Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

KIỂM SOÁT QUY MÔ, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.82 KB, 14 trang )

CH TH
CA NGN HNG NH NC S 03/2007/CT-NHNN
NGY 28 THNG 5 NM 2007
V KIM SOT QUY Mễ, CHT LNG TN DNG V CHO VAY U T,
KINH DOANH CHNG KHON NHM KIM SOT LM PHT,
THC Y TNG TRNG KINH T
1.3. gúp phn thỳc y th trng chng khoỏn phỏt trin bn vng, ng thi hn ch ri ro cỏc khon
cho vay, chit khu giy t cú giỏ u t kinh doanh chng khoỏn, cỏc t chc tớn dng thc hin cỏc bin
phỏp v an ton nh sau:
a. Khng ch d n vn cho vay, chit khu giy t cú giỏ u t, kinh doanh chng khoỏn mc
di 3% tng d n tớn dng ca t chc tớn dng. D n vn cho vay, chit khu giy t cú giỏ u t, kinh
doanh chng khoỏn bao gm: Cho vay, chit khu giy t cú giỏ i vi cỏc cụng ty chng khoỏn; Cho vay cm
c bng chng khoỏn v/hoc bo m bng ti sn khỏc u t, kinh doanh chng khoỏn i vi cỏc t chc
khỏc v cỏ nhõn; Chit khu giy t cú giỏ i vi t chc v cỏ nhõn u t, kinh doanh chng khoỏn
C ôn g văn củ a ngân hàn g N hà n ớc Việt n am số 1140/N HN N -C S TT
n gày 29 thán g 9 năm 2003 về việc áp d ụn g l ãi su ất
n ợ q u á hạ n và thờ i điểm tín h l ãi n ợ qu á hạn
1. Về áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn do khách hàng vay không trả đợc lãi vốn vay đúng hạn:
Tổ chức tín dụng không áp dụng lãi suất nợ quá hạn đối với số d nợ gốc cha đến hạn trả nợ nhng phải chuyển
sang nợ quá hạn do khách hàng vay không trả lãi vốn vay đúng hạn. Tổ chức tín dụng có thể thoả thuận với
khách hàng vay trong hợp đồng tín dụng về việc áp dụng phạt vi phạm thời hạn trả lãi vốn vay theo hớng dẫn tại
Công văn số 242/CV-NHNN1 ngày 25/3/1999 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
2. Về thời điểm tính lãi nợ quá hạn đối với d nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn trong khoảng thời gian vợt quá kỳ
hạn trả nợ tối đa là 10 ngày làm việc:
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay trong hợp dồng tín dụng về thời điểm tính lãi nợ quá hạn
đối với d nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn là ngày chuyển sang nợ quá hạn hoặc ngày kế tiếp theo ngay sau
ngày khoản vay đó đến hạn trả nợ. Đối với hợp đồng tín dụng không thỏa thuận thời điểm tính lãi nợ quá hạn,
thì thời điểm tính lãi nợ quá hạn là ngày khoản vay đó chuyển sang nợ quá hạn.

1



QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 59/2006/QĐ-NHNN
NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ MUA, BÁN NỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ
cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ.
2. Khoản nợ được mua, bán là khoản nợ được tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài cho khách hàng vay (kể cả khoản trả thay trong bảo lãnh) hiện đang còn dư
nợ hoặc đang được theo dõi ngoại bảng.
3. Bên bán nợ là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức có nhiệm
vụ thực hiện việc mua, bán nợ trực thuộc tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu khoản nợ.
4. Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để
trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ.
5. Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng trong các khoản nợ được mua, bán.
6. Bên môi giới là các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng làm chức năng trung gian, dàn xếp việc mua, bán nợ
giữa các bên mua, bán nợ và được hưởng phí dịch vụ môi giới theo thỏa thuận;
7. Giá trị khoản nợ được mua, bán là tổng giá trị nợ gốc, nợ lãi (kể cả lãi phạt) và các chi phí khác liên quan đến
khoản nợ (nếu có) tại thời điểm mua, bán nợ.
8. Giá mua, bán nợ là số tiền bên mua nợ phải thanh toán cho bên bán nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.
9. Bán nợ có truy đòi là việc mua, bán nợ mà bên bán nợ cam kết bảo đảm khả năng thanh toán khoản nợ của
bên nợ và thỏa thuận với bên mua nợ trong thường hợp bên nợ không trả nợ khi đến hạn thanh toán, thì bên mua
nợ có quyền truy đòi thanh toán khoản nợ đối với bên bán nợ, bên bán nợ phải chịu trách nhiệm thanh toán
khoản nợ đó cho bên mua nợ.
10. Hợp đồng mua, bán nợ là văn bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan (nếu có)
về việc mua bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan.
Điều 4. Phạm vi mua, bán nợ
1. Các khoản nợ được mua, bán bao gồm:
a. Các khoản nợ mà tổ chức tín dụng cho khách hành vay (kể cả khoản nợ cho vay đối với các tổ chức tín dụng

khác) đang hạch toán nội bảng.
b. Các khoản nợ đã được tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro hoặc bằng nguồn vốn khác hiện đang
được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
2. Một khoản nợ có thể được mua, bán một phần hay toàn bộ do các bên mua, bán nợ thỏa thuận.
3. Các bên không thực hiện mua, bán đối với các khoản nợ đã có thỏa thuận không được mua, bán.
Điều 5. Nguyên tắc thực hiện mua, bán nợ
1. Đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ
quốc tế.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy
định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng các điều ước quốc tế đó.
2. Việc mua, bán nợ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa bên mua nợ và bên bán nợ, đảm bảo các quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia mua, bán nợ.
2


3. Việc chuyển giao khoản nợ được mua, bán được tiến hành đồng thời với việc chuyển giao các nghĩa vụ của
bên nợ và các bên có liên quan đến khoản nợ (kể cả các quyền gắn liền với các bảo đảm cho khoản nợ) từ bên
bán nợ sang bên mua nợ.
4. Việc mua, bán nợ có liên quan tới các tổ chức, cá nhân nước ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ, các bên mua,
bán nợ phải chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và các quy định liên quan
khác của pháp luật Việt Nam.
5. Một khoản nợ có thể được bán một phần hoặc toàn bộ, bán cho nhiều bên mua nợ và có thể được mua, bán
nhiều lần.
Điều 6. Phương thức mua, bán nợ
Các bên tham gia mua, bán nợ được lựa chọn một trong hai phương thức sau:
1. Phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu
giá tài sản.
2. Phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi
giới.
Điều 7. Giá mua, bán nợ

Giá mua, bán nợ được xác định như sau:
1. Do các bên thỏa thuận trực tiếp hoặc thông qua bên môi giới. Riêng đối với các khoản nợ thuộc Nhóm 1 theo
quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, thì giá mua, bán nợ không được thấp hơn giá trị
khoản nợ được mua, bán.
2. Là giá mua cao nhất trong trường hợp khoản nợ được bán theo phương thức đấu giá.

N GHỊ ĐỊ N HC Ủ A C HÍN H PHỦ S Ố 70/2000/N Đ - C P N GÀY 21 THÁN G 11 N ĂM
2000 VỀ VI Ệ C
GI Ữ B Í MẬT , LƯ U TRỮ VÀ CU N G C ẤP THÔN G TI N
3


LI Ê N QU AN Đ ẾN TI ỀN GỬ I VÀ TÀI S ẢN GỬ I C Ủ A K HÁC H HÀN G
Đ iều 2. Tiền gửi, tài sản và các thông tin có liên quan
1. Tiền gửi của khách hàng bao gồm tiền Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ của các tổ chức và cá nhân dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn (kể cả tiền gửi tiết kiệm) và các hình thức tiền gửi khác.
2. Tài sản gửi của khách hàng bao gồm vật có thực, các giấy tờ có giá và các quyền tài sản theo quy định của
pháp luật.
3. Các thông tin liên quan đến tiền gửi của khách hàng bao gồm số hiệu tài khoản, mẫu chữ ký của chủ tài
khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền, các thông tin về doanh số hoạt động và số dư tài khoản.
4. Các thông tin liên quan đến giao dịch gửi, rút tiền, chuyển tiền và tài sản của khách hàng; nội dung các văn
bản, giấy tờ, tài liệu; tên và mẫu chữ ký của người gửi tiền và tài sản.
CHƯƠNG II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Đ iều 3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức nhận tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng.
1. Tổ chức, cán bộ và nhân viên không được cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của
khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định này.
2. Phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong trường hợp phát hiện các khoản tiền gửi và tài
sản gửi của khách hàng có dấu hiệu bất hợp pháp.

3. Được khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi ép buộc cung cấp các
thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng trái với quy định của Nghị định này.
4. Cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải bảo đảm tính trung thực,
chính xác, đúng đối tượng.
Đ iều 4. Quyền của khách hàng gửi tiền và tài sản
1. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức nhận tiền gửi và tài sản nếu tổ chức đó cung cấp các thông tin liên quan đến tiền
gửi và tài sản gửi sai quy định hoặc không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực.
2. Được tổ chức nhận tiền gửi và tài sản bồi thường thiệt hại do việc cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi
và tài sản sai, không đúng đối tượng, không chính xác, không trung thực gây ra.
Đ iều 5. Cung cấp thông tin
Tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài
sản gửi của khách hàng trong các trường hợp sau :
1. Theo yêu cầu của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2. Phục vụ hoạt động nội bộ của tổ chức nhận tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng.
3. Theo yêu cầu bằng văn bản của Tổng Giám đốc tổ chức bảo hiểm tiền gửi khi tổ chức này thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về
bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan Nhà nước trong quá trình thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, văn bản yêu cầu tổ chức cung
cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải do những người có thẩm quyền sau
đây ký:
a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân tối
cao; Thẩm phán Toà án nhân dân thực hiện theo quy định tại các văn bản do Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội ban hành;
4


b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát quân sự, Chánh án, Phó Chánh án Toà án quân sự, Thẩm phán
Toà án quân sự cấp quân khu trở lên;
c) Cục trưởng, Phó Cục trưởng các Cục nghiệp vụ Bộ Công an; Giám đốc, Phó Giám đốc công an tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra cấp Bộ, cơ quan điều tra của công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
Việt Nam cấp quân khu trở lên;
d) Chấp hành viên hoặc Thủ trưởng các cơ quan thi hành án các cấp được giao thi hành các bản án theo quyết
định của Toà án các cấp;
đ) Tổng Thanh tra Nhà nước, Phó Tổng Thanh tra Nhà nước, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc các
tổ chức thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra được thành lập theo quy định của
pháp luật về thanh tra, xét giải quyết khiếu nại tố cáo và chống tham nhũng từ cấp tỉnh trở lên.
Đ iều 6. Cung cấp thông tin giữa các tổ chức tín dụng
1. Các tổ chức tín dụng được phép cung cấp cho nhau về các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của
khách hàng.
2. Khi các tổ chức tín dụng cung cấp thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định sau :
a) Yêu cầu cung cấp thông tin của tổ chức tín dụng phải được lập thành văn bản và do Tổng Giám đốc (Giám
đốc) tổ chức tín dụng hoặc người được Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng uỷ quyền ký.
b) Tổ chức tín dụng được cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi và tài sản gửi của khách hàng chỉ được
sử dụng thông tin cho hoạt động nội bộ của tổ chức tín dụng đó.

Quy chế về bảo lãnh
(Ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè 26/2006/Q§-NHNN
ngµy 26/6/2006 cña Thèng ®èc Ng©n hµng Nhà níc)
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những cụm từ dưới đây được hiểu như sau:
5


1. “Bảo lãnh ngân hàng”: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

2. “Cam kết bảo lãnh”: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:
a. “Thư bảo lãnh”: là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
b. “Hợp đồng bảo lãnh”: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc
giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
3. “Hợp đồng cấp bảo lãnh”: là văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng với khách hàng và các bên
liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho
khách hàng.
4. “Bên bảo lãnh”: là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, được quy định tại Điều 3 của Quy
chế này.
5. “Bên được bảo lãnh”: là khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh, quy định tại Điều 4 của Quy chế
này.
6. “Bên nhận bảo lãnh”: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của
tổ chức tín dụng.
7. “Các bên có liên quan”: Là các bên có liên quan đến việc bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho khách
hàng, như bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ
chức tín dụng bảo lãnh và các bên khác (nếu có).
Điều 4. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh
1. Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Tổ
chức tín dụng không được bảo lãnh đối với những người sau đây:
a. Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b. Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo lãnh;
c. Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc);
d. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản này đối với người được bảo lãnh là bố, mẹ, vợ, chồng, con
của Giám đốc, phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.

2.Việc hạn chế bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với các khách hàng thực hiện theo quy định tại Điều 78
Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 5. Các loại bảo lãnh
1. Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho
khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận
bảo lãnh.

6


2. Bo lónh thanh toỏn: l cam kt ca t chc tớn dng vi bờn nhn bo lónh, v vic s thc hin
ngha v thanh toỏn thay cho khỏch hng trong trng hp khỏch hng khụng thc hin hoc thc hin khụng
y ngha v thanh toỏn ca mỡnh khi n hn.
3. Bo lónh d thu: l cam kt ca ca t chc tớn dng vi bờn mi thu, bo m ngha v tham
gia d thu ca khỏch hng. Trng hp, khỏch hng phi np pht do vi phm quy nh u thu m khụng
np hoc khụng np y tin pht cho bờn mi thu thỡ t chc tớn dng s thc hin thay.
4. Bo lónh thc hin hp ng: l cam kt ca t chc tớn dng vi bờn nhn bo lónh, bo m vic
thc hin ỳng v y cỏc ngha v ca khỏch hng theo hp ng ó ký kt vi bờn nhn bo lónh. Trng
hp khỏch hng vi phm hp ng v phi bi thng cho bờn nhn bo lónh m khụng thc hin hoc thc
hin khụng y thỡ t chc tớn dng s thc hin thay.
5. Bo lónh bo m cht lng sn phm: l cam kt ca ca t chc tớn dng vi bờn nhn bo lónh,
bo m vic khỏch hng thc hin ỳng cỏc tho thun v cht lng ca sn phm theo hp ng ó ký kt
vi bờn nhn bo lónh. Trng hp khỏch hng vi phm cht lng sn phm v phi bi thng cho bờn nhn
bo lónh m khụng thc hin hoc thc hin khụng y thỡ t chc tớn dng s thc hin thay.
6. Bo lónh hon tr tin ng trc: l cam kt ca t chc tớn dng vi bờn nhn bo lónh v vic bo
m ngha v hon tr tin ng trc ca khỏch hng theo hp ng ó ký kt vi bờn nhn bo lónh. Trng
hp khỏch hng vi phm hp ng v phi hon tr tin ng trc m khụng hon tr hoc hon tr khụng y
thỡ t chc tớn dng s thc hin thay.
7. Bo lónh i ng l cam kt ca t chc tớn dng (bờn bo lónh i ng) vi bờn bo lónh v vic
s thc hin ngha v ti chớnh cho bờn bo lónh, trong trng hp bờn bo lónh thc hin bo lónh v phi tr

thay cho khỏch hng ca bờn bo lónh i ng vi bờn nhn bo lónh.
8. Xỏc nhn bo lónh l cam kt bo lónh ca t chc tớn dng (bờn xỏc nhn bo lónh) i vi bờn
nhn bo lónh, v vic bo m kh nng thc hin ngha v bo lónh ca bờn bo lónh i vi khỏch hng.
9. Cỏc loi bo lónh khỏc phỏp lut khụng cm v phự hp vi thụng l quc t.
iu 12. ng bo lónh
1. ng bo lónh l vic nhiu t chc tớn dng cựng bo lónh cho mt ngha v ca khỏch hng thụng
qua mt t chc tớn dng u mi.
2. Vic xut, phi hp v quy trỡnh t chc thc hin ng bo lónh c thc hin theo quy nh v
ng ti tr ca Ngõn hng Nh nc.
3. Cỏc t chc tớn dng tham gia ng bo lónh cựng chu trỏch nhim liờn i trong vic thc hin
ngha v bo lónh, tr trng hp cú tho thun khỏc hoc cỏc bờn tham gia bo lónh theo cỏc phn c lp.
Trng hp, t chc tớn dng u mi phi thc hin ngha v bo lónh thay cho khỏch hng thỡ cỏc t chc tớn
dng tham gia đồng bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại cho tổ chức tín dụng đầu mối số tiền tơng ứng theo tỷ
lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thoả thuận.
iu 13. Bo lónh cho mt ngha v m nhiu khỏch hng cựng tham gia thc hin v cựng chu trỏch
nhim liờn i
T chc tớn dng bo lónh cho mt ngha v m nhiu khỏch hng cựng tham gia thc hin v cựng chu
trỏch nhim thụng qua hp ng liờn i trỏch nhim gia cỏc bờn, trờn c s xem xột uy tớn, kh nng ti chớnh
ca tng bờn tham gia; hoc chp nhn bo lónh i ng ca cỏc bờn bo lónh i ng phỏt hnh cho khỏch
hng ca mỡnh hay tho thun khỏc ca cỏc khỏch hng.
iu 6. Phm vi bo lónh
Bờn bo lónh cú th cam kt bo lónh mt phn hoc ton b cỏc ngha v sau õy:
7


1. Ngha v tr n gc, lói vay v cỏc chi phớ khỏc cú liờn quan n khon vay;
2. Ngha v thanh toỏn tin mua vt t, hng hoỏ, mỏy múc, thit b v cỏc khon chi phớ khỏch hng
thc hin cỏc d ỏn hoc phng ỏn u t, phng ỏn sn xut, kinh doanh hoc dch v i sng;
3. Ngha v thanh toỏn cỏc khon thu, cỏc ngha v ti chớnh khỏc i vi nh nc;
4. Ngha v ca khỏch hng khi tham gia d thu;

5. Ngha v ca khỏch hng khi tham gia quan h hp ng vi bờn nhn bo lónh, nh thc hin hp
ng, bo m cht lng sn phm, nhn v hon tr tin ng trc;
6. Cỏc ngha v hp phỏp khỏc do cỏc bờn tho thun.
iu 7 Gii hn bo lónh
1. Tng s d bo lónh ca t chc tớn dng i vi mt khỏch hng khụng c vt quỏ 15% (mi
lm phn trm) vn t cú ca t chc tớn dng. Tng s d bo lónh ca chi nhỏnh ngõn hng nc ngoi i
vi mt khỏch hng khụng vt quỏ 15% vn t cú ca ngõn hng nc ngoi.
2. Số d bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng quy nh ti khon 1 iu ny bao gồm tổng
s d bo lónh v cỏc cam kt phỏt hnh theo hỡnh thc tớn dng chng t, ngoi tr hỡnh thc m th tớn dng
tr ngay c khỏch hng ký qu hoc c cho vay 100% giỏ tr thanh toỏn.
iu 8. iu kin bo lónh
T chc tớn dng xem xột v quyt nh bo lónh khi khỏch hng cú cỏc iu kin sau:
1. Cú y nng lc phỏp lut dõn s, nng lc hnh vi dõn s theo quy nh ca phỏp lut;
2. Mc ớch ngh t chc tớn dng bo lónh l hp phỏp;
3. Cú kh nng ti chớnh thc hin ngha v c t chc tớn dng bo lónh trong thi hn cam kt;
4. Trng hp khỏch hng l t chc hoc cỏ nhõn nc ngoi thỡ ngoi cỏc iu kin nờu trờn phi tuõn
th cỏc quy nh v qun lý ngoi hi ca Vit Nam.

qu yết địn h
c ủ a thố n g đố c Ngân hà n g N hà n ớc Số 418/2000/Q Đ- N HN N 7 ngày 21 thán g 9 n ăm 2000
Về đố i t ợn g c ho vay bằn g
n goại tệ c ủ a c ác Tổ c hức tín d ụn g
Đi ều 1 Tổ chức tín dụng đợc phép hoạt động ngoại hối xem xét quyết định cho khách hàng là ngời c trú
vay vốn bằng ngoại tệ đối với các nhu cầu vốn sau đây:
1. Để thanh toán cho nớc ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của khách hàng.
2. Để thực hiện các dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu; các nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh của khách hàng có nguồn thu ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam hoặc không có nguồn
thu ngoại tệ nhng đợc quyền mua ngoại tệ để trả nợ vay theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Dới hình thức chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.

8


4. Để trả nợ nớc ngoài trớc hạn, nếu dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh sử dụng khoản vay nớc
ngoài đó có hiệu quả.
5. Đối với ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam.
6. Để thực hiện các dự án đầu t trực tiếp ra nớc ngoài theo Quyết định của Thủ tớng Chính phủ và hớng dẫn
của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam..
Qu y c hế
c hiết k hấu , tái c hiết k hấu củ a n gân hà n g
n hà n ớc đố i với các ngân hàn g
(Ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN
ngày 12/8/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc)
Đi ều 2. Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá
Chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi chung là chiết khấu) giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ
Ngân hàng Nhà nớc mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này các ngân hàng
đã mua trên thị trờng sơ cấp hoặc mua lại trên thị trờng thứ cấp.
Đi ều 3. Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu là lãi suất Ngân hàng Nhà nớc áp dụng để tính số tiền thanh toán khi thực hiện chiết
khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do Ngân hàng Nhà nớc xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu của
chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Đi ều 4. Hình thức chiết khấu
1. Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Ngân hàng Nhà nớc mua hẳn giấy tờ có giá của các
ngân hàng theo giá chiết khấu.
2. Chiết khấu có kỳ hạn: Ngân hàng Nhà nớc chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn
bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày.
Đi ều 5. Các giấy tờ có giá đợc chiết khấu
1. Các giấy tờ có giá đợc Ngân hàng Nhà nớc chiết khấu bao gồm tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín
phiếu Ngân hàng Nhà nớc và các loại giấy tờ có giá khác đợc Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định trong

từng thời kỳ.
2. Các loại giấy tờ có giá nêu tại khoản 1 của điều này đợc Ngân hàng Nhà nớc chiết khấu khi có đủ các
điều kiện sau:
a. Trờng hợp chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là
91 ngày;
b. Trờng hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá phải dài hơn thời hạn Ngân hàng Nhà nớc
chiết khấu;
c. Các giấy tờ có giá đợc phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ) và có thể chuyển nhợng đợc.
Đi ều 6. Hạn mức chiết khấu
Hạn mức chiết khấu là mức chiết khấu tối đa, tính theo số d, của Ngân hàng Nhà nớc cho một ngân hàng
tại mọi thời điểm trong quý.
Đi ều 11. Các trờng hợp không chấp nhận chiết khấu
1. Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.
2. Các giấy tờ có giá trị không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy chế này;
9


3. Giấy đề nghị chiết khấu gửi Ngân hàng Nhà nớc có nội dung không phù hợp với Mẫu số 01, ngời ký không
đúng thẩm quyền;
Đi ều 13. Giao, nhận giấy tờ có giá và thanh toán khi chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nớc.
1. Sau khi nhận đợc thông báo về việc chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nớc, ngân hàng đề nghị
chiết khấu tiến hành thủ tục giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh toán của Ngân hàng Nhà nớc tại Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nớc hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc đợc uỷ quyền trong vòng 1 ngày kể từ
ngày đợc thông báo. Trờng hợp chiết khấu có kỳ hạn, ngân hàng đề nghị chiết khấu gửi cho Ngân hàng
Nhà nớc cam kết mua lại giấy tờ có giá (theo mẫu số 04) trớc khi giao nộp giấy tờ có giá và nhận tiền thanh
toán.
2. Khi hết thời hạn chiết khấu (trờng hợp chiết khấu có kỳ hạn), các ngân hàng thanh toán tiền mua lại giấy tờ
có giá cho Ngân hàng Nhà nớc và nhận lại giấy tờ có giá theo cam kết. Nếu hết thời hạn chiết khấu mà
ngân hàng không thanh toán cho Ngân hàng Nhà nớc và nhận lại giấy tờ có giá thì Ngân hàng Nhà nớc sẽ
trích tài khoản tiền gửi của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nớc để thanh toán.

Trờng hợp tài khoản tiền gửi của ngân hàng không đủ tiền thì Ngân hàng Nhà nớc sẽ chuyển số tiền còn
thiếu của ngân hàng sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn bằng 200% lãi suất chiết khấu hoặc bán
các giấy tờ có giá trên thị trờng tiền tệ để thanh toán cho Ngân hàng Nhà nớc.
3. Trờng hợp ngân hàng đề nghị chiết khấu không giao nộp giấy tờ có giá đúng danh mục trong thông báo
chấp nhận chiết khấu của Ngân hàng Nhà nớc và đúng thời hạn, coi nh ngân hàng đã huỷ bỏ đề nghị
chiết khấu. Một ngân hàng huỷ bỏ đề nghị chiết khấu 2 lần thì ngân hàng đó sẽ không đợc tiếp tục tham
gia nghiệp vụ chiết khấu với Ngân hàng Nhà nớc trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày vi phạm lần thứ 2.

NGN HNG NH NC
VIT NAM
------S: 790/Q-NHNN

CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
c lp T do Hnh phỳc
---------

QUYT NH
V LI SUT TIN GI VT D TR BT BUC BNG NGOI T I VI T CHC TN DNG V LI
SUT TIN GI BNG NGOI T CA KHO BC NH NC TI NGN HNG NH NC
THNG C NGN HNG NH NC
QUYT NH
iu 1. Mc lói sut ỏp dng i vi tin gi bng ngoi t ti Ngõn hng Nh nc nh sau :
1. i vi tin gi vt d tr bt buc bng ngoi t ca cỏc t chc tớn dng l 0,1% nm, ỏp dng k t k duy trỡ d
tr bt buc thỏng 4 nm 2009.
2. i vi tin gi bng ngoi t ca Kho bc Nh nc l 0,1% nm.

10


Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3281/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12

năm 2008 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ
của Kho bạc Nhà nước .
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tồng
giám đốc ( Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------Số: 1681/QĐ-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

QUYẾT ĐỊNH
VỀ LÃI SUẤT TIỀN GỬI DỰ TRỮ BẮT BUỘC BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 1. Quy định mức lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng là 1,2%/năm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009 và thay thế Quyết định số 174/QĐ-NHNN
ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam
đối với tổ chức tín dụng.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------Số: 14/2011/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TỐI ĐA BẰNG ĐÔ LA MỸ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 1. Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân là người cư
trú và tổ chức, cá nhân là người không cư trú, dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo
quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng:
1. Lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ áp dụng đối với tổ chức là người cư trú, tổ chức là người không
cư trú (trừ tổ chức tín dụng) là 0,5%/năm.
2. Lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ áp dụng đối với cá nhân là người cư trú, cá nhân là người không
cư trú là 2,0%/năm.
3. Mức lãi suất huy động vốn tối đa quy định tại Điều này bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình
thức và áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ; đối với các phương thức trả lãi khác, phải được quy đổi
theo phương thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với mức lãi suất huy động vốn tối đa.
11


Điều 2. Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất huy động vốn bằng đô la Mỹ tại các địa điểm huy động
vốn (Hội sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm) theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Nghiêm cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại huy động vốn bằng tiền, lãi suất và các
hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2011. Thông tư số 09/2011/TT-NHNN ngày 09
tháng 4 năm 2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la
Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
2. Lãi suất huy động vốn có kỳ hạn bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng phát sinh trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thì được thực hiện cho đến hết thời hạn đã thỏa thuận giữa tổ chức tín
dụng và tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động vốn bằng đô la
Mỹ; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại Thông tư
này.
4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan chị
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
------Số: 02/2011/TT-NHNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TỐI ĐA BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Điều 1. Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam (lãi suất tiền gửi; lãi suất chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) của các tổ chức (trừ tổ chức tín dụng) và cá nhân bao gồm cả
khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức không vượt quá 14%/năm; riêng các Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở ấn
định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam không vượt quá 14,5%/năm. Mức lãi suất huy động vốn tối đa
này áp dụng đối với phương thức trả lãi cuối kỳ; đối với các phương thức trả lãi khác, phải được quy đổi theo
phương thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với mức lãi suất huy động vốn tối đa.
Điều 2. Tổ chức tín dụng niêm yết công khai lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam tại các địa điểm huy
động vốn (Hội sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm) theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Nghiêm cấm tổ chức tín dụng thực hiện khuyến mại huy động vốn bằng tiền, lãi suất và
các hình thức khác không đúng với quy định của pháp luật và Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký.

12



2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định về mức lãi suất huy động tối đa bằng đồng
Việt Nam; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại
Thông tư này.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này
Thực tế
-Ngày 09/4/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Quyết định số 750/QĐ-NHNN điều chỉnh
tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng (TCTD).
Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng bằng ngoại tệ áp dụng
như sau: Các ngân hàng thương mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam), ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài là 6% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác là 5% trên tổng số dư tiền gửi phải
dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên bằng ngoại tệ áp dụng như sau: Các ngân hàng thương
mại nhà nước (không bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam), ngân hàng thương
mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 4%
trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Quỹ
tín dụng nhân dân trung ương, ngân hàng hợp tác là 3% trên tổng số dư tiền gửi phải dự trữ bắt buộc.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 5 năm 2011 và thay thế Quyết định
số 74/QĐ-NHNN ngày 18/01/2010 của Thống đốc NHNN.
-Ngày 20/5/2011, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có văn bản số 3976/NHNN-CSTT gửi các tổ chức tín dụng
(TCTD), các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và NHNN chi nhánh tỉnh,
thành phố về việc kiểm soát hoạt động tín dụng năm 2011.
Công văn nêu rõ, theo báo cáo của các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, hầu hết đều xây dựng kế
hoạch tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, giảm tỷ trọng cho vay lĩnh vực phi sản xuất.

Tuy nhiên, vẫn còn một số TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài xây dựng kế hoạch tốc độ tăng trưởng tín
dụng năm 2011 trên 20%, tốc độ và tỷ trọng cho vay lĩnh vực phi sản xuất cao hơn năm 2010.
-Cho thuê vận hành hay còn gọi là cho thuê hoạt động là dịch vụ mới mà NHNN Việt Nam đã cho phép các
công ty cho thuê tài chính cung cấp. Theo đó doanh nghiệp sẽ thuê tài sản của công ty cho thuê tài chính trong
một thời gian nhất định và hết thời hạn sẽ chuyển trả về cho công ty cho thuê tài chính, không có hợp đồng mua
bán giữa hai bên như cho thuê tài chính.
So sánh cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động :
Những đặc điểm khác biệt nổi bật:
- Trong trường hợp cho thuê tài chính thông thường bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê chuyển quyền sở
hữu tài sản cho mình khi kết thúc thời hạn của hợp đồng cho thuê, nhưng với trường hợp cho thuê vận hành thì
13


bên thuê lại không có quyền này;
- Mặc dù trong cả hai trường hợp quyền sở hữ tài sản thuộc về bên cho thuê trong thời hạn của hợp đồng thuê
tài chính nhưng bên thuê vẫn có quyền khấu hao tài sản theo quy định của đối với thuê tài chính thông thường
và trong trường hợp thuê vận hành thì bên cho thuê lại thực hiện việc khấu hao;
- Trách nhiệm bảo dưỡng, bảo trì tài sản thuê trong cả hai trường hợp khách nhau: trách nhiệm này thuộc về bên
cho thuê trong trường hợp thuê vận hành nhưng lại thuộc về bên cho thuê trong trường hợp thuê thông thường.

14



×