Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.47 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn

TRẦN THỊ HƢỜNG

Phản biện 1:
Phản biện 2:

NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA
ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Luật dân sự

Mã số

: 60 38 30

Luận văn sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại
Trung tâm thông tin - Thƣ viện Đại học Quốc gia Hà Nội
TÓM TẮT LUẬN VĂT THẠC SỸ LUẬT HỌC

HÀ NỘI 2014

Công trình đƣợc hoàn thành


tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Trung tâm tƣ liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội


1.4.2. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

MỤC LỤC

BLTTDS của Liên Bang Nga ................................................................................... 24
Trang

1.4.3. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong
BLTTDS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ....................................................... 26

Lời cam đoan

Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 27

Danh mục các từ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................1

Chƣơng 2

Chƣơng 1

NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO


HÀNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ

ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của ngƣời đại diện theo

2.1. Về điều kiệu trở thành ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng

ủy quyền trong TTDS .................................................................................................6

sự ................................................................................................................................... 28

1.1.1. Khái niệm người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong
TTDS ............................................................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

2.1.1. Điều kiện về nội dung ............................................................................... 28

TTDS ...............................................................................................................................9

của đƣơng sự trong TTDS ...................................................................................... 37

1.1.3 Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

2.3. Về quyền và nghĩa vụ tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy quyền

TTDS ............................................................................................................................. 12


......................................................................................................................................... 40

1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về ngƣời

2.4. Về căn cứ thay đổi, chấm dứt đại diện theo ủy quyền và hậu

đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS........................ 14

quả pháp lý ................................................................................................................. 44

1.3. Sơ lƣợc các quy định của pháp luật về ngƣời đại diện theo ủy
quyền của đƣơng sự trong TTDS từ năm 1945 đến nay .................................17
1.3.1. Giai đoạn từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1989 ...........17
1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004...................................................... 5

1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay.......................................... 21

2.1.2. Điều kiện về hình thức ............................................................................. 34
2.2. Về phạm vi tham gia tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy quyền

2.4.1. Căn cứ thay đổi, chầm dứt đại d iện theo ủy quyền ............................. 44
2.4.2. Hậu quả pháp lý của chấm dứt đại d iện ................................................. 47
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 49
Chƣơng 3
THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN
THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỔ TỤNG DÂN SỰ

1.4. Pháp luật một số nƣớc trên thế giới về ngƣời đại diện theo ủy

VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ


quyền của đƣơng sự trong TTDS .......................................................................... 23

3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về ngƣời đại diện theo ủy

1.4.1. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

quyền của đƣơng sự trong TTDS ......................................................................... 50

BLTTDS của Cộng hòa Pháp ....................................................................................23


3.1.1. Một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn thực hiện quy định về
người đại d iện của đương sự .....................................................................................50
3.1.2. Những nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện các quy
định về người đại d iện theo ủy quyền trong TTDS ...............................................62
3.2. Một số kiến nghị về ngƣời đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự
trong TTDS ................................................................................................................. 64
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền
trong TTDS ...................................................................................................................64
3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền
trong tố tụng dân sự ....................................................................................................71
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHUNG ......................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................76


Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS 2004 ra đời và có hiệu

LỜI MỞ ĐẦU


lực ngày 01/01/2012 cũng góp phần hoàn thiện về quyền và nghĩa vụ của

1. Đặt vấn đề

người đại diện trong tố tụng dân sự. Tuy nhiên, đó mới chỉ là những quy

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

định được pháp luật ghi nhận một cách chung nhất, khái quát nhất về địa

Việc tham gia TTDS góp phần vào việc bảo vệ quyền, lợi ích

vị pháp lý cùng những vấn đề có liên quan đến người đại diện nói chung

hợp pháp của đương sự; giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời,

và người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS mà lại thiếu

đúng pháp luật và quyền bình đẳng của mọi cá nhân, cơ quan tổ chức

những văn bản giải thích, hướng dẫn thi hành dẫn tới việc thực hiện

trong TTDS là những nguyên tắc quan trọng trong BLTTDS và phù hợp

những quy định này còn nhiều thiếu sót, bất cập. Thực tiễn trong quá

với nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp năm 1992 của nước ta. BLTTDS

trình tố tụng tại TA cho thấy còn tồn tại nhiều trường hợp hình thức, nội


năm 2004 cũng đã quy định đương sự có quyền tham gia phiên tòa; tự

dung văn bản ủy quyền tham gia tố tụng không rõ ràng dẫn đến việc xác

bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

định sai người dại diện; xác định phạm vi đại diện theo ủy quyền không

Vì vậy, chế định về người đại diện theo ủy quyền có ý nghĩa rất quan

rõ ràng làm hạn chế quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy

trọng.

quyền.... cũng như khiến cho người đại diện theo ủy quyền lúng túng,

Trong những năm vừa qua, từ hoạt động của mình, người đại

gặp khó khăn trong quá trình tham gia tố tụng.

diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS đã và đang dần khẳng

Xuất phát từ vai trò của người đại diện theo ủy quyền, thực tiễn

định được vị thế, vai trò của mình trong tố tụng, ngày càng chứng tỏ là

pháp luật và thực tiễn tố tụng, việc tìm hiểu, nghiên cứu về người đại

một trong những thành phần khó có thể thiếu trong tố tụng dân sự. Việc


diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS đã trở thành một nhu cầu

xác định đúng đắn vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương

cấp bách… Mặt khác, các quy định của pháp luật cũng như các công

sự trong TTDSl à một việc làm cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Các

trình nghiên cứu về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS còn hạn

hoạt động của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS

chế, và cần thiết phải nghiên cứu một cách đầy đủ và hoàn chỉnh về chế

có tác động không chỉ đến hoạt động của những người tham gia tố tụng

định người đại diện. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài “Người đại diện theo

mà đến cả hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, góp phần thúc

ủy quyền của đương sự trong tố tụng dân sự Việt Nam" làm Luận văn

đẩy sự dân chủ, tiến bộ của xã hội, hoàn thiện và bảo vệ nền pháp chế xã

tốt nghiệp .

hội chủ nghĩa.

1.2. Tình hình nghiên cứu đề tài


Chế định người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

Trong lĩnh vực TTDS đã có nhiều tác giả, nhiều công trình

TTDS được quy định và ngày một hoàn thiện trong BLTTDS năm 2004.

nghiên cứu về người đại diện của đương sự nói chung. Về luận án, luận

1


văn, khóa luận, bài viết có những công trình sau đây: Luận án tiến sĩ luật

Nghề luật số 06/2010... Những công trình nghiên cứu này cũng chỉ đề

học "Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự trong tố tụng dân sự" của

cập một cách chung chung, khái quát, hoặc tập trung nghiên cứu về một

nghiên cứu sinh Nguyễn Công Bình năm 2006; Luận văn thạc sĩ luật học

số khía cạnh cụ thể của đại diện theo ủy quyền mà chưa đi sâu vào

"Người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự" của tác giả Nguyễn

nghiên cứu chế định người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong tố

Thị Ngọc Hà năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp "Chế định người đại diện


tụng dân sự một cách tổng thể, toàn diện nhất.

của đương sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" của tác giả

1.3. Mục đích nghiên cứu

Phùng Thị Thương năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp "Người đại diện của

Việc nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận, nội dung

đương sự trong tố tụng dân sự" của tác giả Hồ Nguyên Bình năm 2010;

các quy định của pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền

bài viết “Một số suy nghĩ về đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự”

của đương sự trong TTDS… Qua thực tiễn áp dụng các quy định của

của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Khoa học pháp luật số

pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS,

01 (38) 2007... Những công trình trên đây đều nghiên cứu một cách tổng

thấy được những bất cập, hạn chế trong những quy định của pháp luật về

thể về người đại diện, cũng như được khai thác dưới góc độ bảo đảm

người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS và thực tiễn


quyền bảo vệ của đương sự; bảo đảm sự tham gia tố tụng của người đại

thực hiện, tìm ra nguyên nhân của nó để đề xuất các kiến nghị nhằm

diện, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự... và là cơ sở để

nâng cao vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

có những công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về người đại diện theo

TTDS.

ủy quyền của đương sự.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tuy nhiên, hiện nay các công trình nghiên cứu về người đại diện

Dựa trên cơ sở mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng và

theo ủy quyền còn hạn chế, đã có các bài viết như sau: "Ủy quyền tham

phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:

gia tố tụng" của tác giả Nguyễn Văn Tùng đăng trên tạp chí Tòa án nhân

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về người đại diện theo

dân số 02/2000; “Bàn về quyền người đại diện theo ủy quyền của đương


ủy quyền của đương sự trong TTDS như khái niệm, đặc điểm, vai trò…

sự được quy định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả TS.

của người đại diện theo ủy quyền trong TTDS; phân loại người đại diện

Nguyễn Văn Dũng đăng trên Tạp chí Nghề luật số 04/2006; "Một người

theo ủy quyền trong TTDS...

có thể ủy quyền cho nhiều người tham gia tố tụng" của Thạc sỹ Nguyễn

- Nghiên cứu các quy định hiện hành của pháp luật

Hải An đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân số 17/2006; "Một số vấn đề

TTDS Việt Nam về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

về người đại diện theo ủy quyền và người đại diện do tòa án chỉ định

TTDSnhư quy định của BLTTDS năm 2004; các quy định của Luật Sửa

trong tố tụng dân sự" của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí

đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS về những vấn đề liên quan đến

2


người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS như quy định về


- Đề tài được hoàn thành dựa trên cơ sở phương pháp luận của

điều kiện trở thành người đại diện theo ủy quyền; các căn cứ làm phát

chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.

sinh và phạm vi đại diện theo ủy quyền, những trường hợp không được

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong việc nghiên cứu đề tài bao

làm người đại diện theo ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người đại diện,

gồm phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh, đối

hậu quả pháp lý của việc chấm dứt đại diện theo ủy quyền trong TTDS…

chiếu…Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu khác cũng được sử dụng

- Nghiên cứu thực tiễn việc thực hiện các quy định của

như phương pháp thống kê, thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn tài liệu

pháp luật hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong

khác nhau.

TTDS tại các TA trong những năm qua.

2.3. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm ba phần: Đặt vấn đề , Nội dung và Kết luận. Nội

2. Tính mới trong nội dung nghiên cứu của đề tài, phƣơng

dung của Luận văn gồm 03 chương:

pháp nghiên cứu và kết cấu của luận văn
2.1. Tính mới và những đóng góp của đề tài

Chương 1: Những vấn vấn đề lý luận cơ bản về người đại diện

Luận văn về đề tài “Người đại diện theo ủy quyền của đương sự

theo ủy quyền của đương sự trong TTDS.

trong tố tụng dân sự Việt Nam” cho ta có cái nhìn đây đủ hơn về khái

Chương 2: Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện

niệm, đặc điểm, vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự

hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS.

trong tố tụng dân sự, qua đó đưa ra được các cách phân loại và cơ sở

Chương 3: Thực tiễn thực hiện các quy định về người đại diện

khoa học của việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy

theo ủy quyền của đương sự trong TTDS Việt Nam và một số kiến nghị.


quyền của đương sự.
Đặc biệt, Luận văn đã phân tích rõ các quy định của pháp luật

Chƣơng 1

hiện hành về người đại diện theo ủy quyền của đương sự, cũng như thực

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGƢỜI ĐẠI

tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về người đại diện theo ủy

DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG

quyền trong tố tụng từ năm 2005 trở lại đây, từ đó rút ra những hạn chế

DÂN SỰ

thiếu sót của pháp luật về vấn đề này và đề xuất một số kiến nghị nhằm

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vị trí, vai trò của ngƣời đại diện

hoàn thiện và thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền của

theo ủy quyền trong TTDS

đương sự trong TTDS Việt Nam.

1.1.1. Khái niệm người đại diện theo ủy quyền của đương sự


2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

trong TTDS

3


Từ những luận giải và trên cơ sở kế thừa và phát triển các công

hợp cần thiết giữa Toà án và người đại diện trong việc đi tìm ra sự thật,

trình nghiên cứu trước đây có thể đưa ra khái niệm đại diện theo ủy

qua đó đảm bảo những quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự mà mình

quyền trong TTDS như sau: Đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự

đại diện.

là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa bên đại diện và bên được

1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về ngƣời

đại diện thông qua văn bản ủy quyền, theo đó bên đại diện nhân danh và

đại diện theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS

vì quyền lợi của bên được đại diện thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng

- Việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy quyền


trong phạm vi ủy quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bên được

được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc về quyền tự định đoạt của đương

đại diện.

sự.

1.1.2. Đặc điểm của người đại diện theo ủy quyền của đương

- Việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy quyền

sự trong TTDS

được tiến hành trên cơ sở đảm bảo quyền tham gia tranh tụng tại TA để

- Thứ nhất, về mặt chủ thể thì thông thường người đại diện theo

bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.

ủy quyền của đương sự phải là cá nhân có năng lực hành vi dân sự.

- Việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy quyền

- Thứ hai, quan hệ đại diện giữa người đại diện theo ủy quyền

được tiến hành trên cơ sở đảm bảo mối liên hệ giữa BLDS và Bộ

và đương sự trong tố tụng dân sự được xác lập theo phạm vi ủy quyền.


BLTTDS trong việc quy định về người đại diện theo ủy quyền.

- Thứ ba, về mục đích tham gia tố tụng thì người đại diện theo

- Việc xây dựng các quy định về người đại diện theo ủy quyền

ủy quyền thay mặt đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của

xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn tố tụng tại TA:

họ theo phạm vi ủy quyền.

1.3. Sơ lƣợc các quy định của pháp luật về ngƣời đại diện
theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS từ năm 1945 đến nay

1.1.3 Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự

1.3.1. Giai đoạn từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm

trong TTDS
1989

Thứ nhất, người đại diện theo ủy quyền có vai trò thay mặt

Ngày 22/05/1950, Nhà nước ta ban hành Sắc lệnh số 85/SL về

đương sự tham gia tố tụng dân sự.

cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng, có quy định luật sư có thể được


Thứ hai, người đại diện theo ủy quyền có vai trò to lớn trong

tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.

việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Ở miền nam, năm 1972, chính quyền Nguỵ Sài Gòn ban hành

Thứ ba, đối với cơ quan tiến hành tố tụng thì việc đánh giá đúng

Bộ luật Dân sự và Thương sự tố tụng có quy định tiến bộ như đương sự

vai trò của người đại diện theo ủy quyền của đương sự sẽ tạo ra sự phối

4


có quyền nhờ luật sư, tôn thuộc, ty thuộc, vợ, chồng, anh, em… thay mặt

Quốc hội khóa XII thông qua, ban hành ngày 29/03/2011, cũng như các

cho mình tham gia quá trình tố tụng. Năm 1977, Thông tư số 96/NCPL

nghị quyết của HĐTPTANDTC ra đời có quy định cụ thể hơn về quyền

ra đời, trong đó quy định các đương sự có quyền uỷ nhiệm cho người đại

của người đại diện theo ủy quyền cũng như hướng dẫn áp dụng các quy


diện tham gia tố tụng, trừ việc ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự TTDS.

Năm 1980, Hiến Pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

1.4. Pháp luật một số nƣớc trên thế giới về ngƣời đại diện

Nam ra đời trong đó đã quy định tổ chức Luật sư được thành lập để giúp

theo ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS

bị cáo và các đương sự khác về mặt pháp lý. Trên cơ sở đó, Điều 9 Luật

1.4.1. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự

tổ chức Toà án nhân dân 1981 đã ghi nhận đương sự có quyền tự mình

trong BLTTDS của Cộng hòa Pháp

hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

BLTTDS của Cộng hòa Pháp được ban hành năm 1806,

1.3.2. Giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004

BLTTDS Pháp quy định, đương sự chỉ có thể nhờ một trong những

Năm 1990, PLTTGQCVADS ra đời. Điều 22 PLTTGQCVADS,


người, thể nhân hoặc pháp nhân, có đủ tư cách theo quy định của pháp

đương sự có thể làm giấy uỷ quyền cho luật sư hoặc người khác thay

luật để đại diện cho mình tại TA. BLTTDS Pháp quy định cụ thể người

mặt mình trong tố tụng, trừ việc ly hôn và huỷ việc kết hôn trái pháp

được ủy quyền đại diện tại TA được coi như có quyền hạn đặc biệt để rút

luật.

đơn hoặc chấp nhận việc rút đơn, để đề xuất hoặc chấp nhận một lời đề
Đến năm 2001, Nhà nước ta đã ban hành Pháp lệnh Luật sư mới.

nghị, một lời tự thú, một sự thỏa thuận;, về việc chấm dứt đại diện..

Pháp lệnh Luật sư năm 2001 và sau này là Luật Luật sư năm 2006 đều

1.4.2. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự

tái khẳng định luật sư tham gia tố tụng với tư cách người đại diện hoặc

trong BLTTDS của Liên Bang Nga

người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự tại các vụ án dân

BLTTDS năm 2003 của Liên bang Nga được Quốc hội (Duma)

sự, kinh tế, lao động và hành chính


có hiệu lực thi hành từ ngày 01/02/2003. Về chủ thể, thông thường người

1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay

đại diện theo ủy quyền của đương sự là các cá nhân. Về người đại diện

Năm 2004, BLTTDS ra đời quy định cụ thể về khái niệm, phạm

theo ủy quyền của đương sự, TTDS Liên bang Nga quy định như sau:

vi ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền, chấm

- Người đại diện trong TTDS là “người có năng lực hành vi đầy

dứt đại diện trong TTDS và hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong

đủ và có văn bản ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật, trừ những

TTDS.

người quy định tại Điều 51 của Bộ luật này” (Điều 49).
Luật sửa đổi, bố sung một số điều của BLTTDS 2011 được

- Về căn cứ xác lập đại diện: Đại diện trong TTDS được xác lập

5


theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện, được thể


về người đại diện theo ủy quyền trong pháp luật tố tụng Việt Nam, cũng

hiện thông qua văn bản ủy quyền.

như kinh nghiệm lập pháp của một số nước trên thế giới.

- Về phạm vi, thẩm quyền đại diện quy định, về những trường
hợp không được làm đại diện quy định cụ thể theo BLTTDS Liên bang

Chƣơng 2
NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT

Ngan.

NAM HIỆN HÀNH VỀ NGƢỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN

1.4.3. Quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự

CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ

trong BLTTDS của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa

2.1. Về điều kiệu trở thành ngƣời đại diện theo ủy quyền của

Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được

đƣơng sự

Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc khóa 7 thông qua tại kỳ họp thứ 4

ngày 09/04/1991. Trong đó một trong những nguyên tắc cơ bản của pháp

2.1.1. Điều kiện về nội dung

luật TTDS nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nguyên tắc đương sự

2.1.1.1. Người đại diện theo ủy quyền phải là cá nhân, có đủ

có quyền tự mình hoặc nhờ người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.

năng lực hành vi dân sự:

Đương sự hoặc người đại diện theo luật định có quyền ủy nhiệm một đến

Thông thường người dại diện theo ủy quyền của đương sự phải

hai người đại diện tố tụng. Việc ủy nhiệm phải được lập thành văn bản,

là cá nhân. Bởi các cá nhân mới tự mình chủ động thực hiện các quyền,

có chữ ký hoặc dấu của người ủy nhiệm. Văn bản ủy nhiệm này phải ghi

nghĩa vụ tố tụng theo sự ủy quyền của đương sự trong tố tụng được.

rõ sự việc được ủy nhiệm và quyền hạn của người được ủy nhiệm.

Quan điểm khác cho rằng, pháp nhân cũng có thể là người được ủy
quyền thông qua người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Tại Chương 1 Luận văn, tác giả đã đi sâu vào phân tích và luận
giải để làm rõ về khái niệm, đặc điểm, cơ sở khoa học của việc xây dựng

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, người có

quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Luận văn đã

năng lực hành vi dân sự đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị

luận giải làm nổi bật được bản chất, vị trí, vai trò của người đại diện theo

tuyên bố mất, hạn chế năng lực hành vi. Vì vậy, chỉ những người này

ủy quyền. Qua đó, Luận văn đã chỉ ra những dấu hiệu để phân biệt người

mới có thể trở thành người đại diện của đương sự, trừ quy định tại

đại diện theo ủy quyền với người bảo vệ quyền lợi của đương sự cũng

Khoản 2 Điều 143 BLTTDS.
2.1.1.2. Người đại diện theo ủy quyền phải là người được ủy

như với các loại đại diện khác trong TTDS.

quyền tham gia tố tụng:

Ngoài ra, Luận văn đã nghiên cứu sự phát triển của các quy định


6


Một người được xác lập tư cách người đại diện theo ủy quyền

hợp đồng ủy quyền hoặc giấy giới thiệu – đối với cơ quan, tổ chức, do

khi và chỉ khi người được đại diện thể hiện rõ ý chí cho người đó làm đại

vậy việc xác nhận hay công chứng, chứng thực đối với loại văn bản này

diện. Việc thể hiện ý chí này có thể lập thành văn bản hoặc không, trừ

cũng dường như còn bỏ ngỏ.

trường hợp pháp luật quy định khác. Đối với đại diện theo ủy quyền,

Bên cạnh đó, Điều 18 Nghị định 04/2013/NĐ-CP quy định chi

việc ủy quyền phải thông qua văn bản ủy quyền.

tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng chỉ đặt ra

Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự được quyền

đối với việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được

ủy quyền lại cho người thứ ba khi đáp ứng các điều kiện: Việc ủy quyền


ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản

lại phải được bên ủy quyền (ban đầu) đồng ý hoặc pháp luật có quy định;

phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Thực tiễn công tác tại cơ quan

hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức của hợp

công chứng , TA thường chấp nhận việc ủy quyền của đương sự thông

đồng ủy quyền ban đầu; phạm vi ủy quyền lại không vượt quá phạm vi

qua Giấy ủy quyền lập tại cơ quan công chứng. Nhược điểm của hình

ủy quyền ban đầu.

thức ủy quyền này là thể hiện ý chí đơn phương; trong giấy ủy quyền

2.1.1.3. Người đại diện theo ủy quyền chỉ được tham gia đối với

khó mô tả được hết những công việc phải thực hiện; đối với TA việc từ

những vụ việc được pháp luật cho phép và không thuộc các trường hợp

chối nhận ủy quyền của bên được ủy quyền hoặc việc từ bỏ ủy quyền của

bị pháp luật hạn chế làm người đại diện:

bên ủy quyền trong trường hợp này rất dễ dãi và không có cơ chế bồi


Theo quy định tại khoản 3 Điều 73 BLTTDS thì đối với việc ly

thường cụ thể khi có tranh chấp.

hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình

Trong thực tiễn giải quyết vụ việc dân sự mà có đương sự là cơ

tham gia tố tụng. Ngoài ra, người đại diện của đương sự trong tố tụng

quan, tổ chức, có trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó không

dân sự phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ.

lập giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền mà thông qua giấy giới thiệu

Những trường hợp không được làm người đại điện của đương sự

với nội dung ủy quyền cho cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức mình

trong tố tụng dân sự được quy định tại các Điều 73, 75 và 76 BLTTDS.

tham gia tố tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của cơ quan,
tổ chức.

2.1.2. Điều kiện về hình thức

2.2. Về phạm vi tham gia tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy

Khoản 2, Điều 142 BLDS quy định “Hình thức ủy quyền do các


quyền của đƣơng sự trong TTDS

bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải
lập thành văn bản”. Tuy nhiên, hiện nay BLTTDS chưa có quy định cụ

Khi tham gia vào tố tụng, đương sự có quyền và nghĩa vụ tố

thể về hình thức của việc ủy quyền tham gia tố tụng là giấy ủy quyền,

tụng, họ có thể ủy quyền một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ này

7


cho người đại diện (khoản 2 Điều 144 BLTTDS). Nội dung ủy quyền thể

khoản nào quy định người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn được

hiện thông qua văn bản ủy quyền giữa đương sự và người đại diện theo

ký vào đơn khởi kiện. Tương tự cũng không có quy định nào khẳng định

ủy quyền.

người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu được ký vào đơn yêu

Đương sự có thể ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng

cầu giải quyết việc dân sự.


trong các loại việc, nhưng đối với việc ly hôn thì đương sự không đương

- Về quyền kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền: Người

ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng

đại diện đều có quyền kháng cáo khi được đương sự ủy quyền bằng văn

Nếu người đại diện theo ủy quyền của đương sự xác lập, thực

bản và trừ kháng cáo bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về ly

hiện các giao dịch vượt quá phạm vi đại diện thì sẽ không làm phát sinh

hôn. Văn bản nêu trên phải có công chứng, chứng thực hợp pháp, Trong

quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền đối với phần giao dịch

văn bản uỷ quyền phải có nội dung đương sự uỷ quyền cho người đại

được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người được

diện theo uỷ quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ

đại diện theo ủy quyền đồng ý hoặc biết mà không phản đối.

giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm.

Pháp luật TTDS Việt Nam hiện hành không có các quy định về


2.4. Về căn cứ thay đổi, chấm dứt đại diện theo ủy quyền và

việc đương sự, người đại diện theo pháp luật của họ ủy quyền đồng thời

hậu quả pháp lý

cho nhiều người tham gia tố tụng. Do vậy, việc áp dụng như thế nào trên

2.4.1. Căn cứ thay đổi, chầm dứt đại diện theo ủy quyền

thực tiễn cũng là một vấn đề còn vướng mắc, với những cách hiểu và áp

Trong quá trình tố tụng sau khi ủy quyền cho một người đại diện

dụng khác nhau.

cho mình, đương sự có thể rút lại sự ủy quyền đó và ủy quyền cho người

2.3. Về quyền và nghĩa vụ tố tụng của ngƣời đại diện theo ủy

khác thay mặt mình trong tố tụng dân sự. Người đại diện theo ủy quyền

quyền

của đương sự có thể ủy quyền lại cho người khác đại diện cho đương sự,
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền sẽ được

nếu được sự đồng ý của đương sự trong phạm vi ủy quyền.


xác lập dựa trên sự thỏa thuận trong nội dung văn bản ủy quyền. Người

Đại diện theo ủy quyền của đương sự là cá nhân chấm dứt khi:

đại diện theo ủy quyền của đương sự có các quyền và nghĩa vụ chung

- Thời hạn ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền đã hết.

được quy định tại Điều 58 BLTTDS sửa đổi.

- Người ủy quyền, người được ủy quyền đơn phương chấm dứt

- Về quyền khởi kiện của người đại diện theo ủy quyền của

thực hiện hợp đồng ủy quyền:

đương sự thì người có quyền ký tên vào đơn khởi kiện có thể là cá nhân

- Thứ tư: Người ủy quyền hoặc người được ủy quyền chết, mất

đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự và không có điều

năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị TA tuyên

8


là thuộc về đương sự hay có thể do người đại diện theo ủy quyền của

bố mất tích hoặc tuyên bố chết.


họ thực hiện.

2.4.2. Hậu quả pháp lý của chấm dứt đại diện
Khi chấm dứt đại diện theo ủy quyền, đương sự phải thanh toán
chi phí cho người đại diện hoặc người thừa kế của họ. Ngược lại, nếu

Chƣơng 3

người đại diện cũng chưa thực hiện đầy đủ các công việc ủy quyền theo

THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI

thỏa thuận giữa hai bên, thì đương sự không phải thanh toán chi phí cho

ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA ĐƢƠNG SỰ TRONG TỔ

người đại diện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Trường hợp

TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Thực tiễn thực hiện các quy định về ngƣời đại diện theo

đương sự là pháp nhân thì sau khi chấm dứt quan hệ ủy quyền thì việc

ủy quyền của đƣơng sự trong TTDS

thanh toán chi phí cũng tương tự như trường hợp đương sự là cá nhân.
Trong trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự

Các quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự


hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ

trong TTDS đã dần hoàn thiện, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc

quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật

tham gia tố tụng của người đại diện theo ủy quyền trong thực tiễn. Điều

tố tụng dân sự quy định.

này góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi tham
gia tố tụng, họ không nhất thiết phải tham gia tố tụng mà quyền lợi vẫn
được đảm bảo thông qua hoạt động của người đại diện, đồng thời cũng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

tạo cho hoạt động tố tụng đạt hiệu quả cao hơn.

BLTTDS đã quy định khá cụ thể và bao quát về điều kiện để

3.1.1. Một số vướng mắc, tồn tại trong thực tiễn thực hiện quy

trở thành người đại diện theo ủy quyền, các trường hợp không được

định về người đại diện của đương sự

làm người đại diện theo ủy quyền; về phạm vi ủy quyền. Các quy định

 Vướng mắc trong việc xác định nguyên đơn và người đại diện


của BLTTDS sửa đổi năm 2011 đã hoàn thiện hơn các quy định về
quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền của đương sự. Luận

theo ủy quyền trong TTDS

văn cũng đã phát hiện và chỉ ra được một số bất cập và thiếu sót trong

Tiêu biểu là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng theo

các quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương sự như quy

Bản án sơ thẩm số: 1084/2007/KDTM ngày 27/06/2007 về việc tranh

định chưa rõ ràng về người đại diện theo ủy quyền có thể là pháp nhân

chấp hợp đồng tín dụng của TAND thành phố Hồ Chí Minh. Trong vụ án

hay không; chưa có quy định về việc ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền

trên, chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Nam Á tại thành phố Hồ Chí

một phần; chưa quy định về quyền làm đơn khởi kiện, đơn kháng cáo

Minh khởi kiện ông Tùng và bà Mỹ là đơn vị trực tiếp giao kết hợp đồng

9


tín dụng, nhưng nguyên đơn phải là Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. TA


phương chấm dứt văn bản ủy quyền vẫn còn tồn tại

đã xác định chi nhánh Ngân hàng TMCP Đông Nam Á là nguyên đơn là

Thực tế cho thấy, cơ quan công chứng chỉ chấp thuận việc chấm

sai và ông Nguyễn Mạnh Hùng – Giám đốc chi nhánh tham gia tố tụng

dứt hợp đồng trước thời hạn khi hai bên cùng thỏa thuận và thống nhất

chỉ với tư cách là người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP

ký vào văn bản chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Vì vậy, dẫn đến việc áp

Đông Nam Á.

dụng thiếu thống nhất trong thực tiễn. Về trường hợp ủy quyền tham gia

 Vướng mắc từ thực tiễn thực hiện các quy định về xác định

tố tụng thông qua giấy ủy quyền, các cơ quan công chứng vẫn áp dụng

phạm vi ủy quyền và đảm bảo quyền của người đại diện ủy quyền trong

việc đơn phương chấm dứt quan hệ ủy quyền. Như vậy, dẫn đến việc,

TTDS

Bên nhận ủy quyền vì không thể biết được việc chấm dứt này và tiếp tục

thực hiện công việc ủy quyền, cơ quan tố tụng thì vẫn công nhận tư cách

Theo vụ việc được TAND quận Bình Thạnh ra thông báo thụ lý

tham gia tố tụng của người đó.

vụ án số: 98/2012/TBTL ngày 12/3/2012 đã vi phạm pháp luật tố tụng

 Hiện tượng người đại diện vượt quá phạm vi ủy quyền nhưng

dân sự khi không công nhận Hợp đồng ủy quyền do "trong phạm vi ủy
quyền không có nội dung ủy quyền làm đơn khởi kiện và làm đơn phản

Toà án vẫn chấp nhận vẫn còn tồn tại

tố, giấy ủy quyền lập trước ngày TA thụ lý" ( trong khi đó đương sự đã

Các trường hợp vượt quá thẩm quyền đại diện diễn ra khá phổ

ủy quyền cho người đại diện được toàn quyền tham gia tất cả các giai

biến hơn, do phạm vi thẩm quyền rất rộng, có thể bao gồm các hành vi

đoạn tố tụng); quyền tham gia quá trình tố tụng của người đại diện, áp

thuộc quyền sở hữu của người được đại diện, thời hạn đại diện, giá cả,

dụng biện pháp khẩn cấp khuất tất, bỏ qua những quyền lợi hợp pháp của

phương thức thanh toán trong hợp đồng giao kết với bên thứ ba, phạm vi


bên bị đơn.

ủy quyền đại diện tham gia tố tụng... Cụ thể là thực tiễn tại vụ án tránh

 Vướng mắc về xác định giá trị pháp lý của đơn kháng cáo do

chấp quyền sở hữu ghe đánh cá theo Quyết định số 17/2003/HĐTP-DS
ngày 30/05/2003, theo đó đương sự chỉ uỷ quyền cho người đại diện

người đại diện theo ủy quyền của đương sự đứng đơn
Thực tiễn cho thấy việc người đại diện theo ủy quyền thay mặt

tham gia tố tụng để lấy lại chiếc ghe, nhưng người đại diện theo ủy

đương sự thực hiện tất cả các quyền khi tham gia tố tụng, nhưng khi

quyền lại tự ý bán chiếc ghe với giá rẻ là vượt quá phạm vi uỷ quyền,

người đại diện theo ủy quyền đứng tên kháng cáo đối với bản án sơ thẩm

gây thiệt hại quyền lợi của đương sự.

nêu trên và nộp đơn kháng cáo thì TAND có thẩm quyền không chấp

 Thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về ủy quyền lại:

nhận vì văn bản ủy quyền của đương sự không có nội dung uỷ quyền

Đối với trường hợp thực hiện công chứng hợp đồng uỷ quyền

nối (trước đó người uỷ quyền đã nhận uỷ quyền từ người khác bằng một

kháng cáo thay và phải có công chứng, chứng thực.
 Sự thiếu thống nhất trong thực tiễn thực hiện quy định về đơn

hợp đồng uỷ quyền) cho người thứ ba mà trong hợp đồng uỷ quyền lần

10


đầu không quy định "người nhận uỷ quyền được uỷ quyền lại cho bên

Chế định người đại diện của đương sự trong tố tụng dân sự tuy

thứ ba", trên thực tế, có tổ chức hành nghề công chứng vẫn thực hiện

quan trọng song không nhiều người đân có hiểu biết về chế định này.

hợp đồng uỷ quyền nối từ người nhận uỷ quyền đầu tiên sang người

Hơn nữa, công tác giáo dục, tuyên truyền và phổ biến pháp luật chưa

nhận uỷ quyền tiếp theo (người thứ ba) nhưng lại có tổ chức hành nghề

được quan tâm đúng mức. Không những vậy, đội ngũ cán bộ thực hiện

công chứng từ chối công chứng.

công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật vừa thiếu lại chưa được đào


 Thực tiễn thực hiện quy định của pháp luật về việc ủy quyền ly

tạo bài bản dẫn đến hiệu quả công việc còn thấp, không đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.

hôn:
Khi ly hôn, đương sự có được ủy quyền cho người khác thay

- Về nguyên nhân chủ quan:

mình tham gia phiên tòa phúc thẩm nếu hai bên chỉ còn tranh chấp về

Thứ nhất: Do một số quy định về người đại diện theo ủy quyền

phần tài sản chung hay không? Do pháp luật quy định chưa rõ nên các

của đương dự trong tố tụng dân sự chưa được quy định rõ ràng cũng như

TA còn gặp nhiều lúng túng trong quá trình giải quyết các vụ án về hôn

chưa được cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn thực hiện đầy đủ, kịp thời.
Thứ hai : Do hạn chế của đội ngũ cán bộ TA.

nhân gia đình.

Thứ ba: Về chất lượng những người đại diện theo ủy quyền.

 Hiện tượng không đủ điều kiện làm người đại diện nhưng Toà

Trong những người đại diện theo ủy quyền của đương sự có những


án vẫn công nhận

người không phải là luật sư, luật gia nên thường thiếu kinh nghiệm tham

Có thể minh hoạ cho thực trạng này qua Bản án phúc thẩm số
01/2013/LĐ-PT ngày 25/3/2013 của TAND tỉnh Hà Nam hủy bản án sơ

gia tố tụng và sự hiểu biết pháp luật.

thẩm trước đó do có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. Cụ thể,

3.2. Một số kiến nghị về ngƣời đại diện theo ủy quyền của

Tòa án đã xác định ông Kim Heung Soo - Tổng giám đốc Công ty

đƣơng sự trong TTDS

LeoJins Việt Nam là người đại diện theo uỷ quyền, dù ông Jin Sun Kim

3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về người đại diện theo

(là Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công

ủy quyền trong TTDS

ty) không hề có văn bản ủy quyền cho ông ông Kim Heung Soo để tham

 Bổ sung quy định về xác định giá trị pháp lý của văn bản ủy


gia tố tụng.

quyền do phó giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) ký
Chúng tôi kiến nghị bổ sung vào BLTTDS quy định cụ thể về

3.1.2. Những nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện
các quy định về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS

xác định giá trị pháp lý của văn bản ủy quyền về tố tụng do phó giám
đốc (hoặc phó tổng giám đốc) ký, trong trường hợp điều lệ của pháp

- Về nguyên nhân khách quan:

11


nhân xác định lĩnh vực phó giám đốc (hoặc phó tổng giám đốc) được

2. Trong trường hợp người đại diện của đương sự cố ý vượt quá
phạm vi đại diện mà Toà án vẫn chấp nhận dẫn tới gây thiệt hại cho

phân công phụ trách.
 Cần có quy định rõ ràng về phạm vi ủy quyền của đương sự,

đương sự thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại”.
 Sửa đổi, bổ sung quy định tại Khoản 3 Điều 73 BLTTDS về

bổ sung quy định về ủy quyền một phần trong tố tụng dân sự
 BLTTDS sửa đổi cần có quy định cụ thể hơn về phạm vi ủy


ủy quyền đối với việc ly hôn

quyền, với việc ủy quyền toàn bộ, tức là việc đương sự ủy quyền cho

TA nên chấp nhận người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng

người khác khi tham gia tố tụng được toàn quyền thực hiện các quyền và

để thay mặt đương sự, người yêu cầu giải quyết quan hệ về tài sản, con

nghĩa vụ tố tụng của mình.Khi đương sự thực hiện việc ủy quyền một

và nhận các giấy tờ pháp lýlà đúng quy định của pháp luật. Theo chúng

phần, văn bản ủy quyền cần nêu cụ thể các công việc ủy quyền, còn các

tôi cần quy định rõ theo hướng không được ủy quyền đối với quan hệ

công việc khác không được thể hiện trong văn bản đương sự có thể trực

hôn nhân nhưng tạo điều kiện cho đương sự được linh hoạt trong việc ủy

tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác.

quyền cho người khác thay mặt tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của

 Bổ sung quy định về chấm dứt đại diện theo ủy quyền

mình khi tranh chấp tài sản chung.
 Điều kiện để trở thành người đại diện theo ủy quyền của đương


Pháp luật nên có quy định theo hướng chỉ cần sự thể hiện bằng
văn bản về việc chấm dứt hợp đồng uỷ quyền là được Toà án chấp nhận.

sự trong TTDS
Tác giả đề nghị kiến nghị bổ sung quy định về điều kiện trở

Trong nhiều trường hợp, việc thể hiện ý chí chấm dứt việc uỷ quyền

thành người đại diện nói chung và người đại diện theo ủy quyền của

không nhất thiết phải được lập thành văn bản.

đương sự trong TTDS: “Người đại diện của đương sự trong TTDS phải

 Bổ sung quy định về trách nhiệm trong trường hợp vượt quá

là người từ đủ 18 tuổi, không bị Tòa án tuyên bố mất, hạn chế năng lực

phạm vi đại diện

hành vi dân sự và có khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho

Đề nghị bổ sung quy định sau vào BLTTDS:

đương sự”.

“ Điều… Hậu quả của việc người đại diện của đương sự vượt

 Sửa đổi, bổ sung quy định về ủy quyền lại


quá phạm vi ủy quyền.

Có thể sửa đổi, bổ sung BLTTDS theo hướng sau nếu trong hợp
1. Quyết định do người đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện

đồng uỷ quyền lần đầu không quy định "người nhận uỷ quyền được uỷ

vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của

quyền lại cho bên thứ ba" thì người được ủy quyền không được ủy quyền

đương sự đối với phần vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp đương

lại cho bên thứ ba. Nếu người được ủy quyền muốn ủy quyền lại cho

sự đồng ý hoặc biết mà không phản đối.

người thứ ba thì phải thỏa mãn điều kiện về mặt nội dung cũng như hình

12


thức.Các tổ chức hành nghề công chứng cần linh hoạt và nắm rõ các quy

động của các Ngân hàng chuyên doanh thì các chi nhánh không có quyền

định của pháp luật về việc ủy quyền lại để tạo điều kiện cho việc ủy

tham gia tố tụng khi không có ủy quyền của Tổng giám đốc. Thẩm phán


quyền lại tham gia tố tụng.

cũng cần kiểm tra hồ sơ khởi kiện, các chứng cứ mà nguyên đơn xuất

 Sửa đổi, bố sung quy định về quyền tham gia tố tụng của

trình để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp

đương sự khi có người đại diện theo ủy quyền

pháp.
 Về việc nâng cao chất lượng của luật sư để thay mặt đương sự

BLTTDS nên giới hạn quyền tham gia tố tụng của đương sự nếu
đã uỷ quyền toàn bộ, Toà án chỉ triệu tập đương sự đích thân tham gia tố

bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Cần đẩy mạnh sự phát triển số lượng, chất lượng luật sư tham

tụng khi xét thấy cần thiết.
 Cần quy định rõ người đại diện của đương sự có thể đồng thời

gia tố tụng dân sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Cần

tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

chú trọng đến công tác đào tạo đội ngũ luật sư mới có kiến thức; sức

của đương sự hay không:


khỏe; kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức hành nghề. Đặc biệt cần có những
khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, thuyết trình

Theo tác giả, các nhà làm luật cần tiếp thu và khôi phục lại quy

hùng biện cho luật sư.

định là: Một người chỉ có thể tham gia tố tụng với một tư cách hoặc là

 Về nâng cao chất lượng công tác và nghiệp vụ của các cán bộ,

người đại diện do đương sự ủy quyền hoặc là người bảo vệ quyền lợi cho
đương sự, chứ không được tham gia tố tụng cùng một lúc với hai tư cách

thẩm phán ở TA

vừa là người đại diện do đương sự ủy quyền vừa là người bảo vệ quyền

Làm tốt công tác đào tạo lại, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ

lợi cho đương sự.

xét xử cho cán bộ, thẩm phán, hội thẩm trong toàn ngành, tổ chức các
hội thảo, nói chuyện chuyên đề về kinh nghiệm áp dụng các quy định về

3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy

người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. TAND tối cao cần có


quyền trong tố tụng dân sự

sự tổng kết rút kinh nghiệm vê áp dụng các quy định về người đại diện

 Về việc tăng cường kỹ năng thụ lý vụ án tranh chấp liên quan

theo ủy quyền trong các báo cáo công tác ngành TA hàng năm.

đến quyền khởi kiện của người đại diện theo ủy quyền của TA:

 Về việc tăng cường giáo dục, phổ biến pháp luật

Thẩm phán cần kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng ủy quyền.

Cần phải tổ chức các buổi học pháp luật tại các cơ quan đơn vị,

Thẩm phán cũng cần có sự phân biệt việc ủy quyền giữa cá nhân, pháp

thôn xóm để giáo dục cho mọi người các kiến thức cần thiết về pháp luật

nhân, ủy quyền thường xuyên hay ủy quyền theo vụ việc. Khi kiểm tra

dân sự và tố tụng dân sự, trong đó có quy định về trình tự, thủ tục ủy

điều kiện khởi kiện, Thẩm phán cần lưu ý theo Điều lệ tổ chức và hoạt

13


quyền tham gia tố tụng; quyền và nghĩa vụ của các bên; thay đổi, chấm


điều của BLTTDS năm 2011, Luận văn đã có những phân tích, luận giải

dứt đại diện theo ủy quyền trong TTDS.

và đánh giá được thực trạng các quy định hiện hành về người đại diện
theo ủy quyền của đương sự như: Các điều kiện để trở thành người đại

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

diện theo ủy quyền, phạm vi ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của người đại

Kết quả nghiên cứu tại Chương 3 đã phần nào làm sáng rõ thực

diện theo ủy quyền... Việc nghiên cứu và nắm vững các quy định về

trạng thực hiện pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng

người đại diện theo ủy quyền tạo điều kiện cho TA xác định được tư

dân sự. thực tiễn tố tụng tại TA cho thấy việc thực hiện quy định này

cách, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền tham gia tố

cũng còn nhiều bất cập và khó khăn, vướng mắc như vướng mắc, bất cập

tụng; cũng như việc rút ra được những kinh nghiệm cần thiết khi thực

trong việc xác định phạm vi ủy quyền và đảm bảo quyền của người đại


hiện những quy định trong giải quyết các vụ việc dân sự.

diện ủy quyền trong tố tụng đân sự; về xác định giá trị pháp lý của đơn

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, phân tích những hạn chế,

kháng cáo của người đại diện theo ủy quyền; về đơn phương chấm dứt

thiếu sót của những quy định về người đại diện theo ủy quyền của đương

văn bản ủy quyền; về ủy quyền lại; về việc ủy quyền ly hôn ... Luận văn

sự trong BLTTDS cũng như các vướng mắc trong thực tiễn xét xử của

đã chỉ ra được những nguyên nhân của hạn chế nêu trên và đã đưa ra

TA, Luận văn đã đề xuất và kiến nghị những giải pháp để hoàn thiện

một số đề xuất có giá trị tham khảo cho việc hoàn thiện và thực hiện

pháp luật về vấn đề này này cũng như nhằm nâng cao vai trò của người

pháp luật về người đại diện theo ủy quyền trong TTDS.

đại diện theo ủy quyền trên thực tế.

KẾT LUẬN CHUNG
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự trong TTDS ngày
càng có vị trí quan trọng trong việc thay mặt đương sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự. Chính vì vậy, Luận văn đã đưa ra những

phân tích cụ thể từ khái niệm, đặc điểm, vai trò, cơ sở khoa học để xây
dựng cũng như các cách phân loại người đại diện theo ủy quyền để có
nhận thức lý luận sâu hơn về vấn đề này. Việc nghiên cứu pháp luật của
một số nước trên thế giới về vấn đề đại diện theo ủy quyền cũng giúp
cho chúng ta tiếp thu, học hỏi được cơ sở lý luận tiên tiến và góp phần
hoàn thiện pháp luật nước ta.
Trên cơ sở BLTTDS năm 2004 và Luật sửa đổi bổ sung một số

14



×