Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đối tượng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo luật hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.29 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HỒ NGỌC HẢI

TỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT
TÀI SẢN CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ TÀI SẢN CÓ
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU, SỬ DỤNG
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số

: 60 38 40

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2012




MC LC CA LUN VN
Trang
Trang ph bỡa
Li cam oan
Mc lc
Danh mc cỏc bng
Chng 1: NHNG VN CHUNG V TI LM DNG TN

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.

1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.

2.2.3.
1

mở đầu

2.2.4.
8


Thc tin xột x ti phm lm dng tớn nhim chim ot ti sn
Cỏc v ỏn lm dng tớn nhim chim ot ti sn in hỡnh
Phõn bit ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú
ng ký quyn s hu vi giao dch dõn s, kinh t v mt
s ti phm khỏc trong lut hỡnh s Vit Nam
Vn "hỡnh s húa cỏc quan h dõn s, kinh t" cú liờn quan
n ti sn cú ng ký quyn s hu hin nay nc ta
Nhng nhn xột, ỏnh giỏ v cỏc nguyờn nhõn c bn
Chng 3: HON THIN PHP LUT V NHNG GII PHP

NHIM CHIM OT TI SN Cể NG Kí

NNG CAO HIU QU P DNG CC QUY

QUYN S HU

NH CA B LUT HèNH S VIT NAM NM

Cỏc vn chung v ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn
cú ng ký quyn s hu trong lut hỡnh s Vit Nam
Khỏi nim v cỏc du hiu phỏp lý hỡnh s ca ti lm dng
tớn nhim chim ot ti sn
Khỏi nim i tng tỏc ng ca ti lm dng tớn nhim
chim ot ti sn
Khỏi nim v nhng c im ca ti lm dng tớn nhim
chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu
Quy nh ca phỏp lut hỡnh s mt s nc trờn th gii v ti
lm dng tớn nhim chim ot ti sn v kinh nghim rỳt ra
i vi phỏp lut hỡnh s Vit Nam
B lut hỡnh s Vit Nam

B lut hỡnh s Liờn bang Nga
B lut hỡnh s Trung Quc
B lut hỡnh s Thy in
Kinh nghim rỳt ra qua vic nghiờn cu phỏp lut cỏc nc trờn
th gii
Chng 2: TèNH HèNH TI PHM V THC TIN XẫT X

8

71
77
80

LM DNG TN NHIM CHIM OT TI SN
Cể NG Kí QUYN S HU

3.1.
17
20
33

34
35
36
38
39
41

TI SN


Tỡnh hỡnh ti phm lm dng tớn nhim chim ot ti sn
trong lut hỡnh s Vit Nam

45
46
60

1999 (SA I, B SUNG NM 2009) V TI

8

TI PHM LM DNG TN NHIM CHIM OT

2.1.

2.2.
2.2.1.
2.2.2.

3.1.1.
3.1.2.
3.2.

3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.

Hon thin cỏc quy nh ca B lut hỡnh s Vit Nam nm
1999 (sa i, b sung nm 2009) v ti lm dng tớn nhim

chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu
Nhng c s khoa hc - thc tin ca vic hon thin
Ni dung sa i, b sung
Nhng gii phỏp nhm nõng cao hiu qu ỏp dng cỏc quy nh
ca B lut hỡnh s Vit Nam nm 1999 (sa i, b sung nm
2009) v ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký
quyn s hu
Tuyờn truyn, ph bin giỏo dc phỏp lut cho nhõn dõn
Nõng cao trỡnh , chuyờn mụn nghip v cho i ng chp
hnh viờn, kim sỏt viờn, thm phỏn, hi thm nhõn dõn
Tng cng phỏt trin i ng Lut s, tr giỳp phỏp lý
Tng cng phũng, chng "hỡnh s hoỏ" cỏc quan h dõn s,
kinh t cú liờn quan n ti sn cú ng ký quyn s hu

80

Kết luận

93
96

DANH MC TI LIU THAM KHO

41

80
81
88

88

90
90
91


mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiờn cu phỏp lut hỡnh s Vit Nam v ti lm dng tớn nhim chim
ot ti sn, ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s
hu trong 10 nm (2000 - 2010) cho thy: Tỡnh hỡnh ti phm lm dng tớn
nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu ngy cng gia tng v tớnh
cht v mc nguy him cho xó hi. õy l loi ti phm m ngi phm
ti cú th gõy ra thit hi cho rt nhiu ngi, cú nhng v m ch cú mt b
cỏo nhng cú n gn 30 ngi b hi, cha k nhng ngi liờn quan khỏc.
i vi ti phm ny, ti sn b chim ot cú giỏ tr ln v l nhng ti sn
quan trng ca gia ỡnh ngi b hi, vỡ th khi ti sn cú ng ký quyn s
hu b chim ot/khụng th tr li c thỡ lm cho ngi b hi v gia ỡnh
h khụng cú iu kin sinh sng, b kit qu, n nn chng cht. iu ny
nh hng nghiờm trng n i sng ca chớnh ngi b hi v cng ng,
xó hi.
õy cng l loi ti phm cú nhiu du hiu cú liờn quan/ b trựng vi
cỏc du hiu trong phỏp lut dõn s; vỡ vy m tỡnh hỡnh "hỡnh s húa" cỏc
quan h dõn s, kinh t trong loi ti phm lm dng tớn nhim chim ot ti
sn cú ng ký quyn s hu l khỏ nhiu. Cú tỡnh trng nh vy l do cỏc
quy phm phỏp lut iu chnh vn bo v quyn s hu ti sn cú ng ký
quyn s hu cha c rừ rng, c th v cỏc c quan nh nc cha cú s
hng dn hp lý i vi nhng tỡnh tit cũn gõy nhm ln, cha hiu rừ. V
mt k thut lp phỏp nh vy l cha ỏp ng yờu cu ca mt quy phm
phỏp lut l khụng gõy nhm ln, cú tớnh thng nht theo ngnh lut v c
ỏp dng chung cho tt c ch th tham gia quan h phỏp lut, khụng tỡnh

trng mi a phng ỏp dng mt kiu, mi i tng cú cỏch ỏp dng khỏc
nhau. Chớnh vỡ vy, cn phi nghiờn cu sõu v lm rừ vn lm dng tớn
nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu gúp phn xỏc nh
nhng thiu sút trong k thut lp phỏp v a ra gii phỏp b sung, hon
thin quy phm lm dng tớn nhim chim ot ti sn ti iu 140 B lut
hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009).

Vi ni dung nghiờn cu ca lun vn ny, chỳng tụi ó nhn thy tỡnh
trng "khụng rừ rng" trong vic xỏc nh cỏc du hiu phỏp lý hỡnh s ca ti
lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu v nờu ra mt
s vn cn phi sa i cho phự hp vi quan h xó hi hin nay trong vic
giao kt hp ng. Vi mong mun lun vn ny cú th gi ý, úng gúp v
gii quyt phn no nhng tn ti, hn ch trong vic ỏp dng phỏp lut trong
thc tin; Chỳng tụi nghiờn cu ti: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có đối t-ợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo luật
hình sự Việt Nam gúp phn nõng cao hiu qu cụng tỏc phũng, chng ti
phm trong tỡnh hỡnh hin nay.
2. Tình hình nghiên cứu
D-ới góc độ khoa học pháp lý, trong thời gian qua việc nghiên cứu về các
tội xâm phạm sở hữu bắt đầu đã đ-ợc nghiên cứu, còn nghiên cứu riêng rẽ và
độc lập về tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền
sở hữu mới chỉ đ-ợc đề cập gián tiếp qua phân tích chung về cả nhóm tội xâm
phạm sở hữu và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thông qua các yếu
tố cấu thành tội phạm (khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm,
chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm) và hình phạt trên ba bình
diện khoa học:
* ở cấp độ giáo trình đại học, sách tham khảo, chuyên khảo hay sách
bình luận: 1) TS. Nguyễn Ngọc Chí, Ch-ơng VI - Các tội xâm phạm sở hữu,
Trong sách: Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Tập thể
tác giả do GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003;

2) ThS. Nguyễn Sỹ Đại, Ch-ơng XIV - Các tội xâm phạm sở hữu, Trong sách:
Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần các tội phạm), Tập thể tác giả,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2001; 3) ThS. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa
học Bộ luật hình sự Phần các tội phạm, Tập II - Các tội xâm phạm sở hữu,
Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2002; 4) Chuyên đề phòng ngừa, phát hiện đấu
tranh chống các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội, 1999; 5) Kỷ yếu Hội thảo Khoa học: Bộ luật hình sự Việt
Nam năm 1999, do Bộ môn T- pháp hình sự, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2000.


* ở cấp độ khác: Qua nghiên cứu cho thấy, trong khoa học luật hình sự
Việt Nam tr-ớc đây và hiện nay ch-a có khóa luận, luận văn hay luận án tiến
sĩ luật học nào đề cập đến tội phạm này.
Nh- vậy, qua nghiên cứu nội dung các công trình trên cho thấy: Một số
công trình có phạm vi nghiên cứu rộng và chung cả nhóm tội xâm phạm sở hữu,
trong đó vấn đề về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ là một phần nhỏ
trong nội dung nghiên cứu của các tác giả trong các giáo trình, sách bình luận nên
ch-a đ-ợc phân tích sâu về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là nghiên cứu độc lập
và đánh giá thực tiễn xét xử của Tòa án ở n-ớc ta. Do đó, cho đến nay, vẫn ch-a
có công trình khoa học nào nghiên cứu độc lập, có hệ thống và ở cấp độ một luận
văn thạc sĩ luật học d-ới góc độ pháp lý hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu lý luận để
hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sa i, b sung nm
2009) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, phân tích thực tiễn xét xử tội
phạm này từ năm 2000-2010, cũng nh- đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội phạm này rõ ràng vẫn có ý nghĩa
về mặt chính trị - xã hội và thực tiễn - pháp lý quan trọng. Từ những lý do trên,
chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản có đối t-ợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo luật hình

sự Việt Nam làm luận văn thạc sĩ luật học.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở kế thừa các công trình
khoa học của các tác giả đi tr-ớc, đặc biệt nhấn mạnh khía cạnh lý luận và thực
tiễn của vấn đề và cập nhật số liệu thực tiễn vẫn có tính cấp thiết, qua đó góp phần
nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản và giảm việc hình sự hóa quan hệ dân sự, kinh tế liên
quan đến tài sản có đăng ký quyền sở hữu trong tình hình hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và các ph-ơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đ-ợc thực hiện trên cơ sở lý luận là ph-ơng pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, t- t-ởng Hồ Chí Minh và những chủ tr-ơng, đ-ờng lối của
Đảng, Nhà n-ớc ta về đấu tranh phòng, chống tội phạm.

4.2. Các ph-ơng pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu trong đề tài sử dụng các ph-ơng pháp nghiên cứu
của khoa học luật hình sự nh-: phân tích, tổng hợp và thống kê xã hội học;
ph-ơng pháp so sánh, đối chiếu; phân tích quy phạm pháp luật, khảo sát thực
tiễn; điều tra án điển hình... để phân tích và luận chứng các vấn đề khoa học
cần nghiên cứu trong luận văn này.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, tác giả đã tiếp thu có
chọn lọc kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố, các đánh giá, tổng
kết của các cơ quan chuyên môn và các chuyên gia về những vấn đề có liên
quan đến các vấn đề nghiên cứu trong luận văn.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
5.1. Về lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về tội phạm nói
chung, tội xâm phạm sở hữu của công dân trong khoa học luật hình sự Việt Nam
nói riêng. Cụ thể, đã làm rõ các vấn đề chung về các tội xâm phạm sở hữu của
công dân trong luật hình sự Việt Nam, phân tích đánh giá các yếu tố cấu thành tội

phạm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu,
phân biệt tội này và một số tội khác hay có sự nhầm lẫn trong thực tiễn; làm
sáng tỏ các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sa i, b sung nm
2009) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu;
phân tích thông qua nghiên cứu thực tiễn xét xử trên địa bàn toàn quốc từ năm
2000 - 2010 và nghiên cứu thông qua các bản án hình sự của Tòa án để đánh giá,
đồng thời qua đó chỉ ra một số mâu thuẫn, bất cập của các quy định hiện hành; chỉ
ra các sai sót trong quá trình áp dụng các quy định đó, cũng nh- đ-a ra nguyên
nhân để tìm giải pháp khắc phục, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của Bộ luật hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có đăng ký quyền sở hữu ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng trong
thực tiễn (đó là giải pháp về mặt tội phạm học).
5.2. Về thực tiễn
Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo lý luận, có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập. Một số đề xuất, kiến nghị của
luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục vụ cho công tác lập pháp


và hoạt động thực tiễn áp dụng Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến tội lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công
tác đấu tranh phòng, chống tội này ở n-ớc ta hiện nay và sắp tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những vấn đề chung về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản có đăng ký quyền sở hữu.
Ch-ơng 2: Tình hình tội phạm và thực tiễn xét xử tội phạm lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu.
Ch-ơng 3: Hoàn thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 về tội lạm dụng tín

nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu.
Chng 1
NHNG VN CHUNG V TI LM DNG TN NHIM
CHIM OT TI SN Cể NG Kí QUYN S HU
1.1. Cỏc vn chung v ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn
cú ng ký quyn s hu trong lut hỡnh s Vit Nam
1.1.1. Khỏi nim v cỏc du hiu phỏp lý hỡnh s ca ti lm dng tớn
nhim chim ot ti sn
S hu l quan h xó hi gia ngi vi ngi trong vic chim hu
t liu sn xut v ca ci xó hi. S hu khụng ch bao gm quan h con
ngi chim hu t liu sn xut, ca ci, m iu ct yu l cp n
quan h gia ngi vi ngi trong quỏ trỡnh din ra s chim hu ú.
Ngi ta phõn bit hai loi s hu: s hu mang tớnh dõn s (s hu nh
, dựng cỏ nhõn) v s hu t liu sn xut.
Hin nay, bo v quyn s hu ti sn ca cụng dõn, Nh nc ta
ó a ra nhiu quan h phỏp lut iu chnh:
- Hin phỏp - Quy nh ch chớnh tr, kinh t, vn húa, xó hi,
quc phũng, an ninh, quyn v ngha v c bn ca cụng dõn, c cu,

nguyờn tc t chc v hot ng ca cỏc c quan nh nc, th ch húa
mi quan h gia ng lónh o, nhõn dõn lm ch, Nh nc qun lý;
ng thi ghi nhn cỏc nguyờn tc, chớnh sỏch bo v quyn s hu ca
cụng dõn;
- B lut dõn s - Bo v cỏc quyn s hu ti sn trong quan h dõn
s;
- Lut u t - Bo v quyn s hu ti sn trong u t sn xut kinh
doanh;
- Lut hnh chớnh - a ra cỏc bin phỏp x lý hnh chớnh i vi
vic xõm phm quyn s hu ti sn mc nh;
- Lut qun lý, s dng ti sn nh nc - Quy nh nguyờn tc s

dng ti sn cụng, ch ti x pht vi phm;
- B lut hỡnh s - Quy nh vic x lý nhng hnh vi xõm phm ch
s hu ti sn c nh nc bo h.
Trong B lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009) cú
riờng mt chng quy nh v cỏc ti xõm phm s hu, bao gm 13 iu
quy nh rừ cỏc hnh vi xõm phm s hu c Nh nc bo v. Nhúm
ti phm xõm phm v s hu mang nhng c im:
V khỏch th: ú l quan h s hu, cú ngha l cỏc ti xõm phm s
hu phi l nhng hnh vi gõy thit hi hoc e da gõy thit hi cho quan
h s hu v gõy thit hi ny phi phn ỏnh y tớnh nguy him cho xó hi
ca hnh vi ú.
V khỏch quan: ú l cỏc hnh vi nh chim ot, chim gi trỏi
phộp, s dng trỏi phộp, hy hoi, lm h hng ti sn, Tuy hỡnh thc
th hin khỏc nhau nhng nhng hnh vi ny u xõm phm n quyn
chim hu, s dng, nh ot ca ch s hu ti sn.
V ch quan: Hu ht cỏc ti phm c thc hin do li c ý, ch cú
hai ti phm c thc hin do li vụ ý.
V ch th: ú l nhng ngi cú nng lc trỏch nhim hỡnh s v
t tui nht nh.
Tuy nhiờn, do phm vi nghiờn cu ch c gii hn trong lun vn
l Ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu, chỳng


tôi chỉ nghiên cứu những vấn đề lý luận xoay quanh tội phạm được quy
định tại Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Từ những phân tích trên, xét một cách chung nhất, dưới góc độ khoa
học luật hình sự thì khái niệm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
được hiểu là hành vi của một chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và
đạt độ tuổi theo pháp luật hình sự đã vay, mượn, thuê tài sản của người
khác hoặc nhận được tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng

trở lên thông qua hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ
trốn để nhằm mục địch đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó
vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng hoàn trả lại tài sản.
1.1.2. Khái niệm đối tượng tác động của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản
Qua phân tích về cấu thành tội phạm và đặc điểm chung của đối tượng
tác động của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, tác giả luận văn đưa
ra khái niệm đối tượng tác động của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản là tài sản thuộc các hình thức sở hữu toàn dân; sở hữu của các tổ chức
chính trị; tổ chức chính trị - sở hữu tập thể; sở hữu tư nhân; sở hữu của tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sở hữu hỗn hợp; sở hữu chung.
1.1.3. Khái niệm và những đặc điểm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu
a) Khái niệm tài sản có đăng ký quyền sở hữu
Theo quy định của Bộ luật dân sự hiện hành và pháp luật có liên quan
thì khái niệm tài sản có đăng ký quyền sở hữu được hiểu là tài sản (như đất
đai, ô tô, xe máy, tàu biển…) được chính thức ghi vào văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những thông tin cần thiết liên quan đến tài sản đó
để làm cơ sở phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp lí của chủ sở hữu
tài sản đối với một tài sản nhất định. Những tài sản phải đăng ký quyền sở
hữu gồm có:
Thứ nhất, đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai
năm 2003 và Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003. Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định tại phần XI về quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ theo

Bộ luật dân sự năm 2005, Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành
Thứ hai, đăng ký nhà ở tại đô thị theo Nghị định số 71/CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật nhà ở năm 2005. Đăng ký trụ sở làm

việc, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai thuộc các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về
quản lý tài sản nhà nước. Quy chế quản lý và sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ
quan hành chính sự nghiệp (ban hành kèm theo Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC
ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và Thông tư số 122/1999/TT-BTC
ngày 13/10/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử
dụng trụ sở làm việc tại cơ quan hành chính sự nghiệp.
Thứ ba, đăng ký các phương tiện giao thông theo quy định của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam năm 2006, Bộ luật hàng hải năm 2005, Luật giao
thông đường bộ năm 2008, Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ tư, đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Luật di
sản văn hóa, Nghị định số 92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật di sản văn hóa. Đăng ký tài sản là vũ khí, vật liệu
và công cụ hỗ trợ theo quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
(ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).
b) Đặc điểm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu
Đặc điểm của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu là những đặc trưng, dấu hiệu pháp lý hình sự của tội phạm lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản có
đăng ký quyền sở hữu. Chính vì vậy mà tội phạm này có những đặc điểm
riêng biệt như sau:
Về khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu là không có sự khác biệt với khách thể của tội phạm lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Điểm riêng biệt của tội phạm này được thể hiện
ở đối tượng mà tội phạm hướng đến/xâm phạm là tài sản có đăng ký quyền sở


hữu. Có thể chia tài sản đăng ký quyền sở hữu thành hai loại: Bất động sản có

đăng ký quyền sở hữu và động sản có đăng ký quyền sở hữu.
Về khách quan: Đó là những hành vi hành vi "gian dối" để chiếm đoạt tài
sản. Người phạm tội thường sử dụng những hành vi "gian dối" sau: Giả tạo bị
mất, đánh tráo tài sản, rút bớt tài sản,… Việc gian dối này chỉ thực hiện được
nếu tài sản đáp ứng những điều kiện: Di chuyển được, nhỏ gọn, có nhiều chi
tiết, bộ phận ghép thành. Chính vì vậy, thủ đoạn gian dối này chỉ áp dụng với
động sản có đăng ký quyền sở hữu (ô tô, xe máy).
1.2. Quy định của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về tội
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và kinh nghiệm rút ra đối với
pháp luật hình sự Việt Nam
Tham khảo một số quy định của Bộ luật hình sự một số nước trên thế
giới cho thấy, việc quy định tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản về cơ bản không
hoàn toàn giống như trong Bộ luật hình sự năm 1999 của Việt Nam. Mặc dù
vậy, quyền sở hữu của công dân bao giờ cũng được các nhà làm luật xác lập,
ghi nhận tôn trọng bảo vệ bằng Hiến pháp và pháp luật, trong đó có pháp luật
hình sự, vì suy cho cùng, bảo vệ quyền sở hữu của công dân cũng chính là bảo
vệ quyền công dân và hiểu rộng hơn nữa là quyền con người.
Trong phạm vi luận văn này, chúng tôi lựa chọn ba nước tiêu biểu là:
Liên bang Nga, Trung Quốc và Thụy Điển để nghiên cứu đánh giá các quy
định liên quan đến nội dung đang nghiên cứu trong luận văn vì trong Bộ luật
hình sự những nước nêu trên có một số điểm tương đồng với pháp luật Việt
Nam liên quan đến tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.2.1. Bộ luật hình sự Việt Nam
1.2.2. Bộ luật hình sự Liên bang Nga
1.2.3. Bộ luật hình sự Trung Quốc
1.2.4. Bộ luật hình sự Thụy Điển
1.2.5. Kinh nghiệm rút ra qua việc nghiên cứu pháp luật các nước trên
thế giới
Qua nghiên cứu, phân tích tội lạm xâm phạm sở hữu của các quốc gia
trên thế giới như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Thụy Điển và tội lạm dụng tín


nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 140 Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009) chúng tôi có thể đưa ra một số nhận định như sau:
Một là, các dấu hiệu định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được
pháp luật các quốc gia trên thế giới quy định nằm trong các dấu hiệu của tội
lừa đảo. Cũng chính vì vậy, không có sự phân biệt giữa tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong các dấu hiệu
pháp lý hình sự như ở pháp luật hình sự Việt Nam. Cách quy định này cũng
có ưu điểm và khuyết điểm riêng:
Ưu điểm: Xác định cấu thành tội phạm chủ yếu dựa vào mặt chủ quan
của tội phạm nên việc định tội danh đối với người phạm tội sẽ mang lại hiệu
quả hơn vì cơ quan tiến hành tố tụng khi khởi tố, truy tố, xét xử dễ áp dụng và
xác định tính chất của tội phạm. Trong việc xác định các yếu tố cấu thành tội
phạm sẽ không bị ràng buộc, giới hạn bởi một vài hành vi cụ thể nào; có nghĩa
là việc chứng minh tội phạm và bảo vệ quyền sở hữu của công dân được bảo
đảm hơn.
Khuyết điểm: Cách quy định các dấu hiệu chung nhất nên nội dung của
quy phạm mang tính pháp lý cao, đòi hỏi phải người đọc, nghiên cứu, tìm hiểu
phải có trình độ pháp lý nhất định thì mới có thể hiểu được; mỗi quy định cần
phải có rất nhiều văn bản hướng dẫn thi hành dẫn đến một hệ thống các văn
bản "cồng kềnh". Điều này gây khó khăn cho người dân nắm bắt, thực thi
pháp luật, sẽ làm cho người dân khó nhận biết được các dạng hành vi có thể bị
truy cứu trách nhiệm hình sự để phòng tránh; việc giải thích tuyên truyền
pháp luật đòi hỏi cần có trình độ hiểu biết "sâu" về pháp luật.
Hai là, hình phạt áp dụng để trừng phạt người phạm tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản trong pháp luật hình sự các nước trên thế giới tuy có
nhiều hình thức khác nhau nhưng có mang một đặc điểm chung là không phân
biệt hình phạt chính và hình phạt phụ khi áp dụng. Việc áp dụng hình phạt dựa
trên tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội và trên sự phù hợp với hậu quả
đã gây ra. Nhà làm luật quy định loại hình phạt cụ thể cho từng mức độ phạm

tội nhưng mỗi không xác định khung hình phạt tương ứng với mức độ phạm
tội.


Ưu điểm: Xác định rõ trách nhiệm hình sự mà người phạm tội phải nhận
khi xâm phạm quan hệ sở hữu được luật hình sự bảo vệ. Dễ trong việc áp
dụng quy định để đưa ra trách nhiệm hình sự và trừng phạt người phạm tội.
Khuyết điểm: Hình phạt mang tính áp đặt, chưa thể phòng hết tất cả các
trường hợp xảy ra trong việc xác định hậu quả và đưa ra chế tài "phù hợp với
hậu quả" do tội phạm gây ra. Không có sự phân biệt cụ thể giữa các mức độ
tội phạm khác nhau để trích dẫn, áp dụng.
Chương 2
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI PHẠM
LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN
2.1. Tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong
luật hình sự Việt Nam
Bảng 2.1: Số vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và số bị cáo
Năm
2000
Số vụ án lạm dụng
tín nhiệm chiếm 1171
đoạt tài sản
Tỷ lệ %
1,04
bị cáo/vụ án

2001

2002


2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1176

1243

1200

1066

1134

1284

1237


1122

1115

955

1,18

1,12

1,16

1,15

1,16

1,17

1,18

1,19

1,24

1,2

Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao.
Bảng 2.2: Động thái số vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong giai
đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 (lấy số vụ án năm 2000 làm mốc so sánh)
Năm

2000 2001 2002 2003 2004
Số vụ án lạm dụng
tín nhiệm chiếm 1171 1176 1243 1200 1066
đoạt tài sản
Tỷ lệ (%)
100 100,4 106,1 102,5 91

2005

2006

2007

2008

2009

2010

1134

1284

1237

1122

1115

955


96,8

109,6 105,6

95,8

95,2

81,5

Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao.
Bảng 2.3: Số vụ lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
và tổng số vụ án hình sự
TT

Năm

1
2
3
4
5

(1)
2000
2001
2002
2003
2004


Tổng số
vụ án hình sự
(2)
49.195
41.441
45.393
47.921
48.974

Tổng số vụ án lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
(3)
1.171
1.176
1.243
1.200
1.066

Tỷ lệ %
giữa (3) và (2)
(4)
2,38
2,41
2,74
2,50
2,18

6
7

8
9
10
11

2005
2006
2007
2008
2009
2010

53.634
62.166
61.813
64.381
66.919
58.370

1.134
1.314
1.264
1133
1.142
988

2,11
2,11
2,04
1,75

1,7
1,69

Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao.
Bảng 2.4: Áp dụng hình phạt trong xét xử tội phạm
lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Năm

2005
2006
2007
2008
2009
2010

Cấm
Tịch
đảm
thu
nhiệm
tài
chức
sản
vụ
1
0
0
0
2
2


1
0
0
0
0
0

Phạt
tiền
(Hình
phạt
bổ
sung)
10
10
6
5
2
3

Tù có thời hạn

Cải
tạo
không
giam
giữ

Án

treo

3 năm
trở
xuống

3-7
năm

7-15
năm

10
14
16
15
18
13

257
357
336
296
335
199

737
853
776
755

729
638

102
79
102
96
94
58

22
22
30
35
49
70


Tử
đến
chung
hình
20
thân
năm
7
5
5
6
4

8

1
1
2
0
0
2

0
0
0
0
0
0

Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao.
Qua việc đưa ra những số liệu thống kê về tình hình tội phạm lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể đưa ra một số kết luận như sau:
Một là, sự biến động của tình hình tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản do những nguyên nhân tác động của chính sách xã hội, trong đó có chính
sách kinh tế, chính sách hình sự,... của nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử.
Hai là, cũng qua nghiên cứu cho thấy: Hậu quả do tội phạm gây ra trong các
vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ngày càng lớn và rất nghiêm trọng;
mặc dù số vụ giảm nhưng lại ngày càng có nhiều thủ đoạn tinh vi, người phạm tội
có càng nhiều hành vi xảo quyệt; tội phạm hướng đến ngày càng nhiều các quan
hệ sở hữu trong xã hội dẫn đến số người bị hại trong vụ án ngày càng nhiều hơn.
Điều này được thể hiện trong các báo cáo của cơ quan tư pháp và cơ quan bảo
vệ pháp luật. Sự gia tăng này là rất đáng lo ngại, có thể làm cho tình hình tội
phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trở lên nghiêm trọng hơn.

2.2. Thực tiễn xét xử tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
2.2.1. Các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản điển hình


Tác giả luận văn trình bày một số vụ án về lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản:
* Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
thông thường
- Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gây
hậu quả đặc biệt nghiệm trọng và gây thiệt hại cho nhiều người.
- Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gây
hậu quả nghiêm trọng cho xã hội có liên quan cả đối tượng là người nước ngoài.
- Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản gây
hậu quả nghiêm trọng còn có quan điểm chưa thống nhất tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội phạm khác.
* Một số vụ án hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có
đăng ký quyền sở hữu
- Vụ án Đặng Văn Dũng có hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt ô tô
của Công ty cổ phần thương mại Thành Công
- Vụ án công ty Sakico lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt 26 tỷ Việt Nam
đồng của ngân hàng VP Bank
2.2.2. Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu với giao dịch dân sự, kinh tế và một số tội phạm khác trong luật
hình sự Việt Nam
Bảng 2.5: Số bị cáo bị chuyển hồ sơ vụ án, đình chỉ,
trả hồ sơ lại Viện kiểm sát, không có tội
Năm
2005
2006
2007

2008
2009
2010

Chuyển hồ sơ
vụ án
2
4
5
8
2
4

Đình chỉ
3
2
1
2
20
5

Trả hồ sơ lại
Viện kiểm sát
177
164
172
111
118
144


Không có tội
2
1
3
1
1
0

Nguồn: Tòa án nhân dân tối cao.
Số liệu thống kê này cho thấy được thực trạng điều tra, truy tố, xét
xử ở nước ta còn yếu và chưa đáp ứng được sự thay đổi của xã hội.
Nguyên nhân của tình trạng này cũng một phần quan trọng là do việc
quy định các dấu hiệu của tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài

sản tại điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)
còn chưa rõ ràng, dễ nhầm lẫn với các giao dịch dân sự, kinh tế; có nhiều
dấu hiệu pháp lý hình sự giống với các tội phạm khác như: tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản, tội sử dụng trái phép tài sản, tội hủy hoại tài sản. Điều
này đòi hỏi phải có sự nhận định, đánh giá, phân biệt rõ ràng dấu hiệu
pháp lý hình sự của tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với
các giao dịch dân sự, kinh tế và các loại tội phạm khác.
Tác giả luận văn đã trình bày rõ những vấn đề để phân biệt tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu với các giao dịch dân
sự, kinh tế và phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu với một số tội phạm khác trong pháp luật hình sự Việt Nam.
2.2.3. Vấn đề "hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế" có liên quan
đến tài sản có đăng ký quyền sở hữu hiện nay ở nước ta
* Khái niệm: Hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế" là quá trình đưa
các quan hệ dân sự, kinh tế trở thành đối tượng điều chỉnh của luật hình sự.
Hiện tượng này thường được biểu hiện dưới các trường hợp: Các bên giao kết

hợp đồng (vay, mượn,...) khi đến hạn trả nợ, người vay không trả được nợ,
theo yêu cầu của người cho vay, nợ,... và quá trình "nhận định" các yếu tố cấu
thành tội phạm thì cơ quan điều tra thực hiện thủ tục khởi tố, điều tra theo
Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
* Hiện tượng hình sự hóa: Ranh giới trách nhiệm hình sự và nghĩa vụ dân
sự là không rõ ràng, rất khó xác định.
Dấu hiệu đặc trưng của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là
người có nghĩa vụ về tài sản bội tín, lợi dụng lòng tin của người có quyền mà
vi phạm nghĩa vụ đã cam kết.
Trong Bộ luật hình sự Việt Nam, chương về các tội phạm xâm phạm quyền
sở hữu có nhiều tội liên quan đến hành vi chiếm đoạt nhưng mỗi hành vi chiếm
đoạt trong những tội khác nhau có phương pháp, cách thức khác nhau. Mỗi
phương thức, cách thức khác nhau sẽ tạo ra cấu thành tội phạm khác nhau.
* Ảnh hưởng của hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế có kiên quan
đến tài sản


- "Hình sự hóa" các giao dịch dân sự, kinh tế trước tiên và dễ thấy là sẽ
xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người có hành vi bị "hình sự hóa".
- Xét ở góc độ kinh tế - xã hội, "hình sự hoá" để lại hậu quả tiêu cực
mang tính dây chuyền.
- "hình sự hoá" còn có tác động xấu đến môi trường đầu tư, kinh doanh
của Việt Nam vì không chỉ có những doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam bị
"hình sự hoá" mà cả các doanh nhân, doanh nghiệp nước ngoài cũng gặp phải
tình trạng này.
- Tình trạng "hình sự hoá" sẽ làm giảm lòng tin của nhân dân vào nền
công lý nhà nước.
- Hiện tượng "hình sự hoá" các tranh chấp kinh tế và "phi hình sự hoá"
trong điều tra các vụ án kinh tế là một nguyên nhân làm thoái hoá, biến chất
một số cán bộ trong các cơ quan điều tra, các cơ quan quản lý nhà nước khác.

- Tình trạng " hình sự hoá" không chỉ gây ra những hậu quả thiệt hại về
vật chất, về con người mà quan trọng hơn nó gây phiền hà cho các hoạt động
kinh doanh, làm giảm năng lực sáng tạo của các doanh nghiệp, làm tổn
thương lòng tin của nhân dân vào lực lượng điều tra.
2.2.4. Những nhận xét, đánh giá và các nguyên nhân cơ bản
Nguyên nhân phạm tội được hiểu là tổng hợp các phẩm chất cá nhân tiêu
cực của người phạm tội hoặc có thể là cơ chế vận động của xã hội, của các
hiện tượng chính trị - tư tưởng, kinh tế - xã hội, tâm lý tiêu cực trong tác động
qua lại lẫn nhau làm phát sinh, quyết định tình hình tội phạm và các tội phạm
cụ thể và các hiện tượng xã hội này được lặp đi, lặp lại trong các mối quan hệ
xã hội luôn luôn thay đổi. Nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy có một số
nguyên nhân của việc phạm tội như sau:
Một là, hiện nay tình hình kinh tế - xã hội có nhiều biến động, thay đổi
cho phù hợp với nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; nước ta tích cực hội
nhập với khu vực và thế giới vì thế các quan hệ kinh tế - dân sự ngày càng đa
dạng và phức tạp. Hơn nữa, những năm gần đây kinh tế thế giới và trong nước
có nhiều biến động phức tạp. Diễn biến đó cũng dẫn tới nảy sinh các nhiều
vấn đề trong quá trình thực hiện các giao dịch. Do đó, tình hình tội phạm xâm

phạm sở hữu ngày càng nhiều và tác động lớn đến đời sống xã hội; trong đó
các tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng là một trong những
loại tội phạm phổ biến và có số lượng người phạm tội lớn, xâm hại quyền sở
hữu của nhiều bị hại.
Hai là, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm còn chưa hiệu quả. Đối
với các tội phạm xâm phạm sở hữu là những tội phạm gắn liền với các hoạt
động kinh tế vì thế việc đấu tranh phòng chống tội phạm không chỉ xuất phát
từ việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mà còn phải "phòng" từ giai đoạn
giao kết, thực hiện các giao dịch dân sự. Hiện nay, các cơ quan tố tụng hình
sự mới chú trọng nhiều đến việc "chống" tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản mà chưa tích cực "phòng" tội phạm ngay từ ban đầu dẫn đến chưa

"trị được" ngọn của vấn đề.
Ba là, các yếu tố về tâm lý - xã hội. Có nhiều trường hợp vay vốn làm ăn
nhưng bị thua lỗ rồi do sợ hãi, lo lắng đối với các khoản nợ mà bỏ trốn dẫn
đến vi phạm các quy định của pháp luật hình sự. Đây cũng là nguyên nhân
dẫn đến việc tội phạm xâm phạm sở hữu gia tăng.
Nguyên nhân chủ quan của hành vi phạm tội phụ thuộc vào bản thân
người phạm tội là những yếu tố bên trong con người đó như vấn đề tâm sinh
lý, ý thức hệ, nhân cách, đạo dức, văn hoá, lối sống… Các thói xấu như: lòng
tham, tính ích kỷ, lười lao động, thích hưởng thụ, thói tôn vinh vật chất chạy
theo đồng tiền, ham muốn làm giàu một cách nhanh chóng coi thường các giá
trị đạo đực truyền thống tốt đẹp vốn có trong con người Việt Nam, thái độ coi
thường pháp luật… Những thói xấu đó hiện nay đang có xu hướng phát triển
trong xã hội và nhất là trong tầng lớp thanh niên do thiếu sự giáo dục chu đáo
của cha mẹ, được nuông chiều và quen hưởng thụ, chịu ảnh hưởng sâu sắc của
môi trường đem lại khi gặp các điều kiện khách quan thuận lợi dễ dàng nảy
sinh hành vi phạm tội. Có thể thấy phổ biến là hành vi lấy tài sản của gia đình
bạn bè, người thân đem bán hoặc cầm đồ lấy tiền ăn chơi, cờ bạc hút hít,hoặc
chỉ để mua sắm quần áo… cho bằng bạn bằng bè nếu tiếp tục được bao che từ
phía gia đình không lưu tâm giáo dục kịp thời sẽ dẫn tới hành vi vi phạm pháp
luật khác…


Cựng vi s phỏt trin nhanh ca xó hi, con ngi chy theo nhu cu
ca cuc sng xó hi dn n b qua nhiu giỏ tr cuc sng. Cha m vỡ lm
n kinh t m b qua suy ngh, tỡnh cm ca con cỏi dn n nhng t tng
lch lc, sai trỏi ca con cỏi h. Cng chớnh vỡ vy m tỡnh hỡnh ti phm cha
thnh niờn nc ta hin nay cú t l khỏ cao, nhiu v ỏn ngi phm ti l
ngi cha thnh niờn gõy hu qu c bit nghiờm trng, gõy thit hi ln
cho xó hi.
Chng 3

HON THIN PHP LUT V NHNG GII PHP
NNG CAO HIU QU P DNG CC QUY NH CA B LUT
HèNH S VIT NAM NM 1999 (SA I, B SUNG NM 2009)
V TI LM DNG TN NHIM CHIM OT TI SN
Cể NG Kí QUYN S HU
3.1. Hon thin cỏc quy nh ca B lut hỡnh s Vit Nam nm 1999
(sa i, b sung nm 2009) v ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn
cú ng ký quyn s hu
3.1.1. Nhng c s khoa hc - thc tin ca vic hon thin
Ngy 31/3/1998, Th tng Chớnh ph ó cú Ch th s 16/TT v vic
tỡm kim v thc thi cỏc gii phỏp chng hỡnh s hoỏ cỏc giao dch dõn s,
kinh t, chng oan sai v bo v cỏc hot ng kinh doanh ca ngi dõn.
Ngy 4/7/1998, Ban Ni chớnh Trung ng cng ó cú Cụng vn s 170 bỏo
cỏo B Chớnh tr v vn ny. Ngy 21/3/2003, B Chớnh tr ó cú Ch th s
53/CH-TW khng nh quyt tõm chng oan sai trong hot ng t tng.
u tranh chng hin tng "hỡnh s hoỏ" cỏc chanh chp kinh t "phi
hỡnh s hoỏ" trong iu tra cỏc v ỏn kinh t hin nay nc ta ang l mt
vn ht sc cn thit. Nú l mt trong nhng ni dung nhm thc hin tt
yờu cu Ngh quyt 08-NQ/TW v ci cỏch t phỏp. ng thi, nú cú tỏc
dng thit thc gúp phn nõng cao nng lc, phm cht cỏn b trong cỏc c
quan iu tra, kim soỏt, to ỏn, ỏm ng yờu cu u tranh phũng chng ti
phn kinh t trong tỡnh hỡnh mi
3.1.2. Ni dung sa i, b sung

T khi ban hnh B lut hỡnh s nm 1999, i vi nhúm ti phm xõm
phm s hu ó cú hng dn ti Thụng t liờn tch s 02/2000/TTLT ngy
25/12/2001 cũn cú rt nhiu vn cn c gii thớch t phớa cỏc c quan cú
thm quyn gii thớch lut, vn dng phỏp lut cho thng nht v ỳng n
nh vn nh ngha nh th no l chim ot trong cỏc ti cú tớnh chim
ot núi chung v trong tng hnh vi ó c c th hoỏ trong iu 140 B lut

hỡnh s nm 1999 trỏnh tỡnh trng tựy tin hoc khú vn dng, vn dng mỏy
múc dn n c hai trng hp cú th xy ra l b lt ti phm v lm
ngi oan vụ ti.
Do vy, cn phi hon thin nhng quy phm phỏp lut v ti Lm dng
tớn nhim chim ot ti sn khc phc, gim dn tỡnh trng hỡnh s hoỏ
cỏc quan h dõn s, kinh t. C th cỏc vn trong vic sa i, b sung
iu 140 B lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009) nh sau:
Từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999, đối với nhóm tội phạm xâm
phạm sở hữu đã có h-ớng dẫn tại Thông t- liên tịch số 02/2000/TTLT ngày
25/12/2001 còn rất nhiều vần đề cần đ-ợc giải thích từ phía các cơ quan có
thẩm quyền giải thích luật, để vận dụng pháp luật cho thống nhất và đúng đắn
nh- vấn đề định nghĩa nh- thế nào là chiếm đoạt trong các tội có tính chiếm
đoạt nói chung và trong từng hành vi đã đ-ợc cụ thể hóa trong Điều 140 Bộ
luật hình sự năm 1999 tránh tình trạng tùy tiện hoặc khó vận dụng, vận dụng
máy móc dẫn đến cả hai tr-ờng hợp đều có thể xảy ra là bỏ lọt tội phạm và
làm oan ng-ời vô tội.
Các hành vi chiếm đoạt trong Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sa
i, b sung nm 2009) cũng cần giải thích nh- thế nào là thủ đoạn gian dối
để chiếm đoạt tài sản, phân biệt với hành vi t-ơng tự trong tội trong tội lừa đảo
chiếm đoạt tài sản; nh- thế nào là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; nh- thế nào là
mục đích bất hợp pháp dẫn đến khả năng không trả lại đ-ợc tài sản... tất cả các
vấn đề trên nếu đ-ợc tiến hành tổng kết một cách khoa học trên cơ sở các vụ
án điển hình đã xét xử để đ-a ra các kết luận đ-ợc đúc kết từ thực tiễn áp dụng
pháp luật và đ-a ra đ-ợc một định nghĩa khoa học khái niệm chiếm đoạt nhằm
giúp cho việc định tội danh đ-ợc chính xác và thống nhất giữa các cơ quan tố


tụng với nhau và việc giải quyết vụ án đ-ợc nhanh chóng kịp thời đạt hiệu quả
phòng ngừa cao.
Từ những đánh giá trên, tôi xin a ra mụ hỡnh "hng dn ỏp dng điều

140 B lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009)" nh- sau:
* V tỡnh tit "b trn" theo quy nh ti im a khon 1 iu 140 B
lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009)
"B trn" l hnh vi ca ngi phm ti i khi ni c trỳ m khụng
thụng bỏo chớnh xỏc cho chớnh quyn a phng ni c trỳ, ngi thõn trong
gia ỡnh (b, m, anh, ch, em, ụng, b,), ngi giỏm h, hng xúm hoc
nhng ngi cú quyn li liờn quan c bit thụng tin v ni mỡnh n v
cỏch thc liờn lc.
Vớ d: Anh A ký hp ng thuờ xe ụ tụ ca anh B trong 5 ngy. Sau khi
nhn c xe, A ó chy xe vo k Lc v sinh sng õy (xỏc minh ca c
quan iu tra khi truy nó). Khi A i vo k Lk thỡ khụng thụng bỏo cho bt
k ai gm: B, m, v, con, hng xúm,... v B. Vic A b i m khụng thụng
bỏo cho ngi thõn, ngi cú quyn li, ngha v vi mỡnh bit v vic b i
ny l tha món du hiu "b trn".
* V tỡnh tit "S dng ti sn ú vo mc ớch bt hp phỏp" theo quy
nh ti im b khon 1 iu 140 B lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung
nm 2009)
"S dng ti sn ú vo mc ớch bt hp phỏp" l vic dựng ti sn
thc hin nhng hnh vi xõm phm cỏc quan h xó hi B lut hỡnh s bo v,
m vic xõm phm ny dn n ti sn ó b chim ot do lm dng tớn
nhim khụng th tr li cho ch s hu ti sn.
Vớ d 1: Thuờ ụ tụ t cỏ nhõn, doanh nghip ri sau ú em ụ tụ i ỏnh bc;
Vớ d 2: Thuờ ụ tụ ca ngi khỏc ri dựng ụ tụ i buụn lu.
* Trỏch nhim hỡnh s cho ngi phm ti theo quy nh ti iu 140
B lut hỡnh s nm 1999 (sa i, b sung nm 2009) ó khc phc mt
phn hoc ton b hu qu
Phm ti thuc mt trong cỏc trng hp ti im d khon 2, im a
khon 3 v im a khon 4 iu ny m ngi phm ti hoc gia ỡnh h ó t

nguyn khc phc ton b hu qu do hnh vi phm ti ca ngi phm ti

gõy ra thỡ b pht ci to khụng giam gi n ba nm hoc pht tự t ba thỏng
n 3 nm nhng c min chp hnh hỡnh pht.
Phm ti thuc mt trong cỏc trng hp ti im d khon 2, im a
khon 3 v im a khon 4 iu ny m ngi phm ti hoc gia ỡnh h ó t
nguyn khc phc mt phn hu qu do hnh vi phm ti ca ngi phm ti
gõy ra thỡ phn hu qu ó khc phc khụng c tớnh vo hu qu truy
cu trỏch nhim hỡnh s.
3.2. Nhng gii phỏp nhm nõng cao hiu qu ỏp dng cỏc quy nh ca
B lut hỡnh s Vit Nam nm 1999 (sa i, b sung nm 2009) v ti
lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu
Tỏc gi lun vn xut nhng gii phỏp nhm nõng cao hiu qu ỏp dng
cỏc quy nh ca B lut hỡnh s Vit Nam nm 1999 (sa i, b sung nm
2009) v ti lm dng tớn nhim chim ot ti sn cú ng ký quyn s hu:
3.2.1. Tuyờn truyn, ph bin giỏo dc phỏp lut cho nhõn dõn
3.2.2. Nõng cao trỡnh , chuyờn mụn nghip v cho i ng chp
hnh viờn, kim sỏt viờn, thm phỏn, hi thm nhõn dõn
3.2.3. Tng cng phỏt trin i ng Lut s, tr giỳp phỏp lý
3.2.4. Tng cng phũng, chng "hỡnh s hoỏ" cỏc quan h dõn s,
kinh t cú liờn quan n ti sn cú ng ký quyn s hu

Kết luận
Tóm lại, qua luận văn nghiên cứu: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có đối t-ợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo luật
hình sự Việt Nam cho phép rút ra một số kết luận chung d-ới đây.
Một là, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
có đăng ký quyền sở hữu đ-ợc hiểu là hành vi của
một ng-ời có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đủ
tuổi theo luật định đã vay, m-ợn, thuê tài sản của
ng-ời khác hoặc nhận đ-ợc tài sản của ng-ời khác
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian

dối để chiếm đoạt tài sản đó hoặc sử dụng tài sản đó


vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả
năng trả lại tài sản.
Hai là, tình hình phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký
quyền sở hữu trong thời gian qua ở n-ớc ta luôn có sự biến động theo xu h-ớng
tăng dần do các quan hệ dân sự, kinh tế ngày càng nhiều và việc giải quyết các
tranh chấp có xu h-ớng hình sự hóa. Về tính chất, các vụ án lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản có đối t-ợng là tài sản có đăng ký quyền sở hữu là loại tội phạm
đ-ợc đề nghị khởi tố vụ án hình sự rất nhiều và đ-ợc xem là một "kênh" đòi nợ,
đòi tài sản của ng-ời dân. Do đó, việc đề ra đ-ợc những giải pháp tích cực khắc
phục nguyên nhân và điều kiện dẫn tới việc tăng việc phạm tội theo yêu cầu
của Đảng và Nhà n-ớc là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, phục vụ chiến
l-ợc cải cách t- pháp mà Đảng và Nhà n-ớc xác định tại Nghị quyết số 09/CP
của Chính phủ ngày 31/7/1998 về tăng c-ờng công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về Chiến l-ợc
cải cách t- pháp đến năm 2020 đã đặt ra.
Ba là, trong giai đoạn hiện nay, các cơ quan Công an, Kiểm sát, Tòa án,
T- pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác phải có trách nhiệm thi
hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời h-ớng dẫn, giúp đỡ các
cơ quan khác của Nhà n-ớc, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm, giám sát và giáo dục ng-ời phạm tội tại cộng đồng. Còn các cơ
quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những ng-ời thuộc quyền quản lý của
mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn
trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại
trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
Đặc biệt, mỗi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm nh-ng không vì lợi ích cá nhân mà cố tình đổ oan cho ng-ời
khác. Có nh- vậy, tình hình tội phạm nói chung, tình trạng phạm tội lạm dụng

tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu nói riêng mới không tồn
tại oan sai và không gây ra các hậu quả không tốt cho xã hội.
Với mục đích đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu để đề xuất nội dung hoàn thiện
pháp luật về tội xâm phạm sở hữu trong luật hình sự Việt Nam, đề tài luận văn
đã cố gắng xem xét làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn về tội lạm

dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu để chứng minh
rằng việc nghiên cứu tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản có đăng ký quyền sở
hữu của công dân càng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
Để góp phần nâng cao nhận thức đối với loại tội này, đề tài đã phân tích
đánh giá thực trạng tình hình thực tiễn xét xử trên phạm vi toàn quốc trong
thời gian từ năm 2000-2010, đ-a ra số liệu án toàn quốc, phân biệt tội phạm
này với một số tội phạm khác có liên quan, qua đó chỉ ra những tồn tại và các
nguyên nhân trong hoạt động thực tiễn. Ngoài ra, luận văn đã phân tích làm rõ
các dấu hiệu pháp lý hình sự của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có
đăng ký quyền sở hữu {Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 (sa i, b sung
nm 2009)} để có quan điểm đúng đắn trong việc xét xử loại tội này.
Trên cơ sở nghiên cứu khía cạnh pháp lý hình sự và thực tiễn xét xử của
Tòa án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu
cho thấy ý nghĩa và sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội
phạm này trên các ph-ơng diện lý luận, thực tiễn và lập pháp hình sự.
Qua nghiên cứu thực tiễn xét xử cho thấy, bên cạnh những -u điểm đã đạt
đ-ợc thì trong thực tiễn áp dụng và xét xử của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản có đăng ký quyền sở hữu cũng tồn tại những hạn chế nhất định
không chỉ trên ph-ơng diện lập pháp, mà cả d-ới góc độ thực tiễn áp dụng.
Điều này đòi hỏi các nhà làm luật Việt Nam cần phải chỉ ra nguyên nhân và
có những giải pháp khắc phục kịp thời. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu
luận văn, tôi b-ớc đầu đã chỉ ra các nguyên nhân cơ bản và đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện những quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sa i, b
sung nm 2009) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, cũng nh- các

giải pháp phòng, chống loại tội phạm này. Những giải pháp này rất có ý nghĩa
không những trên ph-ơng diện xã hội - pháp lý hình sự, mà còn cả trên
ph-ơng diện tội phạm học để nhằm mục đích - phòng ngừa và đấu tranh có
hiệu quả hơn loại tội phạm đã nêu trong thực tiễn hiện nay ở n-ớc ta, qua đó
góp phần khắc phục những vi phạm quyền sở hữu tài sản của công dân từ phía
các cơ quan và ng-ời tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình
sự.


ở một chừng mực nhất định, luận văn đã giải quyết cơ bản và t-ơng đối đầy
đủ về những vấn đề lý luận và thực tiễn của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
tài sản có đăng ký quyền sở hữu, đ-a ra những giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sa i, b sung nm 2009)
về loại tội phạm này, nhất là d-ới khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học.
Tuy nhiên, theo quy luật khách quan và do điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất
n-ớc, việc bảo đảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp bằng pháp luật ở n-ớc ta
còn có những hạn chế nhất định nh- đã tìm hiểu, phân tích trong luận văn này.
Vì phạm vi của đề tài cũng nh- trình độ nhận thức, tác giả đề tài mạnh dạn
đ-a ra một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những hạn chế đó
đồng thời góp phần hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền sở hữu tài sản của công
dân trong luật hình sự Việt Nam hiện nay



×