Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN sáng kiến kinh ngiệm một số kinh nghiệm dạy vẽ hình chiếu vuông góc cho học sinh lớp 11 ở trường THPT triệu sơn 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.29 KB, 19 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xu hướng phát triển của xã hội, yêu cầu cấp thiết của ngành giáo dục
là phải đổi mới dạy học, kiểm tra, đánh giá. Mục tiêu giáo dục là: “Phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn
học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng học sinh
phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn”. Vì vậy, việc thay đổi phương pháp dạy học để tiếp cận mang tính phù
hợp với từng đối tượng học sinh đang là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Phần vẽ kĩ thuật của Công Nghệ lớp 11, khi dạy nhiều giáo viên nói:” hay
nhưng dạy khó, mà học cũng khó ” vì phải vận dụng kiến thức liên môn để tính
toán, giải thích như đòi hỏi trí tưởng tượng hình không gian để vẽ Hình chiếu
vuông góc và hình chiếu trục đo hay tính toán kích thước vật thể, ..., Công nghệ là
môn học góp phần giúp học sinh hình thành tính năng động, sáng tạo, cẩn thận và
tư duy logic khoa học phục vụ cho học tập và làm việc sau này.
Môn học này còn cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về vẽ kĩ
thuật, giúp học sinh nắm được phương pháp hình chiếu vuông góc, các hình biểu
diễn (Hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình chiếu trục đo, hình chiếu phối cảnh…) để
thể hiện, biểu diễn một chi tiết máy, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí hoàn
chỉnh. Thông qua đó giúp các em có thể đọc được các bản vẽ kĩ thuật đơn giản và
là cơ sở cho quá trình học tập lên cao sau này.
Trong chương trình Công nghệ lớp 11 Trung học phổ thông - phần Vẽ kĩ thuật
là nội dung tương đối khó với người học. Lượng kiến thức về vẽ kĩ thuật vừa cụ
thể, vừa trừu tượng học sinh không thể trực tiếp quan sát, tri giác được. Học sinh
rất khó tiếp thu, vì muốn tiếp thu được kiến thức này các em phải hình dung, tưởng
tượng, thực hiện các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên. Do đó, các em khó
khắc sâu kiến thức dẫn đến các em yêu thích môn học không nhiều, chất lượng
chưa được như mong muốn.
Đối tượng học sinh mà tôi giảng dạy là học sinh vùng nông thôn. Trình độ
nhận thức của các em không đồng đều, nhiều em gia đình còn khó khăn không có
đủ điều kiện mua dụng cụ vẽ phù hợp, chưa có máy vi tính để sử dụng.


Trong thực tế hiện nay môn Công Nghệ đang gặp nhiều khó khăn thiếu thốn
về cơ sở vật chất cho dạy học và thực hành: thiếu vật thể trực quan, thiếu mô hình
dạy học, thiếu tranh vẽ, thiếu dụng cụ vẽ cho thầy cô dạy phần Vẽ kỹ thuật…
Với những lý do trên và từ kinh nghiệm dạy học thực tế của bản thân, tôi
muốn chia sẻ với các đồng nghiệp, nên tôi chọn đề tài : “Một số kinh nghiệm dạy
vẽ Hình chiếu vuông góc cho học sinh lớp 11 ở Trường Trung học phổ thông
Triệu Sơn 2.”

1


II. MỤC ĐÍCH VÀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục đích
- Hiểu và nắm vững được nội dung cơ bản của Hình chiếu vuông góc.
- Thành thạo kỹ năng vẽ, làm cơ sở để các em học bộ môn Vẽ kĩ thuật trong
các trường chuyên nghiệp kĩ thuật và làm việc sau này.
- Giúp việc dạy và học phần Vẽ kĩ thuật dễ dàng hơn.
- Qua trao đổi mỗi thầy cô dạy bộ môn Công Nghệ cũng rút ra những kinh
nghiệm để việc giảng dạy hiệu quả hơn.
2. Quá trình thực hiện.
Trong những năm qua tôi đã suy nghĩ đổi mới cách dạy và học bộ môn nói
chung và phần Vẽ kĩ thuật nói riêng, đồng thời trao đổi cùng đồng nghiệp để vận
dụng thực hiện. Sau mỗi bài giảng lại đúc kết rút kinh nghiệm và trao đổi để đưa ra
cách dạy phù hợp nhất. Kết quả được đối chứng qua các lần kiểm tra, làm bài tập
thực hành rồi tiếp tục rút kinh nghiệm để đạt được kết quả tốt hơn.
Chúng ta có thể thấy sau khi thay sách, các tác giả đã cố gắng đưa kiến thức
viết vào trong sách giáo khoa là dễ hiểu và phù hợp nhất. Tuy nhiên, trong quá
trình giảng dạy phần vẽ Hình chiếu vuông góc với các em học khá và học sinh ban
Khoa học tự nhiên nếu chỉ đưa ra một cách vẽ này thì chưa thoả đáng. Vì trong một
số hình vẽ nếu có thêm một vài cách vẽ bổ xung nữa thì học sinh có thể tham khảo

và tự lựa chọn sao cho việc vẽ hình chính xác và nhanh nhất. Để giải quyết vấn đề
này, tôi mạnh dạn bổ sung thêm một số kiến thức giúp các em học thuận lợi hơn mà
không quá tải.
Khi nhà trường có thêm các phương tiện trình chiếu và nối mạng Internet tôi
đã tích cực soạn bài theo hướng dùng các phương tiện trình chiếu và sưu tầm các
hình vẽ kĩ thuật để phục vụ cho bài dạy và tích cực đổi mới phương pháp theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Đối tượng được nghiên cứu: là học sinh Ban cơ bản và Ban khoa học tự
nhiên lớp 11 Trung học phổ thông ở vùng nông thôn.
Thời gian thực hiện: Trong những năm qua, tôi đã áp dụng cách dạy này cả
trong giờ dạy và các tiết thực hành trên lớp, hướng dẫn giao bài về nhà cho học
sinh Trường THPT Triệu Sơn 2, Thanh Hoá.
Kết quả, khi tôi vận dụng dạy bổ sung thêm kiến thức (Cách vẽ Hình chiếu
vuông góc theo định nghĩa, cách gọt bút chì, cách vẽ nối đoạn thẳng và cung tròn)
và rút kinh nghiệm dạy vẽ Hình chiếu vuông góc, tận tình chỉ bảo các em thì phần
lớn các em sau khi học xong đã biết vẽ Hình chiếu của các vật thể đơn giản.

2


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Phần vẽ hình chiếu vuông góc gồm có 3 bài trong đó có 2 bài lý thuyết và 1 bài
thực hành. Các nội dung của phần này các em đã được học ở THCS nhưng sơ lược.
Nội dung của nó đã được nâng lên ở mức cao hơn. Cụ thể như sau:
1. TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ KĨ THUẬT (Bài 1 SGK/5), gồm
các kiến thức cơ bản của một số tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ kĩ thuật như về khổ
giấy; tỷ lệ; nét vẽ; chữ viết; ghi kích thước; có ý thức thực hiện các tiêu chuẩn.
2. HÌNH CHIẾU VUÔNG GÓC ( Bài 2 SGK/ 11)

Để học sinh hiểu được nội dung cơ bản của phương pháp hình chiếu vuông góc,
biết được vị trí của các hình chiếu ở trên bản vẽ (PPCG1) cần sử dụng hiệu quả
hình 2-1 SGK trang 11, qua việc lựa chọn các câu hỏi vấn đáp, gợi mở:
Hoạt động 1: Xây dựng nội dung phương pháp góc chiếu thứ nhất:
GV: Nêu ví dụ cụ thể góc tạo bởi 3 mphc (một góc lớp hoặc mô hình bằng xốp hay
bìa cứng) và chỉ rõ các MPHC, hướng chiếu, vật thể đặt ở trong góc để được các
hình chiếu. Giáo viên nêu lí do phải xoay các mặt phẳng hình chiếu để các hình
biểu diễn ở trên cùng mặt phẳng hình chiếu đứng ( được chọn là mặt phẳng bản vẽ
hay mặt phẳng tờ giấy vẽ ). Sau khi đã xoay các mặt phẳng hình chiếu thì các hình
chiếu cùng nằm trên mặt phẳng bản vẽ, được biểu diễn như hình 2-2 SGK trang 12.
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của Học sinh

? Câu hỏi 1: Quan sát hình vẽ 2-1cho biết vật Học sinh quan sát hình vẽ và trả
thể đặt trong góc tạo bởi các mặt phẳng nào? lời : Vật thể được đặt trong góc
tạo bởi ba mặt phẳng là mặt
phẳng hình chiếu đứng, mặt
phẳng hình chiếu bằng và mặt
phẳng hình chiếu cạnh vuông
góc với nhau từng đôi một.

3


? Vị trí của người quan sát, mặt phẳng hình HS: Vật thể nằm giữa người
chiếu và vật thể như thế nào?
quan sát và mặt phẳng hình
chiếu.
?Câu hỏi 2: Quan sát hình vẽ cho biết hướng

chiếu để được các hình chiếu?
HS: Các hướng chiếu từ trước,
từ trên và từ trái theo thứ tự
vuông góc với mặt phẳng hình
? Câu hỏi 3- Tên gọi các hình chiếu A, B, C chiếu (MPHC) đứng, bằng, cạnh.
trên các mặt phẳng hình chiếu?
HS: Hình chiếu đứng, hình chiếu
bằng, hình chiếu cạnh.
?Các MPHC bằng, MPHC cạnh được xoay
như thế nào để các hình chiếu cùng nằm trên HS: MPHC bằng xoay xuống
MPHC đứng?
dưới góc 900 và MPHC cạnh
xoay sang phải góc 900.
? Câu hỏi 4-Quan sát hình 2-2 SGK cho biết
trên bản vẽ vị trí các hình chiếu như thế nào? HS: Hình chiếu bằng B đặt dưới
hình chiếu đứng A và hình chiếu
cạnh C đặt bên phải hình chiếu
đứng A.
? Câu hỏi 5- Em có nhận xét gì về kích thước HS: - Hình chiếu đứng cho biết
của vật thể qua các hình chiếu? hay trên các chiều dài và chiều cao.
hình chiếu đứng, bằng, cạnh thể hiện các kích
- Hình chiếu bằng cho biết
thước nào của vật thể?
kích thước chiều dài và chiều
rộng.
- Hình chiếu cạnh cho biết
kích thước chiều rộng và chiều
cao.
Lưu ý: Học sinh phải nhớ chính xác vị trí của các hình chiếu trên bản vẽ, viết
đúng kích thước khi biểu diễn vật thể bằng vẽ hình chiếu vuông góc.

* Một số bài tập làm thêm, ngoài các bài luyện ở trang 21 Sgk.

Hướng chiếu từ trước

4


3. THỰC HÀNH VẼ CÁC HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ ĐƠN GIẢN (Bài 3).
Mục tiêu của bài học:
- Vẽ được 3 hình chiếu (hình chiếu đứng, bằng, cạnh)của vật thể đơn giản.
- Ghi được đúng kích thước trên các hình chiếu của vật thể đơn giản.
- Trình bày được bản vẽ theo các tiêu chuẩn của bản vẽ kĩ thuật.
Nội dung bài thực hiện trong 2 tiết (trước đây là 1 tiết) nên học sinh thực hiện
trên lớp trong đó 1 tiết hướng dẫn nội dung bài, 1 tiết thực hành vẽ.
Tôi xin trình bày các bước tiến hành vẽ ở tiết 1. Để dễ dàng giúp các em hiểu
được cách vẽ, trước khi vào thực hành giáo viên cùng học sinh ôn và nhắc lại
những kiến thức về tiêu chuẩn bản vẽ, vị trí các hình chiếu trên bản vẽ, kích thước
của vật thể trên hình biểu diễn (7-10 phút).
CÁCH VẼ 1: THEO CHUẨN KIẾN THỨC SGK
Các bước thực hiện bản vẽ Giá chữ L được giới thiệu bằng các hình từ hình 3-1
đến 3-7 SGK. Để học sinh hiểu bài giáo viên cần vẽ các hình minh hoạ vào giấy A4
hoặc dùng máy chiếu đa năng để mô tả các bước sau đó thực hiện vẽ trên bảng
bằng dụng cụ vẽ.
Khi vẽ lưu ý các em cách sử dụng dụng cụ vẽ để kẻ đường thẳng, đường thẳng
vuông góc, đường thẳng song song, cung tròn, đường tròn…

4

Hình 3.2. Phân tích hình dạng giá chữ L


5


Bước 1: Quan sát vật thể, phân tích hình dạng và chọn các hướng chiếu vuông góc
với các mặt của vật thể để biểu diễn hình dạng của vật thể (Hình 3.2).
?1- Khối bao ngoài vật thể có hình gì?
HS: Khối hộp chữ nhật
?2- Khối hộp này được cắt bỏ những phần nào để tạo thành vật thể?
HS: Phần phía trên cắt bỏ khối hộp chữ nhật, phần đế nằm ngang cắt bỏ rãnh
hình hộp chữ nhật, phần thẳng đứng khoét lỗ trụ.
Bước 2: Chọn tỉ lệ thích hợp
với khổ giấy A4 và kích thước của
vật thể. Bố trí các hình chiếu cân
đối trên bản vẽ (H3.3).
? Để ba hình chiếu cân đối trên bản vẽ cần
bố trí các hình chiếu như thế nào?
HS: Cách mép giấy (H1.2 trang 6 sgk), khoảng
cách giữa các hình chiếu hợp lý.
GV: Phân tích và hướng dẫn cách bố trí vẽ các
ô hình chữ nhật theo các chiều dài, rộng, cao cho
mỗi hình chiếu.
? Các hình chiếu (HC) của hình hộp chữ nhật là các hình gì? Kích thước thế nào?
HS: Là các hình chữ nhật. HCĐ thể hiện kích thước chiều dài và cao, HCB thể hiện
kích thước chiều dài và rộng, HCC thể hiện kích thước chiều rộng và cao.
GV: hướng dẫn lấy kích thước dài trên HCĐ gióng xuống cho HCB. Từ kích
thước chiều cao trên HCĐ gióng ngang cho HCC. Từ kích thước chiều rộng ở HCB
gióng gập góc 45o để lấy kích thước rộng cho HCC.
Bước 3: Lần lượt vẽ mờ bằng nét mảnh từng phần của vật thể với các đường gióng
giữa các hình chiếu của từng phần.
a) Vẽ khối chữ L


? Hình a) Biểu diễn phần nào của vật thể?
HS: Phần vật thể đã bị cắt đi một phần khối
hộp chữ nhật 4 phía trên bên trái có dạng
chữ L.

6


b) Vẽ rãnh hình hộp

?Hình b) Biểu diễn phần bị cắt nào của
vật thể?
HS: Phần đế nằm ngang cắt bỏ rãnh hình
hộp chữ nhật.

c) Vẽ lỗ hình trụ

? Hình c) Biểu diễn phần bị cắt nào của
vật thể?
HS: Phần lỗ trụ thuộc phần thẳng đứng
của vật thể.

28

14

18

28

38

-Các bước sau giáo viên phân tích hướng dẫn HS thực hành. Lưu ý cách tô đậm và
ghi kích thước
14
- Kết quả ta được 3 hình chiếu.
18

n
h
c
hi
ế
u
v
50
ật
th
20

14

7


II. THỰC TRẠNG TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
1. Thuận lợi
- Kiến thức được trình bày trong Sách giáo khoa có các hình vẽ minh hoạ cụ thể.
Có hệ thống các bài tập luyện về nhà.
- Cách trình bày, từ ngữ sử dụng trong sách đơn giản, gần gũi.

- Trước các bài học đã nêu rõ mục tiêu bài học để giáo viên và học sinh nắm được
kiến thức trọng tâm cần giảng dạy và học tập.
- Kiến thức trong sách giáo khoa được giảm tải nhiều, tăng các tiết thực hành.
2. Khó khăn
- Kênh hình trong Sách giáo khoa không nhiều.
- Các mô hình, tranh vẽ hình chiếu vuông góc, hình chiếu trục đo của vật thể phục
vụ bài dạy chưa được cấp.
- Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy còn nhiều khó khăn.
- Khi học các em gặp khó khăn trong việc vẽ nối tiếp hai đoạn thẳng với 1 cung
tròn; vẽ hình chiếu vuông góc (lâu hoặc quên tẩy nét thừa do đã cắt bỏ hình đi), vì
trong sách chỉ trình bày một cách mà không có cách khác để tham khảo; hay cách
gọt chì sao cho vẽ hình rõ ràng các nét theo đúng tiêu chuẩn; ...
III. BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1. Bổ sung một số kiến thức vẽ Hình chiếu vuông góc
- Phương pháp: lồng ghép khi giảng bài lý thuyết và nhắc lại trong giờ thực hành.
- Yêu cầu: không đưa ra mục riêng để đảm bảo không làm nặng thêm chương trình.
1.1. Kiến thức vẽ nối tiếp hai đoạn thẳng và một cung tròn
Giáo viên trình bày nhanh, sau đó đưa ra hệ thống các bài luyện để học sinh hiểu
bài ( các bài tập trang 21). Lưu ý các hình vẽ này tác giả vẽ chiều rộng trên 0 ’X’,
chiều dài trên 0’Y’ đáng lẽ ra phải ngược lại. Nên khi vẽ hình chiếu học sinh phải
xoay hình.
- Vẽ hình chiếu bằng hình 1/21
HÌNH CHIẾU BẰNG

20

R20

40


Hình 1/21

8


-Vẽ hình chiếu đứng Hình 5/21
O20

R20

40

- Hình chiếu bằng Hình 5/36

016
32

R16

1.2. Kiến thức vẽ Hình chiếu vuông góc
Theo định nghĩa (SGK cũ) “Hình chiếu là hình biểu diễn bề mặt nhìn thấy của
vật thể đối với người quan sát. Khi cần thiết phải thể hiện phần không nhìn thấy
của vật thể, cho phép dùng nét đứt để vẽ”
Các bước để vẽ hình chiếu như sau:
Bước 1: Xác định hướng chiếu
Lưu ý hình chiếu đứng là hình chiếu chính của bản vẽ, phải phản ánh rõ nét nhất
hình dạng vật thể nên phải chọn hướng chiếu từ trước đảm bảo được yêu cầu này.
Bước 2: Xác định bề mặt thấy, khuất theo hướng chiếu (nếu có vật mẫu thì dùng đề
can 3 màu để dán vào bề mặt thấy theo 3 hướng chiếu), vẽ các hình chiếu.
Bước 3: Tô đậm và ghi kích thước

Trước khi tô đậm cần kiểm tra sửa chữa sai sót bước vẽ mờ (bỏ nét thừa, bổ
sung nét thiếu,…). Dùng bút chì mềm tô đậm, sau đó ghi kích thước.

9


Ví dụ: Vẽ hình chiếu vuông góc của tấm trượt dọc Hình 2 Sgk/trang 21
Từ trên

Bước 1: Xác định hướng chiếu
Từ trái

Bước 2: Xác định bề mặt thấy, khuất theo hướng chiếu, vẽ các hình chiếu.
a) Vẽ hình chiếu đứng
Từ trước
Hình chiếu đứng
Bề mặt thấy

b) Vẽ hình chiếu bằng
Từ trước

Từ trên

Bề mặtthấy

Hình chiếu bằng

10



c) Vẽ hình chiếu cạnh
Bề mặt thấy
Từ trái
Hình chiếu cạnh

- Bước 3: Tô đậm, ghi kích thước

2. Đổi mới phương pháp dạy học
- Căn cứ mục tiêu bài dạy, giáo viên gợi ý, vấn đáp, gợi mở để học sinh tự tìm hiểu
xây dựng kiến thức.
- Đầu tư thời gian soạn giáo án điện tử, sưu tầm mô hình, tranh ảnh trực quan, sử
dụng phương tiện dạy học phù hợp, rút kinh nghiệm qua các tiết dạy, ...

11


Tôi cho học sinh vẽ lại Bài thực hành 3(Giá chữ L) theo cách thứ 2. Cụ thể:
CÁCH VẼ 2: CÁCH VẼ DỰA VÀO ĐỊNH NGHĨA HÌNH CHIẾU.
Từ trên

Bước 1: Chọn hướng chiếu

Từ trước

Bước 2: Xác định bề mặt thấy, khuất
theo hướng chiếu, vẽ các hình chiếu.
Từ trái
a) Vẽ hình chiếu đứng

Bề mặt thấy


Lỗ khuất

Từ trước

b) Vẽ hình chiếu bằng
Rãnh khuất

Từ trên
Bề mặt thấy

Lỗ khuất

12


c) Vẽ hình chiếu cạnh

Bề mặt thấy

Từ trái

Bước 3: Kiểm tra, ghi kích thước và hoàn thiện bản vẽ.
Nhận xét: Sau khi tôi áp dụng cách bổ sung kiến thức trên, các em hiểu bài nhanh
hơn, không hay bị nhầm lẫn, tẩy xoá, vẽ dễ dàng các bài tôi cho, hứng thú học hơn.
Cách vẽ này tôi đã trao đổi với nhiều đồng nghiệp và nhận được sự ủng hộ.
3. Một số bài ôn luyện
Bài 1: Vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể
Gá lỗ chữ nhật


Đáp án:

13


Bài 2: Vẽ hình chiếu vuông góc của vật thể
Gá mặt nghiêng

Đáp án:

30
20

10

10

26

30

16

10

72

14



Bài 3: Vẽ các hình chiếu vuông góc của các vật thể sau:

15


IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Qua nhiều năm dạy học, tôi luôn trăn trở suy nghĩ, rút kinh nghiệm tìm cách
dạy vẽ Hình chiếu vuông góc nói riêng và phần vẽ kĩ thuật nói chung sao cho hiệu
quả nhất.
Sử dụng tối đa kênh hình như bộ 6 tranh của Bộ giáo dục cấp có bổ sung
thêm các tranh tự làm, mô hình bằng bìa, xốp, bằng gỗ (giao cho các tổ, nhóm ở
các lớp dạy làm để chấm điểm) hay lấy ví dụ các góc lớp là góc tạo bởi ba mặt
phẳng vuông góc với nhau từng đôi một. Với các bài thực hành trước khi vẽ tôi
phân tích hình, nêu rõ mục tiêu cần đạt, sau đó vẽ mẫu trên bảng theo các bước, vẽ
chậm để các em quan sát và làm theo, đến tiết vẽ sau tôi cho lớp vẽ trên giấy A4
uốn nắn, trả lời các câu hỏi còn vướng mắc và gọi một vài em học khá lên bảng vẽ.
Một số bài nhiều hình vẽ tôi đã scan hình trong sách hoặc các bài vẽ đẹp của
học sinh đưa vào bài soạn điện tử để dạy bằng máy chiếu đa năng; Tích cực sưu
tầm tài liệu trên Internet tôi đã thành công nhiều hơn trong mỗi bài dạy qua các
năm.
Trong năm học 2013 – 2014, tôi đã tiến hành dạy và kiểm tra ở một số lớp
trong trường hợp có hoặc không bổ sung kiến thức như đã nêu trên. Thử nghiệm
cách dạy truyền thống và cách dạy nêu vấn đề, đổi mới phương pháp tôi nhận thấy
kết quả rất khác biệt. Đổi mới phương pháp giúp học sinh hiểu bài nhanh, nắm chắc
các kiến thức lý thuyết và thực hành, biết vận dụng kĩ năng vẽ khi làm bài. Học
sinh vui vẻ, hứng thú học tập. Nhiều em rất say mê học tập vẽ hình rất tốt như: em
Lê Văn Quang ; Nguyễn Thị Bích Huệ lớp 11B5; Lê Bá Đức lớp 11B2, Lê Thúc
Nam lớp 11B2; Tô Thị Ngọc Hà lớp 11B4; Đặng Thanh Lam, Nguyễn Thọ Hiếu
11B6: Lê Thị Cẩm Nhung 11B8, ...
So sánh kết quả bài kiểm tra thực hành sau khi dạy xong vẽ Hình chiếu

vuông góc theo cách truyền thụ trực tiếp không bổ sung cách vẽ 2 và theo cách đổi
mới (sử dụng máy chiếu đa năng và có bổ sung cách vẽ 2), tôi thu được kết quả cụ
thể sau:
Không bổ sung cách vẽ thứ 2
Lớp


số

Tốt

Khá

Có bổ sung cách vẽ thứ 2

Trung bình

Tốt

Khá

Trung bình

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

11B2

43

20

46.5

13

30.2

10


23.5

30

69.7

11

25.6

2

4.7

11B4

48

9

18.8

24

50.0

15

31.2


15

31.2

20

41.7

13

27.1

11B5

50

10

20.0

21

42.0

19

38.0

17


34.0

23

46.0

10

20.0

11B6

45

12

26.7

24

53.3

9

20.0

28

62.2


15

33.3

2

4.5

11B8

44

9

20.5

20

45.5

15

34.0

18

40.9

16


36.4

10

22.7

16


Kết luận: Với bài thực hành tôi dạy theo cách vẽ Sách giáo khoa mà không bổ sung
cách vẽ thứ hai, thời gian làm bài của các em lâu hơn, tẩy xoá bẩn, quên xoá phần
hình đã cắt bỏ và nhiều em không làm đủ thời gian, còn khi có hướng dẫn thêm
cách vẽ thứ 2 thì đa số các em đều áp dụng cách vẽ này và hoàn thành bài thực
hành trong thời gian quy định.
Tuy nhiên mỗi cách vẽ đều có ưu, nhược điểm riêng nhưng với các đề đơn
giản như chương trình yêu cầu thì cách vẽ thứ 2 rất thích hợp cho các em.
Kết quả bài kiểm tra ở các lớp trong học kỳ I năm học 2013-2014 cả phần lý
thuyết và thực hành các em làm rất tốt. 100% các em có điểm trung bình trở lên,
không có điểm dưới trung bình. Các em đều vẽ đúng bài thực hành, tuy nhiên kỹ
năng vẽ vẫn chưa thành thạo.
Như vậy, hiệu quả của việc linh hoạt phân bố nội dung bài giảng phù hợp,
một mặt tuân thủ đúng chuẩn kiến thức môn học, mặt khác có bổ sung các kiến
thức khi cần thiết với từng đối tượng học sinh (kiến thức đã qua trao đổi nhóm
chuyên môn) là thấy rõ. Tôi mong mỏi các thầy, cô dạy cùng bộ môn thực hiện
khảo sát và cho ý kiến đóng góp.

17



C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Kết luận
Để góp phần tích cực vào phong trào đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng
cao tính tích cực của học sinh, những công việc tôi làm không có gì mới, là những
việc quen thuộc với nhiều giáo viên, nhưng với mong muốn làm tốt hơn công việc
của mình, góp một phần công sức nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn.
Qua thời gian thực hiện và rút kinh nghiệm tôi muốn trao đổi với đồng
nghiệp những kinh nghiệm của mình, dù còn rất ít ỏi. Mong muốn việc giảng dạy
môn Công nghệ ở Trường trung học phổ thông nói chung và phần vẽ hình chiếu
vuông góc nói riêng sẽ hấp dẫn, nhẹ nhàng và thực tế hơn. Các em học tập say mê,
hứng thú và đạt được nhiều kết quả tốt.
II. Đề xuất, kiến nghị
1. Đối với giáo viên
Cần nghiên cứu kĩ tài liệu, suy nghĩ, trăn trở trước các bài học.
Phải chuẩn bị kĩ giáo án, hệ thống các câu hỏi phù hợp, cẩn thận, chính xác với
từng đối tượng học sinh ở từng lớp.
Dự kiến rõ tiến trình lên lớp và mục tiêu bài học đối với từng lớp. Đối với các
bài thực hành cố gắng lồng ghép các kiến thức cần bổ xung, uốn nắn cho học sinh
nhất là các em học yếu, kém và trả lời các câu hỏi của học sinh cẩn thận.
Tạo điều kiện khuyến khích học sinh suy nghĩ xây dựng bài một cách tích cực
giúp các em phát huy tối đa năng lực vốn có của bản thân.
2. Đối với học sinh
- Các em phải chuẩn bị kĩ bài đã học và đọc trước bài mới ở nhà trước khi đến
lớp.
- Phải nhiệt tình, tích cực, chủ động, nghiêm túc trong việc lĩnh hội kiến thức
bài học.
3. Đối với cấp trên
Tôi xin đề nghị những lần viết sách giáo khoa lần sau. Bộ giáo dục nên tham
khảo ý kiến của các giáo viên bộ môn để biên soạn nội dung phù hợp hơn.
Hiện nay cơ sở vật chất bộ môn Công nghệ còn rất thiếu thốn, để việc đổi

mới phương pháp giảng dạy bộ môn thành công, đề nghị Bộ giáo dục tăng cường
các mô hình, tranh vẽ, đĩa lưu lại các bài giảng hay, dụng cụ vẽ kỹ thuật dạy trên
lớp cho giáo viên.
Tôi cũng mong muốn được nhà trường quan tâm, tạo điều kiện để mở rộng
áp dụng cho tất cả các lớp, các năm học tiếp theo.
Do khả năng và thời gian có hạn, chắc chắn bài viết còn nhiều thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp, xây dựng của các thầy, cô giáo trong nhà trường và các

18


thầy, cô giáo cùng bộ môn để đề tài này được hoàn thiện và được áp dụng hiệu quả
trong nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 04 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết Sáng kiến kinh nghiệm

Đinh Thị Nhung

19



×