
nƣớc, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đƣợc khấu trừ (1331)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu).
- Trƣờng hợp hàng mua nhập khẩu phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112, 331,. . .
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Nếu mua hàng uỷ thác nhập khẩu xem quy định ở Tài khoản 331 - Phải trả cho
ngƣời bán.
1.2. Đối với hàng hoá mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT tính theo phƣơng pháp trực tiếp, hoặc
dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tƣợng
chịu thuế GTGT:
- Nếu mua hàng trong nƣớc, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).
- Nếu mua hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá mua cộng (+) Thuế nhập khẩu cộng (+) Thuế
GTGT hàng nhập khẩu cộng (+) Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu (nếu có))
Có TK 111, 112, 331,. . .
19