Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Tài liệu phân tích tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.44 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
NHÓM 5 – LỚP NHTM-3
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

TCDN 50C
1

Lê Hồng Chiến

CQ 500324

2

Đồng Đức Hạnh

CQ 500789

3

Trần Mạnh Hùng

CQ 501209

4



Hoàng Trung Lai

CQ 501395

5

Nguyễn Thị Liên

CQ 503362

6

Đoàn Thị Phương

CQ 502057

7

Lê Minh Trang

CQ 502738

8

Nguyễn Thu Trang

CQ 502773

TCDN 50A

9

Quàng Hồng Trang

CQ 503929

10

Ngô Thị Hải Yến

CQ 503680

TCDN 49B
11

Nguyễn Quốc Huy

CQ 493455


CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
Lời mở đầu
Trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt
nam có nhiều cơ hội phát triển, mở rộng cánh cửa chào đón các nhà đầu tư trên
khắp thế giới ,đẩy nhanh con đường tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến, tạo đà
cho những bước chạy thêm vững chắc. Song bên cạnh đó, tính cạnh tranh, vốn là
cái tất yếu trong cuộc vận động phát triển, từ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nước nay lại nâng thêm một bậc cao hơn là các doanh nghiệp trong nước sẽ
cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực tài chính
mạnh mẽ, kinh nghiệm phong phú. Chính điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp

trong nước những thời cơ và thách thức mới. Vấn đề luôn được đặt ra trước nhất
đối với tất cả các nhà đầu tư khi quyết định thực thi một dự án mới là tìm nguồn tài
trợ. Để giải quyết vấn đề này, các khoản cấp tín dụng của ngân hàng luôn là lựa
chọn được ưu tiên hàng đầu vì đây luôn là một nguồn tài trợ tốt.
Với vai trò là trung gian chuyển vốn giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi
sang người thiếu vốn để đầu tư, ngay từ ban đầu hoạt động của ngân hàng đã tập
trung chủ yếu vào nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt
về vốn của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Ngày nay, cùng với quá trình phát triển, hoạt động
của ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ với nhiều hoạt động đa dạng, phong phú
nhưng tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng thương mại. Cụ thể trong giai đoạn hiện nay, lợi nhuận
thu được từ hoạt động cho vay chiếm khoảng 90% lợi nhuận cho thấy tín dụng là
hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn cạnh tranh
quyết liệt như hiện nay, các ngân hàng thương mại nói chung phải không ngừng
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Giải pháp tốt nhất để
đạt được điều đó không gì khác hơn là thực hiện hiệu quả các hoạt động và đặc biệt
là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do những yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi xin
tìm hiểu về hoạt động phân tích tín dụng của các ngân hàng thương mại và thực
trạng của hoạt động đó tại các NHTM ở Việt Nam. Ngoài ra, chúng tôi cũng đã cố
gắng tìm ra những khó khăn, vướng mắc mà các ngân hàng gặp phải. Từ đó đề ra
những giải pháp cụ thể khắc phục những điểm yếu kém, đồng thời phát huy những
thế mạnh của ngân hàng, nhận định được các tiềm năng để đề ra các chiến lược
kinh doanh phù hợp với xu hướng kinh tế thị trường ngày càng hội nhập đa dạng
như hiện nay


Mục lục
A- Tổng quan về phân tích tín dụng:
I. Tầm quan trọng và mục tiêu của phân tích tín dụng:

1. Tín dụng
2. Phân tích tín dụng
II. Nội dung của phân tích tín dụng:
1. Dựa theo quy trình phân tích tín dụng:
1.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng
1.2. Phân tích trong khi cấp tín dụng
1.3. Phân tích sau khi cấp tín dụng
2. Dựa theo nhóm phân tích trong phân tích tín dụng:
2.1. Phân tích phi tài chính
2.2. Phân tích tài chính
B- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
VIỆT NAM:
(ĐIỀN NỐT VÀO LIÊN NHÉ!^^)

A- TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
I. TẦM QUAN TRỌNG VÀ MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
1. Tín dụng:


a) Khái niệm:
- Tín dụng (Gredittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm) được hiểu là sự vay mượn, bao gồm cả cho
vay và đi vay. Nhưng khi gắn với một chủ thể nhất định như ngân hàng thương mại hay các tổ
chức trung gian tài chính (VD: tín dụng ngân hàng) thì tín dụng chỉ được hiểu là việc mà các
ngân hàng hay tổ chức đó cho vay.
- Theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu cụ thể như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.

b) Các nguyên tắc tín dụng:
-

Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc) và lãi với thời gian xác định.
Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng,
không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên.
Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả.

2. Phân tích tín dụng:
a) Khái niệm:
- Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng ( còn được gọi là tín dụng ngân
hàng ), phân tích khách hàng trong quan hệ này chính là phân tích tín dụng. Phân tích tín dụng
cũng bao hàm việc đưa ra và áp dụng các chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng.
- Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Rủi ro này có nhiều
nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài
trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản. Do vậy các ngân
hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó
chính là quá trình phân tích tín dụng trước và trong khi tài trợ. Phân tích tín dụng bao gồm việc
thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay, chiết khấu, cho thuê và bảo lãnh.
- Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn
tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lời. Phân tích tín dụng ở
NHTM với trọng tâm là xác định khả năng và ý muốn của người nhận tín dụng trong việc hoàn
trả đúng hạn.
***Tóm lại: Phân tích tín dụng là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay
vốn cụ thể của khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi (nếu ngân hàng đồng ý
tài trợ) để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay không.
b)Tầm quan trọng và mục tiêu:
* Tầm quan trọng: phân tích tín dụng:



Giúp ngân hàng có được thông tin tương đối chính xác và đầy đủ về khách hàng, đánh
giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng lập và





nộp khi làm thủ tục vay vốn. Từ đó, ngân hàng đánh giá được mức độ tin cậy của khách
hàng, mức độ rủi ro của khoản tài trợ, làm cơ sở đưa ra quyết định cho hợp đồng tín dụng
của ngân hàng đối với khách hàng. Nói cách khác phân tích tín dụng tạo cơ sở để ngân
hàng đưa ra các chính sách tín dụng áp dụng đối với khách hàng.
Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn cho vay và giảm được
xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: chấp nhận cho vay một dự án tồi và từ
chối cho vay một dự án tốt.
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng cũng tạo nên hệ thống các thông tin phân tích
tổng hợp về thị trường khách hàng, về các ngành nghề của khách hàng, các qui luật và
đặc điểm riêng có của từng lĩnh vực…Đó là một trong những căn cứ để ngân hàng tạo thế
mạnh, tìm kiếm thị trường mục tiêu và có các chiến lược phát triển hoạt động của mình
một cách phù hợp trong môi trường cạnh tranh đa dạng.

* Mục tiêu của phân tích tín dụng :





Mục tiêu quan trọng nhất là xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Cụ thể là: tìm
kiếm những tình huống cụ thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm
soát những loại rủi ro đó; dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể
xảy ra, góp phần:

hạn chế rủi ro cho vay, đặc biệt là hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh ngân hàng.
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
ổn định thị trường tài chính nói chung.
Mặt khác, phân tích tín dụng cũng quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ
vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm
cơ sở quyết định cho vay. Điều này hạn chế được tình trạng thông tin không cân xứng.
Nội dung “thu thập và phân tích thông tin” trong phân tích tín dụng nhằm xác định uy
tín , tư cách pháp lý, sức mạnh tài chính và khả năng thanh toán của người vay,… trong
quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự án,…Từ đó ngân hàng đánh giá được
chính xác nhu cầu vay vốn của khách hàng.

II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG:
Thực tế có rất nhiều cách tiếp cận với nội dung của phân tích tài chính. Qua tìm hiểu, nhóm
em xin đưa ra một số cách tiếp cận nội dung này như sau:
1. Dựa theo qui trình phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng gồm 4 nội dung sau:
1.1. Phân tích trước khi cấp tín dụng:
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng.
 Nội dung chủ yếu: thu thập và xử lí thông tin liên quan đến khách hàng:
- năng lực sử dụng vốn vay & uy tín
- khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ
- quyền sở hữu các tài sản
- các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
 Phương pháp chủ yếu:
- phỏng vấn trực tiếp khách hàng
- mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian
- phân tích các báo cáo mà khách hàng cung cấp theo yêu cầu của ngân hàng.


Trên cơ sở kết quả phân tích này mà ngân hàng đưa ra quyết định cũng như nội dung cụ thể
trong hợp đồng tín dụng với khách hàng.

1.2. Phân tích trong khi cấp tín dụng:
Đây là hoạt động giải ngân và kiểm soát khách hàng. Ngân hàng cũng cần kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng thông qua các phân tích theo dõi thường
xuyên để đề phòng và ngăn chặn các khoản tín dụng xấu.
1.3. Phân tích sau khi cấp tín dụng:
Đây là hoạt động thu nợ và đưa ra phán quyết tín dụng mới. Ngân hàng sau khi cấp tín
dụng xong cũng cần tiếp tục có những phân tích nhất định để có phương án thu nợ kịp thời, đảm
bảo an toàn cho khoản tín dụng và có phương án mới cho khoản tín dụng đó.
*** Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng luôn có các bước cơ bản để thực hiện một chu
trình phân tích:
- Bước1: tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng.
- Bước 2: phân tích thông tin thu thập được (bao gồm cả phân tích tài chính và
phân tích phi tài chính).
- Bước 3: lưu trữ thông tin để sử dụng trong tương lai.
2. Dựa theo lĩnh vực (nhóm) phân tích trong phân tích tín dụng:
Hiện nay các NHTM thường phân chia việc phân tích tín dụng thành các nhóm chỉ tiêu,
xây dựng thành các tiêu chuẩn trong phân tích tín dụng: tiêu chuẩn CAMPARI ; tiêu chuẩn 5C.
* Tiêu chuẩn CAMPARI:
- Character (tư cách của khách hàng)
- Ability (năng lực của khách hàng)
- Margin (lãi cho vay đối với khách hàng)
- Purpose (mục đích vay của khách hàng)
- Amount (lượng tiền khách hàng yêu cầu vay)
- Repayment (khả năng hoàn trả của khách hàng)
- Insurance (các khoản đảm bảo cho tín dụng)
* Tiêu chuẩn 5C:
- Character
- Capacity (năng lực pháp lý của khách hàng)
- Capital (Cashflow) (khả năng tài chính của khách hàng)
- Collateral (tài sản đảm bảo của khoản tín dụng)

- Conditions (điều kiện môi trường: môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý
(Control)).


Cả 2 kiểu tiêu chuẩn phân tích tín dụng trên đều bao gồm 2 mảng lớn là: Phân tích phi tài
chính và phân tích tài chính:
2.1. Phân tích phi tài chính:
Phân tích phi tài chính là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan trực tiếp đến vấn đề
tài chính của khách hàng.
Phân tích phi tài chính bao gồm rất nhiều vấn đề như, phân tích:
- tính pháp lý của khách hàng
- khoản tín dụng đề nghị cấp
- tính cách của khách hàng, uy tín của họ trong cuộc sống, kinh doanh
- tình hình quản trị doanh nghiệp, khả năng & uy tín của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, Chủ
tịch Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành, và những người có ảnh hưởng lớn đến khả năng tài
chính của khách hàng cũng như của công ty
- triển vọng & vị thế của khách hàng trên thị trường
- sản phẩm & chiến lược phát triển trong tương lai của khách hàng
- các chính sách có liên quan đến khách hàng

Với tiêu chuẩn 5C thì phân tích phi tài chính thể hiện ở 3 tiêu chí:
► Character – ĐẶC ĐIỂM:
• Quan hệ vay trả đã qua
• Kinh nghiệm của các Ngân hàng khác đối với khách hàng này
• Mục đích khoản vay
• Khả năng phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp
• Phân loại tín dụng, mức độ tín chấp của khoản vay
• Có người bảo lãnh cho khoản vay hay không.



► Capacity - NĂNG LỰC:
• Năng lực hành vi dân sự của khách hàng và của người bảo lãnh
• Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng
• Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ sở
hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm, khách hàng chính, nhà cung cấp chính của doanh
nghiệp.
► Conditions (Control)- ĐIỀU KIỆN (BAO GỒM CẢ KIỂM SOÁT):
• Địa vị cạnh tranh hiện tại của khách hàng trong ngành công nghiệp và thị phần dự kiến
• Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành
• Tình hình cạnh tranh của sản phẩm
• Mức độ nhạy cảm của khách hàng đổi với chu kỳ kinh doanh và những thay đổi về công
nghệ
• Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị trường mà
khách hàng đang hoạt động
• Ảnh hưởng của lạm phát đối với bảng cân đối kế toán và với CF của khách hàng
• Tương lai của ngành
• Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.
KIỂM SOÁT:
• Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được xem xét
• Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát
• Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên
• Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của Ngân hàng
• Ý kiến của các chuyên giá kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản phẩm, về
các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Phân tích phi tài chính này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng và là bộ phận quan trọng trong
phân tích tín dụng. Kết quả của phân tích phi tài chính sẽ tăng thêm cơ sở chắc chắn cho các
quyết định tài trợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, phân tích phi tài chính là một công việc rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải nhạy bén, sắc sảo và linh hoạt thì mới có được kết quả phân tích đáng tin cậy.

Xét trên phương diện nào đó thì phân tích phi tài chính mới là cái mà ngân hàng quan tâm
hơn, bởi nó là cái không hiện hữu và khó phát hiện hơn so với các chỉ tiêu phân tích tài chính.
2.2. Phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là phân tích hiện trạng tài chính và dự báo về tài chính trong tương lai
của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả
năng trả nợ của khách hàng, làm cơ sở cho các quyết định cấp tín dụng của ngân hàng.
Phân tích tài chính bao gồm các công việc của ngân hàng đối với khách hàng như:
- đánh giá khái quát về tài sản, vốn cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh.
- phân tích hệ số tài chính
- phân tích lưu chuyển tiền tệ
- phân tích dự báo tài chính



Phân tích tài chính ở đây chính là phân tích năng lực tài chính của khách hàng. Do đó, cán
bộ tín dụng còn phải phân tích kế toán của khách hàng. Phân tích kế toán khách hàng dựa vào hệ
thống kế toán. Trong hệ thống kế toán thể hiện hệ thống thông tin trong doanh nghiệp đặc biệt
các BCTC là cơ sở để phân tích tài chính. Chất lượng hệ thống kế toán thể hiện hiệu quả và tính
chuyên nghiệp trong quản trị của công ty. Ngoài ra các BCTC của công ty có thể tiềm ẩn rủi ro
kiểm soát trong quá trình kiểm toán, có thể có vấn đề quan trọng trong thẩm định tín dụng nhưng
lại không là trọng yếu trong kiểm toán. Vì vậy cần phải phân tích kế toán để tạo thông tin cho
phân tích tài chính.
 Phân tích kế toán khách hàng cho thấy phương pháp hạch toán của doanh nghiệp là
thận trọng hay thoáng. Thể hiện qua trả lời các câu hỏi:
- Những dự toán, ước tính kế toán có chính xác?
- Hình thức báo cáo trong các giai đoạn có nhất quán?
- Thông tin bổ sung có cung cấp hình ảnh đầy đủ hợp lý về những cân nhắc
chủ quan của công ty về mặt tài chính?
 Những dấu hiệu cảnh báo trong phân tích kế toán:
- Những thay đổi quan trọng trong tỷ lệ chi phí với doanh thu

- Những nhận xét bất thường trong báo cáo kiểm toán
- Những thay đổi trong thủ tục kế toán và dự toán
- Hàng trong kho và khoản phải thu tăng
- Kéo dài thời hạn những khoản phải trả
- Thu nhập bất thường tăng
- Tỷ suất lợi nhuận giảm
- Thay đổi bất thường trong dự trữ
- Phụ thuộc vào nguồn thu nhập không phát sinh từ hoạt động kinh doanh
chính của công ty
- Dự phòng tổn thất trong tương lai
- Tăng bất thường trong thu nhập không phải là do doanh thu
Với tiêu chuẩn 5C thì phân tích tài chính thể hiện ở 2 tiêu chí:
► Capital ( hay Cashflow ) - TÀI CHÍNH:
• Thu nhập đã qua, tình hình phân chia cổ tức, doanh thu bán hàng
• Cashflow hiện tại và dự kiến
• Tính thanh khoản của tài sản lưu động
• Vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho
• Cơ cấu nguồn vốn, tình trạng vay nợ
• Kiểm soát chi phí
• Các tỷ lệ về khả năng trả lãi
• Khả năng và chất lượng quản lý
• Những thay đổi gần đây trong phương pháp hạch toán kế toán
► Collateral - TÀI SẢN ĐẢM BẢO:
• Có các tài sản gì?
• Khả năng bị lỗi thời, mất giá của tài sản
• Giá trị tài sản
• Mức độ chuyên biệt của tài sản


• Tình trạng đã bị cầm cố, thế chấp của tài sản, các hạn chế khác

• Tình trạng bảo hiểm
• Đã được dùng để bảo lãnh cho người khác
• Vị thế của Ngân hàng đối với việc đòi cầm cố/thế chấp đối với tài sản
• Nhu cầu vay vốn trong tương lai
Như vậy khi phân tích tài chính khách hàng, ngân hàng sẽ quan tâm đến các vấn đề:
a) Đánh giá TS của khách hàng:
- Các thông tin về TS cho thấy qui mô, chất lượng TS; khả năng quản lý TS của khách hàng – rất
quan trọng đối với quyết định cho vay.
- Hơn nữa, một phần TS của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, tạo khả
năng thu nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời.
Những TS của khách hàng mà ngân hàng quan tâm như: ngân quĩ, các chứng khoán có giá,
hàng hoá trong kho, TSCĐ (tham khảo giáo trình QTNHTM – trang 90)
b) Đánh giá các khoản nợ của khách hàng:
Ngân hàng quan tâm:
- các khoản nợ đến hạn trong năm và các khoản nợ phải trả trong các năm sau; cả những khoản
nợ quá hạn cùng với nguyên nhân của chúng.
- các chủ nợ của khách hàng…
Liên quan đến việc đánh giá TS và nợ của khách hàng, ngân hàng sẽ phân tích các chỉ số hoạt
động đối với khách hàng:
* Chỉ số vòng quay các khoản phải thu
Số ngày trong hạn các khoản phải thu
→ hiệu quả quản lý các khoản phải thu.
* Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày lưu kho bình quân
→ hiệu quả quản lý hàng tồn kho
* Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Số ngày trong hạn của các khoản phải trả
→ quan hệ với nhà cung cấp
* Chỉ số vòng quay TSCĐ
→ khả năng thay thế các TSCĐ đã khấu hao hết khi chúng đến hạn.

* Tỷ lệ: CF đầutư TSCĐ/Khấuhao
→ Tuổi thọ TB của TS khấu hao của doanh nghiệp đó.
* Tỷ lệ: CF gốc đất đai, nhà xưởng, thiết bị / Khấuhao tích lũy
=> Qua đó đánh giá được hiệu quả quản lý vốn lưu động và TSCĐ của khách hàng.
c) Phân tích và đánh giá khả năng sinh lời của khách hàng :
Khả năng sinh lời của khách hàng quyết định khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng.
Khi phân tích khả năng sinh lời, ngân hàng sẽ chú ý tới nhóm tỷ lệ sinh lời:
* Tỷ lệ hoàn vốn (ROI – Return on Investment): Đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một
đồng vốn đầu tư.
→ Đánh giá sự đóng góp của khách hàng trong việc sử dụng vốn để tạo ra lợi nhuận:


Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
ROI = ------------------------------------Tổng vốn bình quân
* Tỷ suất sinh lời trên TS (ROA – Return on Asset): Đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên
một đồng tài sản sử dụng
→ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty:
LN ròng + CP đã khấu trừ lãi vay
ROA = ----------------------------------------Tổng tài sản
* Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity): Đo lường một đồng vốn đầu
tư của chủ sở hữu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
→ ROE – Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của
đòn bẩy tài chính (FL – Financial leverage):
Lợi nhuận ròng
ROE = ------------------Vốn chủ sở hữu
d) Phân tích và đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng:
Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển hoá thành tiền của TSNH
để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (Current Ratio):
Tài sản ngắn hạn

KttHH = --------------------Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Tiền+ Đầu tư tài chính ngắn hạn+ khoản phải thu
Ktt nhanh = ----------------------------------------------------------Nợ ngắn hạn
* Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền:
Ktt bằng tiền =

Tiền
--------------Nợ ngắn hạn

* Đánh giá khả năng vay và thanh toán nợ:
- So sánh EBIT và lãi vay phải trả


-

So sánh dòng tiền từ HDSXKD và nợ dài hạn đến hạn (lãi +gốc)
So sánh dòng tiền từ HDSXKD và lãi vay

* Phân tích lưu chuyển tiền tệ:
Việc trả nợ ngân hàng liên quan chặt chẽ đến ngân quỹ của người vay. Tỷ lệ dòng tiền / tổng các
khoản nợ là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với việc dự đoán các vấn đề tín dụng trong tương lai.
Các luồng tiền cơ bản mà ngân hàng quan tâm khi phân tích:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
- Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
- Luồng tiền từ hoạt động tài chính
 Luồng tiền và vòng đời công ty:
Ở mỗi giai đoạn của vòng đời, công ty có những rủi ro, thách thức khác nhau; có khả
năng tạo tiền và nhu cầu về các luồng tiền khác nhau.
→ Đánh giá các luồng tiền có thể cho thấy doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào và cách thức quản

lý các rủi ro đang đối mặt của công ty có hiệu quả và an toàn không.
 Luồng tiền và quản lý vốn lưu động:
+ Vốn lưu động (tổng) = Tài sản cố định
Vốn Lưu động (ròng) = TSCĐ –Nợ ngắn hạn
+ Quản lý tốt vốn lưu động -> nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhu cầu VLĐ liên quan chặtchẽ với nhu cầu luồng tiền.
Mức độ yêu cầu về VLĐ phụ thuộc vào mô hình luồng tiền.
Cụ thể:
- Thời gian thu được các khoản phải thu so với thời gian hoàn trả các khoản phải trả
- Số ngày phải thu+ Số ngày lưu kho –Số ngày phải trả = số ngày yêu cầu tài trợ VLĐ.
e) Phân tích và đánh giá phương án, dự án đầu tư:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình kiểm tra, đánh giá lại dự án (khách hàng đã soạn thảo)
một cách kĩ lưỡng trên nhiều phương diện bằng các kĩ thuật phân tích dựa trên nhiều căn cứ, dữ
liệu, chuẩn mực để đi đến các quyết định, lựa chon đầu tư, chấp nhận tài trợ vốn cho đầu tư dự
án.
Thẩm định dự án nhằm xác định khả năng chắc chắn của việc thu hồi nợ, hưởng lãi từ dòng
tiền mang lại từ dự án mà chủ đầu tư với tư cách là người đi vay đã chứng minh và cam kết. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
g) Phân tích và đánh giá Tài sản đảm bảo của khoản tín dụng:
Tài sản đảm bảo được coi như nguồn hoàn trả tín dụng thứ hai khi người đi vay không có
khả năng hoàn trả tín dụng bằng nguồn hoàn thứ nhất.
Thẩm định tài sản đảm bảo nhằm dự toán giá trị của TS đó, để quyết định xem đã đủ để
đảm bảo cho khoản vay trong trường hợp xảy ra vỡ nợ hay chưa.
Định giá TSĐB cần phải dè dặt, thận trọng tính tới cả trường hợp buộc phải bán. Công việc
này cần được cập nhật thường xuyên trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng để đảm
bảo xác định sát thực nhất và hợp lý nhất giá trị tài sản đủ để bù đắp khi phát sinh tổn thất.


Thông qua phân tích tài chính, ngân hàng xác định được nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng

cùng với thời hạn vay & kì hạn trả nợ hợp lý (dựa vào tính chất luân chuyển vốn của phương án
sản xuất kinh doanh & phương án tài chính hoặc chu kì ngân quỹ của khách hàng). Ngoài ra,
phân tích tài chính cũng tiên lượng được những rủi ro có thể xảy ra với khoản tín dụng sẽ cấp.

Kết luận: Phân tích tài chính có vai trò cực kì quan trọng trong việc thẩm định để kí kết hợp
đồng tín dụng trong ngân hàng. Đây là mảng phân tích quan trọng trong bước phân tích tín dụng
trước khi cấp tín dụng. Bởi kết quả của nó là những thông số lượng hoá thông tin về khách hàng.
Từ đó, ngân hàng có thể dựa trên kinh nghiệm hay chuẩn so sánh (nếu có) để đánh giá về tình
hình hiện tại và tiềm ẩn của khách hàng. Tuy nhiên, có những thông tin và chỉ tiêu cần đánh giá
mà ngân hàng không thể lượng hoá được thì vẫn cần phải có công cụ phân tích phi tài chính để
thẩm định.
Trong quá trình phân tích tín dụng, ngân hàng luôn phải kết hợp phân tích đánh giá khách hàng ở
cả 2 mặt Tài chính và Phi tài chính. Đồng thời quá trình phân tích tín dụng phải được duy trì
thường xuyên, sát sao theo những hoạt động của khách hàng chứ không chỉ dựa vào phân tích
thời kì ban đầu. Như thế, ngân hàng mới có được những hợp đồng tín dụng an toàn, tăng khả
năng mở rộng qui mô cũng như chất lượng hoạt động tín dụng.

B- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM:



×