Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

lịch sử 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.38 KB, 63 trang )

GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
Ngày soạn: 10/8/2008 CHƯƠNG I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
Tiết 1,2 Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945-1949)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Nhận thức được những nét khái quát về toàn cảnh thế giới sau CTTG thứ 2 với đặc trưng cơ bản là thế giới
chia làm hai phe - TBCN và XHCN do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng lớn này đã trở thành
nhân tố chủ yếu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong hầu như cả nửa sau thế kỉ XX.
2.Kĩ năng: Rèn luyện phương pháp tư duy khái quát, bước đầu biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của
lịch sử thế giới.
3. Thái độ - tư tưởng - : Có thái độ đúng đắn, khách quan khi phân tích về đặc điểm, tình hình thế giới. Từ đặc trưng thế
giới chia thành hai phe nên sau CTTG thứ 2, tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Hai phe nhanh chóng
chuyển sang đối đầu quyết liệt.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Á, bản đồ châu Âu. Lược đồ quan
hệ Quốc tế trong Chiến tranh lạnh.
III. TIẾN TRINHG TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1. Ổn định và tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Đây là bài mở đầu của CT lịch sử 12, GV có thể nhắc lại những nội dung chính của bài CTTG thứ hai
– bài cuối cùng phần lịch sử thế giới trong CT 11.
3. Giới thiệu bài mới: CTTG thứ hai kết thúc đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của tình hình thế giới. Một trật tự
thế giới mới được hình thành hai phe- TBCN và XHCN do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Các nước
trên thế giới dần dần bị phân hóa theo đặc trưng đó. Liên Hiệp quốc ra đời như một công cụ duy trì trật tự thế giới mới
vừa được hình thành. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta đi vào bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến
tranh thế giới thứ hai.
4.Dạy học bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
H: Hội nghị Ianta được triệu tập trong bối cảnh lịch sử nào?
Hs theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.


GV hướng dẫn Hs quan sát H.1 SGK, kết hợp với giảng giải, bổ sung:
Tháng 2/1945, CTTG thứ 2 bước vào giai đoạn chót. những người đứng đầu 3
nước lớn trong mặt trận ĐM chống phát xít là LX, Mĩ, Anh đã họp HN cấp cao tại
Ianta để thương lượng, giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp với nhau về các
vấn đề lúc này là: 1. Việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít; 2.
Việc tổ chức lại thế giới sau CT; 3.Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các
nước thắng trận.
Hội nghị diễn ra từ ngày 4 đến ngày 11/2/1945, còn được gọi là Hội nghị Tam
cường vì LX, Mĩ, Anh và 3 nước có lực lượng mạnh nhất, giữ vai trò chủ chốt
trong cuộc chiến tranh và được coi là nòng cốt của Mặt trận Đồng minh chống
phát xít. Thực ra, lực lượng lớn mạnh nhất giữ vai trò chủ chốt và chi phối cục
I - HỘI NGHỊ IANTA (2-1945) VÀ
NHỮNG THỎA THUẬN CỦA BA
CƯỜNG QUỐC.
* Hoàn cảnh triệu tập:
- Đầu năm 1945, CTTG thứ 2 sắp kết thúc.
Nhiều vấn đề bức thiết đặt ra trước các nước
Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết. Đó là:
nhanh chóng đánh bại các nước phát xít; việc
tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; việc phân
chia thành quả chiến thắng giữa các nước
thắng trận.
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, một Hội nghị
quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với
1
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
diện chiến tranh là 2 nước Liên Xô và Mĩ.
GV giảng giải thêm: 3 cường quốc LX, Mĩ, Anh tham gia cuộc chiến tranh chống
phát xít đều nhằm thực hiện những mục tiêu gắn với những lợi ích dân tộc của mỗi
nước. Cũng vì thế, HN Ianta trở thành một HN thực hiện mục tiêu chiến tranh của

mỗi nước thành viên, hay nói cách khác, HN để tranh giành, phân chia thành quả
cuộc chiến tranh chống phát xít tương ứng với so sánh lực lượng, vị trí, đóng góp
của mỗi nước trong cuộc chiến tranh. Do vậy, HN đã diễn ra rất gay go, quyết liệt.
H: Hội nghị đã đưa ra những thỏa thuận quan trọng nào?
Hs theo dõi SGK, phát biểu. GV nhận xét, kết luận: sau những cuộc tranh cãi gay
go quyết liệt, cuối cùng HN đã đưa ra những quyết định quan trọng:
+ Về việc nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít. HN đã thống nhất
mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt
Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
nước Đức phát xít, LX sẽ tham chiến chống Nhật ở châu Á
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc dựa trên nguyên tác
cơ bản là sự nhất trí giữa 5 cường quốc: LX, Mĩ, Anh , Pháp và TQ để giữ gìn hòa
bình, an ninh và trật tự thế giới. sau chiến tranh.
+ HN đã thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,
phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó
của ba cường quốc đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới, thường được
gọi là Trật tự hai cực Ianta..
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Gv hướng dẫn HS quan sát h.2 (Lễ kí hiến chương Liên Hợp Quốc tại Xan
Phranxixcô), đồng thời giới thiệu: Sau HN I An ta không lâu, từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, một hội nghị quốc tế lớn đã được triệu tập tại Xan Phranxixcô (Mĩ)
với sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông qua Hiến chương và tuyên bố thành
lập tổ chức Liên Hợp quốc. Ngày 24/10/1945, với sự phê chuẩn của Quốc hội các
nước thành viên, bản Hiến chương chính thức có hiệu lực. Vì thế, ngày
31/10/1945, Đại hội đồng LHQ quyết định lấy ngày 24/10 hằng năm làm “Ngày
Liên hợp quốc”.
H: Mục đích cao nhất của Liên Hợp quốc là gì?
Hs theo dõi SGK, phát biểu
- GV nhận xét, chốt ý: Hiến chương LHQ qui định mục đích cao nhất của LHQ là

duy trì hòa bình và an ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các
dân tộc và tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền
bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện các mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa
trên 5 nguyên tắc 1.Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của
các dân tộc. 2. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào. 4. Giải quyết các
tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình. 5. Chung sống hòa bình và sự nhất
trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (nay là Nga), Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc.
H: Theo em, nguyên tắc đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn có tác dụng gì?
- Đây là một nguyên tắc cơ bản và quan trọng đảm bảo cho LHQ thực hiện chức
năng duy trì thế giới trong trật tự 2 cực Ianta, đồng thời nó trở thành một nguyên
sự tham dự của những người đứng đầu 3
cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung:- Hội nghị đã đưa ra những quyết
định quan trọng:
+ Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và
quân phiệt Nhật. Để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh, LX sẽ tham chiến chống Nhật ở
châu Á
+ Thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc nhằm
duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước
nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa: Những quyết định của HN Ianta đã
trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới
từng bước được thiết lập sau chiến tranh,
thường gọi là Trật tự hai cực Ianta.
II- SỰ THÀNH LẬP LIÊN HỢP QUỐC

* Sự thành lập: Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945,
một hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50
nước họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) đã thông
qua Hiến chương và tuyên bố thành lập tổ
chức Liên Hợp quốc.
* Mục đích: Duy trì hòa bình và an ninh thế
giới. Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp
tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền
bình đẳng và ng/tắc dân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động
1.Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và
quyền tự quyết của các dân tộc.
2. Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập
chính trị của tất cả các nước.
3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của
bất cứ nước nào.
4. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng
phương pháp hòa bình.
5. Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5
nước lớn: Liên Xô (nay là Nga), Mĩ, Anh,
Pháp và Trung Quốc.
* Vai trò của Liên hợp quốc:
- Là một diễn đàn quốc tế nhằm duy trì hòa
2
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho sự chung sống hòa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác
giữa các nước trên thế giới. Nguyên tắc nhất trí ấy còn ngăn chặn không để cho
một cường quốc nào khống chế được LHQ vào mục đích bá quyền nước lớn.
- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy tổ chức của LHQ (trong SGV)
Hoạt động 2: Cả lớp

H: Qua quan sát sơ đồ tổ chức LHQ và bằng những hiểu biết của bản thân, em
hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trò của tổ chức LHQ trong hơn nửa thế kỉ
qua? LHQ đã có sự giúp đỡ như thế nào đối với Việt Nam?
- Qua hơn 60 năm tồn tại và phát triển của mình, LHQ đã có những đóng góp quan
trọng trong việc giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới, có những đóng góp đáng kể
vào tiến trình phi thực dân hóa cũng như có nhiều nỗ lực trong việc giải trừ quân
bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngoài ra, LHQ đã có những đóng góp đáng
kể vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y
tế giữa các nước hội viên và trợ giúp cho các nước đang phát triển, thực hiện cứu
trợ nhân đạo cho các nước hội viên khi gặp khó khăn.
- Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, VN đã nhận được nhiều sự trợ
giúp của các tổ chức LHQ như UNESCO, FAO,WHO.
- Đến năm 2006, LHQ có 192 quốc gia thành viên. Từ tháng 9/1977, VN là thành
viên thứ 149 của LHQ. Ngày 16/10/2007, Đại hội đồng LHQ đã bầu Việt Nam
làm UV không thường trực Hội đồng Bảo an, nhiệm kì 2008-2009.
Hoạt động 1: Nhóm
- GV chia lớp thành 3 nhóm: Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến
tranh được thực hiện như thế nào? Tại sao ở Đức lại hình thành 2 nhà nước riêng
theo 2 CĐ ch/ trị đối lập nhau? Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước
(LX) và trở thành hệ thống thế giới như thế nào? Nhóm 3: Các nước Tây Âu TBCN
đã bị Mĩ khống chế như thế nào?
Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu hỏi. GV nhận xét, phân tích, kết luận:
Nhóm 1: Theo thỏa thuận, quân đội 4 nước: LX, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực
tạm thời chiếm đóng nước Đức với nhiệm vụ tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
Nhưng ở Tây Đức, các nước Mĩ, Anh, Pháp đã tiến hành chia rẽ việc hợp nhất các
khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước CH Liên bang Đức (9/1949).
Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xô, ở Đông Đức thành lập nhà nước
Cộng hòa Dân chủ Đức.
Nhóm 2: Trong những năm 1945-1947, hàng loạt nhà nước DCND Đông Âu
được thành lập: Ba Lan (7/1944), Rumani (8/1944), Hunggari (4/1945), Tiệp Khắc

(5 (1945), Nam Tư (11/1945), Anbani (12/1945), Bungari (9/ 1946). Đến khoảng
những năm 1948-1949, các nước này đều lần lượt hoàn thành cách mạng DCND
và bước vào thời kì xây dựng CNXH.Điều đó đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi
phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
Nhóm 3: Mĩ đã đề ra “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (còn gọi là k/h Macsan)
nhằm viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế. Mĩ đã chi 17 tỉ $ viện trợ cho
16 nước. Nhờ thế, nền kinh tế của các nước Tây Âu phục hồi nhanh chóng, đồng
thời các nươc này ngày càng lệ thuộc về kinh tế, chính trị vào Mĩ, trở thành những
đồng minh TBCN của Mĩ.
- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3 sự kiện cơ bản như trên, ta thấy sau
CTTG thứ 2 ở châu Âu nói riêng và thế giới nói chung đã hình thành 2 khối nước
đối lập nhau về chính trị và kinh tế, đó là khối Tây Âu TBCN (do Mĩ cầm đầu) và
khối Đông Âu XHCN (đứng đầu là LX). Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật tự
thế giới được thiết lập sau chiến tranh: Trật tự 2 cực Ianta.
bình và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp,
xung đột ở nhiều khu vực bằng biện pháp hòa
bình.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp
tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế…
III. SỰ HÌNH THÀNH HAI HỆ THỐNG
XÃ HỘI ĐỐI LẬP
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến
tranh.
- Ở Tây Đức: Mĩ - Anh - Pháp đã hợp nhất
các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà
nước CH Liên bang Đức (9/1949).
- Ở Đông Đức: Tháng 10/1949, nhà nước

Cộng hòa Dân chủ Đức được thành lập.
* CNXH trở thành hệ thống thế giới
- 1945-1949, các nước Đông Âu hoàn thành
cách mạng dân chủ nhân dân và bước vào thời
kì xây dựng CNXH CNXH đã vượt ra khỏi
phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế
giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN
- Sau chiến tranh, Mĩ thực hiện “Kế hoạch
phục hưng châu Âu” (k/h Macsan): viện trợ
các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho
các nước này ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã hình
thành 2 khối nước đối lập nhau: Tây Âu
TBCN và Đông Âu XHCN.

3
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
5. Sơ kết bài học:
- Củng cố: Sau CTTG thứ hai, một trật tự thế giới mới đã được xác lập (thay cho trật tự Véc xai- Oasinh tơn) với đặc trưng
quan trọng nhất là thế giới chia thành hai phe, hai cực. Đời sống chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế hầu như bị chi phối
bởi đặc trưng lớn đó. Sự nghiệp đấu tranh cách mạng của nhân dân ta trong hơn nửa thế kỉ qua cũng gắn liền với bối cảnh
lịch sử đó của thế giới.
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: 1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:
Sự kiện Thời gian
1. Hội nghị Ianta (c) a. 10/2/1947
2. Hội nghị Xan Phranxixcô (d) b. 17/7 đến 2/8/1945
3. Hội nghị Pốt xđam (b) c. 4/2 đến 11/2/1945
4. Hòa hội Pa ri (a) d. 25/4 đến 26/6/1945.

2. Vẽ sơ đồ bộ máy tổ chức Liên hợp quốc
Ngày soạn: 12/8/2008 CHƯƠNG II (4 tiết)
4
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Bài 2
Tiết 3,4,5: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau khi học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Hiểu được những nét cơ bản về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô, vị trí quốc tế của Liên Xô từ 1945
đến năm 1991 qua hai giai đoạn:
+ Từ 1945 đến giữa những năm 70: G/đ giành được những thành tựu to lớn về khôi phục kinh tế sau chiến tranh, xây
dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH, vị thế quốc tế ngày càng được nâng cao.
+ Từ giữa những năm 70 đến năm 1991: G/đ trì trệ về kinh tế, thi hành chính sách cải tổ nhưng do những sai lầm đã dẫn
đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô.
- Nắm được những nét khái quát về Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
- Trình bày những nét cơ bản về sự ra đời của các nước DCND Đông Âu, công cuộc xây dựng CNXH của các nước này
từ năm 1945 đến năm 1991.
- Phân tích được những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Hiểu rõ một số khái
niệm lịch sử: cải tổ, đa nguyên về chính trị, cơ chế quan liêu bao cấp…
2. Kĩ năng: Rèn luyện thao tác tư duy về lịch sử, như biết phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử một cách khách quan
khoa học.
3. Thái độ - tư tưởng : Có thái độ đánh giá khách quan những thành tựu trong công cuộc khôi pphục kinh tế và xây
dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu cũng như những sai lầm trong quá trình cải tổ ở Liên Xô, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới ở nước ta.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: - Bản đồ thế giới, bản đồ Liên Xô, bản đồ các nước Đông Âu từ
năm 1945 đến năm 1991. Tranh, ảnh, biểu đồ về công cuộc xây dựng XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu; Tranh,
ảnh về sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:: 2. Kiểm tra bài cũ: Câu 1:Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị

Ianta (2/1945) và phân tích hệ quả của những quyết định đó?
Câu 2 .Liên Hợp quốc thành lập nhằm mục đích gì? Hãy nêu những hoạt động của Liên hợp quốc mà em biết?
3. Giới thiệu bài mới: Sau khi CTTG thứ hai kết thúc, Liên Xô nhanh chóng khôi phục đất nước, tiến hành công
cuộc xây dựng CNXH, trở thành một siêu cường trên thế giới. Các nước Đông Âu hoàn thành cách mạng DCND và
tiến hành công cuộc xây dựng CNXH. Song, từ nửa sau những năm 70, các nước này đều lâm vào tình trạng khủng
hoảng về chính trị, kinh tế- xã hội, dẫn đến sự ta rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. Muốn hiểu rõ
nội dung trên, chúng ta cùng tìm hiểu chương II, bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991) - Liên bang
Nga (1991-2000)
4. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp
GV cho HS đọc SGK phần chữ nhỏ và đặt câu hỏi:
Nhân dân Liên Xô khôi phục kinh tế (1945-1950) trong hoàn cảnh khó khăn
như thế nào? Và đã đạt được thành tựu ra sao?
- Chiến tranh đã gây ra nhiều tổn thất cho đất nước Xô viết: 27 triệu người chết,
1.710 thành phố, hơn 70.000 làng mạc, gần 32.000 nhà máy, xí nghiệp bị tàn phá.
I- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ
NĂM 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
a. Công cuộc khôi phục kinh tế
- Sau CTTG hai, Liên Xô chịu những tổn
thất to lớn về người và vật chất.
5
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu lại theo đuổi chính sách chống cộng, tiến
hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế.
- Trước tình hình đó, nhân dân Liên Xô phải vừa thực hiện nhiệm vụ hàn gắn vết
thương chiến tranh và phát triển kinh tế, vừa phải chú ý đến nhiệm vụ củng cố
quốc phòng và an ninh. Với tinh thần vượt mọi khó khăn, nhân dân Xô viết đã
hoàn thành thắng lợi k/h 5 năm (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm

1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh; một số ngành
nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh, thu nhập quốc dân tăng 66% so
với năm 1940. Năm 1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom nguyên tử, việc
này có một ý nghĩa quan trọng: nó đánh dấu bước phát triển nhanh chóng của
khoa học- kĩ thuật Xô viết và phá vỡ thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
Hoạt động 2: Cá nhân và cả lớp
GV tiếp tục: Trong khoảng 25 năm (1950-1975), LX đã liên tục hoàn thành các kế
hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật của CNXH. Vì vậy, LX đã
trở thành một đất nước hùng mạnh, có cơ sở vật chất – kĩ thuật vững chắc với
công nghiệp, nông nghiệp hiện đại, KH- KT tiên tiến
GV sử dụng h.4 - Biểu đồ tỉ lệ thu nhập quốc dân của LX so với năm cao nhất
thời Nga hoàng (năm 1913) để Hs phân tích, nhận xét những thành tựu này của
Liên Xô.
H: Dựa vào SGK, em hãy cho biết những thành tựu chính trong công cuộc xây
dựng CNXH ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70?
Về công nghiệp: LX đẩy mạnh sản xuất CN nặng như chế tạo máy, điện lực, hóa
dầu, hóa chất, thực hiện cơ giới hóa, hóa học hóa, CN chiếm khoảng 20% tổng sản
lượng công nghiệp toàn thế giới. Về nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp của LX
trong những năm 60 tăng trung bình hàng năm 16%. Trong lĩnh vực khoa học- kĩ
thuật: đạt được những thành tựu rực rỡ. Năm 1957, LX là nước đầu tiên phóng
thành công vệ tinh nhân tạo của Trái đất. Năm 1961, LX phóng tàu vũ trụ Phương
Đông, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. GV sử dụng h.5-
Nhà du hành vũ trụ Gagarin để khắc sâu cho HS thành tựu này. Chiếm lĩnh nhiều
đỉnh cao của KH-KT thế giới ở các lĩnh vực vật lí, hóa học, điển tử, điều khiển
học, khoa học vũ trụ. Về mặt xã hội: có sự thay đổi rõ rệt về cơ cấu g/c, trình độ
dân trí được nâng cao
Hoạt động 1: Cả lớp - cá nhân
H: Em hãy cho biết tình hình chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô từ
sau CTTG thứ 2 đến giữa những nnăm 70?
Tình hình chính trị: ổn định. Sự thống nhất chính trị, tư tưởng và khối đoàn kết

giữa Đảng, Nhà nước, các dân tộc, giai cấp trong đất nước LX được đảm bảo.
- Chính sách đối ngoại: Luôn đấu tranh cho nền hòa bình của nhân loại, phản đối
chiến tranh xâm lược, giúp đỡ tích cực các phong trào đấu tranh cho dân chủ, tiến
bộ xã hội  Vị thế của Liên Xô được đề cao trên trường quốc tế.
Hoạt động 1: Cá nhân - Cả lớp
GV giải thích khái niệm Nhà nước dân chủ nhân dân: Nhà nước do nhân dân lập
ra và vì nhân dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS phát triển theo CNXH (vd: Nước VN
DCCH năm 1945).
- Trên lãnh thổ nước Đức xuất hiện hai nhà nước (CH Liên bang Đức (9/1949)
và CH Dân chủ Đức (10/1949) với hai chế độ chính trị khác nhau.
Hoạt động 2: Cả lớp
H: Việc xây dựng chính quyền DCND ở các nước Đ. đã diễn ra như thế nào?
+ Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu tiến
hành Chiến tranh lạnh, bao vây kinh tế.
- Với tinh thần tự lực, tự cường, LX đã hoàn
thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950)
khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng.
+ Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến
tranh; nông nghiệp cũng vượt mức trước c/t.
+ Khoa học- kĩ thuật phát triển nhanh (năm
1949, chế tạo thành công bom nguyên tử).
b. Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất –
kĩ thuật của CNXH (từ năm 1950 đến nửa
đầu những năm 70)
- Công nghiệp: đầu những năm 70, LX là
cường quốc CN đứng thứ 2 thế giới, chiếm
khoảng 20% tổng sản lượng CN toàn thế giới.
- Nông nghiệp: trong những năm 60 tăng TB
hàng năm 16%.
- Trong lĩnh vực khoa học- kĩ thuật: Năm

1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của
Trái đất. Tháng 4/1961, phóng tàu vũ trụ, mở
đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ. Chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao của KH-KT thế giới
- Về mặt xã hội: có sự thay đổi về cơ cấu g/c;
trình độ dân trí được nâng cao.
 Là kết quả của chế độ XHCN, là công sức
của nhân dân LX dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
c. Tình hình chính trị và chính sách đối
ngoại của Liên Xô
- Tình hình chính trị: ổn định.
- Chính sách đối ngoại: Luôn đấu tranh cho
hòa bình, phản đối chiến tranh, giúp đỡ tích
cực phong trào dân chủ và tiến bộ xã hội. vị
thế của LX được đề cao trên trường quốc tế.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu
- 1944-1945, Hồng quân LX truy kích phát xít,
nhân dân Đông Âu dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản đã thành lập nhà nước DCND.
+ Thời gian thành lập (SGK tr.15).
+ Riêng trên lãnh thổ nước Đức, xuất hiện hai
nhà nước với hai chế độ chính trị khác nhau.
6
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
HS theo dõi SGK, suy nghĩ, trả lời. GV nhận xét và chốt ý:
- Việc xây dựng chính quyền DCND ở các nước Đông Âu gặp phải sự chống đối
của các chính đảng tư sản. Họ đã chống phá việc thực hiện những cải cách dân
chủ triệt để, tranh giành ảnh hưởng với ĐCS và âm mưu chiếm đoạt toàn bộ chính
quyền nhưng thất bại.

- Trong những năm 1947-1948, các nước Đông Âu đã tiến hành cải cách ruộng
đất, quốc hữu hóa các xí nghiệp tư bản lớn của tư bản nước ngoài và trong nước,
thực hiện rộng rãi các quyền tự do dân chủ, ban hành các đạo luật về chế độ làm
việc, lương bổng, nghỉ ngơi… theo tinh thần dân chủ.
Đến khoảng những năm 1948-1949, các nước Đ. đều lần lượt hoàn thành cách
mạng DCND và bước vào thời kì xây dựng CNXH. GV sử dụng h.6: Lược đồ các
nước DCND Đông Âu sau CTTG thứ hai để giới thiệu cho Hs về các nước này.
Hoạt động 2: Cả lớp- cá nhân
H: Em hãy tìm những điểm chung của các nước Đ. trong quá trình xây dựng
cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH?
+ Đều là những nước nghèo, điểm xuất phát thấp (trừ Tiệp Khắc, CHDC Đức).
+ Bị bao vây k/t, liên tục bị các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá.
+ Nhận được sự giúp đỡ hiệu quả của LX.
H. Hãy nêu những thành tựu chính của các nước Đông Âu trong công cuộc xây
dựng CNXH từ 1950 đến nửa đầu những năm 70?
- Anbani, từ một nước nghèo, đến năm 1970 đã hoàn thành điện khí hóa cả nước,
sản phẩm nông nghiệp tăng gấp 2 lần những năm 60. Bungari, tổng sản lượng CN
năm 1975 tăng 55 lần so với năm 1939, nông thôn đã hoàn thành điện khí hóa.
Rumani, từ một nước nông nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước công - nông
nghiệp hiện đại; sản xuất CN năm 1973 tăng 25 lần so với năm 1938, sản phẩm
nông nghjiệp tăng 1,9 lần so với trước ct. Tiệp Khắc đã được xếp vào hàng các
nước CN trên thế giới: năm 1970, sản lượng CN chiếm 1,75% tổng sản lượng CN
toàn thế giới. CHDC Đức, sau 30 năm xây dựng, sản xuất CN đã đạt bằng mức cả
nước Đức cũ năm 1939  Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước
Đông Âu đã được cải thiện và nâng cao.
Hoạt động 1: Cả lớp
H: Hãy cho biết sự ra đời và vai trò của Hội đồng tương trợ kinh tế và Tổ chức
Hiệp ước Vácsava?
- Ngày 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) gồm LX và 6 nước Đ.Â:
Anbani, Ba Lan, Bungari, Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc được thành lập. Mục

tiêu là củng cố và hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ
về kinh tế và kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân các nước thành viên.
- Ngày 14/5/1955, 7 nước Đông Âu (Anbani, Ba Lan, Bungari, CHDC Đức,
Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc) và Liên Xô đã họp tại Vácsava, kí Hiệp ước
phòng thủ Vacsava (thời hạn 20 năm) nhằm liên minh phòng thủ về quân sự và
chính trị của các nước XHCN ở châu Âu. Hiệp ước qui định: trong trường hợp một
hay nhiều nước thành viên của Hiệp ước bị tấn công hoặc bị đe dọa an ninh, các
nước thành viên khác có nhiệm vụ giúp nước bị tấn công hoặc bị đe dọa bằng mọi
phương tiện có thể, kể cả sử dụng lực lượng vũ trang.
- Ngày 14/2/1950, LX và TQ đã kí Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và tương trợ.
Với hiệp ước này, liên minh Xô- Trung được hình thành và có ý nghĩa hết sức
quan trọng, làm thay đổi lực lượng so sánh có lợi cho các lực lượng XHCN ở châu
Á- TBD nói riêng và trên phạm vi toàn cầu nói chung
- Khối SEV kết nạp thêm CHND Mông Cổ (1962), CH Cu ba (1972), Cộng hòa
b. Xây dựng chế độ dân chủ nhân dân
- Từ 1945-1949, các nước Đ. tiếp tục xây
dựng chính quyền DCND, củng cố khối liên
hiệp, tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS.
- Hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của
cách mạng DCND: Cải cách ruộng đất, quốc
hữu hóa các xí nghiệp tư bản lớn, ban hành
các quyền tự do dân chủ cho nhân dân. Các
thế lực phản động tìm cách chống phá nhưng
bị thất bại.
 Đến cuối năm 1949, các nước Đ. lần lượt
hoàn thành cách mạng DCND và bước vào
thời kì xây dựng CNXH.
c. Công cuộc x/dựng CNXH ở các nước Đ.Â
- Từ 1950 đến đầu những năm 70:

- Các nước Đ. tiến hành các kế hoạch 5 năm
để xây dựng CNXH trong điều kiện khó khăn
(chủ quan, khách quan)
- Được sự giúp đỡ của LX và sự nỗ lực của
nhân dân, đến đầu những năm 70, các nước
Đông Âu trở thành những nước XHCN có nền
công - nông nghiệp phát triển ( sgk. tr.17).
- Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
các nước ĐÂ được cải thiện và nâng cao.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội
chủ nghĩa ở châu Âu
a.Quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học- kĩ thuật
- Ngày 8/1/1949, thành lập “Hội đồng tương
trợ kinh tế “(SEV) nhằm củng cố và hoàn
thiện sự hợp tác giữa các nước XHCN về kinh
tế và kĩ thuật.
- Ngày 28/6/1991, SEV tuyên bố giải thể.
b. Quan hệ hợp tác chính trị - quân sự
- Ngày 14/5/1955, tại Vácsava, Liên Xô và
các nước Đông Âu kí Hiệp ước hữu nghị, hợp
tác và tương trợ (Tổ chức Hiệp ước Vácsava).
- Vai trò: Nhằm duy trì hòa bình, an ninh ở
châu Âu và thế giới, củng cố sự hợp tác và sức
mạnh của các nước XHCN.
- Ngày 1/7/1991, Tổ chức Hiệp ước Vácsava
chấm dứt mọi hoạt động.
c. Quan hệ hợp tác nhiều mặt giữa các nước
xã hội chủ nghĩa
- Ngày 14/2/1950, LX và TQ đã kí Hiệp ước
7

GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
XHCN Việt Nam (1978).
GV nhấn mạnh: Quan hệ hợp tác của các nước XHCN từ những năm 50 đến giữa
những năm 70 đã tạo ra sự đoàn kết, gắn bó giữa các nước XHCN, đã làm cho các
nước XHCN tạo thành khối vững chắc, là nhân tố quan trọng quyết định đến sự
phát triển của hệ thống XHCN.
Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
H: Nguyên nhân đưa tới sự suy thoái- khủng hoảng của Liên Xô? Hậu quả
- Các nhà lãnh đạo Xô viết đã phạm phải những sai lầm nghiêm trọng. Đó là họ
không có những nhận thức kịp thời và đầy đủ về bước chuyển của thế giới khi
diễn ra cuộc khủng hoảng năng lượng, và đằng sau nó còn là nhiều cuộc khủng
hoảng khác như: khủng hoảng về cơ cấu, tiền tệ…của thế giới dưới tác động của
cuộc cách mạng khoa học- công nghệ. Trên thực tế, từ sau năm 1973, nền kinh
tế LX đã lâm vào tình trạng trì trệ, suy thoái kéo dài và cuối cùng là khủng hoảng
tan rã.. Nếu như trong những năm 1951-1975, tốc độ tăng trưởng CN bình quân
hàng năm của LX là 9,6% thì trong nửa đầu những năm 80 đã giảm xuống còn
3,6%. Về mặt quan hệ sản xuất, duy trì chế độ quan liêu bao cấp, phân phối cào
bằng nên không kích thích tính chủ động, sáng tạo, sự phấn khởi của người lao
động. Về mặt xã hội thiếu dân chủ, thiếu kỉ cương, đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân ngày càng kém so với các nước phương Tây.
Hoạt động 2: Cả lớp- Cá nhân
GV cho HS lập bảng theo gợi ý sau:
Nội dung Mục đích cải tổ
- Kinh tế
- Chính trị
- Xã hội
Đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, xây dựng CNXH như bản
chất của nó
- Cải tạo kĩ thuật…
- Mở rộng chế độ tự quản…

- Phúc lợi nhân dân nâng cao…
Hoạt động 3: Cả lớp- Cá nhân
Gv cho HS đọc SGK và làm rõ 2 ý sau:
- Cuộc đảo chính ngày 19/8/1991? Kết quả?
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành
cuộc đảo chính nhằm lật đổ Goócbachốp. Cuộc đảo chính thất bại (21/8/1991),
M.Goócbachốp yêu cầu giải tán UB TW đảng, đình chỉ hoạt động của ĐCS
(29/8/1991). Chính quyền XV trong toàn liên bang bị tê liệt.
- Diễn biến tan rã của Liên bang Xô viết
Các nước Cộng hòa tách khỏi Liên bang, tuyên bố độc lập; Quốc hội bãi bỏ Hiệp
ước liên bang năm 1922 (6/9/1991); 11 nước thành lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập ( SNG); Ngày 25/12/1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc điện Cremli đã bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của chế độ XHCN ở LX sau 74 năm tồn tại.
Hoạt động 3: Cả lớp
hữu nghị, đồng minh và tương trợ Xô - Trung.
- Khối SEV kết nạp thêm Mông Cổ (1962),
Cu ba (1972), Việt Nam (1978).
II- LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU
TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN 1991
1. Liên Xô từ giữa những năm 70 đến năm
1991
a. Tình hình kinh tế- xã hội
- Từ giữa những năm 70 trở đi, Liên Xô lâm
vào sự “trì trệ”, rối loạn, khủng hoảng.
- Nguyên nhân: +Do tác động của cuộc khủng
hoảng năng lượng năm 1973 phải cải cách.
+ Các nhà lãnh đạo LX chậm đề ra đường lối
cải cách, làm cho nền kinh tế LX lâm vào sự
trì trệ với các biểu hiện sau:
+ Về lực lượng sản xuất: trình độ kĩ thuật

kém, năng suất lao động thấp.
+ Về mặt quan hệ sản xuất: duy trì chế độ
quan liêu bao cấp, nên không kích thích tính
chủ động, sáng tạo của người lao động.
+ Về mặt xã hội: thiếu dân chủ, thiếu kỉ
cương, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân ngày càng kém so với phương Tây.
b. Công cuộc cải tổ (1985-1991)
Kết quả của cải tổ
- Làm tan rã chế độ XHCN ở Liên Xô.
- Thất bại, khủng hoảng trầm trọng
- Dẫn đến mất ổn định, thực hiện chế độ đa
đảng, thủ tiêu chính quyền Xô viết.
- Lâm vào rối loạn, xung đột gay gắt.
c. Sự tan rã của Liên bang Xô viết
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước Liên Xô tiến hành cuộc
đảo chính nhằm lật đổ Goócbachốp. Cuộc
đảo chính thất bại (21/8/1991).
- Diễn biến tan rã của Liên bang Xô viết:
+ ĐCS LX bị đình chỉ hoạt động (29/8/1991).
+ Các nước Cộng hòa tuyên bố độc lập;
+ Quốc hội bãi bỏ Hiệp ước liên bang năm
1922
+ Ngày 25/12/1991, lá cờ đỏ búa liềm trên nóc
điện Cremli đã bị hạ xuống.
2. Các nước Đông Âu từ giữa những năm
70 đến năm 1991
8
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009

H: Nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng khủng hoảng về kinh tế- xã hội ở các
nước Đông Âu?
- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973, cuộc cách mạng KH- KT của thế giới
đã tác động trực tiếp vào nền kinh tế- xã hội của các nước Đông Âu, làm cho nhịp
độ tăng trưởng ở các nước này giảm rõ rệt. Số nợ ở các nước Đ. tăng lên: năm
1981- 94 tỉ $, năm 1987- 126 tỉ $. Riêng Rumani số nợ 1980 là 11 tỉ $, năm 1989-
21 tỉ $.
- Các thế lực phản động trong nước câu kết với các nước phương Tây làm cho tình
hình chính trị phức tạp, càng thúc đẩy sự khủng hoảng về kinh tế- xã hội.
- Liên Xô lúc này đang ở tình trạng khủng hoảng nên không giúp đỡ được các
nước Đ.Â.
Hoạt động 4: Cả lớp
H. Quá trình tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu diễn ra như thế nào?
- Khủng hoảng nổ ra sớm nhất ở Ba Lan vào cuối năm 1988, sau đó nhanh chóng
lan sang các nước Hunggari, Tiệp khắc, CHDC Đức, Rumani, Anbani. Mít tinh,
biểu tình, tuần hành, bãi công diễn ra dồn dập, đòi cải cách kinh tế, tiến hành tổng
tuyển cử tự do, mũi nhọn tấn công nhằm vào các đảng cộng sản cầm quyền  đất
nước tiếp tục khủng hoảng, ĐCS mất quyền lãnh đạo. Chế độ XHCN ở Đông Âu
tan rã. Ngày 3/10/1990, việc thống nhất nước Đức đã được thực hiện với sự sáp
nhập CHDC Đức vào CH Liên bang Đức.
Hoạt động 4: Cả lớp- cá nhân
GV mở rộng nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở LX
-G.A.Diuganốp - Chủ tịch ĐCS Liên bang Nga (thành lập tháng 2/1993) cho
rằng: “nguyên nhân là sự độc quyền của sở hữu nhà nước đã gây trở ngại cho sự
phát triển của xã hội, vì nó đã làm mất đi nhu cầu khách quan về sự hoàn thiện sản
xuất, áp dụng những công nghệ mới và kích thích lao động…Sở hữu nhà nước đã
tạo điều kiện cho sự hình thành một hệ thống chính trị nghiêm ngặt và hệ thống này
đã có dạng hoàn chỉnh vào cuối những năm 70…Chức năng chủ yếu của nó là bảo
vệ, ngăn cản bất kì âm mưu nào muốn thay đổi nguyên tắc đã được hình thành”.
- - GS Alexander Lilov (Bungari) cho rằng, nguyên nhân quan trọng nhất là “cải

tổ thiếu một chiến lược tích cực được tính toán sâu sắc”. Đánh giá chung của
Alexander Lilov là: “Cải tổ bị thất bại không phải bởi không cần cải cách CNXH,
không phải bởi không thể cải cách được, và cũng không phải bởi cải cách quá
muộn màng, mà bởi vì “cải tổ” quá yếu ớt với tư cách là một chiến lược, một chính
sách và một cẩm nang chỉ dẫn quá trình cải tổ”.
Hoạt động 1: Nhóm
GV chia lớp thành 3 nhóm: Nhóm 1: So sánh tốc độ tăng trưởng của LB Nga trong
những năm 1990-1995 và 1997-2000; Nhóm 2: Tình hình chính trị của LB Nga từg
1991-2000; Nhóm 3: Chính sách đối ngoại của Nga từ 1991-2000.
Sau đó, đại diện từng nhóm lên trình bày. GV nhận xét và bổ sung:
Nhóm 1: LB Nga xây dựng nền kinh tế thị trường, thừa nhận quyền tư hữu và tự
do kinh doanh. Tổng thống Bôrít Enxin áp dụng biện pháp đầu tiên “tặng không”.
Mỗi người dân từ già đến trẻ đều được nhận 10 nghìn rúp, có thể cầm tờ phiếu 10
nghìn rúp đó tự do mua cổ phiếu. Nhưng vật đổi sao dời, đến tháng 10/1992, 10
nghìn rúp chỉ có thể mua được một đôi giày cao cấp. Kết quả biện pháp này khiến
cho hàng loạt doanh nghiệp quốc hữu rơi vào tay tầng lớp đặc quyền và hình
thành tầng lớp tư sản mới trong xã hội Nga. Nền kinh tế Nga sa sút, lụn bại và hỗn
a. Tình hình kinh tế- xã hội
- Cuộc khủng hoảng năng lượng năm 1973 và
cuộc cách mạng KHKT đã tác động trực tiếp
vào các nước Đ. làm cho nhịp độ tăng
trưởng ở các nước này giảm rõ rệt.
- Các thế lực phản động trong nước câu kết
với các nước phương Tây làm cho tình hình
chính trị phức tạp, càng thúc đẩy sự khủng
hoảng về kinh tế- xã hội.
- Liên Xô lúc này đang ở tình trạng khủng
hoảng nên không giúp đỡ được các nước Đ Â.

b. Sự tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu

- Nổ ra sớm nhất ở Ba Lan (cuối năm 1988)
lan sang các nước khác  Những người cộng
sản bị mất quyền lãnh đạo.
Hậu quả: Đất nước tiếp tục khủng hoảng, chế
độ XHCN ở Đông Âu tan rã. CHDC Đức sáp
nhập vào CH Liên bang Đức (3/10/90).
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở
Liên Xô và các nước Đông Âu
- Nguyên nhân tan rã:
+ Thiếu tôn trọng đầy đủ các qui luật phát
triển khách quan về kinh tế- xã hội. Chủ quan,
duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp thay cho cơ chế thị trường.
+ Không bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ
thuật.
+ Tiếp tục phạm sai lầm trong quá trình cải tổ.
+ Sự chống phá của các thế lực phản động
trong và ngoài nước.
- Hậu quả của sự tan rã là một tổn thất chưa
từng có đối với lịch sử phong trào cộng sản -
công nhân quốc tế. Hệ thống XHCN thế giới
không còn. Trật tự thế giới hai cực đã kết thúc
III-LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN
NĂM 2000
Liên bang Nga là quóc gia “kế tụcLiên Xô” về
địa vị pháp lí trong quan hệ quốc tế.
9
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
loạn khủng khiếp. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Nga giảm gần một nửa và
chỉ bằng 1/10 của Mĩ.

Nhóm 2: Dưới thời B.Enxin (1992-1999), tình hình chính trị không ổn định, do
sự tranh chấp quyền lực giữa các tập đoàn tài chính - chính trị và sự xung đột sắc
tộc, nổi bật là phong trào li khai của Trécxnia gây ra nhiều vụ khủng bố nghiêm
trọng.
GV mở rộng: LB Nga theo chính thể cộng hòa lưỡng tính - vừa theo chế độ đại
nghị, vừa theo chế độ tổng thống. Theo HP 1993, Tổng thống do dân trực tiếp
bầu, có quyền lực rất lớn, giữ vai trò chính trong hoạch định đường lối, chính sách
và nắm trực tiếp các mặt quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Thủ tướng là người đứng
đầu chính phủ, thực thi chức năng của hành pháp. Hệ thống lập pháp gồm 2 viện:
Hội đồng LB (Thượng viện) và Đuma Quốc gia (Hạ viện). Hệ thống tư pháp gồm
Tòa án Hiến pháp và Tòa án tối cao. Hiện nay ở Nga chỉ có trên dưới 10 đảng
thực sự tham gia chính trường, trong đó lớn nhất là các đảng: Nước Nga thống
nhất (1/12/2007- 1.760.000 người), Đảng Cộng sản LB Nga, Đảng Dân chủ - Tự
do và Đảng Nước Nga công bằng…
Nhóm 3: Trong những năm 1992-1993, Tổng thống Bôrít Enxin theo đuổi chính
sách đối ngoại “Định hướng Đại Tây dương”, ngả về các nước phương Tây.
Nhưng sau 2 năm, Nga chỉ có được những khoản tín dụng và viện trợ tài chính rất
ít ỏi. Trong diễn văn từ chức ngày 31/12/1999, Tổng thống B. Enxin đã phải nhiều
lần xin lỗi người dân Nga: “Tôi cầu mong các bạn hãy tha thứ cho tôi, có rất nhiều
điều lí tưởng nhưng chúng tôi đều không thực hiện được. Rất nhiều việc chúng tôi
cho rằng là rất dễ dàng, nhưng khi làm lại vô cùng khó khăn. Xin hãy thứ lỗi cho
tôi”. Từ năm 1994, Nga chuyển sang chính sách đối ngoại “định hướng Âu- Á”,
tăng cường quan hệ với các nước ở cả hai châu lục Âu- Á 9các nước SNG, TQ,
Ấn Độ, Các nước ASEAN…).
- Đầu năm 2000, Vơlađimia Putin trở thành Tổng thống thứ hai của LB Nga. Với
cương lĩnh chính trị của mình, V.Putin xác định: Nước Nga sẽ theo con đường cải
cách và hình mẫu của mình, dựa trên nền tảng “tư tưởng mới” do V.Putin khởi
xướng với những nội dung chính yếu là chủ nghĩa yêu nước, ý thức về một cường
quốc; một nước Nga dân chủ, pháp trị dưới sự kiểm soát mạnh mẽ, một chính sách
kinh tế kết hợp giữa kinh tế thị trường với sự can thiệp của nhà nước và một chính

sách đối ngoại: phản đối thế giới “một cực”; phát triển mối quan hệ với các nước
trên cơ sở bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi và nước Nga muốn gia nhập “ đại gia
đình” quốc tế.
* Về kinh tế: Từ 1990- 1995, tăng trưởng
GDP hàng năm luôn là số âm (1990 là – 3,6%,
năm 1995 là -4,1%). Từ năm 1996, có dấu
hiệu phục hồi (năm 1997, tăng lên 0,5%; năm
2000 là 9 %).
* Về chính trị
- Tháng 12/1993, Hiến pháp của Liên bang
Nga được ban hành.
* Về đối ngoại
- Trong những năm 1992-1993, Nga theo đuổi
chính sách “Định hướng Đại Tây dương”, ngả
về các cường quốc phương Tây. Từ năm
1994, chuyển sang chính sách “định hướng
Âu- Á”, phát triểm mối quan hệ với
SNG,Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN…)
- Từ năm 2000 đến nay, quan hệ giữa LB Nga
với Việt Nam không ngừng được cải thiện.
5. Sơ kết bài học:
- Củng cố: - Liên Xô: từ năm 1945 đến giữa những năm 70 là thời kì đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt, mặc
dù vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót sai lầm. Từ giữa những năm 70 đến năm 1991 là thời kì “ trì trệ”, khủng hoảng dẫn đến
sự tan rã của chế độ XHCN.
- Các nước Đông Âu: Những nét lớn về sự ra đời của các nước DCND Đông Âu, về công cuộc xây dựng CNXH và sự tan
rã của chế độ XHCN ở các nước này.
- Sự hợp tác giúp đỡ nhau giữa các nước XHCN: Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: Hãy kể một số công trình mà các nước XHCN đã giúp đỡ nhân dân Việt Nam mà em biết?
Ngày soạn: 15/8/2008 CHƯƠNG III (6 tiết)

CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945-2000)
10
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
Bài 3
Tiết 6,7: TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này, HS cần nắm được:
1. Kiến thức: Nhận thức được những sự kiện cơ bản của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc sau năm 1945 và
ý nghĩa của việc thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa):
+Trình bày được các giai đoạn vận động tiếp theo của cách mạng Trung Quốc, nội dung của từng giai đoạn
+ Hiểu những biến đổi trên bán đảo Triều Tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Rèn luyện phương pháp sử dụng, khai thác tranh, ảnh lịch sử để hiểu nội dung các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ - tư tưởng : Được bồi dưỡng nhận thức về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa không chỉ là thành quả đấu
tranh của nhân dân Trung Quốc mà còn là thắng lợi chung của các dân tộc bị áp bức. Từ sự biến đổi lớn lao của khu vực
Đông Bắc Á nói chung và Trung Quốc nói riêng sau năm 1945, các em nhận thức được qui luật phát triển tất yếu của lịch
sử loài người.
- Được bồi dưỡng niềm tin vào quá trình xây dựng CNXH. Quá trình đó diễn ra không theo con đường thẳng tắp, bằng
phẳng mà còn ghập ghềnh, khó khăn.
- Có thái độ đúng đắn trước việc đảo Triều Tiên bị chia cắt là hậu quả của cuộc chiến tranh lạnh, là do âm mưu của chủ
nghĩa đế quốc đối với CNXH; thống nhất hai miền là nguyện vọng chính đáng của nhân dân Triều Tiên.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀTÀI LIỆU DẠY HỌC: - Lược đồ cuộc nội chiến Trung Quốc từ sau năm 1945; lược đồ bán
đảo Triều Tiên. Tranh, ảnh về Trung Quốc và Triều Tiên từ sau năm 1945.Những tài liệu tham khảo có liên quan.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:: 2. Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Trình bày vai trò quốc tế của Liên Xô từ năm 1945 đến 1991?
Câu 2 .Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế đỗHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
3. Giới thiệu bài mới: Khu vực Đông Bắc Á sau CTTG thứ hai có những biến đổi to lớn: sự ra đời của nước Cộng hòa
Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) và hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên. Các quốc gia này đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời như thế nào, phát
triển ra sao. Vì sao trên bán đảo Triều tiên hình thành hai nhà nước. Chúng ta sẽ đi vào nội dung bài học hôm nay: bài 3:
TRUNG QUỐC VÀ BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN

4. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp
GV giải thích từ “Trung Quốc” và “Trung Hoa”: “Trung Quốc” là cách gọi
tắt của cụm từ “nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”. Khi đã dùng “Trung
Quốc” thì không kèm theo từ “nước” nữa, vì “quốc” là “nước” rồi. Từ thời xa
xưa, do tiếp xúc với thế giới bên ngoài còn hạn chế, người Hoa Hạ (người
Hoa hiện nay) quan niệm rằng vùng đất mà họ sinh sống là trung tâm của thế
giới…tên nước Trung Hoa cũng ra đời từ quan niệm đó.
Vì sao quân giải phóng phải thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực?
- GV giải thích: Mặc dù lực lượng của ĐCS TQ được tăng cường sau CTTG
thứ hai, nhưng so sánh lực lượng lúc này vẫn không có lợi cho cách mạng…
Giải thích: phòng ngự tích cực có nghĩa là không giữ đất, chủ yếu là tiêu diệt
lực lượng địch, xây dựng lực lượng mình.
H: Vì sao cuộc nội chiến ở TQ (1946-1949) được coi là cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ? - Tập đoàn Tưởng Giới Thạch đại diện cho lực lượng phong
kiến và tư sản mại bản, giữa lúc đó Mĩ can thiệp vào Trung Quốc, cấu kết với
Tưởng để đàn áp phong trào cách mạng Trung Quốc. Nhân dân Trung Quốc
I - TRUNG QUỐC
1. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng
chế độ mới (1949-1959)
a. Nội chiến Trung Quốc (1946-1949):
- Trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn phòng ngự tích
cực (từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947) và giai
đoạn phản công (từ tháng 6/1947 đến tháng
10/1949).
- Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
-Ý nghĩa: + Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch của đế
quốc, xóa bỏ tàn dư p/kiến, đưa nước Trung Hoa

bước vào kỉ nguyên đ/lập, tự do và tiến lên CNXH
+ Tăng cường lực lượng của CNXH trên phạm vi
11
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
chống lại tập đoàn Tưởng Giới Thạch tức là chống p/kiến và đế quốc.
- Hs quan sát h.9 - Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước CHND
Trung Hoa (tr.27) để tự nêu lên ý nghĩa thắng lợi
* Lưu ý: xóa bỏ tàn dư phong kiến chứ không phải xóa bỏ chế độ p/k, vì chế
độ p/k về cơ bản đã bị lật đổ trong Cách mạng Tân Hợi 1911.
Hoạt động 2: Cả lớp - cá nhân
H: Trình bày những thành tựu chính của Trung Quốc trong 10 năm đầu
xây dựng chế độ mới.
- Về kinh tế-xã hội, TQ thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-1957). Nhờ
sự nỗ lực của toàn dân và sự giúp đỡ của LX, kế hoạch 5 năm đã được hoàn
thành thắng lợi. Năm 1957, sản lượng công nghiệp tăng 140%; sản lượng
nông nghiệp tăng 25% (so với 1952). Các ngành công nghiệp nặng như chế
tạo cơ khí, luyện kim, điện lực, khai thác than…phát triển nhanh. Trung Quốc
đã tự sản xuất được 60% số máy móc cần thiết.
- Về văn hóa-giáo dục có những bước tiến lớn. Đời sống nhân dân được cải
thiện. Về đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích cực, nhằm củng cố hòa
bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị quốc
tế của Trung Quốc được nâng cao.
Gv cho HS quan sát h.10- Đoàn đại biểu TQ đến dự Hội nghị Băngđung
(tr.28) để hs nêu lên những sự kiện nhằm minh họa c/sách đối ngoại này.
- Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam
Hoạt động 1: Cá nhân – cả lớp
H: Sự kiện nào nói lên sự mất ổn định ở Trung Quốc thời kì này?
Có 3 sự kiện: đường lối “Ba ngọn cờ hồng” (đường lối chung, đại nhảy vọt,
công xã nhân dân),“Đại cách mạng văn hóa vô sản” và cuộc đấu tranh trong
nội bộ những người lãnh đạo từ năm 1968 đến năm 1978, đặc biệt là chiến

dịch chống “Bè lũ 4 tên”. (Giang Thanh, Vương Hồng Văn, Diêu Văn
Nguyên và Trương Xuân Kiều).
+ Cuộc “Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966-1976) đã để lại nhiều hậu
quả hết sức nghiêm trọng về mọi mặt đối với nhân dân Trung Quốc.
- Về đường lối đối ngoại, TQ tiếp tục ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của nhân dân châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. Nhưng TQ bắt đầu
có những cuộc xung đột với Ấn Độ, Liên Xô…tạo nên mối quan hệ căng
thẳng. Bắt tay với Mĩ vào đầu năm 1972 sau chuyến thăm TQ của Tổng thống
Mĩ R.Níchxơn. Việc kí Thông cáo Thượng Hải (2/1972) không có lợi đối với
cách mạng các nước Đông Dương (Việt Nam đang chống Mĩ ở thời điểm
quyết định).
Hoạt động 1: Cá nhân – cả lớp
- Tháng 12/1978, ĐCS Trung Quốc vạch ra đường lối mới do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế- xã hội. Đường lối
này được nâng lên thành Đường lối chung tại ĐH XII (9/1982), đặc biệt ĐH
XIII (10/1987) của Đảng.
* Nội dung: - Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
- Kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản (con đường XHCN, chuyên chính ĐCN, sự
thế giới, làm cho CNXH nối liền từ Âu sang Á.
+ CM Trung Quốc đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự
phát triển phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á,
đặc biệt là Đông Nam Á.
b. 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959)
- Nhiệm vụ trọng tâm của thời kì này là đưa đất
nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển
kinh tế- xã hội, văn hóa và giáo dục.
- Tiến hành những cải cách quan trọng như:
CCRĐ và hợp tác hóa nông nghiệp, cải tạo công -
thương nghiệp tư bản tư doanh, tiến hành công
nghiệp hóa XHCN, phát triển văn hóa- giáo dục.

- Thành tựu :
+ Về kinh tế-xã hội: hoàn thành thắng lợi kế hoạch
5 năm đầu tiên (1953-1957). Năm 1957, sản lượng
công nghiệp tăng 140%; sản lượng nông nghiệp
tăng 25% (so với 1952).
+ Văn hóa- giáo dục: có những bước tiến lớn. Đời
sống nhân dân được cải thiện.
+ Về đối ngoại: thi hành chính sách đối ngoại tích
cực, nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát
triển của phong trào cách mạng thế giới. Địa vị
quốc tế của Trung Quốc được nâng cao.
Ngày 18/1/1950, đặt quan hệ ngoại giao với VN
2. Trung Quốc trong những năm không ổn
định (1959-1978)
a. Đối nội :- Năm 1958, đề ra và thực hiện đường
lối “Ba ngọn cờ hồng”  để lại những hậu quả
nghiêm trọng về kinh tế- xã hội, chính trị.
- Cuộc“Đại cách mạng văn hóa vô sản” (1966-
1976) đã để lại nhiều hậu quả hết sức nghiêm
trọng, cục diện đất nước đau thương.
b. Đối ngoại: - Ủng hộ cuộc kháng chiến chống
Mĩ của nhân dân Việt Nam và cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.
- Tiến hành những cuộc xung đột biên giới: Ấn
Độ, Liên Xô…tạo nên mối quan hệ căng thẳng.
- Bắt tay với Mĩ vào đầu năm 1972.
3. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978)
- Từ tháng 12/1978, ĐCS Trung Quốc vạch ra
đường lối mới. Từ ĐH lần thứ XII (9/1982) và ĐH
lần thứ XIII (10/1987) nâng lên thành đường lối

chung.
* Nội dung:
- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
12
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
lãnh đạo của Đảng CS TQ, chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Mao rạch Đông).
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH
mang đặc sắc TQ, với mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ,
văn minh. Thực hiện đường lối cải cách, đất nước TQ đã có những biến đổi
căn bản.
Thành tựu: Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất
thế giới.GDP tăng TB hàng năm trên 8%, đứng hàng thứ 7 thế giới. Năm
2000, GDP vượt qua ngưỡng nghìn tỉ $(Mĩ). Cơ cấu tổng thu nhập trong
nước theo khu vực có sự thay đổi lớn, từ chỗ lấy nông nghiệp làm chủ yếu,
đến năm 2000 thu nhập nông nghiệp chỉ chiếm 16%, trong khi CN và xây
dựng tăng lên 51%, dịch vụ 33%. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt
- Khoa học- kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt nhiều thành tựu nổi bật: thử thành
công bom nguyên tử (1964); tháng 10/2003, tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du
hành Dương Lợi Vĩ đã bay vào vũ trụ, trở thành quốc gia thứ 3 có tàu và
người cùng bay vào vũ trụ.
- Về đối ngoại: Năm1979, thiết lập quan hệ với Mĩ; bình thường hóa quan hệ
với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia…mở rộng hợp tác với nhiều nước trên thế
giới. Từ 11/1991, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Hoạt động 2: Cả lớp
GDP là chữ viết tắt từ tiếng Anh: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm
trong nước hay còn gọi là Tổng sản phẩm quốc nội ).GNP là chữ viết tắt từ
tiếng Anh Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia).
- Đài Loan có diện tích 35.980 km
2

, dân số 22,3 triệu người (năm 2000). Là
một bộ phận của Trung Quốc. Lập trường của nước CHND Trung Hoa là
“Một Trung Quốc, nhiều chế độ”.
- Từ những năm 60 đến nay, Đài Loan tiến hành nhiều cải cách kinh tế, chính
trị, xã hội, kêu gọi đầu tư, mở những khu chế xuất lớn, thực hiện chiến lược
kinh tế “hướng về xuất khẩu”. Mức tăng trưởng kinh tế TB 8,5%/năm  là
một trong những “con rồng” ở Đông Á.
Hoạt động 1: Cá nhân - Cả lớp
H: Vì sao bán đảo Triều Tiên bị chia cắt?
- Sở dĩ bán đảo Triều Tiên bị chia cắt là do âm mưu của Mĩ trong cuộc Chiến
tranh lạnh, muốn ngăn chặn sự phát triển của CNXH ra toàn khu vực Đông
Băắc Á. Từ đây, hai nhà nước Triều Tiên phát triển theo hai định hướng khác
nhau (TBCN- XHCN).
Hoạt động 2: Cá nhân - Cả lớp
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên thành lập ngày 9/9/1948. Tiến hành
công cuộc xây dựng CNXH. Từ 1954- 1956, hoàn thành kế hoạch 3 năm khôi
phục kinh tế. Thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn và thu được nhiều thành tựu
lớn: Hoàn thành điện khí hóa trong cả nước, nền CN nặng (sản xuất ô tô, máy
kéo, toa xe, đầu máy xe lửa…) đáp ứng sự phát triển kinh tế- xã hội trong
nước. Cơ sở hạ tầng phát triển. Thủ đô Bình Nhưỡng có hệ thống tàu điện
ngầm, giao thông thuận tiện và nhiều tòa nhà chọc trời với ba bốn chục
tầng…
H: Đặc điểm của sự phát triển kinh tế của CHDCND Triều Tiên là gì?
- Đặc điểm của sự phát triển kinh tế: mang tính kế hoạch hóa tập trung cao
- Kiên trì 4 nguyên tắc cơ bản…
- Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường XHCN. X/dựng CNXH mang đặc sắc TQ.
Mục tiêu của cải cách là biến TQ thành quốc gia
giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

* Thành tựu:
- Kinh tế phát triển nhanh, đạt tốc độ tăng trưởng
cao nhất thế giới. Đời sống n/d được cải thiện.
- Khoa học- kĩ thuật, văn hóa giáo dục đạt nhiều
thành tựu nổi bật.
- Về đối ngoại: Năm 1979, thiết lập quan hệ với
Mĩ; bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông
Cổ, Inđônêxia…mở rộng hợp tác với nhiều nước
trên thế giới. Từ tháng 11/1991, bình thường hóa
quan hệ với Việt Nam.
4. Lãnh thổ Đài Loan
- Từ những năm 60, Đài Loan tiến hành nhiều cải
cách kinh tế, chính trị, xã hội, thực hiện chiến
lược kinh tế “hướng về xuất khẩu”. Mức tăng
trưởng kinh tế TB 8,5%/năm  là một trong
những “con rồng” ở Đông Á.
II- BÁN ĐẢO TRIỀU TIÊN
* Tình hình chung: Sau CTTG thứ hai, việc thành
lập một chính phủ chung cho cả nước không được
thực hiện; ở miền Nam đã thành lập Đại Hàn Dân
Quốc; miền Bắc cũng tuyên bố thành lập nước
CHDCND Triều Tiên.
- Ngày 25/6/1950, cuộc chiến tranh giữa hai miền
bùng nổ, kéo dài hơn 3 năm (1950-1953).
- Ngày 27-7-1953, Hiệp định đình chiến Bàn Môn
Điếm được kí kết, lấy vĩ tuyến 38
0
làm ranh giới
quân sự giữa hai miền Nam- Bắc.
1. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên:

- Thành lập ngày 9/9/1948. Tiến hành công cuộc
xây dựng CNXH. Thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn và thu được nhiều thành tựu lớn.
- Đặc điểm của sự phát triển kinh tế: mang tính kế
hoạch hóa tập trung cao độ. Nông nghiệp được tập
thể hóa, công nghiệp do nhà nước quản lí.
- Sự tập trung cao độ của Nhà nước là hạn chế lớn
13
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
độ. Nông nghiệp được tập thể hóa, công nghiệp do nhà nước quản lí, CN nặng
được chú trọng, đặc biệt là CN quốc phòng.
- Những khó khăn và hạn chế: Kinh tế còn nhiều khó khăn, nạn khan hiếm
lương thực. Đặc điểm chung của nền kinh tế CHDCND Triều Tiên là sự tập
trung cao độ của Nhà nước và chính đặc điểm này cũng làm bộc lộ những hạn
chế trong nền kinh tế của quốc gia này.
Hoạt động 3: Cá nhân - Cả lớp
Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) thành lập ngày 15/8/1948. Thời kì đầu,
chính trị không ổn định, GDP bình quân theo đầu người thấp (82$).
Thành tựu : Kinh tế: Từ thập kỉ 60 trở đi có sự thay đổi lớn: sau 6 kế hoạch 5
năm (1962-1991), GNP tăng 140 lần, thu nhập bình quân theo đầu người từ
87$ (1962) lên 9.438$ (1999), gấp 7 lần Ấn Độ, 13 lần CHDCND Triều Tiên.
+ Cơ cấu kinh tế thay đổi: nông nghiệp từ chỗ chiếm 36,6%, chỉ còn 5%;
công nghiệp tăng từ 14,4% lên 45%; dịch vụ từ 24,1% lên 50%.
+ Sau 3 thập niên phát triển, từ nước nghèo nàn, lạc hậu, sau 3 thập niên phát
triển, Hàn Quốc trở thành một trong bốn “con rồng kinh tế” ở châu Á. Tỉ lệ
tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7-10% (1970-1990).
+ Từ năm 1993, thực hiện kế hoạch 5 năm, nhằm sớm tham gia CLB các
nước CN phát triển. Kinh tế Hàn Quốc được xếp thứ 11 trên thế giới (1997).
H: Qua h.13, giải thích vì sao năm 1998 thu nhập quốc dân tính theo đầu
người của Hàn Quốc bị giảm sút? (do bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng

hoảng tài chính - tiền tệ từ các nước Đông Nam Á).
+ Văn hóa- giáo dục: Giáo dục được chú trọng, và được coi là chìa khóa của
sự thành công.
Hoạt động 1: Cả lớp
GV nêu thực trạng trên bán đảo Triều Tiên, việc thống nhất đất nước vẫn là
nguyện vọng chung của nhân dân hai miền Nam- Bắc.
- Mặc dù trong những năm 50-60, hai miền Nam - Bắc trong tình trạng đối
đầu, nhưng từ những năm 70, đặc biệt là sau khi chấm dứt Chiến tranh lạnh,
hai miền bước vào đối thoại và có bước đột phá mới trên con đường đi tới
thống nhất đất nước: năm 1990, sau nhiều cuộc gặp gỡ, các nhà lãnh đạo cấp
cao của hai bên đã đi đến nhất trí “xóa bỏ tình trạng đối lập về chính trị và
quân sự giữa hai miền Nam - Bắc, tiến hành giao lưu và hợp tác về nhiều
mặt”. Ngày 13/6/2000, Tổng thống Kim Tê Chung (Hàn Quốc) và Chủ tịch
Kim Châng In (CHDCND Triều Tiên) đã gặp gỡ ở Bình Nhưỡng và kí hiệp
định hòa hợp giữa hai quốc gia, mở ra một trang mới trong quan hệ giữa hai
miền. Tuy nhiên, con đường đi tới thống nhất còn đầy khó khăn, trắc trở.
nhất trong nền kinh tế của quốc gia này.
2. Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc)
- Thành lập ngày 15/8/1948. Những năm 50-60,
chính trị không ổn định, GDP thấp.
- Từ thập kỉ 60 trở đi có sự thay đổi lớn: GNP
tăng, cơ cấu kinh tế thay đổi.
- Từ năm 1993, thực hiện kế hoạch 5 năm, để sớm
tham gia CLB các nước CN phát triển. Kinh tế
xếp thứ 11 thế giới (1997).
+ Văn hóa- giáo dục: Giáo dục được chú trọng, và
được coi là chìa khóa của sự thành công.
3. Quan hệ giữa hai miền Nam- Bắc bán đảo
Triều Tiên
- Năm 1948 đã tồn tại hai quốc gia phát triển theo

hai định hướng khác nhau
- Những năm 50-60, ở trong tình trạng đối đầu.
- Từ những năm 70 trở đi, chuyển sang đối thoại.
- Năm 1990, vấn đề đối thoại Nam- Bắc có bước
đột phá mới.
- Năm 2000, lãnh đạo hai bên đã kí hiệp định hòa
hợp giữa hai quốc gia, mở ra một trang mới trong
quan hệ giữa hai miền.
Tuy nhiên, con đường đi tới thống nhất còn đầy
khó khăn, trắc trở.
5. Sơ kết bài học: Củng cố: - GV hướng dẫn HS điểm lại những nét chính về cách mạng Trung Quốc (các giai đoạn,
nội dung chính của từng giai đoạn) và tình hình trên bán đảo Triều Tiên
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.
- Bài tập: Lập niên biểu các sự kiện chính của lịch sử Trung Quốc từ 1945-2000
Năm (sự kiện) Nội dung chính Ý nghĩa
Ngày soạn:20/8/2008 Bài 4
Tiết 8,9: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
14
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS:
1. Kiến thức: Nhận thức được những nét lớn về quá trình giành độc lập và thành lập các quốc gia độc lập ở Đông
Nam Á , đặc biệt là các nước Inđônêxia, Lào và Campuchia.
- Hiểu được sự khác nhau của hai nhóm nước ở khu vực trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là sự phát triển kinh
tế của nhóm nước sáng lập ASEAN
2. Kĩ năng: - Rèn luyện khả năng khái quát, tổng hợp các vấn đề trên cơ sở các sự kiện đơn lẻ.
- Rèn luyện tư duy phân tích, so sánh các sự kiện tiêu biểu. Biết sử dụng lược đồ để trình bày các sự kiện tiêu biểu
của phong trào giành độc lập.
3. Về thái độ - tư tưởng: - Có thái độ đồng tình, ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập và sự ra đời của các quốc gia
độc lập ở Đông Nam Á.
- Được bồi dưỡng tinh thần đoàn kết với nhân dân Đông Nam Á, từ đó góp phần xây dựng ASEAN lớn mạnh.

II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: Lược đồ khu vực Đông Nam Á và Nam Á sau CTTG thứ 2.
Một số tranh, ảnh, tư liệu về Đông Nam Á và ASEAN.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠYHỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Nêu nội dung cơ bản của đường lối cải cách
của Trung Quốc và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978-2000.
Câu 2:Nêu đặc điểm sự phát triển kinh tế của CHDCND Triều Tiên và thành tựu kinh tế của Đại Hàn Dân Quốc?
2. Dẫn dắt vào bài mới: Sau CTTG thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đông Nam Á có sự thay đổi
sâu sắc: Các nước trong khu vực đã giành được độc lập và bước vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành
tựu rực rỡ. Để hiểu sâu nội dung trên, chúng ta cùng tìm hiểu bài 4 : Các nước Đông Nam Á.
3. Tổ chức dạy và học trên lớp
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
Hoạt động 1: Cả lớp
GV cho Hs quan sát Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau CTTG thứ hai
- Khu vực Đông Nam Á rộng 4,5 triệu km
2
, hiện nay gồm 11 nước với số dân 528
triệu (2000). Vốn là thuộc địa của các nước đế quốc Âu – Mĩ, sau đó là Nhật Bản.
Tận dụng thời cơ Nhật đầu hàng Đồng minh, giữa tháng 8/1945, nhân dân ĐNÁ
đứng lên giành được độc lập như: Inđônêxia, Việt Nam; Lào…hoặc đã giải phóng
phần lớn lãnh thổ như: Miến Điện (Mianma), Mã Lai (Malaixia), Philíppin…Một
số nước sau đó bị thực dân Âu - Mĩ tái chiếm. Đến những năm 40-50, các đế quốc
Âu- Mĩ đã phải công nhận độc lập của Philíppin, Miến Điện, MãLai, Xingapo và
Inđônêxia…Hầu hết các nước đều trải qua cuộc đấu tranh kéo dài mới giành được
thắng lợi trọn vẹn: Việt Nam, Lào, Campuchia đến năm 1975 mới giành được
thắng lợi hoàn toàn; Brunây, ngày 1/1/1984, mới tuyên bố là quốc gia độc lập nằm
trong khối Liên hiệp Anh; ngày 20/5/2002, Đông Timo mới trở thành quốc gia độc
lập.
H: Vì sao trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi như nhau, vào giữa tháng 8/1945,
chỉ có 3 nước trong khu vực (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) tuyên bố độc lập?
- Vì: 3 nước này đã có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố khách quan và chủ
quan. Yếu tố chủ quan: có sự chuẩn bị kĩ càng về lực lượng cách mạng, giai cấp

lãnh đạo, ý thức cách mạng của quần chúng…và yếu tố khách quan là biết chớp
lấy thời cơ …
Hoạt động 1: Cá nhân- Cả lớp
* Khái quát: Là nước lớn nhất và đông dân nhất trong khu vực ĐNA, lãnh đạo
cuộc đấu tranh giải phóng do giai cấp tư sản dân tộc đảm nhiệm.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Ngày 17/8/1945, Xucácnô đọc Tuyên ngôn độc lập, thành lập nước CH
Inđônêxia.
I - SỰ THÀNH LẬP CÁC QUỐC GIA
ĐỘC LẬP SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI
1. Khái quát về quá trình giành độc lập
- Trước CTTG thứ 2, hầu hết đều là thuộc địa
của các đế quốc Âu – Mĩ (trừ Thái Lan) ; sau
đó là Nhật.
- Sau chiến tramh, các nước lần lượt giành
được thắng lợi ở những mức độ khác nhau.
2. Inđônêxia
* Khái quát: Là nước lớn và đông dân nhất
trong khu vực ĐNA, lãnh đạo cuộc đấu tranh
là giai cấp tư sản dân tộc.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập:
- Ngày 17/8/1945, thành lập nước Cộng hòa
Inđônêxia.
- Từ 1945-1949: Tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Hà Lan bảo vệ nền độc lập.
Tháng 11/1949, Chính phủ kí hiệp ước La
Hay nhân dân tiếp tục đấu tranh.
- Ngày 15/8/1950, tách khỏi khối “Liên hiệp
Hà La - Inđônêxia”, thành lập nước Cộng hòa

Inđônêxia.
* Những tiến triển của c/m Inđônêxia
15
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
- Từ 1945-1949: Nhân dân Inđônêxia tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân
Hà Lan bảo vệ nền độc lập. Tháng 5/1949, hai bên kí hiệp định đình chiến tại
Giacác ta; tháng 11/1949, kí hiệp ước La Hay, theo đó, Inđônêxia nằm trong khối
“Liên hiệp Hà Lan-Inđônêxia”, phụ thuộc nhiều mặt vào Hà Lan.
- Ngày 15/8/1950, Inđônêxia tách khỏi khối “Liên hiệp Hà Lan-Inđônêxia”, thành
lập nước CH Inđônêxia thống nhất.
- Từ 1953, Chính phủ của Đảng Quốc dân do Xucácnô đứng đầu đã thực hiện
nhiều biện pháp nhằm củng cố nền độc lập.
- Tháng 9/1965, sau cuộc đảo chính, Xu hác tô lên làm Tổng thống, Inđônêxia
bước vào giai đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Hiện nay, Inđônêxia vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: mâu thuẫn
sắc tộc, động đất, sóng thần….
Hoạt động 2: Cả lớp- Cá nhân
H:Những sự kiện nào nói lên sự trưởng thành của lực lượng cách mạng Lào?
- Các chiến khu Lào lần lượt được thành lập ở Tây Lào, Thượng Lào và Đông Bắc
Lào. Ngày 20/1/1949, quân giải phóng nhân dân Lào Látxavông được thành lập do
Cayxỏn Phômvihẳn chỉ huy. Trong những năm 1953-1954, quân dân Lào phối hợp
với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch Trung Lào, Hạ Lào, Thượng
Lào… giành thắng lợi to lớn. Đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ đã góp phần
vào chiến thắng chung của nhân dân Đông Dương.
- GV giải thích các khái niệm: - “Chủ nghĩa thực dân kiểu mới” (còn gọi là “CN
thực dân giấu mặt” hay“CN thực dân trá hình”): tìm mọi cách duy trì ách thống trị
và bóc lột của CN đế quốc đối với các quốc gia nhỏ yếu ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mĩ La tinh mới giành được độc lập, hoặc là các nước đang và kém phát
triển. Đặc trưng của Chủ nghĩa thực dân mới là không cai trị và bóc lột trực tiếp
như CN thực dân cũ mà theo hình thức, thủ đoạn gián tiếp, giấu mặt, thông qua

viện trợ, cố vấn, thành lập chính quyền bản xứ tay sai, đầu tư kinh tế, cho vay…
Tiến hành kí kết các hiệp ước để chi phối, khống chế, thủ tiêu nền độc lập của các
nước.
- “Chiến tranh đặc biệt tăng cường”: sử dụng lực lượng bộ binh người bản xứ,
bao gồm quân đội phái hữu và “lực lượng đặc biệt” của phỉ Vàng Pao, do cơ quan
tình báo Mĩ chỉ huy cùng cố vấn Mĩ, vũ khí và sự yểm trợ hỏa lực tối đa của
không quân Mĩ. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” đã bị quân dân Lào
từng bước đánh bại, thu nhiều thắng lợi to lớn, nhất là chiến thắng Cánh Đồng
Chum- Xiêng khoảng, buộc Mĩ và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn ngày
21/2/1973, lập lại hòa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Hoạt động 3: Cả lớp- Cá nhân
Giai đoạn 1945-1954: tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược, phong trào kháng
chiến chống Pháp của Cămpuchia đặt dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản.
- Từ 1954-1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập,
không tham gia bất cứ khối liên minh quân sự hoặc chính trị nào; tiếp nhận viện
trợ từ mọi phía, không có điều kiện ràng buộc.
- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970-1975): Ngày 18/3/1970, Chính phủ
Xihanúc bị lật đổ bởi các thế lực tay sai của Mĩ. Từ đây, n/d Campuchia sát cánh
cùng nhân dân VN và nhân dân Lào tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ. Ngày
17/4/1975, Phnôm Pênh được giải phóng. Kết thúc cuộc k/c chống Mĩ.
- Giai đoạn thống trị của tập đoàn Khơme đỏ và cuộc đấu tranh của nhân dân
Campuchia chống lại chúng (1975-1979):Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng,
- Từ 1953, Chính phủ thực hiện nhiều biện
pháp nhằm củng cố nền độc lập.
- Tháng 9/1965, sau cuộc đảo chính, Xuháctô
lên làm Tổng thống, Inđônêxia bước vào giai
đoạn phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Hiện nay, Inđônêxia vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức: mâu thuẫn sắc
tộc, động đất, sóng thần….

3. Lào
- Tháng 10/1945, khởi nghĩa thắng lợi ở
Viêng Chăn, Lào tuyên bố độc lập.
- Giai đoạn k/c chống Pháp (1946-1954):
Thực dân Pháp tái chiếm Lào, lực lượng cách
mạng Lào ngày càng trưởng thành. Tháng
7/1954, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ, công
nhận độc lập chủ quyền của Lào.
- Giai đoạn k/c chống Mĩ (1954-1975):
+ 1954-1964: cuộc đấu tranh diễn ra trên cả 3
mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, đánh
bại các cuộc tấn công quân sự của Mĩ.
+ 1964-1969: Nhân dân Lào chiến đấu chống
chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “chiến
tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ.
+ 1969 - 1975: Tháng 2/1973, Hiệp định Viêng
Chăn được kí kết, lập lại hòa bình và thực
hiện hòa hợp dân tộc ở Lào.
Ngày 2/12/1975, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào được thành lập và bước vào thời kì
xây dựng và phát triển đất nước.
4. Campuchia
- Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-
1954): tháng 10/1945, Pháp trở lại xâm lược,
nhân dân tiến hành kháng chiến dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản.
- Giai đoạn hòa bình trung lập (1954-1970):
Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa
bình trung lập, không tham gia bất cứ khối
liên minh quân sự hoặc chính trị nào.

- Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ (1970-
1975): Từ tháng 3/1970, tiến hành cuộc kháng
chiến chống Mĩ. Ngày 17/4/1975, Thủ đô
16
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
thi hành chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội. Ngày 7/1/1979,
Phnôm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kì hồi sinh, xây dựng lại
đất nước. Nước Cộng hòa Nhân dân Campuchia được thành lập.
- Giai đoạn nội chiến (1979-1991): diễn ra giữa lực lượng của Đảng Nhân dân
cách mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực lượng Khơme đỏ. cuộc nội
chiến kéo dài hơn một thập kỉ, gây nhiều tổn thất cho đất nước.
Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, các bên Campuchia đã đi đến thỏa thuận và
hòa hợp dân tộc. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được kí kết
tại Pari. Sau cuộc tổng tuyển cử, đến tháng 9/1993, Quốc hội mới thông qua Hiến
pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương. Từ
đó, đời sống chính trị và kinh tế của Campuchia bước sang một thời kì phát triển
mới. Tháng 10/2004, Quốc vương Xihanúc thoái vị, hoàng tử Xihamôni lên kế
ngôi, trở thành Quốc vương của Campuchia.
Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
GV giới thiệu tình hình chung: Sau khi giành độc lập, các nước Đông Nam Á đều
bước vào giai đoạn xây dựng đất nước. Tuy nhiên, thời điểm tiến hành xây dựng
đất nước của mỗi quốc gia không giống nhau. Về cơ bản, ở khu vực có 2 nhóm
nước :nhóm năm nước sáng lập ASEAN và nhóm các nước Đông Dương.
Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Philíppin, Thái
Lan) gặt hái được nhiều thành tựu lớn. Mục tiêu của chiến lược CN hóa thay thế
nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội ) là xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng
nền kinh tế tự chủ. Nội dung: sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước để phát triển sản xuất.
Hs làm bài tập ở nhà: So sánh các chiến lược kinh tế hướng nội và hướng ngoại
của nhóm nướóấng lập ASEAN theo mẫu sau:

Chiến lược
Vấn đề
Hướng nội Hướng ngoại
Thời gian
Mục tiêu
Nội dung
Thành tựu
Hạn chế
Hoạt động 2: Cá nhân- Cả lớp
H: Vì sao các nước này phải chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất
khẩu làm chủ đạo?
Hạn chế: Chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ một số hạn chế: thiếu nguồn vốn,
nguyên liệu và công nghệ; chi phí cao dẫn tới tình trạng thua lỗ, tệ tham nhũng,
quan liêu phát triển; đời sống người lao động còn khó khăn, chưa giải quyết được
quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
- Hạn chế: phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lí…
Hoạt động 1: Cả lớp
- Lào: vẫn là nước nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ chưa phát triển. Từ cuối
những năm 80 của thế kỉ XX, Lào thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế có những
buớc phát triển nhanh, đời sống các dân tộc được cải thiện. Năm 2000, GDP tăng
5,7%, sản xuất nông nghiệp tăng 4,5%, Cn tăng 9,2%. Tuy nhiên, bình quân thu
nhập theo đầu người còn thấp (281$ năm 1999 và 324 $ năm 2000).
- Campuchia: Sau khi thành lập Vương quốc (1993), tình hình chính trị dần ổn
định và bước vào giai đoạn phục hồi kinh tế và xã hội, đạt được một số thành tựu
đáng kể. Tỉ lệ tăng trưởng GDP năm 1999 là 6,9%, năm 2000 là 5,4%. Mặc dù tỉ
lệ sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995), nhưng Campuchia vẫn là nước nông
nghiệp, thu nhập quốc dân bình quân theo đầu người còn thấp (265$ năm 2000).
Hoạt động 1: Cả lớp- Cá nhân
* Brunây: Kinh tế đều dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và khí đốt (chiếm tới 75% thu
Phnôm Pênh được giải phóng. Kết thúc cuộc

kháng chiến chống Mĩ.
- Giai đoạn thống trị của Khơme đỏ (1975-
1979): Tập đoàn Khơme đỏ do Pôn Pốt cầm
đầu phản bội cách mạng, thi hành chính sách
diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.
Ngày 7/1/1979, Phnôm Pênh được giải phóng,
Campuchia bước vào thời kì hồi sinh. Cộng
hòa Nhân dân Campuchia được thành lập.
- Giai đoạn nội chiến (1979-1991): giữa lực
lượng của Đảng Nhân dân cách mạng với
Khơme đỏ. Ngày 23/10/1991, Hiệp định hòa
bình về Campuchia được kí kết.
- Tháng 9/1993, thành lập Vương quốc
Campuchia. Đất nước bước sang thời kì mới.
II. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM
1) Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này thực
hiện chiến lược kinh tế hướng nội “Công
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu”. (g/đ 50-60).
- Những năm 60-70, thực hiện chiến lược
kinh tế hướng ngoại “CN hóa lấy xuất khẩu
làm chủ đạo”

Kinh tế- xã hội có nhiều biến
đổi to lớn.
2. Nhóm các nước Đông Dương
- Sau khi giành được độc lập đến cuối thập kỉ
70, các nước này thực hiện chính sách kinh tế
tập trung, kế hoạch hóa. Từ giữa những năm

80 chuyển sang nền kinh tế thị trường, cải
cách mở cửa, các thành phần kinh tế đều được
phát triển, nền kinh tế khởi sắc.
3. Các nước khác ở Đông Nam Á
* Brunây: Kinh tế có nét đặc thù riêng (thu
nhập chủ yếu là dầu mỏ và khí đốt), phải nhập
tới 80% lương thực và thự phẩm.
* Miaanma: Trước những năm 80, thực hiện
chính sách “tự lực hướng nội”, “đóng cửa”.
Từ 1998, Chính phủ thực hiện chính sách cải
cách “mở cửa”,  mang lại sự khởi sắc cho
nền kinh tế.
III- SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
17
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
nhập trong nước). Lương thực, thực phẩm phải nhập tới 80%. Tổng thu nhập bình
quân đầu người cao (18.000$ năm 2000). Từ giữa những năm 80, Brunây tiến
hành điều chỉnh các chính sách cơ bản nhằm đa dạng hóa nền kinh tế, tiết kiệm
năng lượng, gia tăng các mặt hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
* Miaanma: Sau gần 30 năm thực hiện chính sách “tự lực hướng nội”, xuất khẩu
gạo (thế mạnh của Miaanma) giảm dần, tốc độ tăng trưởng kinh tế rất thấp. Từ
cuối năm 1998, Chính phủ tiến hành cải cách kinh tế với 3 chính ách lớn: kêu gọi
đầu tư và “mở cửa”, giải phóng khu vực kinh tế tư nhân; xử lí có hiệu quả các
doanh nghiệp nhà nước. Cuộc cải cách này đã mang lại sự khởi sắc cho nền kinh
tế: tốc độ tăng trưởng GDP năm 1995 là 7%, 1999: 11%, năm 2000 là 6,2%.
Hoạt động 1: Cả lớp - Cá nhân
H: Nguyên nhân ra đời của tổ chức ASEAN là gì?
- Bước vào những năm 60 của thế kỉ XX, nhiều nước trong khu vực đẩy mạnh xây
dựng kinh tế. Họ thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng phát triển và hạn chế ảnh
hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực. Hơn nữa, những tổ chức

khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tựu của khối Thị trường chung
châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam Á.
- Sự phát triển: từ 5 nước ban đầu: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo, Thái Lan,
Philíppin, đến năm 1984 thêm Brunây; thành viên thứ 7 là Việt Nam (28/7/1995),
Lào và Mianma là thành viên thứ 8,9 (1997), năm 1999, Campuchia là thành viên
thứ 10. Tương lai, Đông Timo sẽ trở thành thành viên của ASEAN. Như vậy,
ASEAN sẽ trở thành “ASEAN toàn Đông Nam Á”
H: Sự kiện nào thể hiện bước phát triển mới của ASEAN? - Hội nghị cấp cao lần
thứ nhất họp tại Bali (Inđônêxia) tháng 2/ 1976
H: Hãy cho biết nội dung của Hiệp ước Bali?
- Hiệp ước Bali xác định 6 nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với nhau; giải
quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình; hợp tác phát triển có hiệu quả trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
H: Trọng tâm hoạt động của ASEAN -10 là gì? - Đó là sự phát triển kinh tế, vấn
đề an ninh.
TỔ CHỨC ASEAN
*Nguyên nhân ra đời: Do khó khăn mà các
nước thấy cần phải hợp tác với nhau; hạn chế
ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài; xu
thế xuất hiện của các tổ chức trên TG.
* Sự thành lập: Ngày 8.8.1967, tại Băng Cốc
(Thái Lan), tổ chức Hiệp hội các nước Đông
Nam Á (ASEAN) được thành lập với 5 nước
thành viên: Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Thái Lan, Philíppin.
* Tính chất: ASEAN là một tổ chức liên minh
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của các
nước Đông Nam Á.

* Sự phát triển: từ 5 nước ban đầu (1967) đến
năm 1984 thêm Brunây; thành viên thứ 7 là
Việt Nam (1995), Lào và Mianma là thành
viên thứ 8,9 (1997), năm 1999, Campuchia là
thành viên thứ 10.
* Hoạt động của ASEAN: Có 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1967-1975: ASEAN là tổ chức
non trẻ, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Giai đoạn từ 1976 đến nay: Được đánh dấu
bằng Hội nghị Bali (Inđônêxia) với việc kí
Hiệp ước Bali (2/1976).
+ Tháng 11/2007, Hội nghị cấp cao lần thứ 13
đã kí kết bản Hiến chương ASEAN nhằm xây
dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế cao
hơn và hiệu quả hơn.
5. Sơ kết bài học: Củng cố: - GV hệ thống lại 3 nội dung cơ bản: Sự biến đổi của khu vực Đông Nam Á từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (từ những thuộc địa trở thành các quốc gia độc lập, có chủ quyền).
+ Các con đường phát triển kinh tế và những thành tựu chính đã đưa nhiều nước trở thành “con rồng kinh tế” hoặc
những nước CN mới (NICs).
+Lí do ASEAN ra đời, những mốc chính trong quá trình phát triển của tổ chức này.
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới
- Bài tập: Lập niên biểu về các sự kiện chính trong quá trình đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước của nhân
dân Đông Nam Á (1945-2000)
TT Thời gian Nước Nội dung
1 10-1945 Lào Tuyên bố độc lập
… ……………………………… ……………………….
Ngày 30/8/2008 Bài 5
Tiết 10: ẤN ĐỘ VÀ KHU VỰC TRUNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS:
18

GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
1. Kiến thức: Nhận thức được việc hồn thành cuộc đấu tranh giành độc lập và những thành tự về mọi mặt trong thời
kì xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
- Hiểu được những nét khái qt tình hình Trung Đơng, đặc biệt là tiến trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân
Palextin từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích sự kiện lịch sử, rút ra những nhận xét và những kết luận chính xác. Biết sử
dụng lược đồ khu vực Nam Á để trình bày về sự xuất hiện của các quốc gia độc lập trong khu vực.
3. Về thái độ - tư tưởng: - Khâm phục cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ và Palextin; khâm phục
những thành tựu xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
- Đồng tình, ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin để đi tới một nhà nước Palextin độc lập.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: - Lược đồ các nước Nam Á sau CTTG thứ 2; lược đồ khu vực
Trung Đơng sau CTTG thứ 2 và lược đồ sự phân đơi đất Palextin của Liên Hợp quốc năm 1947.
- Một số ảnh, tư liệu lịch sử về Ấn Độ và khu vực Trung Đơng.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠYHỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Trình bày các giai đoạn phát triển của cách
mạng Lào từ 1945 đến 1975 và nêu nội dung chính của từng giai đoạn?
Câu 2:Chọn các sự kiện chính trong lịch sử Campuchia từ năm 1945 đến năm 1993 và nêu nội dung của sự kiện đó?
Câu 3: Ngun nhân ra đời của tổ chức ASEAN? Nội dung chính củaHiệp ước Bali năm 1976?
2. Dẫn dắt vào bài mới: Sau CTTG thứ hai, khu vực Nam Á và Trung Đơng có nhiều biến đổi sâu sắc. Nhiều nước
vốn là thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã trở thành những nước độc lập, có nền kinh tế phát triển nhanh như Ấn Độ.
Tình hình Trung Đơng mặc dù phức tạp, nhưng bước sang thập kỉ 90 của thế kỉ XX có những biến chuyển theo
hướng tích cực nhờ cuộc đấu tranh kiên cường của nhân dân Palextin. Hơm nay, chúng ta tìm hiểu bài 5: Ấn Độ và
khu vực Trung Đơng
3. Tổ chức dạy và học trên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HỌC SINH CẦN NẮM
Hoạt động 1: Cá nhân – Nhóm
H: Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ sau năm 1945 có
bước phát triển như thế nào?
- Phong trào đấu tranh diễn ra sơi nổi, mạnh mẽ (năm 1946, có 848 cuộc bãi
cơng. Tiêu biểu là cuộc khởi nghóa của 2 vạn thuỷ binh ở Bombay. cuộc đấu
tranh này đã kéo theo nhiều vụ nổi dậy của nhân dân ở Cancútta, Madrat, Carasi...

Phong trào Tebhaga (1/3) của nơng dân.
H: Trước sự đấu tranh của nhân dân Ấn Độ, thực dân Anh đã phải làm gì ? Em
có nhận xét gì về kế hoạch Maobatơn?
- Cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ đã buộc thực dân Anh phải nhượng bộ bằng
cách thực hiện kế hoạch Maobattơn. Ấn Độ đạt được quyền tự trị.Tuy nhiên, hậu
quả mà nhân dân Ấn Độ phải gánh chịu là đất nước bị chia cắt thành hai quốc gia
trên cơ sở tơn giáo, tạo nên sự hỗn loạn chính trị - xã hội; nền kinh tế Ấn Độ bị méo
mó, hai khu vực khơng thể bổ sung được cho nhau; sự xung đột tơn giáo và xung
đột tranh chấp lãnh thổ giữa hai quốc gia vẫn diễn ra cho đến ngày nay.
H: Nền độc lập mà n Độ đạt được trải qua những nấc thang nào ?
- Cuộc đđấu tranh diễn ra từ thấp tới cao, u cầu độc lập cũng đạt được từ thấp
đến cao: từ tự trị (1947) đến độc lập hồn tồn (1950).
- Giaoa háclan Nêru (1889-1964) là người học trò và kế tục sự nghiệp nhà hoạt
động lẫy lừng của phong trào giải phóng dân tộc Ấn Độ: Ganđi
Hoạt động 2: Cả lơp - cá nhân
H: Những số liệu nào nói lên thành tựu mà nhân n Độ đạt được trong thời kì
xây dựng đất nước?
- Từ giữa những năm 70, n Độ đã tự túc được lương thực cho gần 1tỉ người. Từ
I- ẤN ĐỘ
1 - Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Từ 1945-1947, phong trào đấu tranh giành
độc lập ở n Độ phát triển mạnh mẽ.
- Trước sự phát triển của phong trào, thực
dân Anh phải nhượng bộ: thực hiện kế hoạch
Maobatơn. Ngày 15-8-1947, n Độ tách
thành 2 quốc gia: Ấn Độ và Pakixtan  n
Độ giành được quyền tự trò.
- Nhân dân vẫn tiếp tục đấu tranh, cuối cùng
thực dân Anh buộc phải cơng nhận độc lập
hoàn toàn của n Độ.

- Ngày 26-1-1950, Ấn Độ tun bố độc lập và
thành lập nước CH (J.Nêru làm Thủ tướng).
2 - Cơng cuộc xây dựng đất nước
a. Đối nội:
- Sau khi giành độc lập, n Độ đã thực hiện
những kế hoạch lớn nhằm phát triển kinh tế
và củng cố nền độc lập.
- Những thành tựu về kinh tế, khoa học kỹ
thuật, văn hoá- giáo dục. (SGK. tr. 48, 49).
19
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
năm 1995, n Độ là nước xuất khẩu gạo thứ 3 trên thế giới.
- Vào những năm 80, n Độ đứng thứ 10 trong những nước sản xuất công
nghiệp lón nhất thế giới.
- Khoa học- kỹ thuật: cuộc “Cách mạng chất xám” bắt đđầu từ những năm 90 đã
đưa n Độ trở thành một trong những nước sản xuất phần mềm lớn nhất TG.
- n Độ là một trong những nước sáng lập phong trào các nước Không liên kết
(1961).
Hoạt động 1: Cả lớp - cá nhân
H: Vì sao Trung Đơng ln là mục tiêu nhòm ngó, tranh giành của các đế quốc
phương Tây? - Khu vực Trung Đơng (còn gọi là Tây Á) là nơi tiếp giáp với 3 châu
lục (Á, Phi, Âu). Chiếm 2/3 trữ lượng dầu mỏ tồn thế giới. Có kênh đào Xu,
đầu mối giao thơng quan trọng của thế giới.
H: Nguồn gốc của sự xung đột giữa hai dân tộc Do Thái và A Rập Palextin là gì?
– Do sự tranh chấp giữa hai đế quốc Anh và Mĩ.
H: Hãy nêu các mốc phát triển trong cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin?
- Ngày 28/5/1964, Tổ chức giải phóng Palextin (PLO) ra đời, lãnh đạo n/d đấu
tranh cho sự nghiệp giải phóng Palextin. Ngày 15/11/1988, Nhà nước Palextin ra
đời, Y.Araphát được bầu làm Tổng thống (3/1989).
- Ngày 13/9/1993, sau 45 năm chiến tranh, lần đầu tiên một hiệp định hòa bình

được kí kết giữa Ixraen và PLO (Hiệp định Ga da - Giê ri cơ).
- Ngày 28/9/1995, Chủ tịch PLO Y.Araphát và Thủ tướng Ixraen I.Rabin đã chính
thức kí hiệp định mở rộng quyền tự trị của người Palextin ở bờ tây sơng Gicđan
- Ngày 23/10/1998, hai bên kí Bản ghi nhớ Oai Rivơ, theo đó Ixraen sẽ chuyển
giao 27,2% lãnh thổ bờ tây sơng Gicđan cho Palextin trong vòng 12 tuần…
- Tháng 3/2003, nhóm “ bốn bên” (LHQ + Liên minh châu Âu + Nga + Mĩ) đưa
ra kế hoạch hòa bình (thường được gọi là “lộ trình hòa bình”) để giải quyết xung
đột giữa Ixraen và Palextin.
Sau khi Araphát qua đời, Tổng thống mới của Palextin là M. Apbát (được bầu vào
tháng 1/2005) tiếp tục cuộc đ/tranh tìm kiếm giải pháp thương lượng với Ixraen.
H: Vì sao việc thực thi những thỏa thuận đã đạt được giữa Ixraen và Palextin
còn khó khăn, tiến trình hòa bình còn tiến triển chậm?
- Do hai bên chưa đạt được sự thỏa thuận trong nhiều vấn đề cơ bản và do các
phần tử cực đoan của hai bên phá hoại.
b.Đối ngoại: - Thực hiện chính sách hoà
bình, trung lập tích cực góp phần củng cố
hoà bình và phong trào cách mạng thế giới.
- Ngày 7-1-1972, n Độ thiết lập quan hệ
ngoại giao với Việt Nam.
II- KHU VỰC TRUNG ĐƠNG
* Vị trí địa lí, lịch sử
- Trung Đơng có một vị trí quan trọng.
* Nghị quyết 181 của LHQ
- Ngày 29/11/1947, LHQ ra nghị quyết 181,
hủy bỏ sự đơ hộ của Anh tại Trung Đơng và
chia lãnh thổ Palextin thành 2 quốc gia: ARập
Palextin và Do Thái ngày 14/5/1948, Nhà
nước Ixraen ra đời.
- Từ 1948 đến nay, đã xảy ra 4 cuộc chiến
tranh giữa Palextin và Ixraen (sgk tr.50).

* Tiến trình đấu tranh của n/d Palextin
- Tháng 5/1964, Tổ chức giải phóng Palextin
(PLO) ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
- 1988, Nhà nước Palextin ra đời, Y.Araphát
được bầu làm Tổng thống (3/1989).
- 1993, một hiệp định hòa bình được kí kết
giữa Ixraen và PLO (HĐ Ga da - Giê ri cơ).
- 1995, hai bên kí hiệp định mở rộng quyền tự
trị của người Palextin ở bờ tây sơng
Gicđan.
- 1998, Bản ghi nhớ Oai Rivơ được kí kết.
- Năm 2003, nhóm “ bốn bên” đưa ra “lộ trình
hòa bình”  Tiến trình hòa bình ở Trung
Đơng tiến triển chậm. Xung đột vẫn diễn ra
liên tiếp.
VI/ SƠ KẾT BÀI HỌC: * Củng cố bài: - Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ sau năm 1945 phát triển
từ thấp đến cao (từ tự trị đến độc lập hồn tồn); những thành tựu xây dựng đất nước của Ấn Độ.
- Nguồn gốc của cuộc xung đột giữa hai d/t (Do Thái và A Rập Palextin); NQ 181 của LHQ, sự ra đời của nhà nước
Do Thái; các mốc phát triển trong cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin và những khó khăn của cuộc đấu tranh đó.
* Dặn dò: Học bài và trả lời những câu hỏi trong SGK
* Bài tập: Lập bảng về các mốc phát triển của cuộc đấu tranh của nhân dân Palextin.
Ngày 05/9/2008 Bài 6
Tiết 11: CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LA TINH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : Học xong bài này, HS nắm được:
1. Kiến thức: Những nét cơ bản về q trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi và Mĩ Latinh.
20
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chuyên LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
- Công cuộc xây dựng kinh tế- xã hội (những thành tựu và khó khăn) của các nước châu Phi và Mĩ Latinh sau
CTTG thứ hai
2. Kĩ năng: - Quan sát, khai thác lược đồ và tranh ảnh. Các kĩ năng tư duy.

3. Về thái độ - tư tưởng: Trân trọng, cảm phục trước thành quả đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước châu Phi
và Mĩ Latinh. Nhận thức sâu sắc về những khó khăn của các nước này trong công cuộc xây dựng, phát triển
kinh tế- xã hội, từ đó có tinh thần đoàn kết, tương trợ quốc tế.
II. THIẾT BỊ, ĐDDH VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: Lược đồ châu Phi sau CTTG thứ 2. Lược đồ khu vực
Mĩ Latinh sau CTTG thứ 2. Tranh, ảnh, tư liệu về châu Phi và Mĩ La tinh từ năm 1945 đến nay (ảnh Nenxơn
Manđêla, Phiđen Cátxtơrô…)
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠYHỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: Câu 1: Trình bày những thành tựu xây dựng đất nước
và chính sách đối ngoại của Ấn Độ sau khi giành được độc lập.
Câu 2:Những nguyên nhân nào làm cho tình hình Trung Đông căng thẳng, không ổn định?
2. Dẫn dắt vào bài mới: Sau CTTG thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc và bảo vệ độc lập ở châu Phi và ở khu vực
Mĩ Latinh bùng nổ và đã giành được thắng lợi to lớn. Sau đó, hàng loạt các quốc gia bước vào thời kì xây dựng đất
nước, bộ mặt hai khu vực từng bước thay đổi nhưng còn đầy những khó khăn và nhiều nơi không ổn định. Hôm nay,
chúng ta cùng tìm hiểu bài 6: Các nước châu Phi và Mĩ La tinh
3. Tổ chức dạy và học trên lớp
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN
Hoạt động 1: Nhóm
- GV sử dụng lược đồ Châu Phi, giới thiệu: Châu Phi là châu lục lớn thứ ba thế
giới, gồm 54 nước với diện tích khoảng 30,3 triệu km
2
, dân số 800 triệu người
(2000).
- Nhóm 1: Ảnh hưởng PTGPDT ở Châu Á…
- Nhóm 2: Lập niên biểu thời gian và tên nước giành độc lập (1954-1960)
- Nhóm 3: 17 nước giành độc lập “năm châu Phi”  CNTD cơ bản sụp đổ
- Nhóm 4: Chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi
H: Vì sao vào thời điểm sau CTTG thứ hai, đặc biệt từ những năm 50, cuộc
đấu tranh giành độc lập ở châu Phi phát triển?
- Sau CTTG thứ hai, chủ nghĩa phát xít bị đánh bại, chủ nghĩa thực dân châu Âu
suy yếu, CNXH thế giới được mở rộng và phát triển, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc; đặc biệt, phong trào GPDT ở châu Á phát triển mạnh và

giành thắng lợi to lớn (cách mạng VN, TQ) đã tác động tới châu Phi.
Hoạt động 2: Cả lớp
Phong trào GPDT ở châu Phi có những mốc nào đáng chú ý?
- Giai đoạn từ 1945 -1975: Nhiều nước ở Bắc Phi giành được độc lập: Libi
(1952), Ai Cập 6/1953); Angiêri (1954-1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng (1956)
Gana: 1957, Ghinê: 1958…Năm 1960, được lịch sử ghi nhận là “Năm Châu
Phi” với 17 nước được trao trả độc lập. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân
Môdămbích và Ănggôla trong cuộc đấu tranh chống thực dân Bồ Đào Nha được
xem là mốc đánh dấu sự sụp đổ căn bản của CNTD cũ ở châu Phi.
- Giai đoạn sau 1975, nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc
đấu tranh lật đổ CNTD cũ ở Châu Phi. Tháng 4-1980, nhân dân Nam Rôđêdia
tuyên bố thành lập nước CH Dimbabuê. Tháng 3/1990, Namibia tuyên bố độc
lập sau khi thoát khỏi sự thống trị của Nam Phi. Tại Nam Phi, bản Hiến pháp
tháng 11/1993 đã chính thức xóa bỏ CĐ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi. Tháng
4/1994, Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hòa
Nam Phi.
I. CÁC NƯỚC CHÂU PHI
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Từ sau CTTG thứ hai, phong trào đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân phát triển, đặc biệt từ
những năm 50 của thế kỉ XX. Phong trào phát
triển qua 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1945-1975:
+ Phong trào phát triển trước hết ở Bắc Phi, sau
đó lan sang các khu vực khác.
+ Năm 1960, “Năm Châu Phi”.
+ 1975, thắng lợi của Môdămbích và Ăng gôla
đánh dấu sự sụp đổ căn bản của CNTD cũ ở
châu Phi.
b. Giai đoạn sau 1975: Hoàn thành cuộc đấu

tranh lật đổ CNTD cũ ở Châu Phi. Tiêu biểu:
+ Thành lập nước CH Dimbabuê (4-1980)
+ 3/1990, Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập.
+ 11/1993, xóa bỏ CĐ phân biệt c/tộc ở N/Phi.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Sau khi giành độc lập, các nước Châu Phi xây
dựng đất nước, đạt thành tựu bước đầu, song
chưa đủ để thay đổi căn bản bộ mặt châu lục
này.
- Khó khăn toàn diện: lạc hậu, không ổn định…
- Tổ chức thống nhất châu Phi (OAU) (5/1963).
Năm 2002 đổi thành Liên minh châu Phi (AU).
21
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
H: Vì sao cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được
xếp vào phần đấu tranh giải phóng dân tộc?
- Vì chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là một hình thái của CN thực dân,
đánh đổ chế độ này là đánh đổ một hình thái áp bức kiểu thực dân…
Giải thích “Apácthai” (Apartheid) có nghĩa là “sự tách biệt chủng tộc”. Thuật
ngữ này được ghép bởi 2 từ của tiếng Anh và tiếng Hà Lan: “apart”(tách biệt) và
“heid” là “bầy, “chủng”.
Hoạt động 1: Làm việc nhóm đơi
- Sử dụng bản đồ, cung cấp cho HS kiến thức cơ bản về địa lý tự nhiên, nhân
văn
- Hướng dẫn HS nắm các ý sau:
+ Điểm khác với khu vực Á, Phi về thời gian giành độc lập, nội dung đấu tranh,
hình thức đấu tranh
- Giải thích “CNTD kiểu mới”  liên hệ Việt Nam thời chống Mĩ để giáo dục tư
tưởng chống chế độ độc tài tay sai
- GV chốt lại: Những đặc điểm của PTGPDT ở Mĩ Latinh làm rõ khái niệm

“Lục đĩa bùng cháy”  Bảo vệ độc lập
+ Thời gian giành độc lập sớm, bị Mĩ xây đựng chế độ độc tài để bị lệ thuộc.
+ Nội dung; chống chế độ độc tài, giành và bảo vệ độc lập, tiêu biểu, Cu Ba.
+ Hình thức đấu tranh phong phú…
Hoạt động 4: Cá nhân với tồn lớp
H: Hãy nêu những thành tựu và khó khăn chủ yếu của các nước Mĩ Latinh
trong q trình xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội?
- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi
- GV nhận xét và giúp Hs tóm lược những vấn đề cơ bản nhất trên cơ sở các
kiến thức đã trình bày trong SGK
- Cuối cùng GV kết luận: Như vật, từ sau CTTG thứ hai, cuộc đấu tranh giành và
bản vệ độc lập ở khu vực Mĩ La tinh bùng lên mạnh mẽ và thu được thắng lợi
lớn, tiêu biểu nhất là cách mạng Cu ba (1952-1959) dưới sự lãnh đạo của Phiđen
Caxtơrơ. Sau khi khơi phúc độc lập, chủ quyền, các nước Mĩ Latinh đều bắt tay
vào cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu,
song các nước Mĩ ấtinh liên tục phải đối phó với nhiều khó khăn, thách thức lớn
và còn phải cố gắng rất nhiều, rất dài lâu mới đưa Mĩ Latinh thực sự trở thành
một khu vực ổn định và phát triển.
II. CÁC NƯỚC MĨ LATINH
1. Vài nét về q/trình giành và bảo vệ độc lập
- Khu vực Mĩ Latinh giành độc lập sớm (đầu TK
XX), nhưng sau đó là thuộc địa kiểu mới của
Mĩ.
* Mục tiêu đấu tranh: chống chế độ độc tài,
giành, bảo vệ và củng cố độc lập.
* Hình thức đấu tranh khá phong phú: đấu tranh
vũ trang, bãi cơng của cơng nhân, nổi dậy của
nơng dân, đấu tranh nghị trường.
* Cách mạng Cuba: Dưới sự lãnh đạo của
Phiđen Cátxtơơ, nhân dân Cuba đã lật đổ chế độ

độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa Cuba
(1/1/1959).
- Từ thập niên 60 - 70, phong trào chống Mĩ và
chế độ độc tài thân Mĩ phát triển mạnh, nhiều
nước giành độc lập: Panama 1990; 13 nước
vùng biển Caribê.
2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
- Sau khi khơi phục độc lập chủ quyền, các nước
Mĩ La tinh tiến hành xây dựng và phát triển
kinh tế- xã hội, đạt được những thành tựu quan
trọng: Braxin, Áchentina, Mêhicơ đã trở thành
các nước cơng nghiệp mới.
- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều
khó khăn: kinh tế suy thối, lạm phát tăng
nhanh, nợ nước ngồi chồng chất, chính trị biến
động phúc tạp.
- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển
biến tích cực hơn, thu hút được nguồn vốn đầu
tư lớn của nước ngồi (70 tỉ $ năm 1994). Tuy
nhiên, những khó khăn đặt ra còn rất lớn như
tình trạng mâu thuẫn xã hội, nạn tham nhũng./.
IV- SƠ KẾT BÀI HỌC: Củng cố: 1.Những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu
Phi sau CTTG thứ hai? Những khó khăn mà châu lục này đang đối mặt là gì?
2. Những thành tựu và khó khăn của các nước Mĩ Latinh sau CTTG thứ hai là gì?
* Dặn dò: Tiếp tục suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên
* Bài tập về nhà: Trả lời câu hỏi SGK.

Ngày soạn: 06/9/2008 CHƯƠNG IV
MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945-2000)


Bài 7
Tiết 12,13: NƯỚC MỸ
22
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Qua bài này, Hs nắm được:
1/ Kiến thức: Sự phát triển chung của nước Mỹ từ sau CTTG thứ hai (từ năm 1945 đến năm 2000).
- Nhận thức được vai trò cường quốc hàng đầu của Mĩ trong đời sống chính trị thế giới và quan hệ quốc tế.
- Những thành tựu cơ bản của nước Mỹ trong lĩnh vực khoa học-kỹ thuật, thể thao, văn hóa, ...
2/ Tư tưởng: Nhận thức được ảnh hưởng của cuộc chiến tranh Việt Nam đối với lòch sử nước Mỹ trong giai
đoạn 1954-1975. Tự hào hơn về thắng lợi của nhân dân ta trước một đế quốc hùng mạnh như Mỹ, ý thức được
trách nhiệm của thế hệ sau đối với đất nước.
3/ Kỹ năng: Phân tích, tổng hợp các vấn đề hoặc sự kiện lịch sử.
II. THIẾT BỊ – TÀI LIỆU DẠY HỌC: Bản đồ nước Mỹ và Bản đồ thế giới. Bộ đóa Encatar (phần Mĩ).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC: 1/ Kiểm tra bài cũ:
1. Nét chính của phong trào GPDT ở châu Phi từ 1945-1990. Những khó khăn mà châu Phi đang phải đối mặt
2. Phong trào đấu tranh giành độc lập ở Mỹ Latinh. Điểm khác biệt của phong trào đấu tranh GDL ở Mỹ Latinh
so với các nước ở châu Phi và Mỹ la tinh.
2/ Dẫn nhập vào bài mới: Giáo viên sử dụng bản đồ châu Mỹ, giới thiệu về nước Mỹ (Vò trí đòa lý, điều kiện
tự nhiên, điều kiện lòch sử ...)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HỌC SINH CẦN NẮM
Hoạt động 1: Cả lơp - cá nhân
- Nêu sự phát triển của nền kinh tế Mó sau chiến tranh.
- Học sinh dựa vào sách giáo khoa để trả lời câu hỏi theo các ý sau: sự
phát triển công-nông nghiệp, tài chính, thương mại ...
H: Nêu những ngun nhân sự phát triển kinh tế của Mĩ?
- Lãnh thổ Mĩ rộng lớn, tài ngun thiên nhiên phong phú, khí hậu khá
thuận lợi.
- Nguồn nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
- Tham gia ct muộn hơn, tổn thất ít hơn so với nhiều nước khác. Thu lợi
nhuận từ việc bán vũ khí trong CTTG 2.

- Là nước khởi đầu cuộc cách mạng KHKT hiện đại của thế giới.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mĩ rất cao. Các tổ hợp cơng
nghiệp - qn sự, các tập đồn tư bản lũng đoạn Mĩ (Giênêran Mơtơ, Pho,
Rốccơpheolơ…) có sức sx lớn…
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước có vai trò quan trọng
thúc đẩy kinh tế Mĩ phát triển
Hoạt động 2 : Cá nhân - Cả lớp
+ Vì sao Mỹ đạt được nhiều thành tựu lớn trong lónh vực k/h-kó thuật?
- Giáo viên gợi ý: Mỹ có điều kiện hoà bình, phương tiện làm việc tốt 
thu hút được nhiều nhà khoa học đến Mỹ làm việc và phát minh
(Anhxtanh, Phecmơ ...)
+ Trong những năm 1940-1970, Mỹ sở hữu ¾ phát minh và sáng chế của
thế giới.
Hoạt động 3: Cả lơp - cá nhân
* Các Tổng thống Mỹ từ 1945-1974:
- S.Tru-man (Dân chủ): 4-1945 đến 1-1953; D. Aixenhao (Cộng hoà):
1/1953 đến 1961; John Kenedy (Dân chủ): 1/1961 đến 11/1963; Giônxơn
(Dân chủ) 1/1965 đến 1969; R. Nickxơn (Cộng hoà) 1/1969 đến 8/1974.
+ “Chiến tranh lạnh”,Mỹ phát động tháng 3-1947. “Học thuyết Truman”
I- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1973
1. Sự phát triển kinh tế:
- Sau CTTG hai, kinh tế Mó phát triển mạnh mẽ.
+ Chiếm gần 40% tổng sản phẩm TG. Trong
khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh, Mó trở thành
trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế giới.
+ Công nghiệp: Chiếm hơn 1/2 công nghiệp TG.
+ Nông nghiệp: bằng 2 lần sản lượng của 5 nước
Tây Đức, Ý,Nhật, Anh, Pháp cộng lại.
+Thương mại: Hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
+Tài chính: Chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới.

- Nguyên nhân (SGK tr. 61)
2. Thành tựu khoa học - kó thuật
- Mỹ đạt được nhiều thành tựu lớn trong cuộc cách
mạng khoa học- kĩ thuật hiện đại.
+ Đi đầu trong các lĩnh vực chế tạo công cụ sản
xuất mới, vật liệu mới, năng lượng mới, sản xuất vũ
khí, chinh phục vũ trụ,…
3. Tình hình chính trò - xã hội:
a. Chính trò: - Mĩ là nước Cộng hòa liên bang theo
chế độ Tổng thống. Hai đảng Dân chủ và Cộng hòa
thay nhau cầm quyền.
* Đối nội: - Đưa ra nhiều chương trình cải cách x/h.
- Tập trung duy trì, bảo vệ và phát triển c/độ TBCN
- Chứa đựng nhiều >< giữa các tầng lớp xã hội
* Về đối ngoại: -Tham vọng “bá chủ thế giới” với
chiến lược toàn cầu nhằm thực hiện ba mục tiêu:
23
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
mở đầu cho “Chiến tranh lạnh” thuộc chiến lược toàn cầu phản cách
mạng của của Mỹ được thực hiện qua các đời tổng thống Mỹ nhằm thực
hiện ba mục tiêu: Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ hồn tồn CNXH
trên TG; Đàn áp phong trào GPDT, phong trào công nhân và cộng sản
quốc tế, phong trào chống chiến tranh vì hòa bình, dân chủ trên thế giới;
Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mĩ.
+ Khái niệm “Chiến tranh lạnh” theo Mỹ là: chiến tranh không nổ súng,
không đổ máu nhưng luôn trong tình trạng chiến tranh.
Hoạt động 1: Cả lơp - cá nhân
H: Tình hình kinh tế-chính trò Mó từ 1973-1991?
- Kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng hoảng suy thối kéo dài tới năm
1982: năng suất lao động từ 1974 - 1981 giảm xuống còn 0,43%; lạm phát

năm 1973-1974 từ 9% lên 12% và đến năm 1976 là 40%, đồng đơla phải
phá giá 2 lần.
Ngun nhân sự bất ổn trong chính trò-xã hội Mó:
+ Nguyên nhân chủ quan:ảnh hưởng của Chiến tranh Việt Nam
+ Nguyên nhân khách quan: Khủng hoảng năng lượng thế giới.
- Sự đối đầu Xô-Mó  Sự giảm sút vò trí kinh tế và chính trò của Mó.
Tháng 12-1989: Mỹ chấm dứt “chiến tranh lạnh”.
Hoạt động 1: Cả lơp - cá nhân
- B.Clin tơn cầm quyền từ 1/1993-1/2001, kinh tế Mĩ có dấu hiệu phục hồi
và phát triển trở lại: GDP của Mĩ năm 2000 là 9765 tỉ $, bình qn GDP
đầu người là 34.600$; tạo ra 25% tổng giá trị sản phẩm tồn thế giới và có
vai trò chi phối trong hầu hết các tổ chức kinh tế- tài chính quốc tế như tổ
chức thương mại thế giới (WTO); ngân hàng thế giới (WB); Quĩ tiền tệ
Quốc tế (IMF)
G7: nhóm các nước công nghiệp phát triển (Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật,
Cana, Ý, hiện nay có thêm Nga  nhóm G8).
- Khoa học-kó thuật Mỉ chiếm 1/3 bản quyến phát minh sáng chế TG.
B.Clintơn cố gắng ứng dụng 3 giá trị: cơ hội , trách nhiệm và cộng đồng để
vượt qua khó khăn về kinh tế. Theo đó, chính quyền cố gắng tạo cơ hội
thêm nhiều việc làm, mở rộng thị trường và tập trung đầu tư cho con người.
Đồng thời đòi hỏi nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân, của chính phủ và
của tồn xã hộiutreen cơ sở đồn kết cộng đồng gia đình, láng giềng d/tộc.
Đối ngoại: Là Tổng thống Mĩ đầu tiên sau thời kì chiến tranh lạnh,
+ Ngăn chặn, đẩy lùi, tiến tới xóa bỏ hồn tồn
CNXH trên TG.
+ Đàn áp phong trào GPDT, phong trào công nhân
và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh
vì hòa bình, dân chủ trên thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh
của Mĩ.

II- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1973 ĐẾN NĂM 1991
1. Tình hình kinh tế và khoa học - kỹ thuật
a/ Kinh tế:
+ Năm 1973, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng
hoảng và suy thoái.
+ Từ 1983 trở đi, kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển
trở lại, tuy nhiên, tỷ trọng kinh tế vẫn giảm sút so
với nhiều nước.
2. Tình hình chính trị - xã hội
a. Đối nội: - Từ 1974- 1991, trải qua 4 đời Tổng
thống. Thập niên 80, thực hiện học thuyết kinh tế
của Rigân, nhưng vẫn tiếp tục vấp phải khó khăn
b. Đối ngoại: - Rigân đưa ra chiến lược “Đối đầu
trực tiếp”, nhằm khắc phục những khó khăn, suy
yếu của Mĩ thời kì “sau Việt Nam”.
- Tháng 12- 1989, Mĩ và LX tun bố chấm dứt tình
trạng chiến tranh lạnh, nhưng Mĩ vẫn khơng ngừng
đẩy mạnh những tác động vào cuộc khủng hoảng
của các nước XHCN ở Đơng Âu cuối những năm
80.
III- NƯỚC MỸ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000.
1. Tình hình kinh tế, khoa học - kỹ thuật và văn
hóa
- Từ 1993-2001 (với 2 nhiệm kì của B.Clintơn),
kinh tế Mỹ phục hồi trở lại  vò trí hàng đầu thế
giới có vai trò chi phối hầu hết các tổ chức kinh tế-
tài chính quốc tế.
+ Mó khẳng đònh vò trí cường quốc của mình trong
mọi lónh vực như khoa học - kó thuật, văn hoá ...
2. Tình hình chính trị - xã hội

a. Đối nội:
- Kinh tế: chính quyền B. Clin-tơn ứng dụng 3 giá trị
: cơ hội, trách nhiệm và cộng đồng.
24
GV Nguyễn Thị Hiệp Ngọc - Trường THPT chun LVC Giáo án Lịch sử 12 NC 2008-2009
B.Clintơn đã đề ra và triển khai chiến lược tồn cầu với những điều chỉnh
nổi bật. Đó là chiến lược: “Cam kết và mở rộng” với 3 trụ cột chính: 1. Bảo
đảm an ninh với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu; 2. Tăng
cường khôi phục tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mỹ; 3. Sử
dụng khẩu hiệu “dân chủ” như một cơng cụ để can thiệp vào công việc
nội bộ của các nước khác. Trong đó, ngồi trụ cột thứ nhất như một mẫu số
chung, một ngun tắc khơng thay đổi trong chiến lược tồn cầu qua các
đời tổng thống Mĩ là nước Mĩ phải ln ln có một “ lực lượng qn sự
mạnh và sẵn sàng chiến đấu cao” Chính sách này nhằm khẳng đònh sức
mạnh kinh tế , quân sự của Mỹ và tham vọng chi phối, lãnh đạo thế giới:
Cuộc chiếnAp-ga-nitxtan, chiến tranh Irắc ( Mĩ phớt lờ vai trò LHQ ).
- Từ 1995-2000, quan hệ Việt – Mĩ được cải thiện, chuyển sang giai đoạn
hữu nghị và hợp tác.
- Chính trị: Trong thập niên 90, chính quyền B.
Clin-tơn thực hiện chiến lược “Cam kết và mở
rộng”, khẳng đònh vai trò của Mỹ trong quan hệ
quốc tế.
b.Đối ngoại: Mỹ muốn thiết lập trật tự thế giới
“đơn cực” với tham vọng chi phối và lãnh đạo thế
giới.
IV- SƠ KẾT BÀI HỌC: * Củng cố: Nêu những nét chính về: đối nội, đối ngoại và sự phát triển kinh tế, khoa học –
kỹ thuật của Mỹ từ 1945-2000.
- Dặn dò : Chuẩn bò bài 8: Tây Âu
- Bài tập : Trả lời câu hỏi 1 và 2 trong SGK
Ngày soạn: 10/9/2008 Bài 8

Tiết 14,15: TÂY ÂU
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học sinh nắm được các nội dung cơ bản :
1/ Kiến thức: - Quá trình hình thành và phát triển của khối EU. Những thành tựu cơ bản của EU trong các lónh
vực khoa học kó thuật, thể thao, văn hoá.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×